1. Trang chủ
  2. » Tất cả

FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)

39 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • Chương I. HIỂU BIẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN (0)
    • 1.1. Kiến thức cơ bản về máy tính (0)
      • 1.1.1. Thông tin và xử lý thông tin (0)
        • 1.1.1.1. Thông tin (0)
        • 1.1.1.2. Dữ liệu (4)
        • 1.1.1.3. Xử lý thông tin (4)
      • 1.1.2. Phần cứng (5)
        • 1.1.2.1. Đơn vị xử lý trung tâm (5)
        • 1.1.2.2. Thiết bị nhập (6)
        • 1.1.2.3. Thiết bị xuất (9)
        • 1.1.2.4. Bộ nhớ và thiết bị lưu trữ (12)
    • 1.2. Phần mềm (14)
      • 1.2.1. Phần mềm hệ thống (14)
      • 1.2.2. Phần mềm ứng dụng (14)
      • 1.2.3. Một số phần mềm ứng dụng thông dụng (15)
      • 1.2.4. Phần mềm nguồn mở (16)
    • 1.3. Biểu diễn thông tin trong máy tính (16)
      • 1.3.1. Biểu diễn thông tin trong máy tính (17)
      • 1.3.2. Đơn vị thông tin và dung lượng bộ nhớ (19)
    • 1.4. Mạng cơ bản (21)
      • 1.4.1. Những khái niệm cơ bản (21)
      • 1.4.2. Internet, Intranet, Extranet (24)
      • 1.4.3. Truyền dữ liệu trên mạng (25)
        • 1.4.3.1. Truyền dữ liệu trên mạng (25)
        • 1.4.3.2. Tốc độ truyền (25)
        • 1.4.3.3. Các số đo (bps, Kbps, Mbps, Gbps…) (26)
      • 1.4.4. Phương tiện truyền thông (26)
        • 1.4.4.1. Giới thiệu về phương tiện truyền thông (26)
        • 1.4.4.2. Băng thông (26)
        • 1.4.4.3. Phân biệt các phương tiện truyền dẫn có dây (26)
      • 1.4.5. Download, Upload (28)
    • 1.5. Các ứng dụng của công nghệ thông tin – truyền thông (28)
      • 1.5.1. Một số ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng trong kinh doanh (28)
      • 1.5.2. Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông (29)
    • 1.6. An toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (30)
      • 1.6.1. An toàn lao động (30)
      • 1.6.2. Bảo vệ môi trường (32)
    • 1.7. Các vấn đề an toàn thông tin cơ bản khi làm việc với máy tính (33)
      • 1.7.1. Kiểm soát truy nhập, bảo đảm an toàn cho dữ liệu (33)
      • 1.7.2. Phần mềm độc hại (malware) (33)
    • 1.8. Một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong sử dụng công nghệ thông tin (35)
      • 1.8.1. Bản quyền/Sở hữu trí tuệ (35)
      • 1.8.2. Bảo vệ dữ liệu (35)

Nội dung

HIỂU BIẾT VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CƠ BẢN

Phần mềm

Phần mềm là chương trình máy tính được mã hóa bằng hệ thống ký hiệu hoặc ngôn ngữ, nhằm điều khiển các thiết bị số để thực hiện những chức năng cụ thể Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu một số loại phần mềm phổ biến hiện nay.

Phần mềm hệ thống là tập hợp các phần mềm chuyên dụng giúp người dùng và các ứng dụng như Microsoft Word, Excel, PowerPoint tương tác dễ dàng với phần cứng máy tính Nó đóng vai trò như một tầng trung gian giữa người sử dụng, phần mềm ứng dụng và phần cứng Phần mềm hệ thống có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

Hệ điều hành (Operating System) là phần mềm tạo ra môi trường cho phép người dùng và ứng dụng tương tác dễ dàng với các thiết bị phần cứng Nó đóng vai trò như một tầng trung gian, quản lý tài nguyên, cung cấp giao diện người dùng và hỗ trợ chạy các ứng dụng, đảm bảo mọi thao tác của người sử dụng trên thiết bị phần cứng đều thông qua hệ điều hành.

Phần mềm tiện ích (Utilities) là những ứng dụng được phát triển nhằm hỗ trợ phân tích, cấu hình, tối ưu hóa và bảo trì hệ thống máy tính Các chương trình này bao gồm quét virus, nén đĩa, nén tập tin, sao lưu dữ liệu, chia ổ đĩa, mã hóa và giải mã dữ liệu, theo dõi mạng, cũng như chống phân mảnh ổ đĩa.

Phần mềm điều khiển, hay còn gọi là drivers, là các ứng dụng được thiết kế đặc biệt để hoạt động cùng với hệ điều hành trong bộ nhớ Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và điều khiển các thiết bị phần cứng được cắm thêm vào hệ thống máy tính, giúp cho các thiết bị này tương tác dễ dàng với các thành phần khác của hệ thống.

Các bộ chuyển đổi ngôn ngữ (language translators) là công cụ quan trọng giúp chuyển đổi các câu lệnh từ các ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java sang ngôn ngữ máy mà máy tính có thể hiểu và xử lý.

Phần mềm ứng dụng là các chương trình máy tính được phát triển để phục vụ nhu cầu và công việc hàng ngày của người sử dụng cuối Nó có thể được phân chia thành ba loại chính.

Phần mềm ứng dụng cơ sở là những công cụ phổ biến được áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, bao gồm các trình duyệt web, phần mềm xử lý văn bản, phần mềm thuyết trình, phần mềm bảng tính và hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu.

Phần mềm ứng dụng chuyên biệt là những phần mềm được thiết kế riêng cho các lĩnh vực cụ thể, như đồ họa, CAD, CAM, ORCAD và MATLAB Những phần mềm này giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả trong các ngành nghề chuyên môn.

Phần mềm ứng dụng trên thiết bị di động: Những phần mềm thiết kế để có thể hoạt động trên các thiết bị Smartphone

1.2.3 Một số phần mềm ứng dụng thông dụng

Một số phần mềm ứng dụng phổ biến hiện nay bao gồm: phần mềm xử lý văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, trình chiếu, thư điện tử, và trình duyệt web, cùng với nhiều phần mềm khác.

