1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững

121 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Tác giả Đoàn Tiến Vinh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Bá Ngãi, PGS.TS. Trần Văn Con, GS.TS. Vương Văn Quỳnh
Trường học Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý rừng
Thể loại luận án
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 9,4 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

    • 4.1. Ý nghĩa khoa học

    • 4.2. Ý nghĩa thực tiễn

    • 3.6.1. Giải pháp về quy hoạch

Nội dung

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học

Luận án đóng góp vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho hiện trạng rừng phòng hộ (RPH) tại Tây Nguyên, bao gồm các chỉ tiêu và chỉ số cần thiết Nó đề xuất phương pháp xác định diện tích RPH phù hợp cho từng huyện và tỉnh trong toàn vùng, đồng thời bổ sung dữ liệu khoa học về thủy văn rừng, phục vụ cho công tác quản lý RPH hiệu quả tại Tây Nguyên.

Ý nghĩa thực tiễn

Luận án nghiên cứu xác định diện tích RPH cần thiết để đảm bảo chức năng phòng hộ cho vùng Tây Nguyên, nhằm phục vụ cho việc lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ cũng như phát triển RPH bền vững tại khu vực này.

- Đề xuất các giải pháp quản lý bền vững RPH vùng Tây Nguyên.

- Đề xuất được các bảng tra và các giải pháp để tham khảo cho sản xuất.

5 Đóng góp mới của luận án:

Luận án đóng góp những điểm mới chủ yếu ở một số nội dung sau:

- Lần đầu tiên xác định được diện tích cần thiết, phân bố, chất lượng RPH vùng Tây Nguyên để đảm bảo chức năng phòng hộ có hiệu quả.

- Đề xuất được các giải pháp để quản lý RPH vùng Tây Nguyên theo hướng bền vững.

6 Bố cục của luận án

Luận án gồm 113 trang, 10 hình, 13 bảng, 105 tài liệu tham khảo và các phụ lục, được kết cấu thành các phần sau đây:

- Chương 1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu: 20 trang

- Chương 2 Nội dung, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu: 17 trang

- Chương 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 67 trang

- Kết luận, tồn tại, kiến nghị : 03 trang

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Trên thế giới

1.1.1 Khái niệm và phân loại RPH

Theo Luật Lâm nghiệp của Anh năm 2005, RPH được định nghĩa là rừng có khả năng giảm thiểu hoặc ngăn chặn tác động của thiên tai như sạt lở, lũ quét và lũ lụt đối với con người và tài sản tại các khu vực miền núi RPH thường bao gồm các khu vực dốc có tiềm năng nguy hiểm, chẳng hạn như mỏm đá không ổn định hoặc các vụ lở tuyết do sự suy giảm của thảm thực vật.

Luật Lâm nghiệp Australia năm 1975 xác định rằng RPH (rừng ở các vị trí đặc biệt) là những khu rừng có vị trí dễ bị đe dọa bởi các yếu tố ăn mòn như gió, nước và trọng lực Những khu rừng này cần được xử lý đặc biệt để bảo vệ đất và lớp phủ thực vật, đồng thời đảm bảo quá trình tái trồng rừng được thực hiện hiệu quả.

1 Rừng trên cát trôi, đất trôi,

2 Những khu rừng có xu hướng phát triển thành karst hoặc các vị trí có khả năng xói mòn cao,

3 Rừng ở các lớp đá, tầng nông sâu hoặc đột ngột nếu việc trồng lại rừng chỉ có thể thực hiện được trong những điều kiện khó khăn,

4 Rừng trên sườn dốc, nơi có thể xảy ra trượt dốc nguy hiểm,

5 Lớp phủ thực vật trong khu rừng,

6 Khu vực liền kề với khu rừng xung quanh.

Hiệu năng phòng hộ của rừng phụ thuộc vào cấu trúc lâm phần đặc trưng của nó Năm 2008, khái niệm khung Quy hoạch quản lý rừng đa tác dụng đã được đề xuất để tích hợp các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội trong quy hoạch và quản lý rừng tại Thổ Nhĩ Kỳ Tác giả đã xác định các tiêu chí cho các khu RPH như RPH ven biển và ven bờ sông, trong đó yêu cầu giữ đai rừng rộng 60 m cho sông lớn, 30 m cho suối, 500 m cho hồ nước tự nhiên, và 1 km cho rừng ngập mặn ven biển Đồng thời, tác giả khuyến nghị không thực hiện bất kỳ hoạt động khai thác nào trong khu vực này để tối ưu hóa hiệu quả phòng hộ của rừng.

