1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

75 190 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Bích Hiền, Đào Thị Hoa, Hàn Thị Quế Hoa, Lê Xuân Hoa, Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, Nghiêm Huy Hoàng, Hách Thu Hồng, Hạ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Lan Hương
Người hướng dẫn Lê Thị Thu
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Khách sạn – Du lịch
Thể loại Thảo luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 619,93 KB

Cấu trúc

  • STT

  • HỌ VÀ TÊN

  • MÃ SV

  • CHỨC VỤ

  • 34

  • Nguyễn Thị Hạnh

  • 20D111074

  • Thành viên

  • 36

  • Nguyễn Thị Bích Hiền

  • 20D111078

  • Thành viên

  • 37

  • Đào Thị Hoa

  • 20D111019

  • Thành viên

  • 38

  • Hàn Thị Quế Hoa

  • 20D111079

  • Thành viên

  • 39

  • Lê Xuân Hoa

  • 20D111020

  • Thành viên

  • 40

  • Nguyễn Thị Quỳnh Hoa

  • 20D111080

  • Thành viên

  • 41

  • Nghiêm Huy Hoàng

  • 20D111021

  • Nhóm trưởng

  • 42

  • Hách Thu Hồng

  • 20D111081

  • Thành viên

  • 43

  • Hạ Thị Thu Hương

  • 20D111084

  • Thành viên

  • 44

  • Nguyễn Thị Lan Hương

  • 20D111025

  • Thư kí

  • Thành viên NHÓM 4

  • NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN CÔNG VIỆC SAU KHI TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN KHOA KHÁCH SẠN – DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

  • PHẦN 1

  • ĐẶT VẤN ĐỀ, GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI

  • 1.1.Tính cấp thiết của đề tài

  • Việt Nam đang trong thời kì công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Trong sự tăng trưởng kinh tế hội nhập với thế giới tiếp cận nền kinh tế tri thức đã làm thay đổi toàn bộ đời sống của nhân dân. Bên cạnh những thành tựu mà nền kinh tế thị trường đem lại vẫn tồn tại tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Điều này làm suy giảm sự tăng trưởng kinh tế của một đất nước và nảy sinh nhiều vấn đề mới bởi nền kinh tế thị trường không chỉ tác động trực tiếp đến sinh viên mà còn tác động đến nhận thức của các bậc cha mẹ. Việc lựa chọn cho con cái học cái gì, ra làm nghề gì, có trái với sở trường cũng như sự đam mê yêu thích của con cái họ hay không, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên trước khi ra trường.

  • Mỗi cá nhân từ khi sinh ra và lớn lên đều mong muốn có được một việc làm ổn định và yêu thích. Mỗi gia đình đều mong muốn kỳ vọng con cái trưởng thành và có một việc làm ổn định. Mỗi Quốc gia đều mong muốn giải quyết triệt để tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm, duy trì một xã hội tăng trưởng về kinh tế, ổn định về an ninh. Để đạt được những mong muốn trên mỗi cá nhân cũng như gia đình đều có những hướng đi riêng.

  • Sinh viên ngày nay đang thiếu đi nhiều kỹ năng và có lối sống nhanh, thực dụng. Cả nước có khoảng 63% sinh viên thất nghiệp vì thiếu kỹ năng. Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi tại những trường đại học có tiếng trong nước nhưng khi xin việc làm lại bị các doanh nghiệp trong và ngoài nước từ chối vì năng lực chuyên môn còn thấp. Qua khảo sát tại những hội chợ việc làm trong một vài năm gần đây, các đơn vị tuyển dụng cũng chỉ chọn cho mình 5-10 sinh viên trong khoảng 1.000 sinh viên ứng tuyển.

  • Theo Tiến sĩ Lê Đông Phương, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Giáo dục và Nghề nghiệp, Viện Giáo dục Việt Nam thì giáo dục đại học ở nước ta phát triển quá nhanh. Chưa đầy 20 năm, nước ta đã có đến 400 trường đại học. Số lượng bùng nổ, nhưng chất lượng lại tỉ lệ nghịch với số lượng. Bên cạnh đó việc phân bố ngành học và địa bàn đào tạo cũng bất hợp lý. Có đến quá nửa các trường đại học, cao đẳng tập trung tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM.

  • Hơn nữa, hiện nay, nhóm ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành Khách sạn – Du lịch ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có cả Việt Nam và là yếu tố đóng góp quyết định cho tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia, thực tế này kéo theo lượng sinh viên đăng kí ngành này tăng chóng mặt trong những năm gần đây.

    • 1.2.Tổng quan nghiên cứu

    • 1.3.Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.4.Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5.Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.6.Gỉa thuyết, mô hình nghiên cứu

      • 1.6.1.Mô hình nghiên cứu

      • 1.6.2.Gỉa thuyết

    • 1.7.Ý nghĩa và những đóng góp mới của nghiên cứu

    • 1.8.Thiết kế nghiên cứu

      • 1.8.1.Phạm vi nghiên cứu không gian: khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

      • 1.8.2.Phạm vi nghiên cứu thời gian: 7/2021 – 8/2021.

      • 1.8.3.Phương pháp nghiên cứu

  • PHẦN 2

  • CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • CÁC KHÁI NIỆM VÀ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

    • 2.1.Các khái niệm sử dụng trong đề tài

      • 2.1.1. Khái niệm quyết định

      • 2.1.2. Khái niệm sinh viên

      • 2.1.3. Khái niệm việc làm

      • 2.1.4.Thị trường lao động

    • 2.2.Các vấn đề lý thuyết liên quan

      • 2.2.1.Nghiên cứu định tính

      • 2.2.2.Nghiên cứu định lượng

  • PHẦN 3

  • PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1.Tiếp cận nghiên cứu

    • 3.2.Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí, phân tích số liệu

      • 3.2.1.Nghiên cứu định tính

      • 3.2.2.Nghiên cứu định lượng

  • PHẦN 4

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Nghiên cứu định tính

  • Biểu đồ 4.1.1: Biểu đồ thể hiện những yếu tố được cho là ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa B trường Đại học Thương mại.

  • Biểu đồ 4.1.2: Biểu đồ thể hiện những yếu tố được cho là ảnh hưởng lớn tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa B trường Đại học Thương mại.

  • Biểu đồ 4.1.3: Biểu đồ thể hiện các mức thu nhập trong ngành Khách sạn – Du lịch.

  • Biểu đồ 4.1.4: Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của gia đình tói định hướng nghề nghiệp của sinh viên.