Phần mềm xử lý văn bản là công cụ thiết yếu cho việc soạn thảo các văn bản điện tử, với nhiều chương trình đa dạng để người dùng lựa chọn.

Phần mềm thương mại phổ biến nhất hiện nay là Microsoft Office của Microsoft Ngoài ra, các phần mềm soạn thảo văn bản mã nguồn mở như Writer (trong bộ OpenOffice), KWord (trong môi trường KDE) và AbiWord (trong môi trường GNOME) cũng rất được ưa chuộng Bên cạnh đó, Google Docs là một lựa chọn tuyệt vời cho việc soạn thảo văn bản trực tuyến.

Phần mềm bảng tính là ứng dụng giúp tổ chức, phân tích và lưu trữ dữ liệu qua các bảng biểu, được phát triển để mô phỏng các bảng tính toán trên giấy Microsoft Excel là phần mềm bảng tính phổ biến nhất hiện nay, bên cạnh các phần mềm nguồn mở như LibreOffice Calc và OpenOffice Calc Ngoài ra, còn có các bảng tính trực tuyến như Google Sheets, Microsoft Excel Online và EditGrid.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) là phần mềm hoặc hệ thống được thiết kế để quản lý cơ sở dữ liệu, hỗ trợ các chức năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin Một số hệ quản trị CSDL phổ biến bao gồm MySQL, Oracle, PostgreSQL, SQL Server và DB2.

Phần mềm trình chiếu là công cụ thiết yếu để tạo ra các bài thuyết trình đồ họa, hay còn gọi là slideshow, có thể được trình chiếu qua máy chiếu hoặc hiển thị trên web Ngoài việc tạo slideshow, phần mềm này còn hỗ trợ soạn thảo tài liệu phân phát cho khán giả, ghi chú cho người thuyết trình và các tài liệu khác liên quan Một số ví dụ nổi bật của phần mềm trình chiếu bao gồm Microsoft PowerPoint, Lotus Freelance Graphics và Corel Presentations, bên cạnh đó, cũng có các lựa chọn mã nguồn mở như LibreOffice Impress và OpenOffice Impress.

Biểu diễn thông tin trong máy tính

Trước khi tìm hiểu về thông tin trong máy tính được biểu diễn như thế nào, chúng ta cần biết về các hệ đếm

Hệ đếm là một tập hợp các ký hiệu cùng với quy tắc sử dụng chúng để biểu diễn và xác định giá trị của các số.

Có bốn hệ đếm được sử dụng phổ biến hiện nay là:

- Hệ nhị phân (hay hệ đếm cơ số hai) là hệ đếm đơn giản nhất với hai chữ số là

Chữ số nhị phân, hay BIT (viết tắt của Binary digiT), chỉ bao gồm hai giá trị "0" và "1" Tất cả các máy tính đều được cấu thành từ các linh kiện điện tử hoạt động với hai trạng thái: đóng và mở, tương ứng với hai mức điện áp 0 và 1, phản ánh hai mức logic cơ bản là 0 và 1.

- Hệ bát phân (hay còn gọi là hệ đếm cơ số 8) dùng các 8 ký tự (0, 1, 2, 3, 4, 5,

6, 7) để biểu đạt giá trị số

- Hệ thập phân (hay còn gọi là hệ đếm cơ số 10) dùng 10 ký tự (0, 1, 2, 3, 4, 5,

Các số 6, 7, 8, 9 được sử dụng để biểu đạt giá trị số, với dấu phân cách thập phân nhằm xác định phần thập phân sau hàng đơn vị Ngoài ra, các số này còn có thể đi kèm với dấu “+” hoặc “–” để thể hiện giá trị “dương” hoặc “âm”.

- Hệ thập lục phân (hay còn gọi là hệ đếm cơ số 16) dùng 16 ký tự (0, 1, 2, 3,

4, 5, 6, 7, 8, 9, A, B, C, D, E, F) để biểu đạt giá trị số Hệ thống thập lục phân hiện dùng, được công ty IBM giới thiệu vào năm 1963

Hệ nhị phân Hệ bát phân Hệ thập phân Hệ thập lục phân

Bảng 1.2 Bảng liệt kê giá trị tương ứng giữa các hệ đếm

1.3.1 Biểu diễn thông tin trong máy tính

Biểu diễn số nguyên: Số nguyên gồm số nguyên không dấu và số nguyên có dấu

Khi sử dụng 8 bit để biểu diễn một số nguyên, ví dụ như số nguyên không dấu 97, chúng ta có thể chuyển đổi nó sang hệ nhị phân bằng cách thực hiện các phép chia và ghi lại các dư.

Khi thực hiện phép chia liên tiếp, tập hợp các số dư được viết theo thứ tự ngược lại sẽ cho kết quả là 1100001 Tuy nhiên, vì sử dụng 8 bit để biểu diễn số nguyên, ta cần thêm một bit 0 vào trước số này, tạo thành số 8 bit 01100001, tương ứng với số 97 trong hệ nhị phân Cách biểu diễn này trong máy tính cho thấy 01100001 = 0x2^7 + 1x2^6 + 1x2^5 + 0x2^4 + 0x2^3 + 0x2^2 + 0x2^1 + 1x2^0 = 64 + 32 + 1 = 97 trong hệ cơ số 10.

Dải biểu diễn của số 8 bit là từ 0 đến 255, tương ứng với giá trị nhị phân 11111111 Khi tăng giá trị này lên 1, ta có 100000000, nhưng trong máy tính, số 1 sẽ bị đẩy ra ngoài, dẫn đến việc chỉ có 8 số 0 được giữ lại, và giá trị 256 trở thành 0 Hiện tượng này gọi là tràn số, và các lập trình viên cần nắm rõ để tránh lỗi không mong muốn Do đó, với 8 bit, chỉ có thể biểu diễn các giá trị nguyên không dấu từ 0 đến 255.