Khả năng giảm lũ và chống xói mòn của rừng phụ thuộc vào cấu trúc, điều kiện khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng Tuy nhiên, khả năng này của rừng có giới hạn và không thể coi rừng là một tấm bọt biển khổng lồ để hút nước, như quan niệm cũ vẫn tồn tại ở một số nơi.

Việc thay thế rừng cây bản địa bằng rừng Cao su tại Nam Keng (Trung Quốc) và Pang Khum (miền Bắc Thái Lan) đã dẫn đến sự gia tăng bốc thoát hơi nước, làm giảm dòng chảy và lượng nước tích trữ trong lưu vực Mặc dù trồng rừng thâm canh và các biện pháp bảo tồn đất có thể giảm đỉnh lũ, nhưng rất ít trường hợp cho thấy chúng có khả năng tăng dòng chảy kiệt.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng rừng trồng cây ngoại lai tiêu thụ nước nhiều hơn cây bản địa, dẫn đến giảm dòng chảy sông suối trong lưu vực, cả trong mùa lũ lẫn mùa kiệt Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy khi tỷ lệ diện tích thảm thực vật thay đổi từ 15-20% so với diện tích lưu vực, sự biến động dòng chảy không rõ ràng.

Năm 2007, nghiên cứu của Lee Soo-hwa cho thấy đất rừng tốt có khả năng thấm khoảng 250 mm nước mưa trong một giờ Tuy nhiên, nếu rừng không được cải thiện cấu trúc, nó có thể làm tăng tình trạng thiếu nước do giữ lại một lượng lớn nước từ các tầng tán và bốc hơi Ngược lại, khi tầng tán rừng được cải thiện, nước mưa sẽ thấm vào đất nhiều hơn, đồng thời tạo điều kiện cho các sinh vật đất như giun hoạt động hiệu quả, từ đó duy trì và cải thiện nguồn nước Các khu rừng có cấu trúc tốt đã chứng minh có hiệu quả tương đương, thậm chí vượt trội hơn so với các đập nước trong việc giảm thiểu các vấn đề liên quan đến nước, như lũ lụt và hạn hán.

Chỉ số về trạng thái thảm thực vật rừng, bao gồm cấu trúc, loại đất và địa hình, có ảnh hưởng đáng kể đến dòng chảy của lưu vực Sự phân bố không gian của rừng, đặc biệt ở những khu vực tiếp giáp với hệ thống tích nước như sông, suối và hồ, cũng đóng vai trò quan trọng Các khoảng trống trên sườn dốc có thể dẫn đến sản lượng nước thấp hơn ở phía dưới sườn Do đó, việc lựa chọn vùng trồng rừng hợp lý là cần thiết trong quản lý nguồn nước.

Tỷ lệ diện tích rừng cần được bảo vệ phải dựa trên việc đảm bảo tính toàn vẹn của cảnh quan sinh thái Điều này cũng liên quan đến việc giải quyết các vấn đề môi trường cụ thể ở từng vùng khác nhau.

Tại các khu rừng tư nhân ở Châu Âu, các diện tích rừng cần được bảo vệ, bao gồm cả rừng sản xuất, đã được xác định qua nhiều nghiên cứu cho thấy có thể bảo tồn các loài bằng giải pháp lâm sinh thích hợp Điều này dẫn đến cuộc tranh luận về việc có thể chuyển từ quản lý rừng phân lập sang quản lý rừng tích hợp các chức năng một cách hệ thống hay không Theo tác giả, hệ thống quản lý rừng phải là một phần của chiến lược quản lý tài nguyên rừng và thiên nhiên quốc gia Các giải pháp truyền thống như trồng rừng thương mại và các biện pháp hạn chế lũ lụt riêng lẻ đã cho thấy hiệu quả thấp và đôi khi gây ra tác động tiêu cực không mong muốn.

