Mục đích nghiên cứu
Để nâng cao chất lượng giáo dục đại học cho sinh viên tại trường Đại học Quảng Nam, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả Trước tiên, việc cải tiến chương trình giảng dạy và phương pháp giảng dạy là rất quan trọng, giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách thực tiễn và sáng tạo hơn Thứ hai, tăng cường hoạt động thực tập và trải nghiệm thực tế sẽ giúp sinh viên áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, từ đó nâng cao kỹ năng nghề nghiệp Cuối cùng, việc khuyến khích nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên cũng là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cho xã hội.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ cho SV Trường Đại học Quảng Nam
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ cho SV Trường Đại học Quảng Nam.
Giả thuyết khoa học
Để nâng cao công tác giáo dục định hướng nghề nghiệp cho sinh viên Trường Đại học Quảng Nam, cần đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn, cấp thiết và có tính khả thi.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về các giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho SV
5.2 Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho SV Trường Đại học Quảng Nam
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo tại Trường Đại học Quảng Nam, cần đề xuất những giải pháp quản lý công tác giáo dục đào tạo cho sinh viên Các giải pháp này bao gồm việc cải thiện chương trình học, tăng cường hỗ trợ học tập, và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý cũng sẽ giúp tối ưu hóa quy trình giáo dục Hơn nữa, việc thường xuyên tổ chức các buổi đánh giá và phản hồi từ sinh viên sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm việc đọc, phân tích, hệ thống hóa và khái quát hóa các vấn đề liên quan đến đề tài, như nghiên cứu tài liệu về lý luận quản lý, văn kiện Đại hội Đảng các cấp, và luật Giáo dục Ngoài ra, nghiên cứu chiến lược phát triển giáo dục, thông tin khoa học giáo dục, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, cùng với các tạp chí nghiên cứu giáo dục và tài liệu liên quan cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phư ng pháp quan sát:
+ Quan sát những hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường
+ Quan sát các hoạt động của sinh viên để tìm hiểu, thu thập những đặc thù trong công tác GDĐĐ
Trực tiếp phỏng vấn sinh viên, giảng viên, cán bộ quản lí để nắm thông tin nhằm đánh giá công tác GDĐĐ cho SV
- Phư ng pháp l y ki n chuyên gia:
Xin ý kiến đóng góp các chuyên gia về các biện pháp quản lý công tác GDĐĐ cho SV
- Phư ng pháp đi u tra ằng Ank t:
Xây dựng phiếu điều tra cho các đối tượng liên quan như cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên nhằm khảo sát thực trạng đạo đức và tình hình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên.
7 Những đóng góp của luận văn
- Đề tài sẽ bổ sung thêm phần cơ sở lý luận về GDĐĐ và QL công tác GDĐĐ cho SV trường Đại học Quảng Nam
Bài viết này đánh giá toàn diện và khách quan về thực trạng giáo dục đại học (GDĐĐ) và quản lý công tác GDĐĐ cho sinh viên tại Trường Đại học Quảng Nam Nó nêu rõ những điểm mạnh, điểm yếu, cũng như các tồn tại cần khắc phục trong công tác GDĐĐ và quản lý GDĐĐ, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho sinh viên.
- Tìm ra đƣợc các giải pháp QL nhằm nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho
SV trường Đại học Quảng Nam
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chư ng 1: Cơ sở lý luận về GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho SV Chư ng 2: Thực trạng GDĐĐ và quản lý công tác GDĐĐ cho SV
Trường Đại học Quảng Nam
Chư ng 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho
SV Trường Đại học Quảng Nam
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghị quyết TW 2 Khóa VIII nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc phát triển nguồn lực con người, coi đây là quốc sách hàng đầu Theo Điều 35 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, giáo dục không chỉ nâng cao dân trí mà còn đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài Đạo đức, một hình thái ý thức xã hội quan trọng, đã được mọi xã hội quan tâm từ sớm Thanh niên luôn là lực lượng chủ chốt cho sự phát triển đất nước, do đó, việc xây dựng đội ngũ thanh niên có đủ đức và tài là yêu cầu cấp thiết Để đạt được điều này, cần đẩy mạnh giáo dục và bồi dưỡng thế hệ trẻ, trang bị cho họ động lực tinh thần và năng lực thực tiễn Bài viết cũng sẽ giới thiệu một số tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về đạo đức và quản lý giáo dục.
1.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước
Khổng Tử (551 – 479 TCN) là một trong những nhà triết học vĩ đại nhất của Trung Quốc, nổi bật với học thuyết “Nhân – Lễ - Chính danh” Trong đó, “Nhân” hay lòng thương người được coi là yếu tố cốt lõi, phản ánh đạo đức cơ bản nhất của con người Ông đã để lại câu nói nổi tiếng “Tiên học lễ, hậu học văn”, nhấn mạnh tầm quan trọng của lễ nghĩa trong giáo dục và cuộc sống.