Khi sử dụng 8 bit nhị phân để biểu diễn số nguyên +97 và -97, ta cần xem xét dải biểu diễn của 8 bit nhị phân cho số nguyên có dấu Dải này cho phép biểu diễn các số từ -128 đến +127, do đó cả -97 và +97 đều nằm trong giới hạn này Số +97 được biểu diễn dưới dạng nhị phân là 01100001, với bit đầu tiên là 0 để chỉ ra rằng đây là số dương Đối với số -97, nó sẽ được biểu diễn bằng bù 2 của +97, tức là ta sẽ đảo các bit của +97 để có được giá trị bù hai.

(0 đổi thành 1, 1 đổi thành 0) cho số dương tương ứng rồi cộng với 1: -97 = 10011110 + 1 = 10011111 (Là biểu diễn nhị phân của -97)

Số thực có thể được biểu diễn theo hai cách trong hệ nhị phân: số có dấu chấm cố định (Fixed-Point Numbers) và số có dấu chấm động (Floating-Point Numbers) Cách biểu diễn số cố định thường được sử dụng trong các bộ vi xử lý và bộ vi điều khiển cũ, trong khi số chấm động hiện nay được ưa chuộng hơn nhờ độ chính xác cao Đặc biệt, phương pháp biểu diễn số thực dấu chấm động có khả năng điều chỉnh linh hoạt theo giá trị của số thực.

Để biểu diễn các ký tự như chữ cái in hoa, chữ thường, chữ số và các ký hiệu trên máy tính cũng như các phương tiện trao đổi thông tin khác, cần phải sử dụng các phương pháp phù hợp.

184 lập ra các bộ mã với các quy ước khác nhau dựa vào việc chọn tập hợp bao nhiêu bit để diễn tả ký tự tương ứng

The most commonly used encoding system today is the American Standard Code for Information Interchange (ASCII), which utilizes 7 or 8 bits to represent a maximum of 128 or 256 different characters ASCII encodes characters sequentially in a base-16 format.

- Bộ mã ASCII 7 bit, mã hóa 128 ký tự liên tục như sau:

32 – 47 Hiển thị các dấu khoảng cách, ! “ # $ %

65 – 90 Các chữ in hoa từ A đến Z

97 – 122 Các chữ thường từ a đến z

Bộ mã ASCII 8 bit, hay còn gọi là ASCII mở rộng, bao gồm thêm 128 ký tự, trong đó có các chữ cái có dấu, hình vẽ, đường kẻ khung đơn, khung đôi và nhiều ký hiệu đặc biệt khác.

Bộ mã Unicode, được biết đến với ký hiệu UTF-XX, là một hệ thống mã đa ngôn ngữ, hỗ trợ đầy đủ các ký tự tiếng Việt.

- 8 bit: UTF-8 (tương tự mã ASCII) có khả năng mã hoá 2 8 = 256 ký tự

- 16 bit: UTF-16 có khả năng mã hoá 2 16 = 65536 ký tự

- 32 bit: UTF-32 có khả năng mã hoá 2 32 tương đương 4 tỉ ký tự

1.3.2 Đơn vị thông tin và dung lượng bộ nhớ Đơn vị đo lường thông tin nhỏ nhất phải kể đến Bit Bit là từ viết tắt của BInary DigiT, là đơn vị nhỏ nhất được dùng để biểu diễn thông tin trong máy tính BIT được biểu diễn dưới dạng số nhị phân 0 và 1, mỗi số là một bit

Thuật ngữ Byte mô tả một dãy số cố định, bao gồm 8 bit và có khả năng biểu thị 256 ký tự khác nhau Các đơn vị như Megabyte (MB), Gigabyte (GB) và Terabyte (TB) được sử dụng trong lĩnh vực máy tính để chỉ không gian lưu trữ dữ liệu và bộ nhớ hệ thống Những định nghĩa này giúp người dùng hiểu rõ hơn về kích thước và khả năng lưu trữ của các thiết bị.

- BIT: Là đơn vị nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính, có thể lưu trữ một trong hai trạng thái thông là có hoặc không

Một byte tương đương với 8 bit và có khả năng biểu diễn 256 trạng thái thông tin, thường dùng để đại diện cho một ký tự Mười byte có thể tạo thành một từ, trong khi 100 byte có thể diễn đạt một câu có độ dài trung bình.

- Kilobyte: 1 kilobyte tương đương 1024 byte, tương đương với 1 đoạn văn ngắn, 100 kilobyte tương đương với 1 trang A4

Mạng cơ bản

1.4.1 Những khái niệm cơ bản

Mạng máy tính là sự kết nối giữa các máy tính thông qua thiết bị mạng và phương tiện truyền thông, cho phép chúng trao đổi thông tin lẫn nhau một cách hiệu quả.

Mạng máy tính có thể được cấu hình theo nhiều cách khác nhau Có hai hình thức phổ biến đó là:

Mạng ngang hàng (Peer to Peer - P2P) cho phép nhiều máy tính chia sẻ tập tin và truy cập thiết bị như máy in mà không cần máy chủ hay phần mềm máy chủ Ứng dụng phổ biến nhất của mạng P2P là chia sẻ các loại tập tin như âm thanh, hình ảnh và dữ liệu.

Hình 1.24 Mô hình mạng ngang hàng

Mô hình mạng máy khách – máy chủ (Client – Server) là một cấu trúc phổ biến trong các mạng máy tính hiện nay, đặc biệt là trên các website Trong mô hình này, máy chủ (Server) đảm nhận vai trò quản lý và cung cấp tài nguyên, trong khi các máy khách (Client) sử dụng tài nguyên đó Máy chủ kiểm soát việc phân phối tài nguyên trong mạng để phục vụ cho các máy khách, giúp dữ liệu được quản lý tập trung và bảo mật tốt Mô hình này rất phù hợp cho các mạng có quy mô trung bình và lớn.

Hình 1.25 Mô hình mạng máy khách – máy chủ (Client – Server)

Ngoài ra, dựa trên phạm vi, người ta phân loại mạng máy tính như sau:

- Mạng cục bộ (Local Area Network – LAN)[13]: Là một hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính trong một phạm vi nhỏ (nhà ở, phòng làm việc, trường

Trong mạng LAN, các máy tính có khả năng chia sẻ tài nguyên như tập tin, máy in và nhiều thiết bị khác, giúp tăng cường hiệu quả làm việc và kết nối giữa các thiết bị.