Các nhà khoa học toàn cầu đang chú ý đến hệ sinh thái rừng RPH ven bờ sông suối, vì đây là một trong những hệ sinh thái đặc thù nhất với tính đa dạng sinh học cao Hệ sinh thái này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nông nghiệp và duy trì cảnh quan sinh thái.

Rừng đầu nguồn, nằm ở các vùng núi nơi khởi nguồn của sông suối, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn nước sạch, lương thực, năng lượng và nguyên liệu cho ngành công nghiệp Đây là hệ sinh thái độc đáo, góp phần vào đa dạng sinh học và phát triển bền vững cho cả vùng cao và vùng thấp Vai trò của rừng đầu nguồn trong bảo vệ đất, cung cấp nước, duy trì lượng mưa, phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn các giá trị văn hóa đã được nhiều nghiên cứu khẳng định Tuy nhiên, việc chuyển đổi những nghiên cứu này thành hành động cụ thể còn hạn chế, và các hệ sinh thái vùng núi chưa được ưu tiên trong các chương trình phát triển Để thay đổi tình hình, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa bảo tồn rừng miền núi và phát triển bền vững, dựa trên các luận cứ khoa học và chiến lược nghiên cứu phù hợp với từng mục tiêu cụ thể.

Có rất nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của rừng trong bảo vệ và cải thiện chất lượng nguồn nước của lưu vực

Thảm thực vật rừng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm dòng chảy mặt và cố định các chất, hoạt động như những máy lọc tự nhiên để làm sạch nguồn nước Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các hoạt động trồng rừng có thể gây ra tác động ngược lại, làm giảm hiệu quả của những lợi ích này (Nisbet, 2001; Bruijnzeel, 2004; Ellis et al., 2006; Waterloo et al., 2007).

Nghiên cứu của Phùng Văn Khoa (2006) chỉ ra rằng trong các lưu vực nước Mỹ, các yếu tố môi trường như lượng mưa, nền địa chất và thảm thực vật rừng có ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng ion trong dòng chảy nước.