  • 4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

    • 4.2.1. Phân tích thống kê mô tả

    • a. Thống kê theo niên khoá sinh viên tham gia khảo sát

    • b. Thống kê theo ngành học

    • d. Thống kê theo Môi trường làm việc

    • f. Thống kê theo mức độ quan trọng của việc định hướng công việc sau khi tốt nghiệp

  • 4.2.2. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

  • Độ tin cậy thang đo được định nghĩa là mức độ mà nhờ đó sự đo lường của các biến điều tra không gặp phải các sai số và kết quả phỏng vấn đối tượng là chính xác và đúng với thực tế. Để đánh giá độ tin cậy của thang đo, nhóm sử dụng hệ số đo lường Cronbach’s Alpha để đánh giá.

    • a. Phân tích kết quả thang đo với biến Tính cách

    • b. Phân tích kết quả thang đo với biến Đam mê, sở thích

    • c. Phân tích kết quả thang đo với biến Năng lực

    • d. Phân tích kết quả thang đo với biến quan sát Ngoại hình

    • e. Phân tích kết quả thang đo với biến quan sát Lương

    • f. Phân tích kết quả thang đo với biến quan sát Định hướng từ gia đình

    • g. Phân tích kết quả thang đo với biến quan sát “Nhu cầu xã hội”

    • h. Phân tích kết quả thang đo với biến quan sát Sức khoẻ

    • i. Phân tích kết quả thang đo với biến quan sát Quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp

      • 4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • a. Phân tích khám phá nhân tố EFA của các biến độc lập

      • 4.2.4. Phân tích tương quan pearson

      • 4.2.5. Phân tích hồi quy đa biến

  • 4.2.6. Kiểm định T-Test

    • 4.3. So sánh kết quả nghiên cứu định tính và định lượng

      • 4.3.1. Giống nhau

      • 4.3.2. Khác nhau

  • PHẦN 5

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • PHẦN 6

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHẦN 7

  • PHỤ LỤC

    • 7.1. Danh mục phiếu

      • 7.1.1. Phiếu phỏng vấn

    • 7.2. Danh mục bảng biểu

Nội dung

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn Du lịch, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại và phát triển thang đo cho những yếu tố này để phục vụ nghiên cứu.

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với sự tăng trưởng kinh tế và hội nhập toàn cầu đã thay đổi cuộc sống của người dân Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn tồn tại, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Nền kinh tế thị trường không chỉ tác động trực tiếp đến sinh viên mà còn ảnh hưởng đến nhận thức của cha mẹ trong việc lựa chọn ngành học và nghề nghiệp cho con cái, điều này có thể trái với sở thích và đam mê của họ, từ đó tác động đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên trước khi ra trường.

Mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều khao khát có một công việc ổn định và yêu thích, trong khi các gia đình mong đợi con cái trưởng thành và tìm được việc làm bền vững Các quốc gia cũng nỗ lực giải quyết tình trạng thất nghiệp để duy trì sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội Để đạt được những mong muốn này, mỗi cá nhân và gia đình cần có những hướng đi riêng.

Theo khảo sát về tình hình việc làm tại Việt Nam, khoảng 70% sinh viên cảm thấy lo lắng về cơ hội việc làm khi mới tốt nghiệp đại học.

Cơ cấu việc làm cho giới trẻ hiện nay đang có sự chênh lệch lớn, khi nhiều sinh viên tốt nghiệp không đủ kĩ năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Hệ quả là hơn một nửa số sinh viên ra trường rơi vào tình trạng thất nghiệp, trong khi số ít còn lại phải tìm kiếm việc làm không phù hợp với ngành học của mình Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến sự nghiệp cá nhân của các bạn trẻ mà còn tác động tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế.

Sinh viên hiện nay đang gặp khó khăn trong việc phát triển kỹ năng và thường có lối sống nhanh, thực dụng Khoảng 63% sinh viên trên toàn quốc đang trong tình trạng thất nghiệp do thiếu các kỹ năng cần thiết Dù nhiều sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi từ các trường đại học danh tiếng, họ vẫn bị từ chối bởi các doanh nghiệp trong và ngoài nước vì năng lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu Theo khảo sát tại các hội chợ việc làm gần đây, chỉ có 5-10 sinh viên được tuyển chọn trong số 1.000 ứng viên.

Theo Tiến sĩ Lê Đông Phương, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu Giáo dục và Nghề nghiệp, Viện Giáo dục Việt Nam, giáo dục đại học ở Việt Nam phát triển quá nhanh với 400 trường đại học chỉ trong vòng chưa đầy 20 năm Mặc dù số lượng trường tăng nhanh, nhưng chất lượng giáo dục lại không tương xứng Hơn nữa, việc phân bố ngành học và địa bàn đào tạo cũng thiếu hợp lý, khi có quá nửa số trường đại học và cao đẳng tập trung tại một số khu vực nhất định.

2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM.

Ngành dịch vụ, đặc biệt là Khách sạn – Du lịch, đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam và các quốc gia khác Sự phát triển này không chỉ góp phần quyết định vào tăng trưởng kinh tế mà còn dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ số lượng sinh viên đăng ký theo học lĩnh vực này trong những năm gần đây.

Theo TS Trịnh Văn Tùng, Giảng viên chính tại ĐH Khoa học xã hội và nhân văn (ĐHQGHN), sinh viên hiện nay chưa được hướng nghiệp một cách bài bản, mà chỉ tập trung vào những ngành học dễ để có thể tốt nghiệp Hệ quả là khi ra trường, dù có một số kiến thức, sinh viên gặp khó khăn trong việc xác định nghề nghiệp phù hợp để phát huy hiệu quả công việc.

Lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn góp phần vào sự phát triển của xã hội Khi mỗi người quyết định công việc phù hợp với khả năng và sở thích của mình, họ có cơ hội phát huy tiềm năng, từ đó đạt được thành công Điều này giúp giảm tình trạng thừa thầy thiếu thợ, tạo ra một cơ cấu nghề nghiệp cân bằng và hiệu quả Ngược lại, nếu chọn nghề không phù hợp, nguồn nhân lực sẽ bị lãng phí, gây rối loạn trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội.

Lựa chọn nghề nghiệp phù hợp giúp cân bằng mối quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động, từ đó tạo điều kiện cho việc xây dựng các chính sách hỗ trợ người lao động được bố trí vào vị trí phù hợp với chuyên môn và năng lực của họ Điều này góp phần đảm bảo cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội được duy trì và vận hành hiệu quả.

Chúng tôi, sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường đại học Thương mại, thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp” nhằm tìm hiểu động cơ học tập và định hướng nghề nghiệp của sinh viên ngành dịch vụ Đề tài sẽ làm rõ thực trạng và các yếu tố tác động đến xu hướng chọn nghề của sinh viên, từ đó góp phần định hình hướng đi nghề nghiệp cho sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch.