Hình 1.26 Mạng cục bộ (LAN)

Mạng đô thị (Metropolitan Area Network - MAN) là một loại mạng có quy mô lớn hơn mạng cục bộ (LAN), với phạm vi hoạt động lên đến vài cây số Mạng này thường kết nối các văn phòng gần nhau trong một thành phố và có thể thuộc sở hữu công cộng hoặc tư nhân.

Hình 1.27 Mạng đô thị (MAN)

Mạng diện rộng (Wide Area Network - WAN) được sử dụng trong các khu vực địa lý lớn, thường là ở cấp quốc gia hoặc lục địa, với phạm vi từ vài trăm đến vài ngàn cây số WAN bao gồm một tập hợp các máy chủ, có nhiệm vụ chạy các chương trình phục vụ người dùng Các máy chủ này được kết nối với nhau thông qua các mạng con (subnet), có vai trò chuyển tải thông điệp từ máy chủ này sang máy chủ khác.

Hình 1.28 Mạng diện rộng (WAN)

Với nhu cầu kết nối ngày càng tăng, Internet đã trở thành công cụ thiết yếu cho hàng triệu người Ngoài Internet, còn tồn tại hai loại mạng khác là Intranet và Extranet, mỗi loại phục vụ những mục đích khác nhau trong việc chia sẻ thông tin và kết nối người dùng.

Mạng Internet là một hệ thống toàn cầu, kết nối các tổ chức chính phủ, trường học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp, tạo thành một mạng lưới liên kết chặt chẽ.

- Mạng Intranet: Là một mạng riêng trong một doanh nghiệp, một tổ chức

Mạng Intranet là tập hợp của nhiều mạng cục bộ liên kết, thường kết nối qua một hoặc nhiều cổng máy tính với Internet bên ngoài Mục đích chính của mạng nội bộ là chia sẻ thông tin và tài nguyên máy tính giữa các nhân viên, đồng thời hỗ trợ làm việc nhóm và tổ chức hội nghị từ xa.

Hình 1.29 Mô hình mạng Intranet

Mạng Extranet là một dạng mạng nội bộ cho phép truy cập có kiểm soát từ bên ngoài, phục vụ cho khách hàng, nhà cung cấp và đối tác Đây là phần mở rộng của mạng Intranet, được các doanh nghiệp thiết lập để chia sẻ thông tin và thực hiện các hoạt động thương mại điện tử.

Hình 1.30 Mô hình mạng Extranet

1.4.3 Truyền dữ liệu trên mạng

1.4.3.1 Truyền dữ liệu trên mạng

Truyền dữ liệu là quá trình chuyển giao thông tin qua một kênh truyền, trong đó dữ liệu có thể là dạng số hoặc tín hiệu analog đã được số hóa.

Trong thời đại Internet, "tốc độ truyền" là thuật ngữ phổ biến mà nhiều người sử dụng Tốc độ truyền được định nghĩa là khả năng chuyển đổi một lượng bit dữ liệu cụ thể trong một giây.

1.4.3.3 Các số đo (bps, Kbps, Mbps, Gbps…) Để đánh giá được hiệu quả truyền dữ liệu, hiện nay người ta thường dùng các đơn vị đo tốc độ đường truyền Có hai loại đơn vị đo phổ biến nhất thường được sử dụng:

Megabit trên giây (Mbps) là đơn vị đo tốc độ truyền dẫn dữ liệu, tương đương 1.000 Kilobit trên giây (Kbps) hoặc 1.000.000 Bit trên giây (bps), và cũng bằng 0.001 Gigabit trên giây (Gbps) Băng thông của dịch vụ Internet dân dụng thường được đo bằng Mbps.

- Megabyte trên giây (viết tắt là MBps hay MB/s): Cũng một đơn vị đo tốc độ truyền dẫn dữ liệu Trong đó: 1 Megabyte/s (1MBps) = 1024 Kilobytes/s

(1024 KBps) = 1024*1024 Bytes/s = 1024*1024*8 bits/s Nhiều giao diện dữ liệu máy tính được đo bằng MB/s

Cần chú ý chữ b và B để tránh nhầm lẫn giữa Megabit trên giây (Mbps) và

Megabyte trên giây (MBps) (1 MBps = 8 Mbps)

1.4.4.1 Giới thiệu về phương tiện truyền thông

Phương tiện truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin đến đối tượng mục tiêu Trong lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng phương tiện này để gửi gắm thông điệp và nội dung của chiến lược marketing đến khách hàng tiềm năng.

Các ứng dụng của công nghệ thông tin – truyền thông

1.5.1 Một số ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng trong kinh doanh

Hiện nay, một số ứng dụng công nghệ thông tin phổ biến trong kinh doanh bao gồm thương mại điện tử, ngân hàng điện tử, chính phủ điện tử, học tập trực tuyến, đào tạo từ xa, làm việc từ xa và hội nghị trực tuyến.

Thương mại điện tử (E-Commerce hay EC) là hoạt động kinh doanh sản phẩm và dịch vụ thông qua các hệ thống điện tử, bao gồm Internet và các mạng máy tính.

Ngân hàng điện tử (E-Banking) là dịch vụ ngân hàng trực tuyến cho phép khách hàng truy cập thông tin tài khoản, thực hiện chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mở tài khoản trực tuyến, đăng ký thẻ và vay vốn, tất cả đều thông qua website của ngân hàng Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này từ bất kỳ đâu có kết nối Internet và vào bất kỳ thời điểm nào, mà không cần đến quầy giao dịch.

Chính phủ điện tử (E-Government) là việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông nhằm cải cách hoạt động của các cơ quan chính phủ, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch Qua đó, chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Chính phủ Điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tham gia vào quản lý nhà nước và thực hiện quyền dân chủ của họ Có bốn loại giao dịch chính trong Chính phủ Điện tử: giữa chính phủ và công dân (G2C), giữa chính phủ và doanh nghiệp (G2B), giữa các cơ quan chính phủ (G2G), và giữa chính phủ với công chức, viên chức (G2E).