Ngày đăng: 04/10/2021, 18:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Bộ NN&PTNT (2010), Dự thảo “Kế hoạch 5 năm đầu tiên về phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kế hoạch 5 năm đầu tiên về phát triển nôngnghiệp nông thôn giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Bộ NN&PTNT
Năm: 2010
20. Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự (2006), Cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương trình Quản lý RPH đầu nguồn và RPH ven biển, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp, Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương trìnhQuản lý RPH đầu nguồn và RPH ven biển, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn và chương trình Hỗ trợ ngành Lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Ngọc Bình và cộng sự
Năm: 2006
22. Trần Văn Con (2010), Báo cáo tư vấn độc lập giám sát kết quả thực hiện các gói thầu thuộc dự án “Thí điểm các phương pháp quản lý rừng đa mục đích tỉnh Lâm Đồng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thí điểm các phương pháp quản lý rừng đa mục đích tỉnh Lâm Đồng
Tác giả: Trần Văn Con
Năm: 2010
32. Phạm Văn Điển (2006), Nghiên cứu khả năng giữ nước của một số thảm thực vật tại vùng phòng hộ hồ thủy điện Hòa Bình, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng giữ nước của một số thảm thực vậttại vùng phòng hộ hồ thủy điện Hòa Bình
Tác giả: Phạm Văn Điển
Năm: 2006
33. Phạm Văn Điển (1998), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm thuỷ văn của một số thảm thực vật rừng làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn rừng giữ nước - vùng xung yếu hồ thuỷ điện Hoà Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu đặc điểm thuỷ văn của một số thảmthực vật rừng làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn rừng giữ nước - vùng xungyếu hồ thuỷ điện Hoà Bình
Tác giả: Phạm Văn Điển
Năm: 1998
36. Võ Đại Hải (1996), Nghiên cứu các dạng cấu trúc rừng hợp lý cho RPH đầu nguồn ở Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các dạng cấu trúc rừng hợp lý cho RPH đầunguồn ở Việt Nam
Tác giả: Võ Đại Hải
Năm: 1996
43. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt (2007), Chỉ thị sinh học môi trường, Nhà xuất bản Giáo dục, 280tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị sinh học môi trường
Tác giả: Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Quýnh, Nguyễn Quốc Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2007
45. Nguyễn Ngọc Lung (1992), Phương pháp phân cấp xung yếu đầu nguồn, Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp phân cấp xung yếu đầu nguồn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Năm: 1992
46. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1997), Kết quả bước đầu Nghiên cứu tác dụng phòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng RPH nguồn nước, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu Nghiên cứu tác dụngphòng hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựngRPH nguồn nước
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1997
47. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải và NNK (1996), Nghiên cứu và áp dụng các cơ sở khoa học, các giải pháp kinh tế kỹ thuật để qui hoạch, thiết kế lưu vực phòng hộ, xây dựng RPH nguồn nước, rừng chống gió bão ven biển, Báo cáo đề tài cấp nhà nước KN03, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và áp dụng các cơsở khoa học, các giải pháp kinh tế kỹ thuật để qui hoạch, thiết kế lưu vực phònghộ, xây dựng RPH nguồn nước, rừng chống gió bão ven biển
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải và NNK
Năm: 1996
48. Nguyễn Quang Mỹ, Lê Thạc Cán (1983), Bước đầu nghiên cứu xói mòn và thử nghiệm chống xói mòn đất nông nghiệp Tây Nguyên, Tóm tắt báo cáo hội nghị khoa học về sử dụng tổng hợp tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường của UBKHKTNN tháng 11/1984, trang 42-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu xói mòn và thửnghiệm chống xói mòn đất nông nghiệp Tây Nguyên
Tác giả: Nguyễn Quang Mỹ, Lê Thạc Cán
Năm: 1983
49. Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao Yềm và Hoàng Xuân Cơ (1984), Nghiên cứu xói mòn và thử nghiệm một số biện pháp chống xói mòn đất nông nghiệp Tây Nguyên, UBKHKTNN các báo cáo khoa học của chương trình điều tra tổng hợp vùng Tây Nguyên 1976-1980, Hà Nội 1984, tr.263-279 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xóimòn và thử nghiệm một số biện pháp chống xói mòn đất nông nghiệp Tây Nguyên
