1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc điểm ngôn ngữ các khổ thơ mở đầu và kết thúc trong thơ mới 1932 1945

143 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc Điểm Ngôn Ngữ Các Khổ Thơ Mở Đầu Và Kết Thúc Trong Thơ Mới 1932 – 1945
Tác giả Nguyễn Hoài Thu
Người hướng dẫn PGS.TS. Phan Mậu Cảnh
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại Luận Văn Thạc Sỹ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 864,49 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 2. Lịch sử vấn đề (6)
  • 3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • 5. Bố cục của luận văn (0)
    • 1.1. Quan niệm về thơ (7)
    • 1.2. Vài nét về thơ Việt nam hiện đại (12)
    • 1.3. Một số nhận xét về Thơ mới (16)
    • 2.1. Dẫn nhập (19)
    • 2.2. Đặc trưng của ngôn ngữ thơ (0)
    • 2.3. Quan niệm về câu thơ, dòng thơ (28)
    • 2.4. Quan niện về đoạn thơ, khổ thơ (0)
    • 2.5. Tiêu chí xác định khổ mở đầu và kết thúc trong văn bản thơ (0)
  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ KHỔ THƠ MỞ ĐẦU BÀI THƠ (7)
    • 1.1. Khổ thơ mở đầu (35)
    • 1.2. Đặc điểm của khổ thơ mở đầu (37)
    • 2. Mô tả các đặc điểm về cấu tạo khổ thơ mở đầu (45)
      • 2.1. Thể thơ (45)
      • 2.2. Nhịp thơ (55)
      • 2.3. Vần thơ (64)
    • 3. Khái quát một số kiểu mở đầu thông dụng trong Thơ mới (67)
      • 3.1. Kiểu mở trực tiếp (67)
      • 3.2. Kiểu mở gián tiếp (72)
    • 4. Một số kiểu mở đầu đặc thù trong Thơ mới (76)
      • 4.1. Về nội dung (76)
      • 4.2. Về hình thức (89)
    • 5. Mối quan hệ giữa hình thức và nội dung giữa khổ mở đầu với các khổ tiếp theo (94)
      • 5.1. Quan hệ với tiêu đề (94)
      • 5.2. Quan hệ với các khổ triển khai (0)
      • 5.3. Quan hệ khổ kết thúc (0)
  • Chương 3 ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ KHỔ THƠ KẾT THÚC BÀI THƠ (35)
    • 1.1. Khổ thơ kết thúc (103)
    • 1.2. Đặc điểm khổ thơ kết thúc (0)
    • 2. Khái quát một số kiểu kết thúc thông dụng trong Thơ mới (109)
      • 2.1. Kiểu kết thúc khép (109)
      • 2.2. Kiểu kết thúc mở (113)
    • 3. Một số kiểu kết thúc đặc thù trong Thơ mới (118)
      • 3.1. Về nội dung (118)
    • 5. Mối quan hệ giữa hình thức và nội dung giữa khổ kết thúc với khổ thơ khác và với tiêu đề của bài thơ (131)
      • 5.2. Quan hệ khổ mở đầu (0)
      • 5.3. Quan hệ với các khổ triển khai (0)
  • MỞ ĐẦU (6)

Nội dung

Lịch sử vấn đề

Thơ ca đã thu hút sự chú ý và nghiên cứu từ thời kỳ Hi Lạp cổ đại, và theo thời gian, việc tìm hiểu và giải mã thơ ca đã diễn ra mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới.

Nghiên cứu thơ ca Việt Nam đã đạt được nhiều khám phá quan trọng qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, với sự đóng góp của nhiều tác giả nổi tiếng Đặc biệt, trong lĩnh vực Thơ mới, đã có nhiều công trình nghiên cứu từ các tác giả, khai thác và phân tích đa dạng các khía cạnh, mang lại những thành công đáng kể.

- Các hướng nghiên cứu chủ yếu chủ yếu đã được tiến hành từ trước đến nay gồm:

Nghiên cứu câu thơ chủ yếu tập trung vào thể loại văn học và lý luận văn học, với những tác giả tiêu biểu như Arixtôt, Mai-a-cop-xki, Bùi Văn Nguyên và Hoài Thanh.