Giáo dục trực tuyến (E-Learning) là thuật ngữ chỉ việc sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ quá trình dạy và học Tất cả các hoạt động giáo dục diễn ra trực tuyến, cho phép cá nhân hoặc nhóm học sinh tham gia thông qua mạng máy tính và các thiết bị truyền thông đa phương tiện.

Đào tạo từ xa, tương tự như giáo dục trực tuyến, có sự khác biệt chính là người dạy và học viên phải có mặt cùng một thời điểm, mặc dù ở các địa điểm khác nhau, giống như trong một lớp học truyền thống Ngoài ra, trong các kỳ kiểm tra, học viên cần tập trung tại một địa điểm chung để hoàn thành bài kiểm tra đánh giá cho môn học.

Làm việc từ xa là hình thức cho phép nhân viên sử dụng công nghệ thông tin và thiết bị truyền thông đa phương tiện để thực hiện công việc của mình từ xa, thay vì phải đến văn phòng công ty.

Hội nghị trực tuyến (Teleconference) cho phép những người tham gia ở các địa điểm khác nhau trao đổi thông tin trong thời gian thực Sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện như tivi, điện thoại, máy tính và Internet, hội nghị trực tuyến kết nối các địa điểm và giúp người tham gia dễ dàng chia sẻ báo cáo về một chủ đề cụ thể.

1.5.2 Một số ứng dụng phổ biến để liên lạc, truyền thông

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, các ứng dụng liên lạc và truyền thông ngày càng trở nên phổ biến Một số ứng dụng được sử dụng rộng rãi hiện nay bao gồm:

Email, hay thư điện tử, là phương thức trao đổi tin nhắn giữa người dùng thiết bị điện tử, cho phép gửi thư đến nhiều người nhận và nhận phản hồi nhanh chóng Ngoài việc gửi văn bản, người dùng có thể đính kèm các tập tin như video, hình ảnh, chương trình và tài liệu khác.

Dịch vụ tin nhắn ngắn (SMS - Short Message Service) là một hình thức truyền tải thông điệp văn bản giữa các điện thoại di động hoặc từ máy tính đến điện thoại di động.

Dịch vụ nhắn tin tức thời (IM - Instant Messenger) là phần mềm cho phép người dùng kết nối Internet để gửi tin nhắn văn bản cùng với tài liệu, ảnh và video đến những người dùng IM khác đang trực tuyến.

Đàm thoại qua giao thức Internet (VoIP) cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi điện thoại, video và chuyển fax qua mạng máy tính và Internet, thay vì sử dụng mạng điện thoại truyền thống Giải pháp VoIP thường được áp dụng trong các doanh nghiệp để thực hiện cuộc gọi giữa các bộ phận và giữa công ty với khách hàng Một số ứng dụng VoIP phổ biến hiện nay bao gồm Zalo, Facetime, Skype và Viber.

Mạng xã hội là hệ thống thông tin giúp người dùng kết nối và chia sẻ thông tin qua các dịch vụ như lưu trữ, tìm kiếm, và trao đổi Nó bao gồm các tính năng như tạo trang thông tin cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, và chia sẻ âm thanh, hình ảnh Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay bao gồm Facebook và Twitter.

An toàn lao động và bảo vệ môi trường trong sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Sự gia tăng người dùng máy tính đã dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe đáng lo ngại Theo tạp chí The Sun, được đăng trên website của Bộ Y Tế, dưới đây là một số vấn đề sức khỏe phổ biến liên quan đến việc sử dụng máy tính.

Sử dụng máy tính thường xuyên trong 10 năm có thể làm tăng gấp đôi nguy cơ mắc ung thư ruột so với những người không sử dụng Nghiên cứu từ Trường Đại học Western (Australia) chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chính gây bệnh là do thiếu vận động kéo dài Tiến sĩ Claire Knight thuộc Viện nghiên cứu Ung thư Anh quốc nhấn mạnh rằng việc tăng cường vận động sẽ giúp giảm nguy cơ mắc ung thư đường ruột.

Nguy cơ đau tim tăng cao ở những người ngồi hàng giờ trước máy tính, với 67% những người làm việc 11 giờ mỗi ngày có khả năng mắc bệnh tim, theo các bác sĩ chuyên khoa tim của Trường Đại học London.

Người làm việc lâu trước máy tính có nguy cơ cao hình thành cục máu đông, dẫn đến huyết khối tĩnh mạch, làm tăng gấp đôi nguy cơ nghẽn mạch phổi.

Bệnh béo phì đang trở thành mối lo ngại tại Australia, khi các chuyên gia sức khỏe chỉ ra rằng những người ngồi lâu có vòng eo lớn và mức cholesterol LDL (cholesterol xấu) cao Bác sĩ Genevieve Healy từ Trường Đại học Queensland khuyến nghị rằng chỉ cần đứng dậy khoảng một phút trong giờ làm việc cũng có thể giúp giảm nguy cơ béo phì.

Đau lưng là một vấn đề sức khỏe phổ biến, đặc biệt đối với những người ngồi hơn 10 giờ mỗi ngày trước máy tính Theo Hiệp hội Chỉnh hình khớp xương của Anh, việc không đứng dậy và di chuyển có thể tăng nguy cơ mắc bệnh đau lưng.

Làm việc liên tục với máy tính từ sáng đến đêm có thể gây ra chứng tâm thần phân liệt và suy nhược thần kinh Nghiên cứu cho thấy người trung niên làm việc hơn 55 giờ mỗi tuần có kỹ năng và sức khỏe tâm thần kém hơn so với những người chỉ làm 41 giờ Để giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh này, chúng ta nên thực hiện một số biện pháp đơn giản khi làm việc với máy tính.

- Điều chỉnh tư thế ngồi cho đúng Ngồi thẳng lưng và cân đối hai vai, mắt song song với màn hình máy tính

Để bảo vệ sức khỏe khi làm việc, chúng ta cần điều chỉnh độ cao của màn hình máy tính, tránh việc phải ngước lên hoặc cúi xuống liên tục Ngoài ra, hãy đảm bảo rằng cổ tay không đặt trên bàn phím hoặc chuột để giảm thiểu căng thẳng và mệt mỏi.