Tác giả: Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao Yềm và Hoàng Xuân Cơ
Năm: 1984
50. Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô (1977), Nghiên cứu khả năng điều tiết dòng chảy giữ nước, giữ đất của rừng thứ sinh hỗn loại lá rộng với độ tàn che 0,3 - 0,4 và 0,7 - 0,8 ở Hữu Lũng, Lạng Sơn, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH, Viện Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng điều tiết dòng chảy giữnước, giữ đất của rừng thứ sinh hỗn loại lá rộng với độ tàn che 0,3 - 0,4 và 0,7 - 0,8ở Hữu Lũng, Lạng Sơn
Tác giả: Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mô
Năm: 1977
51. Bùi Ngạnh, Nguyễn Ngọc Bích (1985), Nghiên cứu xây dựng các nguyên tắc để tạo rừng và kinh doanh RPH các lưu vực hồ chưa nước, đầu nguồn và dọc bờ sông, Báo cáo khoa học đề tài 04010501, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng các nguyên tắc để tạorừng và kinh doanh RPH các lưu vực hồ chưa nước, đầu nguồn và dọc bờ sông
Tác giả: Bùi Ngạnh, Nguyễn Ngọc Bích
Năm: 1985
52. Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ (1995), Kết quả bước đầu nghiên cứu tình hình xói mòn và biện pháp phòng chống xói mòn dưới đất rừng trồng bồ đề tại Tứ Quận, Tuyên Quang (1974 - 1976), Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiên cứu tình hình xói mòn vàbiện pháp phòng chống xói mòn dưới đất rừng trồng bồ đề tại Tứ Quận, TuyênQuang (1974 - 1976)
Tác giả: Bùi Ngạnh, Vũ Văn Mễ
Nhà XB: Nhà xuất bảnNông nghiệp
Năm: 1995
53. Nguyễn Công Pho (1982), Đặc điểm đất rừng khộp Tây Nguyên, Tóm tăt luận án Phó tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm đất rừng khộp Tây Nguyên
Tác giả: Nguyễn Công Pho
Năm: 1982
54. Phạm Xuân Phương, Đoàn Diễm, Lê Khắc Côi (2010), Báo cáo đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện chính sách lâm nghiệp giai đoạn 2005-2010 và đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách lâm nghiệp giai đoạn 2011-2015, Hà Nội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo đánh giá tình hìnhxây dựng, thực hiện chính sách lâm nghiệp giai đoạn 2005-2010 và đề xuất sửa đổi,bổ sung, hoàn thiện chính sách lâm nghiệp giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Phạm Xuân Phương, Đoàn Diễm, Lê Khắc Côi
Năm: 2010
57. Ngô Đình Quế và cộng sự (2007), Đề xuất cơ chế chính sách nhằm khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển của Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất cơ chế chính sách nhằm khôi phục vàphát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển của Việt Nam
Tác giả: Ngô Đình Quế và cộng sự
Năm: 2007
58. Ngô Đình Quế và cộng sự (2010), Nghiên cứu giải pháp quản lý, bảo vệ rừng đầu nguồn, tầng phủ để tăng nguồn sinh thủy, điều hòa nguồn nước trong năm, Báo cáo tổng hợp nội dung 2, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Đề tài cấp Bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu giải pháp quản lý, bảo vệ rừng đầunguồn, tầng phủ để tăng nguồn sinh thủy, điều hòa nguồn nước trong năm
Tác giả: Ngô Đình Quế và cộng sự
Năm: 2010
59. Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương (2009), Xây dựng tiêu chí và xác định RPH đầu nguồn bị thoái hóa nghiêm trọng, Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng tiêu chí và xác định RPH đầunguồn bị thoái hóa nghiêm trọng, Báo cáo tổng kết đề tài
Tác giả: Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Chỉ số cấu trúc C1 của một số trạng thái thực vật phổ biến Kiểu trạng thái thực vật Hệ số cấu trúc C1 - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 2.1. Chỉ số cấu trúc C1 của một số trạng thái thực vật phổ biến Kiểu trạng thái thực vật Hệ số cấu trúc C1 (Trang 40)
Số liệu thống kê diện tích 3 loại rừng vùng Tây Nguyên được tổng hợp ở bảng 3.1. - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
li ệu thống kê diện tích 3 loại rừng vùng Tây Nguyên được tổng hợp ở bảng 3.1 (Trang 44)
Bảng 3.2. Diễn biến diện tích RPH vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002-2020 - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 3.2. Diễn biến diện tích RPH vùng Tây Nguyên giai đoạn 2002-2020 (Trang 45)
Bảng 3.4. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng phòng hộ năm 2020 ở các tỉnh Tây Nguyên  - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 3.4. Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng phòng hộ năm 2020 ở các tỉnh Tây Nguyên (Trang 46)