Nghiên cứu đoạn thơ, mặc dù không được chú trọng như các hướng khác, vẫn cung cấp những quan niệm và đặc điểm riêng trong việc phân chia đoạn thơ, cũng như mối quan hệ của chúng với toàn bộ bài thơ Một số tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm To-ma-sep-xki, Bùi Công Hùng và Đái Xuân Ninh Ngược lại, nghiên cứu toàn bộ bài thơ thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà lý luận ngôn ngữ, cho phép các tác giả tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau để khám phá bản chất của thơ ca, với những cái tên tiêu biểu như Phan Ngọc, Trần Đình Sử và Nguyễn Phan Cảnh.

Ngoài việc tham khảo nhiều luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu về thơ hiện đại và Thơ mới, chúng tôi còn tìm kiếm các bài viết trên báo và tạp chí liên quan đến đề tài này Những nguồn tư liệu này cung cấp thông tin quý giá cho việc thực hiện đề tài của chúng tôi.

3 Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là hệ thống hóa và phân tích các đặc điểm ngôn ngữ trong các khổ thơ mở đầu và kết thúc của văn bản Thơ mới giai đoạn 1932 – 1945 Nghiên cứu này nhằm rút ra những khái quát cơ bản về cách thức mở đầu và kết thúc trong Thơ mới Việt Nam.

Đối tượng nghiên cứu của bài viết là các tác phẩm tiêu biểu từ các tác giả trong giai đoạn Thơ mới Việt Nam (1932 – 1945) Nghiên cứu tập trung vào việc khảo sát các khổ thơ mở đầu và kết thúc trong văn bản thơ để làm nổi bật đặc điểm nghệ thuật và tư tưởng của thời kỳ này.

4 Phương pháp nghiên cứu : Các phương pháp được dùng để khảo sát là:

- Phương pháp thống kê, phân loại

- Phương pháp phân tích, tổng hợp

- Phương pháp so sánh đối chiếu

5 Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liêu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chương:

Chương 1: Khái quát chung về thơ và ngôn ngữ thơ

Chương 2: Đặc điểm ngôn ngữ các khổ thơ mở đầu bài thơ trong Thơ mới

Chương 3: Đặc điểm ngôn ngữ các khổ thơ kết thúc bài thơ trong Thơ mới

Chương1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THƠ VÀ NGÔN NGỮ THƠ

1 THƠ VÀ THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI

Thơ ca là hình thức văn hóa và tinh thần gần gũi nhất của nhân loại, xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử Là thể loại văn học đầu tiên, thơ đi sâu vào tâm tư và tình cảm con người, tác động mạnh mẽ đến người đọc và người nghe Nó không chỉ gợi cảm sâu sắc mà còn giúp chúng ta nhận thức về thế giới xung quanh, truyền tải cảm xúc qua tưởng tượng, liên tưởng, cùng với ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhạc điệu.

Thơ ca phát triển mạnh mẽ trong đời sống hàng ngày, từ lao động sản xuất đến những suy tư về con người và thế giới tự nhiên kỳ vĩ Nó phản ánh những cuộc đấu tranh sinh tồn, chống áp bức và ngoại xâm, mang đến hình ảnh sinh động và đa dạng Những câu thơ vần vè giúp người nghe dễ nhớ và dễ thuộc, tạo nên sức hút đặc biệt cho thơ ca.

“ Ông Tiển ông Tiên Ông có đồng tiền Ông dắt mái tai Ông cài lưng khố…”

Thơ Việt Nam đã phát triển đa dạng với nhiều thể loại phong phú theo từng thời kỳ, phản ánh nhận thức và thị hiếu của công chúng, bao gồm thể lục bát, thất ngôn bát cú, thơ bảy chữ, thơ tám chữ, và cả thể thơ tự do không giới hạn số câu.

Thơ ca, với sự phát triển của xã hội, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà phê bình nghiên cứu nhờ vào sự đa dạng về thể loại và nội dung Việc nghiên cứu thơ cần được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, vì chỉ xem xét dưới một vài phương diện hẹp sẽ là phiến diện Thơ ca không chỉ là một hình thức văn học mà còn là một đề tài hấp dẫn đối với nhiều thế hệ yêu thích Do đó, việc đưa ra một định nghĩa chính xác về thơ ca là điều rất khó khăn.

Vào khoảng 2000 năm trước, Platon cho rằng thơ ca là một hiện tượng thần bí, trong khi Aristot khẳng định nghệ thuật, bao gồm thơ ca, là sản phẩm do con người tạo ra theo những quy luật khách quan Hai mươi thế kỷ sau, tranh luận về thơ vẫn chưa ngã ngũ, với quan điểm trái chiều về giá trị và bản chất của thơ Thời trung đại Việt Nam, Phan Phu Tiên định nghĩa thơ là phương tiện để bộc lộ chí hướng, phản ánh quan niệm Nho học rằng thơ phải thể hiện ý chí của người quân tử Đến cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Tản Đà nổi bật với quan điểm rằng thơ vừa có ích vừa mang tính giải trí, mở đường cho phong trào Thơ mới, nơi các nhà thơ khám phá bản chất huyền bí của thơ, tìm kiếm cái đẹp và thoát li thực tại.