Đề tài "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại" nhằm tìm hiểu các yếu tố quyết định sự lựa chọn việc làm của sinh viên trong ngành này Nghiên cứu sẽ đề xuất những giải pháp hữu ích giúp sinh viên tìm kiếm công việc phù hợp, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

Tổng quan nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu trước đó

Mô hình – Giả thuyết Phương pháp thu nhập

+) Học vấn và việc lựa chọn trường học phù hợp một phần quyết định lựa chọn công việc của sinh viên.

+) Yếu tố cá nhân, tính cách, trình độ,năng lực, quyết định đến việc lựa chọn nghề nghiệp.

+) Môi trường làm việc cũng là một yếu tố khi sinh viên lựa chọn công việc.

+) Nghiên cứ lý thuyết, học thuyết liên quan :

+) Đánh giá, khảo sát nguyện vọng của sinh viên khi lựa chọn việc làm.

+) Thu thập dữ liệu qua các biểu đồ, sơ đồ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch Đầu tiên là việc chọn trường học phù hợp và trình độ học vấn của sinh viên Tiếp theo là các yếu tố cá nhân và năng lực của từng sinh viên Cuối cùng, môi trường làm việc cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài những yếu tố này, còn có các yếu tố khách quan khác như bối cảnh xã hội cũng tác động đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên.

2 Factors affecting the career choice of students in tourism :

+) Lời khuyên của gia đình, thầy cô, và bạn bè tác động đến việc lựa chọn việc làm của sinh viên.

+) Lập các cuộc khảo sát sinh viên trong các trường đại học.

*) Kết quả nghiên cứu cho thấy :+) Gần như các yếu tố : Lời khuyên của gia đình, thầy cô và from Danang

(Ho Tuan Vu) thu nhập là yếu tố quyết định việc lựa chọn việc làm của sinh viên

+) Năng lực của bản thân cộng với tính cách cá nhân cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn việc làm của sinh viên

+) Quan sát các lựa chọn của sinh viên khi đi tìm việc làm.

Nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch đặc biệt quan tâm đến các yếu tố như cơ hội thăng tiến, thu nhập, năng lực bản thân và tính cách cá nhân Qua việc thu thập dữ liệu từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp, bài viết cũng đề xuất những phương pháp giải quyết giúp sinh viên dễ dàng hơn trong việc lựa chọn công việc phù hợp với ngành nghề đã học.

+)Các yếu tố thuộc về cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn công việc trong ngành KS – DL.

+)Yếu tố “môi trường” ảnh hưởng tới việc lựa chọn công việc trong ngành KS – DL.

+)Yếu tố “cơ hội” ảnh hưởng tới việc lựa chọn công việc trong ngành KS – DL.

+)Nghiên cứu lý thuyết, học thuyết liên quan.

+)Nghiên cứu thực nghiệm: bảng khảo sát có cấu trúc gồm các câu hỏi trên thang điểm Likert

Nghiên cứu cho thấy rằng sở thích cá nhân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên trong ngành Khách sạn - Du lịch Bên cạnh đó, môi trường xung quanh, đặc biệt là sự thành công của người thân và bạn bè trong lĩnh vực này, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự lựa chọn nghề nghiệp của họ.

+)Yếu tố cơ hội ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn

17 công việc trong ngành Khách sạn – Du lịch của họ

Cơ hội việc làm trong ngành Khách sạn - Du lịch được tạo ra từ cơ sở vật chất hiện đại, phương pháp đào tạo hiệu quả, vị trí thuận lợi và lịch sử phát triển của ngôi trường mà sinh viên theo học Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền tảng vững chắc cho sự nghiệp tương lai của họ.

+) Có sự khác biệt giữa giới tính của sinh viên về quan điểm liên quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp.

+)Có sự khác biệt giữa các khóa sinh viên về quan điểm liên quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp.

+)Nghiên cứu lý thuyết, học thuyết liên quan.

+)Nghiên cứu thực nghiệm: bảng khảo sát có cấu trúc gồm các câu hỏi trên thang điểm Likert

Có sự khác biệt về giới tính và giữa các khóa sinh viên, đặc biệt là năm nhất và năm hai, trong quan điểm lựa chọn nghề nghiệp Yếu tố chính ảnh hưởng đến quá trình chọn nghề của sinh viên ngành Khách sạn - Du lịch tại Guangzhou bao gồm năng lực bản thân và khát vọng nghề nghiệp Bên cạnh đó, giá trị truyền thống, văn hóa, hướng nghiệp từ gia đình và tham vấn bên ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định nghề nghiệp của sinh viên.

+) Có sự khác biệt về quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp giữa các sinh viên thuộc giới tính và chuyên ngành khác nhau.

+) Sinh viên tự tin về quyết định lựa họn công việc của mình.

+) Nghiên cứu lý thuyết, học thuyết liên quan.

+) Nghiên cứu thực nghiệm: phỏng vấn

Sinh viên được đào tạo chuyên sâu về nghệ thuật ẩm thực và dịch vụ ăn uống thông qua lý thuyết, thực hành và kinh nghiệm thực tập, giúp họ cải thiện khả năng ra quyết định cho công việc tương lai Đặc biệt, sinh viên nữ thể hiện khả năng lên kế hoạch và đưa ra quyết định công việc tốt hơn.

Họ tự tin vào khả năng lựa chọn công việc, lập kế hoạch và giải quyết vấn đề Họ có khả năng tự tìm kiếm thông tin nghề nghiệp và đánh giá chính xác các cơ hội.

6 Nhận thức nghề nghiệp của sinh viên ngành du lịch tại các trường

Cao đẳng, Đại học trên địa bàn thành phố

Các yếu tố cá nhân như nhân khẩu học, bao gồm giới tính, tuổi, chiều cao, cân nặng, sở thích, sở trường, và kiến thức kỹ năng tích lũy, cùng với ảnh hưởng từ các thành viên trong gia đình, đều có tác động đáng kể đến quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên.

+) Nghiên cứu lý thuyết, học thuyết liên quan.

+) Nghiên cứu thực nghiệm: bảng khảo sát có cấu trúc gồm

Ngành Khách sạn – Du lịch thường thu hút nhiều sinh viên nữ do đặc thù công việc Khi lựa chọn nghề nghiệp, sinh viên cần cân nhắc các yếu tố như sở thích cá nhân, khả năng phù hợp với năng lực bản thân và nhu cầu thị trường lao động hiện tại.

Nghiên cứu của Thơ (2019) cho thấy sinh viên trong ngành Khách sạn - Du lịch được định hướng bởi gia đình, bạn bè và người thân có kinh nghiệm trong lĩnh vực này Bên cạnh đó, yếu tố cá nhân như sở thích và năng lực bản thân là những yếu tố quan trọng mà sinh viên đặc biệt chú trọng.