Bảng 3.5. RPH các tỉnh Tây Nguyên phân theo kiểu rừng - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 3.5. RPH các tỉnh Tây Nguyên phân theo kiểu rừng (Trang 47)
Bảng 3.7. Diện tích RPH Tây Nguyên phân theo chủ thể quản lý - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 3.7. Diện tích RPH Tây Nguyên phân theo chủ thể quản lý (Trang 48)
Bảng 3.6. RPH các tỉnh Tây Nguyên theo phân loại - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 3.6. RPH các tỉnh Tây Nguyên theo phân loại (Trang 48)
Số liệu bảng 3.7 cho thấy trên địa bàn Tây Nguyên có 11 loại chủ thể quản lý RPH, trong đó chủ thể là Ban quản lý RPH quản lý diện tích RPH lớn nhất với 384.783 ha, chiếm 70,64% diện tích RPH toàn vùng, đứng thứ hai là các công ty lâm nghiệp quản lý 76.53 - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
li ệu bảng 3.7 cho thấy trên địa bàn Tây Nguyên có 11 loại chủ thể quản lý RPH, trong đó chủ thể là Ban quản lý RPH quản lý diện tích RPH lớn nhất với 384.783 ha, chiếm 70,64% diện tích RPH toàn vùng, đứng thứ hai là các công ty lâm nghiệp quản lý 76.53 (Trang 49)
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng và phân bố RPH vùng Tây Nguyên - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng và phân bố RPH vùng Tây Nguyên (Trang 50)
Bảng 3.8. Hiện trạng chất lượng RPH của vùng Tây Nguyên theo mức độ suy thoái và khả năng phòng hộ năm 2020 - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Bảng 3.8. Hiện trạng chất lượng RPH của vùng Tây Nguyên theo mức độ suy thoái và khả năng phòng hộ năm 2020 (Trang 51)
Hình 3.2. Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi của rừng lá rộng thường xanh - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.2. Biểu đồ chỉ số đa dạng Renyi của rừng lá rộng thường xanh (Trang 54)
Hình 3.3. Biểu đồ chỉ số Renyi của rừng khộp 3.3. Nghiên cứu đặc điểm đất và lập địa RPH Tây Nguyên - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.3. Biểu đồ chỉ số Renyi của rừng khộp 3.3. Nghiên cứu đặc điểm đất và lập địa RPH Tây Nguyên (Trang 55)
Hình 3.4. Bản đồ đất Tây Nguyên - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.4. Bản đồ đất Tây Nguyên (Trang 58)
Kết quả xác định các nhóm lập địa ở vùng Tây Nguyên được trình bày ở bảng 3.11 và có thể đi đến một số nhận xét như sau: - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
t quả xác định các nhóm lập địa ở vùng Tây Nguyên được trình bày ở bảng 3.11 và có thể đi đến một số nhận xét như sau: (Trang 61)
Hình 3.5. Bản đồ phân nhóm lập địa RPH Tây Nguyên 3.4. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến RPH vùng Tây Nguyên - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.5. Bản đồ phân nhóm lập địa RPH Tây Nguyên 3.4. Nghiên cứu các yếu tố tác động đến RPH vùng Tây Nguyên (Trang 63)
Luận án trình bày mô hình toán để dự báo khả năng điều tiết nguồn nước và chống xói mòn của RPH cho thấy, khả năng điều tiết nước của thảm thực vật rừng được thể hiện qua khả năng giữ nước và dòng chảy bề mặt - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
u ận án trình bày mô hình toán để dự báo khả năng điều tiết nguồn nước và chống xói mòn của RPH cho thấy, khả năng điều tiết nước của thảm thực vật rừng được thể hiện qua khả năng giữ nước và dòng chảy bề mặt (Trang 75)
Từ số liệu ở bảng 3.9, Luận án tiến hành thiết lập tương quan giữa dòng chảy mặt với chỉ số cấu trúc rừng, độ dốc và độ dày tầng đất theo phương trình sau: - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
s ố liệu ở bảng 3.9, Luận án tiến hành thiết lập tương quan giữa dòng chảy mặt với chỉ số cấu trúc rừng, độ dốc và độ dày tầng đất theo phương trình sau: (Trang 76)
Hình 3.7 Lượng xói mòn đất theo các kiểu/trạng thái rừng - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.7 Lượng xói mòn đất theo các kiểu/trạng thái rừng (Trang 78)
Hình 3.8. Bản đồ phân bố nơi cần có rừng giữ nước tại vùng Tây Nguyên - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.8. Bản đồ phân bố nơi cần có rừng giữ nước tại vùng Tây Nguyên (Trang 81)
Hình 3.9. Bản đồ Phân bố nơi cần có rừng chống xói mòn vùng Tây Nguyên - Nghiên cứu đề xuất giải pháp quản lý rừng phòng hộ vùng tây nguyên theo hướng bền vững
Hình 3.9. Bản đồ Phân bố nơi cần có rừng chống xói mòn vùng Tây Nguyên (Trang 83)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w