”(Chế Lan Viên) Còn Xuân Diệu thì cho rằng thơ làm thơ đối với thi sỹ là để cho “ tâm hồn treo ngược cành cây ”:

Trái ngược với quan niệm của các nhà thơ mới, những “chiến sĩ” theo tiếng gọi của Đảng và lý tưởng cách mạng lại có những suy nghĩ riêng về thơ ca Họ cho rằng thơ cần sự chọn lọc và sáng tạo tinh tế, gắn liền với cuộc sống Nhà thơ cách mạng Sóng Hồng nhấn mạnh rằng thơ thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp, không chỉ bộc lộ tình cảm cá nhân mà còn phản ánh niềm hy vọng và ước mơ của cả dân tộc Séc-ly (Nga) khẳng định rằng thơ biến mọi vật thành đẹp, mang lại vẻ đẹp cho những điều xấu xí Nhà thơ Tố Hữu cho rằng thơ là tiếng nói đồng điệu, là nhịp sống của con người, gắn liền với tâm tư thầm kín Theo S Prud’homme, thơ là giấc mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn, trong khi Xuân Diệu xem thơ là sự phản ánh tinh chất của cuộc sống Thanh Tịnh coi thơ là tinh hoa, là sự cô đọng của trí tuệ và tình cảm, còn P Gamara khẳng định thơ là sự sáng tạo của sáng tạo Valéry cho rằng thơ là một ngôn ngữ trong ngôn ngữ, thể hiện sự tinh tế và nghệ thuật cao quý.

Trong công trình nghiên cứu “Thơ Thi pháp và chân dung”, tác giả Đặng Tiến đã đưa ra cái nhìn tổng quát về thơ, tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi thơ là gì Ông cho rằng, mặc dù đề tài này không mới, từ thời Khổng Tử và Aristote, nhưng những bình luận về thơ vẫn chủ yếu dừng lại ở cảm thụ, và nhiều quan niệm thần bí đã được đưa ra Theo quan niệm của Jakobson, thơ là ngôn ngữ nhắm đến biểu thức, hoạt động theo quy luật nội tại, và có chức năng truyền đạt đặc biệt, nhưng lại dửng dưng với đối tượng của lời nói Đặng Tiến cũng nhấn mạnh rằng thi ca, mặc dù không vượt bậc so với các giá trị xã hội khác, vẫn là thành tố cơ bản của ý thức hệ, giúp con người thoát khỏi sự máy móc và bảo vệ chúng ta khỏi những công thức cứng nhắc về tình yêu, thù hận, phản kháng và hòa giải.

Để định nghĩa thơ một cách chính xác là điều không dễ dàng, vì vẫn chưa có sự thống nhất trong quan niệm về thơ Mỗi hình thái xã hội và giai đoạn lịch sử khác nhau đều tạo ra những hình thức và nội dung thơ ca phù hợp, dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận và định nghĩa về thơ Hiện nay, đã có hàng trăm định nghĩa và quan niệm khác nhau về thơ, và dưới đây là một số quan niệm tiêu biểu.