Thực hiện các bài tập co duỗi và di chuyển thường xuyên, đặc biệt là cho cánh tay, chân và cổ, có thể thực hiện ngay cả khi ngồi Hãy xoay và vặn vai cũng như cổ về phía trước và phía sau Nên đứng dậy và đi lại ít nhất mỗi 30 phút để duy trì sức khỏe và sự linh hoạt.

Đôi khi, lựa chọn đi thang bộ thay vì thang máy là một quyết định tốt cho sức khỏe Nếu có thời gian nghỉ lâu, hãy ra ngoài để hít thở không khí trong lành Mỗi 30 phút, nên rời mắt khỏi màn hình máy tính để thư giãn và ngắm nhìn phong cảnh xung quanh Việc này không chỉ giúp mắt được nghỉ ngơi mà còn giảm nguy cơ đau đầu và căng thẳng Hãy thường xuyên chuyển động mắt để duy trì sự thoải mái và năng suất làm việc.

Thở sâu giúp giảm stress hiệu quả, trong khi việc uống đủ nước cũng rất quan trọng Khi cơ thể được cung cấp đủ nước, chúng ta sẽ có khả năng tập trung vào công việc tốt hơn.

Hình 1.35 Tư thế sử dụng máy tính

Hình 1.36 Kích cỡ bàn và ghế gợi ý cho người cao 1,6m (trái) và 1,7m (phải)

Sự bùng nổ công nghệ thông tin đã làm gia tăng nhanh chóng số lượng thiết bị điện tử Do đó, việc đảm bảo môi trường trong quá trình sử dụng và tái chế các thiết bị này trở thành một vấn đề cần được xem xét nghiêm túc để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.

Sử dụng thiết bị điện tử hiệu quả không chỉ tiết kiệm năng lượng mà còn giảm lượng khí CO2 thải ra, góp phần bảo vệ môi trường Trong số các thiết bị, màn hình máy tính là nguồn tiêu thụ điện năng lớn nhất, vì vậy giảm mức tiêu thụ điện năng của màn hình sẽ giúp giảm đáng kể tổng điện năng tiêu thụ của toàn bộ máy tính.

Tái chế các bộ phận máy tính, pin và hộp mực in không còn sử dụng là một hành động thân thiện với môi trường, giúp ngăn chặn sự xâm nhập của các chất thải nguy hại như chì và chất gây ung thư vào khí quyển Nhiều thiết bị điện tử cũ chứa các vật liệu độc hại như chì và thủy ngân, do đó, việc xử lý không đúng cách có thể gây hại cho sức khỏe con người và môi trường.

Các vấn đề an toàn thông tin cơ bản khi làm việc với máy tính

1.7.1 Kiểm soát truy nhập, bảo đảm an toàn cho dữ liệu

Kiểm soát truy nhập và bảo đảm an toàn dữ liệu là hai vấn đề quan trọng hiện nay, khi mà hầu hết các hoạt động trực tuyến đều yêu cầu bảo vệ tài khoản và dữ liệu người dùng Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm và phương pháp liên quan.

Tên người dùng và mật khẩu là yếu tố quan trọng để xác định một người dùng (user) trong hệ thống máy tính hoặc dịch vụ mạng Mỗi người dùng thường sở hữu một tài khoản người dùng (user account) và được nhận diện qua tên người dùng (username).

 Tên người dùng (username): Là tên được sử dụng để truy cập vào một hệ thống máy tính

Mật khẩu là một chuỗi ký tự hoặc từ ngữ bí mật được sử dụng để truy cập vào máy tính, website hoặc dữ liệu, tài nguyên mạng Chức năng của mật khẩu là bảo vệ thông tin, đảm bảo rằng chỉ những người được cấp quyền mới có thể truy cập vào máy tính hoặc dữ liệu.

Tường lửa là một hệ thống an ninh mạng, có thể là phần cứng hoặc phần mềm, giúp kiểm soát lưu lượng mạng vào và ra theo các quy tắc nhất định Nó hoạt động theo mô hình kiểm soát tích cực, cho phép chỉ những lưu lượng được quy định trong chính sách tường lửa được phép ra vào mạng, trong khi tất cả các lưu lượng khác sẽ bị từ chối.

1.7.2 Phần mềm độc hại (malware)

Phần mềm độc hại, do các tin tặc phát triển, nhằm khai thác lỗ hổng máy tính để truy cập trái phép và đánh cắp thông tin cá nhân Các loại phần mềm độc hại phổ biến bao gồm virus máy tính, worms, trojan, spyware và adware.

Virus máy tính là các mã độc hại hoặc chương trình được cài đặt trên máy tính mà người dùng không hay biết và không mong muốn Mức độ nghiêm trọng của virus có thể khác nhau, từ việc gây phiền toái cho người dùng đến việc làm hỏng hoặc xóa tập tin, thậm chí có thể tắt máy tính và xóa toàn bộ ổ cứng Virus lây nhiễm vào hệ thống và tự gắn mình vào các chương trình hoặc tập tin để lây lan sang người dùng khác.

Sâu máy tính (worms) là chương trình độc hại có khả năng tự nhân bản tương tự như virus máy tính Khác với virus, sâu máy tính không cần xâm nhập vào mã của chương trình khác mà hoạt động độc lập, cho phép nó lây lan mà không cần sự can thiệp của người dùng.

Sâu máy tính được thiết kế để khai thác khả năng truyền thông tin từ các máy tính có đặc điểm chung, như cùng hệ điều hành hoặc chạy một phần mềm mạng, và được kết nối với nhau trong một mạng lưới.

Trojan là một loại phần mềm độc hại được ngụy trang dưới dạng phần mềm hợp pháp, thường được tin tặc sử dụng để chiếm quyền truy cập vào hệ thống người dùng Khi được kích hoạt, Trojan có khả năng giám sát và đánh cắp dữ liệu, cũng như thực hiện các hành động như xóa, chặn, sửa đổi và sao chép dữ liệu, gây rối hoạt động của máy tính hoặc mạng Khác với virus và sâu máy tính, Trojan không có khả năng tự sao chép.