+) Nhân tố cấu thành nhận thức nghề nghiệp trong ngành du lịch: Kỹ năng và kiến thức.

Study of Thai and Australian

+) Hiểu rõ về bản thân, năng khiếu, khả , sở thích , tham vọng của bạn là yếu tố trong việc sinh viên quyết định lựa chọn việc làm.

Các yếu tố như giới tính, dân tộc, tình trạng kinh tế xã hội và môi trường làm việc đều ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên Những yếu tố này không chỉ định hình sở thích và mục tiêu nghề nghiệp mà còn tác động đến cơ hội việc làm mà sinh viên có thể tiếp cận Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp sinh viên đưa ra những quyết định sáng suốt hơn trong quá trình tìm kiếm việc làm.

Khi lựa chọn việc làm, sinh viên thường quan tâm đến cơ hội phát triển sự nghiệp, mức lương công bằng và hợp lý, môi trường làm việc tích cực, cũng như thái độ của đồng nghiệp.

+)Phương pháp tiếp cận tâm lý và xã hội học.

+) Phương pháp khảo sát , lấy ý kiến từ các sinh viên thuộc các trường đại học.

*) Kết quả từ nghiên cứu cho thấy :

Nghiên cứu chỉ ra rằng ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn - Du lịch bao gồm sở thích, môi trường làm việc và cơ hội phát triển Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến việc ra quyết định chọn việc làm của sinh viên.

8 Making career decisions in a changing graduate

+) Nhu cầu xã hội là yếu tố quan trọng quyết định lựa chọn việc làm.

+) Thu thập dữ liệu qua các báo cáo của các

*) Kết quả từ nghiên cứu cho thấy :

+) 2 yếu tố chính labour market: A hospitality perspective

+) Cơ hội thăng tiến là mục tiêu sinh viên nhắm tới khi quyết định lựa chọn việc làm.

Trường đại học về tỉ lệ sinh viên có việc làm sau khi ra trường.

+) Thực hiên các cuộc phỏng vấn trực tiếp với sinh.

Sinh viên thường xem xét nhiều yếu tố khi lựa chọn việc làm, trong đó nhu cầu xã hội và cơ hội thăng tiến là những yếu tố quan trọng nhất Bên cạnh đó, họ cũng chú ý đến một số yếu tố khác trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+) Đồng thời nghiên cứu cũng chứng minh được vì sao sinh viên lại đặc biệt chú ý đến những yếu tố trên.

+) Thời gian làm việc, môi trường – văn hóa doanh nghiệp , thái độ của cấp trên là điều sinh viên quan tâm khi quyết định lựa chọn việc làm.

+) Chất lượng đào tạo nhân viên, cơ hội thăng tiên là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh viên khi đưa ra quyết định về việc làm.

+) Danh tiếng và vị trí của doanh nghiệp ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc của sinh viên.

+) Phân tích số liệu tỉ lệ sinh viên ra trường có việc làm.

+) Phỏng vấn, lấy ý kiến của các sinh viên.

+) Lập các cuộc khảo sát để đánh giá về các lựa chọn của sinh viên.

+) Nghiên cứu lý thuyết – Mô hình.

*) Kết quả từ nghiên cứu cho thấy :

Khi lựa chọn việc làm, sinh viên thường chú trọng đến các yếu tố như cơ hội thăng tiến, môi trường làm việc và uy tín của doanh nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong quyết định nghề nghiệp của họ.

Mục tiêu nghiên cứu

Nhóm xác định mục tiêu nghiên cứu cho đề tài này như sau:

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch tại trường Đại học Thương mại, đồng thời phát triển thang đo cho những yếu tố này để phục vụ cho việc nghiên cứu sâu hơn.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn - Du lịch tại trường Đại học Thương mại Việc hiểu rõ tầm quan trọng của từng yếu tố sẽ giúp cải thiện quá trình định hướng nghề nghiệp cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Ba là, nghiên cứu đưa ra những kiến nghị hữu ích cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch tại trường Đại học Thương mại Những kiến nghị này sẽ giúp sinh viên có cơ sở vững chắc để đưa ra quyết định lựa chọn việc làm và xác định mục tiêu nghề nghiệp ngay từ khi còn học tập.

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quyết định lựa chọn việc làm sau khi ra trường của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch.

- Khách thể: Sinh viên đang học tập và sinh viên đã tốt nghiệp tại khoa Khách sạn –

Du lịch trường Đại học Thương mại.

Câu hỏi nghiên cứu

*Câu hỏi nghiên cứu lấy ra từ mục tiêu:

1 Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn việc làm sau khi ra trường của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch?

2 Kiểm định cho trường hợp nghiên cứu tại khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại, mức độ ảnh hưởng và giá trị thực trạng của các ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trường của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch được đánh giá như thế nào?

*Câu hỏi nghiên cứu có câu trả lời là giả thuyết:

1 Tính cách cá nhân có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

2 Đam mê, sở thích có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

3 Năng lực có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

4 Sức khoẻ có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

5 Ngoại hình có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

6 Gia đình có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

7 Lương, phúc lợi có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

8 Nhu cầu xã hội có phải là yếu tố ảnh hướng đến quyết định lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Khoa KS-DL trường ĐHTM không?

Gỉa thuyết, mô hình nghiên cứu

Quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn –

Du lịch trường ĐH Thương mại

Năng lực Gia đình gg

Nhu cầu xã hội Đam mê, sở thích

Lương, phúc lợi Tính cách cá nhân

1 Tính cách cá nhân có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

2 Đam mê, sở thích có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

3 Năng lực có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

4 Sức khoẻ có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại

5 Ngoại hình có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

6 Tiền lương và phúc lợi của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

7 Gia đình và định hướng từ gia đình có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

8 Nhu cầu của xã hội có thể ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.

1.7.Ý nghĩa và những đóng góp mới của nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc tổng kết lý thuyết các khái niệm liên quan đến lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch Qua việc phát triển hệ thống thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết, nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên sau khi tốt nghiệp Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc xây dựng khung nghiên cứu cho các nghiên cứu tương tự trong tương lai.

Nghiên cứu này cung cấp cho sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề nghiệp, giúp họ đưa ra quyết định đúng đắn cho tương lai nghề nghiệp của mình.

Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch Điều này sẽ giúp nhà trường và các tổ chức có cơ sở để tổ chức các hoạt động hỗ trợ định hướng nghề nghiệp cho sinh viên ngay từ khi còn học tại trường.

Thiết kế nghiên cứu

1.8.1.Phạm vi nghiên cứu không gian: khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học

1.8.2.Phạm vi nghiên cứu thời gian: 7/2021 – 8/2021.