Bố cục của luận văn

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ KHỔ THƠ MỞ ĐẦU BÀI THƠ

ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ KHỔ THƠ KẾT THÚC BÀI THƠ

Ngày đăng: 04/10/2021, 17:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Nhã Bản (2002), Cơ sở ngôn ngữ học, Nxb Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngôn ngữ học
Tác giả: Nguyễn Nhã Bản
Nhà XB: Nxb Nghệ An
Năm: 2002
2. Phan Mậu Cảnh (2008), Lý thuyết và thực hành văn bản tiếng Việt, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết và thực hành văn bản tiếng Việt
Tác giả: Phan Mậu Cảnh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2008
3. Nguyễn Phan Cảnh ( 2001), Ngôn ngữ thơ, Nxb Văn hoá – Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ thơ
Nhà XB: Nxb Văn hoá – Thông tin
4. Đỗ Hữu Châu ( 1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng
Nhà XB: Nxb Giáo dục
5. Đỗ Hữu Châu ( 1993), Đại cương ngôn ngữ học, Nxb Đại học và THCN Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đại cương ngôn ngữ học
Nhà XB: Nxb Đại học và THCN
6. Đỗ Hữu Châu (1998), Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng
Tác giả: Đỗ Hữu Châu
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1998
7. Xuân Diệu (cb)( 1976 ), Thơ Việt Nam 1945 – 1975 , Nxb Tác phẩm mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thơ Việt Nam 1945 – 1975
Nhà XB: Nxb Tác phẩm mới
8. Phan Huy Dũng, Lê Huy Bắc, Thơ mới trong trường phổ thông, Nxb Giáo dục, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thơ mới trong trường phổ thông
Nhà XB: Nxb Giáo dục
9. Hữu Đạt ( 1999), Nhà văn và sự sáng tạo nghệ thuật, Nxb Hội nhà văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà văn và sự sáng tạo nghệ thuật
Nhà XB: Nxb Hội nhà văn
10. Phan Cự Đệ ( 1997), Văn học lãng mạn Việt Nam 1930 – 1945 , Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn học lãng mạn Việt Nam 1930 – 1945
Nhà XB: Nxb Giáo dục
11. Trần Mạnh Hảo (1997), Thơ - phản thơ, Nxb Văn học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thơ - phản thơ
Tác giả: Trần Mạnh Hảo
Nhà XB: Nxb Văn học
Năm: 1997
12. Tế Hanh (1992), Thơ Việt Nam 1930-1945, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thơ Việt Nam 1930-1945
Tác giả: Tế Hanh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1992
13. Bùi Công Hùng (2000), Tiếp Cận nghệ thuật thơ ca, Nxb Văn hoá – Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếp Cận nghệ thuật thơ ca
Tác giả: Bùi Công Hùng
Nhà XB: Nxb Văn hoá – Thông tin
Năm: 2000
14. Bùi Công Hùng (2000), Sự cách tân của thơ văn Việt Nam hiện đại, Nxb Văn hoá - Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự cách tân của thơ văn Việt Nam hiện đại
Tác giả: Bùi Công Hùng
Nhà XB: Nxb Văn hoá - Thông tin
Năm: 2000
15. Bùi Công Hùng(1983),Góp phần tìm hiểu nghệ thuật thơ ca, NxbVăn nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần tìm hiểu nghệ thuật thơ ca
Tác giả: Bùi Công Hùng
Nhà XB: NxbVăn nghệ
Năm: 1983
16. Bùi Công Hùng (2000), Quá trình sáng tạo thơ ca, Nxb Văn hoá – Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quá trình sáng tạo thơ ca
Tác giả: Bùi Công Hùng
Nhà XB: Nxb Văn hoá –Thông tin
Năm: 2000
17. Thuỵ Khuê (1996), Cấu trúc thơ, Nxb VN, California, Hoa Kỳ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cấu trúc thơ
Tác giả: Thuỵ Khuê
Nhà XB: Nxb VN
Năm: 1996
18. Đỗ Thị Kim Liên(2002), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Việt
Tác giả: Đỗ Thị Kim Liên
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2002
19. Đỗ Thị Kim Liên (1999), Câu “bất quy tắc trong văn bản thơ” trong “Những vấn đề lí thuyết lịch sử văn học và ngôn ngữ”, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Câu “bất quy tắc trong văn bản thơ” trong "“Những vấn đề lí thuyết lịch sử văn học và ngôn ngữ”
Tác giả: Đỗ Thị Kim Liên
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1999
20. Mã Giang Lân (1997), Tiến trình thơ hiện đại Việt Nam, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến trình thơ hiện đại Việt Nam
Tác giả: Mã Giang Lân
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1997

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Theo hướng này, cả bài thơ thường được viết theo hình thức như một câu chuyện, nhân vật trữ tình diễn tả lại những “diễn biến” của các nhân vật,  chủ yếu là diễn biến tâm trạng, có mở đầu, có kết thúc “câu chuyện” - Đặc điểm ngôn ngữ các khổ thơ mở đầu và kết thúc trong thơ mới 1932   1945
heo hướng này, cả bài thơ thường được viết theo hình thức như một câu chuyện, nhân vật trữ tình diễn tả lại những “diễn biến” của các nhân vật, chủ yếu là diễn biến tâm trạng, có mở đầu, có kết thúc “câu chuyện” (Trang 107)
3.2. Về hình thức - Đặc điểm ngôn ngữ các khổ thơ mở đầu và kết thúc trong thơ mới 1932   1945
3.2. Về hình thức (Trang 125)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w