Phần mềm gián điệp (spyware) là loại phần mềm được thiết kế để thu thập thông tin từ máy chủ mà không được sự đồng ý của người dùng, thường nhằm mục đích thương mại Sau khi được cài đặt, spyware điều phối hoạt động của máy chủ trên Internet và bí mật chuyển dữ liệu đến một máy khác, thường là của các công ty quảng cáo hoặc tin tặc Ngoài ra, phần mềm gián điệp còn thu thập thông tin nhạy cảm như địa chỉ email, mật khẩu và số thẻ tín dụng.

Adware là loại phần mềm gián điệp theo dõi hoạt động trình duyệt Internet của người dùng và có khả năng cài đặt các cookie độc hại trên máy tính Cookie là một tệp văn bản nhỏ chứa thông tin có thể nhận diện cá nhân đã truy cập vào một trang web.

Để giảm thiểu rủi ro từ virus, phần mềm gián điệp và phần mềm độc hại trong môi trường không được bảo vệ, người dùng nên áp dụng một số phương pháp hữu hiệu như sử dụng phần mềm diệt virus, cập nhật hệ điều hành thường xuyên, và tránh mở các tệp đính kèm từ nguồn không rõ ràng.

Để đảm bảo an toàn cho hệ thống, hãy cài đặt phần mềm chống virus bản quyền và chất lượng như Bkav Pro, CMC Antivirus, Kaspersky, Symantec, Avast, AVG, hoặc BitDefender Việc sử dụng phần mềm bản quyền giúp tăng cường khả năng diệt virus chuyên nghiệp, đặc biệt là cho các cơ quan và tập đoàn lớn có yêu cầu bảo mật cao Ngoài ra, nên thực hiện quét virus hàng ngày, hàng tuần hoặc theo định kỳ để bảo vệ dữ liệu hiệu quả.

Để bảo vệ an toàn khi lướt web, hãy cài đặt trình duyệt như Mozilla Firefox, Google Chrome hoặc Opera Những trình duyệt này sẽ thông báo về các tập tin tải về, cảnh báo về các trang web có nguy cơ chứa virus và tự động cập nhật để nâng cao bảo mật khi truy cập Internet.

- Ngoài ra cũng không nên ngay lập tức bấm vào liên kết email hoặc tập tin đính kèm

Một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong sử dụng công nghệ thông tin

1.8.1 Bản quyền/Sở hữu trí tuệ

Quyền tác giả, hay còn gọi là tác quyền hoặc bản quyền, là quyền độc quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình, nhằm bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa khỏi việc vi phạm bản quyền Tại Việt Nam, Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội thông qua vào ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ 01/07/2006 Một số khái niệm quan trọng liên quan đến bản quyền cần được lưu ý.

- Giấy phép phần mềm (software license): Là một tài liệu cung cấp nguyên tắc ràng buộc về mặt pháp lý cho việc sử dụng và phân phối phần mềm

Thỏa thuận cấp phép người dùng cuối (EULA) là hợp đồng giữa bên cấp phép và bên mua, xác định quyền của người mua trong việc sử dụng phần mềm.

- Phần mềm miễn phí (freeware): Là phần mềm hoàn toàn miễn phí để sử dụng

Phần mềm miễn phí không yêu cầu người dùng thanh toán hoặc trả phí cấp giấy phép, khác với phần mềm thương mại Tuy nhiên, mặc dù miễn phí, tác giả vẫn giữ bản quyền, do đó người dùng không thể tự ý sử dụng hoặc chỉnh sửa phần mềm mà không có sự cho phép từ tác giả.

Phần mềm chia sẻ (shareware) là loại phần mềm miễn phí sử dụng ban đầu nhưng yêu cầu người dùng thanh toán sau một thời gian nhất định hoặc phải gỡ bỏ Khác với phần mềm miễn phí, phần mềm chia sẻ thường có chức năng hạn chế hoặc thời gian sử dụng giới hạn Để nhận diện phần mềm có bản quyền, người dùng cần chú ý đến mã bản quyền (License number) Việc sử dụng phần mềm có bản quyền mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc thường xuyên nhận cập nhật tính năng mới, giúp máy tính hoạt động tối ưu hơn và đáp ứng tốt hơn với các thay đổi trong môi trường ứng dụng.

Theo Điều 4, Mục 5 của Luật Giao dịch điện tử ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005, dữ liệu được định nghĩa là thông tin thể hiện dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc các hình thức tương tự khác.

Bảo vệ dữ liệu là rất quan trọng và có nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào giá trị của dữ liệu Các mối đe dọa có thể ảnh hưởng đến dữ liệu bao gồm hỏa hoạn, thiên tai, sự cố phần cứng và phần mềm, virus máy tính, cũng như hành vi phá hoại từ gián điệp hoặc tin tặc, và sự vô ý của người dùng.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình, khẳng định rằng những thông tin này là bất khả xâm phạm Việc thu thập, lưu giữ và sử dụng thông tin liên quan đến đời sống riêng tư và bí mật cá nhân phải có sự đồng ý của cá nhân đó, trong khi thông tin về bí mật gia đình cần sự đồng ý từ các thành viên trong gia đình, trừ khi có quy định khác của pháp luật Do đó, bất kỳ tổ chức nào muốn truy cập và sử dụng dữ liệu cá nhân đều cần được sự đồng ý của chủ sở hữu dữ liệu.

Luật An toàn thông tin mạng 2015 nghiêm cấm việc thu thập, sử dụng, phát tán và kinh doanh thông tin cá nhân trái phép Đồng thời, luật cũng cấm lợi dụng sơ hở và điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập và khai thác thông tin cá nhân của người khác.