Từ mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

CÁC KHÁI NIỆM VÀ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN

Các khái niệm sử dụng trong đề tài

Quyết định là yếu tố quan trọng trong việc giải quyết vấn đề, và mỗi quyết định cần hướng tới một hoặc nhiều mục tiêu cụ thể Khác với động vật trong tự nhiên, mọi hoạt động của con người đều nhằm đạt được những mục tiêu nhất định Để không bị lạc đường và mất phương hướng trong quá trình ra quyết định, việc xác định rõ ràng mục tiêu là rất cần thiết Mục tiêu thường được hiểu là đích đến mà chúng ta hướng tới trong các quyết định của mình.

Mục tiêu của các quyết định là điểm đến cần đạt để giải quyết vấn đề Trong thực tế, thuật ngữ “mục đích” cũng thường được sử dụng Mục đích được xem là cái đích cuối cùng cần đạt tới, trong khi mục tiêu là những bước cụ thể để đạt được cái đích đó.

Trong bài nghiên cứu này, vấn đề chính là lựa chọn nghề nghiệp cho bản thân Bạn cần phải đưa ra quyết định nghề nghiệp, và quá trình này được phân chia thành ba loại: quyết định theo chuẩn, quyết định cấp thời và quyết định có chiều sâu.

Quyết định theo chuẩn là những quyết định thường nhật, lặp đi lặp lại, và thường được giải quyết thông qua các thủ tục, luật lệ và chính sách đã được quy định Do tính chất lặp lại, loại quyết định này thường tương đối đơn giản và được đưa ra dựa trên suy luận logic cùng với việc tham khảo các quy định có sẵn Tuy nhiên, vấn đề có thể xảy ra nếu không tuân thủ đúng các quy tắc đã được thiết lập.

Quyết định cấp thời là những quyết định cần sự can thiệp nhanh chóng và chính xác, thường phát sinh một cách bất ngờ và yêu cầu hành động gần như ngay lập tức Loại quyết định này đòi hỏi sự chú ý trọn vẹn, vì thời gian để lập kế hoạch hoặc tham khảo ý kiến người khác là rất hạn chế.

Quyết định có chiều sâu là những quyết định không thể giải quyết ngay lập tức và cần có kế hoạch tập trung, thảo luận và suy xét kỹ lưỡng Loại quyết định này thường liên quan đến việc thiết lập định hướng hoạt động hoặc thực hiện thay đổi quan trọng, đòi hỏi thời gian và thông tin đầu vào đặc biệt Một lợi thế của quyết định có chiều sâu là bạn có nhiều phương án và kế hoạch để lựa chọn Quy trình này bao gồm việc chọn lọc, thích ứng, và đổi mới Tính hiệu quả của quyết định phụ thuộc vào việc lựa chọn phương án được chấp thuận nhiều nhất, mang lại lợi ích và hiệu quả tối ưu.

Theo TS Phạm Minh Hạc, sinh viên đóng vai trò quan trọng như đại diện cho nhóm xã hội, đặc biệt là thanh niên, những người đang chuẩn bị cho các hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần trong xã hội.

V.I Lênin khi phân tích tình hình và hoạt động của giới sinh viên cũng đã nói về sinh viên như sau: “Sinh viên là bộ phận nhạy cảm nhất trong giới tri thức, mà sở dĩ giới tri thức được gọi là tri thức chính vì nó phản ánh và thể hiện sự phát triển của các lợi ích giai cấp và của các nhóm chính trị trong toàn bộ xã hội một cách có ý thức hơn cả, kiên quyết hơn cả và chính xác hơn cả”

Có thể nêu ra một số đặc điểm để phân biệt sinh viên với các nhóm xã hội khác như sau:

Sinh viên là nhóm xã hội có tính di động cao, nhờ vào đặc điểm nghề nghiệp linh hoạt Họ có nhiều cơ hội để đạt được những vị trí cao trong xã hội.

- Có lối sống và định hướng giá trị đặc thù, năng động, khả năng thích ứng cao và tiếp thu nhanh những giá trị mới của xã hội

- Có những đặc thù về lứa tuổi và giai đoạn xã hội hoá khác nhau với các nhóm thiếu niên, nhi đồng, nhóm trung niên và người cao tuổi

Người có việc làm là những cá nhân tham gia vào các ngành nghề hợp pháp, thực hiện những hoạt động có ích, tạo ra thu nhập để tự nuôi sống và hỗ trợ gia đình, đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội.

Khi đề cập đến việc làm, hai yếu tố quan trọng và bổ trợ cho nhau cần được làm rõ là hoạt động lao động và nguồn thu nhập Thu nhập là tiền bạc và của cải vật chất nhận được từ các hoạt động, thường được tính theo tháng hoặc năm Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội Do đó, một việc làm cần hội tụ ba đặc điểm: hoạt động lao động, nguồn thu nhập và mục đích rõ ràng.

- Là hoạt động tạo ra những sản phẩm vật chất hoặc tinh thần

- Có mục đích tạo ra hoặc nhận được thu nhập bằng tiền bạc - hiện vật

- Không bị pháp luật ngăn cấm

Lao động và việc làm là hai khái niệm liên quan nhưng không hoàn toàn giống nhau Lao động tập trung vào hoạt động cơ bắp hoặc trí tuệ của con người, trong khi việc làm đề cập đến quá trình sử dụng sức lao động Việc làm có giới hạn về số lượng và nguồn lao động, trong khi sức lao động thì không Nó thể hiện mối quan hệ giữa con người và các vị trí công việc cụ thể, tạo ra những giới hạn xã hội cần thiết cho quá trình lao động Việc làm đáp ứng nhu cầu xã hội về lao động và là nội dung chính trong hoạt động của con người Từ góc độ kinh tế, việc làm phản ánh mối tương quan giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất.

Việc làm là một khía cạnh quan trọng, liên kết chặt chẽ với các quá trình kinh tế, xã hội và nhân khẩu, đóng vai trò thiết yếu trong đời sống xã hội.

Thị trường lao động là một khái niệm đa dạng với những đặc điểm riêng biệt ở mỗi quốc gia Khác với thị trường hàng hóa, thị trường lao động phản ánh rõ nét các yếu tố kinh tế xã hội của toàn bộ xã hội và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phát triển Do đó, thị trường lao động ở Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu, Nga, Trung Quốc và Việt Nam có sự khác biệt rõ rệt.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thị trường lao động là nơi các dịch vụ lao động được mua bán, với mục tiêu xác định mức độ có việc làm và tiền công Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm được trả công trong việc xác định giá trị của dịch vụ lao động.