Vào thế kỷ XVIII, Komensky, một nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc, đã có những đóng góp quan trọng cho giáo dục đào tạo đa dạng thông qua tác phẩm "Khoa sư phạm vĩ đại" Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp môi trường bên trong và bên ngoài để nâng cao hiệu quả giáo dục cho học sinh.
Tác phẩm "Ài ca sư phạm" của A.S Makarenko (1888 – 1939) là một trong những tác phẩm nổi bật trong lịch sử giáo dục Xã hội chủ nghĩa, nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục đạo đức và đề xuất các biện pháp giáo dục hiệu quả Ông đặc biệt chú trọng đến việc thiết lập nền giáo dục sớm, đề cao quyền uy và nguyên tắc giáo dục tập thể, nguyên tắc này đã thu hút sự quan tâm và được áp dụng bởi nhiều nhà giáo dục trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, việc đánh giá nhân cách đã có một lịch sử lâu dài và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ Nho giáo Mục đích chính của việc này là nhằm lựa chọn những người có phẩm hạnh tốt để bổ nhiệm vào các vị trí quan trọng trong xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng đến giáo dục đạo đức cho mọi người, nhấn mạnh rằng con người cần có đạo đức cách mạng như cây cần có gốc để phát triển Ông khẳng định rằng nguồn nước là thiết yếu cho sông, tương tự như việc đào tạo thế hệ trẻ thành những người thừa kế để xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" Việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ không chỉ là trách nhiệm mà còn là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
“chuyên” [ 3, tr 112 ] Bác coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: “Trung với nước, hi u với ân”
Phạm Minh Hạc nhấn mạnh rằng việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống cho sinh viên là cần thiết để hình thành những con người mới có tri thức, niềm tin và hành vi đạo đức Để đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã chú trọng đến giáo dục đạo đức và nhân cách cho học sinh, sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên đã được ban hành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đảm bảo tính công khai, dân chủ trong quá trình học tập và rèn luyện, đồng thời xác định rõ quyền và nghĩa vụ của sinh viên trong hoạt động xã hội.
Vấn đề GDĐĐ c ng được nhiều tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu: Trần Hậu Khiêm (NXB Chính trị Quốc gia,1997); Phạm Khắc Chương –
Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001), Giáo trình Đạo đức học ( GS TS Nguyễn Ngọc Long chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, 2000)…
Về đạo đức, lối sống của HSSV có các tác giả đã nghiên cứu:
- Đề tài: “ i n pháp quản l nhằm tăng cường công tác giáo c đạo đức cho sinh viên trường ại h c ngoại ng , ại h c à Nẵng” Nguyễn Thị
- Đề tài:“M t số giải pháp quản l công tác giáo c đạo đức cho
SSV Trường C SP Ngh An” Nguyễn Thị Ba Lan
Các tác giả đã tổng hợp các tri thức lý thuyết về đạo đức và lối sống, cùng với việc quản lý giáo dục đạo đức Họ đã khảo sát thực trạng đạo đức hiện nay và từ đó đề xuất các biện pháp giáo dục đạo đức và lối sống hiệu quả.
SV Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp quản lý nâng cao chất lượng GDĐĐ cho SV ở Trường Đại học Quảng Nam
1 2 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Theo từ điển Triết học, đạo đức được định nghĩa là một trong những hình thái thức hại, phản ánh sự tồn tại và tâm hồn của cá nhân Nó đóng vai trò là một trong những đòn bẩy tinh thần cho sự phát triển của xã hội, thể hiện qua nhận thức và quyền tự do của con người.
Dưới góc độ đạo đức học: “ ạo đức là m t hình thái thức h i đ c i t, ao gồm h thống các quan đi m, quan ni m, nh ng quy t c, nguyên t c, chuẩn m c h i”.[ 6, tr 12 ]
Theo quan điểm xã hội học, đạo đức bao gồm các chuẩn mực và hành vi của con người theo hướng thiện, tránh hướng ác Đạo đức được coi là một thước đo không có quy tắc, tục lệ và thường không có văn bản quy định, khác với những thước đo có quy tắc mà con người phải tuân theo.
Hồ Chủ Tịch định nghĩa đạo đức bằng các giá trị "Nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm", phản ánh đạo đức cách mạng và đạo đức mới vì lợi ích chung của Đảng, dân tộc và nhân loại Đạo đức không chỉ là phẩm chất cốt lõi của nhân cách mà còn là nền tảng xây dựng thế giới tâm hồn của mỗi cá nhân Do đó, việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ luôn là ưu tiên hàng đầu của các nhà lãnh đạo và xã hội ở mọi quốc gia và thời đại.
Giáo dục là một quá trình toàn diện hình thành nhân cách người học, bao gồm hai bộ phận quan trọng: quá trình dạy học và giáo dục đạo đức Hoạt động giáo dục không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức, mà còn bao gồm nhiều thành phần như giáo dục đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp Trong đó, giáo dục đạo đức được xem là nền tảng vững chắc, tạo ra nội lực tiềm tàng cho các lĩnh vực giáo dục khác.