- Kiến thức cơ bản về máy tính: thông tin và xử lý thông tin, phần cứng máy tính

- Hệ thống phần mềm và cách biểu diễn thông tin trên máy tính

- Mạng cơ bản: các khái niệm, phương thức truyền dữ liệu trên mạng, các phương tiện truyền thông, download và upload dữ liệu trên Internet

- Các ứng dụng của công nghệ thông tin và truyền thông

- An toàn lao động, các vấn đề về an toàn thông tin

Trong việc sử dụng công nghệ thông tin, có một số vấn đề pháp lý quan trọng cần lưu ý, bao gồm bản quyền, sở hữu trí tuệ và bảo vệ dữ liệu Bản quyền đảm bảo quyền lợi của tác giả đối với tác phẩm của họ, trong khi sở hữu trí tuệ bảo vệ các sáng chế và thương hiệu Bên cạnh đó, bảo vệ dữ liệu cá nhân cũng là một yếu tố thiết yếu nhằm đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng trong môi trường số.

- Khai thác và sử dụng các ứng dụng của công nghệ thông tin – truyền thông

Câu 1: Phát biểu nào sau đây cho biết khái niệm về mạng LAN?

A Là mạng được xây dựng trong phạm vi mà khoảng cách giữa các máy tính nhỏ hơn 10km

B Là mạng được xây dựng trong phạm vi một quốc gia

C Là mạng được xây dựng trong phạm vi toàn cầu

D Là mạng được xây dựng trong phạm vi mà khoảng cách giữa các máy tính nhỏ hơn 100km

Câu 2: Các hoạt động của máy tính gồm những việc gì?

A Ngắt, giải mã lệnh, vào/ra

B Xử lý số liệu, ngắt, thực hiện chương trình

C Thực hiện chương trình, ngắt, vào/ra

D Tính toán kết quả, lưu trữ dữ liệu, vào/ra

Câu 3: Các thành phần cơ bản của máy tính gồm những gì?

A RAM, CPU, ổ đĩa cứng, Bus liên kết

B Hệ thống nhớ, Bus liên kết, ROM, bàn phím

C Hệ thống nhớ, bộ xử lý, màn hình, chuột

D Hệ thống nhớ, bộ xử lý, hệ thống vào/ra, Bus liên kết

Câu 4: Hệ thống nhớ của máy tính gồm những gì?

C Bộ nhớ trong, bộ nhớ ngoài

D Đĩa CD, bộ nhớ trong

Câu 5: Thành phần nào dưới đây không thuộc khối xử lý trung tâm?

Câu 6: Thành phần nào dưới đây thuộc khối xử lý trung tâm?

Câu 7: Loại mã nguồn độc hại nào có thể được cài đặt song không gây tác hại cho tới khi một hoạt động nào đó được kích hoạt?

Câu 8: Mật khẩu nào sau đây khiến hacker khó phá nhất?

Câu 9: Bộ nhớ đệm bên trong CPU được gọi là gì?

Ngày đăng: 06/10/2021, 10:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ quá trình xử lý thông tin - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình xử lý thông tin (Trang 5)
Hình 1.3. CPU Intel Core i7, thế hệ 4 - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.3. CPU Intel Core i7, thế hệ 4 (Trang 6)
Hình 1.4. Bàn phím máy tính - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.4. Bàn phím máy tính (Trang 6)
- Bảng chạm (TouchPad): Là bàn di chuyển chuột dùng để điều khiển con chuột trên máy tính xách tay với hai phím trái phải như con chuột trên máy tính để  bàn và nằm dưới bàn phím - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Bảng ch ạm (TouchPad): Là bàn di chuyển chuột dùng để điều khiển con chuột trên máy tính xách tay với hai phím trái phải như con chuột trên máy tính để bàn và nằm dưới bàn phím (Trang 7)
Hình 1.5. Chuột máy tính (Mouse) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.5. Chuột máy tính (Mouse) (Trang 7)
Hình 1.8. Màn hình cảm ứng - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.8. Màn hình cảm ứng (Trang 8)
Hình 1.9. Cần điều khiển (joystick) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.9. Cần điều khiển (joystick) (Trang 8)
Hình 1.10. Máy ghi hình trực tiếp (webcam) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.10. Máy ghi hình trực tiếp (webcam) (Trang 9)
Hình 1.13. Màn hình máy tính (Monitor) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.13. Màn hình máy tính (Monitor) (Trang 10)
Hình 1.14. Máy chiếu (Projector) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.14. Máy chiếu (Projector) (Trang 10)
Hình 1.16. Loa máy tính - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.16. Loa máy tính (Trang 11)
Hình 1.15. Máy in (Printer) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.15. Máy in (Printer) (Trang 11)
Hình 1.18. Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.18. Bộ nhớ chỉ đọc (ROM) (Trang 12)
Hình 1.17. Tai nghe - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.17. Tai nghe (Trang 12)
Hình 1.20. Đĩa cứng (Hard disk) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.20. Đĩa cứng (Hard disk) (Trang 13)
1.3.1. Biểu diễn thông tin trong máy tính - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
1.3.1. Biểu diễn thông tin trong máy tính (Trang 17)
Bảng 1.2. Bảng liệt kê giá trị tương ứng giữa các hệ đếm - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Bảng 1.2. Bảng liệt kê giá trị tương ứng giữa các hệ đếm (Trang 17)
Bảng 1.3. Đơn vị đo lường lưu trữ trên máy tính - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Bảng 1.3. Đơn vị đo lường lưu trữ trên máy tính (Trang 21)
- Mạng máy khách – máy chủ (Client – Server): Là một mô hình phổ biến trong mạng máy tính, được áp dụng cho các website hiện tại - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
ng máy khách – máy chủ (Client – Server): Là một mô hình phổ biến trong mạng máy tính, được áp dụng cho các website hiện tại (Trang 22)
Hình 1.24. Mô hình mạng ngang hàng - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.24. Mô hình mạng ngang hàng (Trang 22)
Hình 1.28. Mạng diện rộng (WAN) - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.28. Mạng diện rộng (WAN) (Trang 24)
Hình 1.30. Mô hình mạng Extranet - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.30. Mô hình mạng Extranet (Trang 25)
Hình 1.29. Mô hình mạng Intranet - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.29. Mô hình mạng Intranet (Trang 25)
Hình 1.34. Cáp quang - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.34. Cáp quang (Trang 28)
Hình 1.35. Tư thế sử dụng máy tính - FILE_20210922_160819_Chuong 1 (Hieu biet ve CNTT co ban)
Hình 1.35. Tư thế sử dụng máy tính (Trang 32)
w