Tiếp cận nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện để kiểm tra và sàng lọc các biến độc lập trong mô hình lý thuyết đã đề xuất, đồng thời xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Nghiên cứu khẳng định rằng các nhân tố trong mô hình phù hợp với bối cảnh hiện tại tại Việt Nam, đặc biệt là tại Đại học Thương mại, và đánh giá sơ bộ mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đối với quyết định lựa chọn công việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch Nghiên cứu này kiểm định mô hình thang đo, lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu, đồng thời xác định sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn việc làm của sinh viên theo các đặc điểm nhân khẩu học thông qua mẫu nghiên cứu.

Nghiên cứu được thực hiện qua các giai đoạn:

Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên sau tốt nghiệp, trước hết cần tham khảo lý thuyết và thu thập tài liệu từ các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Đồng thời, việc trao đổi với nhiều thành phần xã hội cũng rất quan trọng để xây dựng mô hình chính xác.

Nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phỏng vấn cá nhân trực tuyến các sinh viên hiện tại và cựu sinh viên của khoa Khách sạn – Du lịch tại trường Đại học Thương mại nhằm thu thập dữ liệu chi tiết về trải nghiệm học tập và ý kiến của họ.

Dữ liệu thu thập được sẽ được xử lý thủ công thông qua việc xem xét lại các bài phỏng vấn, từ đó trích xuất thông tin theo các tiêu chí đã định sẵn và tổng hợp những nội dung quan trọng.

Chúng tôi đã tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua việc phát phiếu khảo sát cho các sinh viên tốt nghiệp từ khoa Khách sạn – Du lịch của trường Đại học Thương mại, áp dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện.

Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA bằng phần mềm SPSS 22 Quá trình này giúp loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu và tái cấu trúc các biến còn lại vào các nhân tố phù hợp, tạo cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết tiếp theo.

+) Phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và đo lường cường độ tác động của các yếu tố.

Kiểm định T-Tests, ANOVA và KRUSKAL-WALLIS được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn - Du lịch Những phương pháp này giúp xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự lựa chọn nghề nghiệp của sinh viên trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu áp dụng các phương pháp hệ thống hóa, phân tích so sánh, đối chứng và điều tra xã hội học để tổng kết lý thuyết về ý định hành vi Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét các lý thuyết và nghiên cứu quốc tế, từ đó đưa ra những hàm ý giúp sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch xác định rõ ràng hướng đi nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp.

Phương pháp chọn mẫu, thu thập và xử lí, phân tích số liệu

3.2.1.Nghiên cứu định tính a Phương pháp chọn mẫu

- Chọn mẫu theo chỉ tiêu: theo lĩnh vực đào tạo: ngành Khách sạn – Du lịch.

- Số lượng mẫu: Thông tin được thu thập cho đến 50 mẫu thì không có dấu hiệu mới

=> lượng mẫu được coi là đủ. b Phương pháp thu thập dữ liệu

Để thu thập dữ liệu hiệu quả trong bối cảnh dịch bệnh và làm việc trực tuyến, chúng tôi đã áp dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân thông qua việc gửi phiếu phỏng vấn online.

Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế gồm nhiều câu hỏi mở liên quan đến mô hình nghiên cứu và thang đo.

1 Theo anh/chị, những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên chuyên ngành Khách sạn – Du lịch là gì?

Yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn công việc của anh/chị là gì?

2 Theo anh/chị tính cách cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc không?

Theo anh/chị người như thế nào thì phù hợp với ngành Khách sạn - Du lịch?

Theo anh/chị người có tính cách mạnh mẽ có lợi thế và bất lợi gì khi làm việc trong ngành dịch vụ, du lịch, khách sạn?

3 Theo anh/chị đam mê có ảnh hưởng lớn tới quyết định lựa chọn công việc không?

Đam mê là yếu tố quan trọng giúp chúng ta gắn bó lâu dài với ngành Khách sạn – Du lịch, đặc biệt khi phải đối mặt với áp lực công việc Nếu không có sự yêu thích và nhiệt huyết, việc duy trì động lực trong một lĩnh vực đầy thách thức này sẽ trở nên khó khăn Theo quan điểm của tôi, đam mê không chỉ giúp vượt qua áp lực mà còn thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp và mang lại những trải nghiệm tích cực cho cả nhân viên và khách hàng.

4 Theo anh/chị mức lương có ảnh hưởng gì tới quyết định lựa chọn công việc?

Anh/chị đánh giá thu nhập của ngành Khách sạn – Du lịch như thế nào? Mức lương khởi đầu như thế nào là phù hợp theo anh/chị?

5 Theo anh/chị năng lực có phải là yếu tố tạo nên thành công không?

Ngành Khách sạn – Du lịch đòi hỏi những kỹ năng quan trọng như giao tiếp, quản lý thời gian và khả năng làm việc nhóm Việc thông thạo nhiều ngoại ngữ mang lại cơ hội lớn cho những ai muốn phát triển sự nghiệp trong lĩnh vực này, giúp họ dễ dàng giao tiếp với khách hàng quốc tế và mở rộng mạng lưới quan hệ.

6 Theo anh/chị sức khoẻ và ngoại hình có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên Khoa Khách sạn – Du lịch không?

Theo anh/chị người có ngoại hình không tốt có nên lựa chọn công việc liên quan đến ngành dịch vụ, du lịch, khách sạn không? Tại sao?

Ngành Khách sạn – Du lịch thì cần những yêu cầu gì về sức khỏe?

7 Anh/chị có bị ảnh hưởng bởi định hướng từ gia đình trong quá trình định hướng nghề nghiệp không?

Theo anh/chị định hướng từ gia đinh có ảnh hưởng tích cực gì đến sự lựa chọn công việc của sinh viên?

Theo anh/chị định hướng từ gia đinh có ảnh hưởng tiêu cực gì đến sự lựa chọn công việc của sinh viên?

Theo anh/chị định hướng đó có thể tạo ra áp lực đối với sinh viên không?

8 Theo anh/chị nhu cầu xã hội có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc không?

Lợi ích và tác hại của việc chạy theo nhu cầu xã hội?

Theo anh/chị người có năng lực,khả năng có nên chọn một công việc đang có dấu hiệu thừa nhân sự?

Theo anh/chị xu thế xã hội, lựa chọn theo số đông có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên?

9 Theo anh/chị việc quết định lựa chọn công việc trong tương lai cần ưu tiên những yếu tố nào? c Phương pháp xử lí, phân tích dữ liệu

Dữ liệu định tính được thu thập và xử lý bằng phương pháp thủ công thông qua việc xem xét lại các bài phỏng vấn, từ đó trích xuất thông tin theo các tiêu chí đã định Những nội dung quan trọng được tổng hợp để so sánh với kết quả nghiên cứu định lượng và mô hình lý thuyết ban đầu, nhằm xác định mô hình nghiên cứu chính thức.

3.2.2.Nghiên cứu định lượng a Phương pháp chọn mẫu

- Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên: phương pháp chọn mẫu thuận tiên.

Nhóm đã chọn phương pháp khảo sát online do khó khăn trong việc tiếp cận sinh viên đã tốt nghiệp Để đảm bảo tính đại diện của mẫu nghiên cứu, nhóm tập trung vào các sinh viên đang học năm ba và năm tư.

- Kích thước mẫu: n = 212. b Phương pháp thu thập dữ liệu

Thu thập dữ liệu bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi tự quản lí.

Câu hỏi khảo sát bao gồm các câu hỏi bắt buộc liên quan đến thông tin cá nhân, tập hợp các biến quan sát liên quan đến quyết định lựa chọn và đánh giá mức độ đồng thuận Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu sẽ được áp dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc thu thập thông tin.

Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo được thực hiện thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA) bằng phần mềm SPSS 22 Quá trình này giúp loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu về độ tin cậy, đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại vào các nhân tố phù hợp Điều này tạo cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trong các phân tích tiếp theo.

- Phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và đo lường cường độ tác động của các yếu tố.

Kiểm định T-Tests, ANOVA và KRUSKAL-WALLIS được sử dụng để phân tích sự khác biệt giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên ngành Khách sạn - Du lịch Những phương pháp này giúp xác định các yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định nghề nghiệp của sinh viên.

Nghiên cứu định tính

Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy:

4.1.1 Những yếu tố được cho là ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên trường đại học Thương Mại khoa KS – DL

T iền lương và phúc lợi của doanh nghiệp Đam mê và sở thích cá nhân Nhu cầu xã hội Điều kiện làm việc Gia đình

Lựa chọn của bản thân Các yếu tố khác

Biểu đồ 4.1.1 minh họa các yếu tố tác động đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên khoa B, Đại học Thương mại sau khi tốt nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự lựa chọn công việc của sinh viên, phản ánh xu hướng và ưu tiên trong thị trường lao động hiện nay.

- Yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quyết định lựa chọn công việc của sinh viên trường Đại học Thương Mại khoa KS – DL:

Tiền lương và phúc lợi của doanh nghiệp Đam mê và sở thích cá nhân Năng lực bản thân Điều kiện làm việc Tính cách

Biểu đồ 4.1.2 cho thấy những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn công việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên khoa B trường Đại học Các yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc định hướng nghề nghiệp và sự phát triển tương lai của sinh viên.

- Những yếu tố khác ở đây bao gồm: Nhu cầu xã hội, Ngoại hình, Lĩnh vực công việc và Gia đình

4.1.2 Theo anh/ chị tính cách cá nhân có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc hay không?

100% người tham gia bài phỏng vấn đều cho rằng: “ Tính cách cá nhân có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc”

- Theo anh/chị người như thế nào thì phù hợp với ngành Khách sạn - Du lịch?

+) Đa số mọi người khi tham gia bài phỏng vấn đều cho rằng người phù hợp với ngành

 Có kĩ năng giao tiếp ở mức khá trở lên

 Có khả năng chịu được áp lực lớn từ công việc

 Kiên nhẫn, tận tình, chu đáo, tỉ mỉ, tinh tế

 Thân thiện, cởi mở, hòa đồng

 Ham học hỏi, luôn nỗ lực trong công việc

 Có đam mê, tâm huyết với nghề, yêu nghề

 Có tinh thần trách nhiệm

 Có kiến thức về ngành dịch vụ, thái độ làm việc tốt

 Ngoại hình ưa nhìn, dễ gần

+) Ngoài ra, còn một số ý kiến khác: Người phù hợp với ngành KS – DL còn là người:

 Nhạy bén trong việc xử lý các tình huống

 Dễ thích nghi với sự thay đổi

- Theo anh/chị người có tính cách mạnh mẽ có lợi thế và bất lợi gì khi làm việc trong ngành dịch vụ, du lịch, khách sạn?

- Thích ứng nhanh, không bị cảm xúc chi phối

- Chịu được áp lực, dễ dàng vượt được khó khăn

- Quyết đoán, thẳng thắn, có khả năng chỉ đạo công việc cũng như thể hiện được quan điểm cá nhân

- Nhiệt tình, ham học hỏi

- Dễ làm phật lòng khách

- Khó hòa đồng với mọi người xung quanh (đồng nghiệp)

- Gặp khó khăn với những công việc đòi hỏi sự khéo léo, kiên nhẫn

- Làm việc thiên về ý chí thay vì tình cảm

4.1.3 Theo anh/chị đam mê có ảnh hưởng lớn tới quyết định lựa chọn công việc không?

100% người tham gia bài phỏng vấn đều cho rằng: “ Đam mê có ảnh hưởng lớn tới quyết định lựa chọn công việc”

Theo khảo sát, 86% người tham gia phỏng vấn cho biết rằng đam mê là yếu tố quan trọng giúp duy trì sự gắn bó lâu dài với ngành khách sạn và du lịch, một lĩnh vực nổi bật với áp lực công việc cao.

Ngành Khách sạn - Du lịch (KS - DL) đòi hỏi sự nỗ lực lớn và thời gian làm việc kéo dài, đặc biệt là đối với nữ giới Những người làm trong lĩnh vực này thường gặp khó khăn trong việc dành thời gian cho gia đình và những người thân yêu.

Ngành khách sạn là một lĩnh vực chịu áp lực lớn từ cả khách hàng và nhà cung cấp Để phục vụ tận tâm và cung cấp dịch vụ tốt nhất cho du khách, đam mê là yếu tố không thể thiếu.

 Người theo ngành phải hiểu được nghề của mình cần phải làm gì

 Phải có đủ đam mê mới có thể gắn bó lâu dài với ngành KS – DL, một ngành đòi hỏi khả năng chịu áp lực rất lớn

+) 14% (7 người) cho rằng vẫn có thể gắn bó với ngành được tuy nhiên phải tùy theo mức độ lương thưởng, môi trường và điều kiện làm việc

4.1.4 Theo anh/chị mức lương có ảnh hưởng gì tới quyết định lựa chọn công việc?

+) 98% người tham gia phỏng vấn (49 người) đều cho rằng mức lương ảnh hưởng lớn tới quyết định lựa chọn công việc

 Mức lương ảnh hưởng tới thu nhập của bản thân để chi trả cho hoạt động cá nhân và gia đình

 Mức lương còn thể hiện được trình độ mà người ứng tuyển vào vị trí doanh nghiệp yêu cầu, cũng như chính sách về lương thưởng của doanh nghiệp

 Mức lương ảnh hưởng một phần tới nhiệt tình và thái độ làm việc của nhân viên.

+) 100% người tham gia phỏng vấn đều cho rằng mức thu nhập của ngành KS – DL từ mức khá -> cao tùy vào vị trí công tác và năng lực

Mức lương khởi đầu phù hợp cho các vị trí công tác thường dao động từ 5.000.000 đ đến dưới 10.000.000 đ, theo nhận định của hầu hết người tham gia phỏng vấn.

< 5tr 5tr - Chính vì đặc thù của ngành, người theo nghề liên quan đến lĩnh vực Khách sạn –

Du lịch là ngành nghề đòi hỏi sự đam mê, tình yêu nghề và năng lực chuyên môn vững vàng Để có thể gắn bó lâu dài với lĩnh vực này, người làm du lịch cần trang bị kiến thức chuyên ngành và phát triển các kỹ năng mềm cần thiết.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì niềm đam mê và động lực làm việc của những người trong ngành Mức lương cao hay thấp không chỉ phản ánh trình độ và năng lực của cá nhân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp của họ.

Nhu cầu xã hội và định hướng từ gia đình dường như không ảnh hưởng nhiều đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch tại trường Đại học Thương Mại Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy rằng sinh viên chủ yếu dựa vào sở thích cá nhân và cơ hội nghề nghiệp khi lựa chọn công việc.

+) Nhu cầu xã hội chỉ tồn tại trong một thời điểm nhất định, việc chạy theo xã hội gây ra tình trạng bão hòa, cạnh tranh cao

Mặc dù gia đình thường hướng dẫn sinh viên để giúp họ có cái nhìn tổng quát về nghề nghiệp, nhưng những định hướng này đôi khi không còn phù hợp với suy nghĩ và lối sống của thế hệ sinh viên hiện nay.

Xã hội ngày càng phát triển, dẫn đến sự thay đổi trong nhiều đặc tính công việc, không còn giống như trước đây Do đó, việc định hướng cho gia đình về một công việc cụ thể không còn chính xác như trước.

Sinh viên hiện đại ngày càng chú trọng đến sự phù hợp giữa năng lực, đam mê và tính cách của bản thân với công việc và ngành nghề, thay vì chỉ chạy theo yếu tố xã hội hay định hướng từ gia đình Do đó, ảnh hưởng của hai yếu tố này đến quyết định nghề nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương Mại được đánh giá là tương đối yếu.

Nghiên cứu định tính và định lượng cho thấy có sự khác biệt rõ rệt trong mức độ ảnh hưởng của yếu tố tính cách đến quyết định chọn nghề nghiệp của sinh viên ngành Khách sạn – Du lịch tại trường Đại học Thương Mại.

Căn cứ theo nghiên cứu định tính:

Ngày đăng: 05/10/2021, 21:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7.1. Danh mục phiếu 7.1.1. Phiếu phỏng vấnhttps://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeLbx0MaCHg9VACFzPVLVKzSQFRr5zoQwbWv0lcSuWtMUwT4g/viewform Link
1. Factors that Influence Career Choice of Hospitality Students in Moi University, Kenya (Jacqueline Korir – School of Tourism and Hospitality, Moi University) Khác
2. Factors affecting the career choice of students in tourism : Evidence from Danang City, Vietnam (Ho Tuan Vu) Khác
3. Factors that influence Career Choice of Hospitality Students in Moi University, Kenya ( Journal of Education and Practice – 2012 ) Khác
4. What Factors Influence the Career Choice of Hotel Management Major Students in Guangzhou? (Independent Journal of Management &amp; Production – 2017) Khác
5. Career Decision Self-Efficacy among Students of Hospitality and Tourism Management (Asia Pacific Journal of Education, Arts and Sciences – 2019) Khác
6. Nhận thức nghề nghiệp của sinh viên ngành du lịch tại các trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn thành phố Cần Thơ (Huỳnh Trường Huy, Đoàn Thị Tuyết Kha, Nguyễn Thị Tú Trinh – Khoa Kinh Tế, ĐH Cần Thơ – 2019) Khác
7. Factors Influencing Career Decision-Making: A Comparative Study of Thai and Australian Tourism and Hospitality Students (Siriwan Ghuangpeng) - 2011 Khác
8. Making career decisions in a changing graduate labour market: A hospitality perspective (Nottingham Trent Institutional Respositu (IRep) Khác
9. Factors influencing Students’ Career Itention In Hospitality Industry (Amanjeet Bhalla &amp; Shuchi Dawra) (2019) Khác
10. What factors influence the career choice of hotel management major students after graduate ?- Shaoping Qiu, Larry Dooley, Trupti Palkar.PHẦN 7 PHỤ LỤC Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

SƠ ĐỒ GANTT - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
SƠ ĐỒ GANTT (Trang 3)
Hình Thức: Thảo luận Online thông qua Messenger - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
nh Thức: Thảo luận Online thông qua Messenger (Trang 7)
Bảng 4.2.1: Thống kê theo niên khoá sinh viên tham gia khảo sát - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.1 Thống kê theo niên khoá sinh viên tham gia khảo sát (Trang 43)
Bảng 4.2.4. Thống kê theo Định hướng công việc - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.4. Thống kê theo Định hướng công việc (Trang 45)
Bảng 4.2.7. Thống kê theo Dự định trong tương lai - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.7. Thống kê theo Dự định trong tương lai (Trang 46)
Bảng 4.2.9. Kết quả thang đo với biến Tính cách - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.9. Kết quả thang đo với biến Tính cách (Trang 50)
Bảng 4.2.17. Kết quả thang đo với biến quan sát Quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.17. Kết quả thang đo với biến quan sát Quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp (Trang 54)
Bảng 4.2.20. Bảng ma trận xoay nhân tố lần 1 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.20. Bảng ma trận xoay nhân tố lần 1 (Trang 57)
Bảng 4.2.21. KMO and Bartlett's Test - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.21. KMO and Bartlett's Test (Trang 58)
Bảng 4.2.22. Bảng phương sai trích lần 2 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.22. Bảng phương sai trích lần 2 (Trang 59)
Bảng 4.2.23. Bảng ma trận xoay nhân tố lần 2 - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.23. Bảng ma trận xoay nhân tố lần 2 (Trang 60)
Bảng 4.2.25. Bảng phương sai trích của biến phụ thuộc - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.25. Bảng phương sai trích của biến phụ thuộc (Trang 62)
Bảng 4.2.28. Bảng kết quả phân tích hồi qui đa biến Anova a - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn công việc sau tốt nghiệp của sinh viên khoa Khách sạn – Du lịch trường Đại học Thương mại.
Bảng 4.2.28. Bảng kết quả phân tích hồi qui đa biến Anova a (Trang 66)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w