1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT

37 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sáng Kiến Kinh Nghiệm Môn Ngữ Văn THPT
Chuyên ngành Ngữ Văn
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 11,58 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1. Lí do chọn đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Thời gian nghiên cứu

    • 5. Đối tượng nghiên cứu

    • 6. Phạm vi nghiên cứu và ứng dụng

    • 7. Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài

  • GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

    • 1. Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực

      • 1.1. Bản chất của dạy học tích cực

      • 1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực

        • 1.2.1. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.

        • 1.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

        • 1.2.3. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

        • 1.2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

        • 1.2.5. Vai trò chỉ đạo của giáo viên.

      • 1.3. Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực

    • 2. Giải pháp triển khai, vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng của Lí Bạch”

    • 3. Giáo án thực nghiệm

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

      • 1.1. Số liệu khảo sát sau khi thực hiện đề tài

      • 1.2. So sánh đối chiếu số liệu

      • 1.3. Hiệu quả mà đề tài mang lại

    • 2. Khuyến nghị

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là thiết kế giờ dạy học cho tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng” nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và giúp học sinh hiểu sâu sắc về nội dung và ý nghĩa của bài thơ Thông qua việc phân tích và thảo luận, giáo viên có thể khơi gợi sự hứng thú và tư duy phản biện của học sinh, từ đó phát triển khả năng cảm thụ văn học.

Bài viết về "Hạo Nhiên chi Quảng Lăng" của Lí Bạch nhấn mạnh việc áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm giúp học sinh chủ động tiếp cận tri thức Qua đó, bài viết cũng đề cập đến việc hình thành và phát triển kỹ năng, năng lực cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học.

Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo.

- Phương pháp so sánh đối chiếu.

- Phương pháp khảo sát, thống kê.

- Phương pháp phỏng vấn (lấy ý kiến giáo viên và học sinh thông qua trao đổi trực tiếp).

Thời gian nghiên cứu

Số liệu khảo sát trước khi thực hiện đề tài

Trước khi triển khai dạy thực nghiệm với các phương pháp tích cực trong giảng dạy tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng”, tôi đã tiến hành khảo sát tại hai lớp 10A1 và 10A7, với lực học tương đương và sĩ số 45 học sinh mỗi lớp.

Phiếu điều tra học sinh về hoạt động học tập và thống kê kết quả (Phụ lục).

Nhận xét: Từ số liệu thu được và qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi thấy:

Nhiều học sinh hiện nay vẫn còn thụ động trong việc học tập, với 83.3% không đọc sách tham khảo Đặc biệt, 88.9% chỉ tham gia trả lời câu hỏi của giáo viên khi có cơ hội nhận điểm cộng Chỉ 2.2% học sinh thường xuyên đặt câu hỏi để mở rộng kiến thức, trong khi chỉ có 5.6% tìm ra các phương pháp học sáng tạo như lập bản đồ tư duy hay đánh dấu khái niệm quan trọng.

- Thông tin tìm kiếm chủ yếu qua SGK (92.2%); phần mềm sử dụng là word (77.8%), powerpoint (72.2%).

- Số ít học sinh tự tin và có khả năng thuyết trình, tự tin đưa ra lí lẽ thuyết phục (7,8%)

Hoạt động nhóm trong lớp học chưa đạt hiệu quả cao, với chỉ 8.9% học sinh thường xuyên tham gia thảo luận Đặc biệt, mục tiêu chủ yếu của học sinh hiện nay là học để thi đỗ vào đại học và cao đẳng, chiếm tới 88.9%.

TÊN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC TRONGDẠY HỌC TÁC PHẨM “TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠONHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG” CỦA LÍ BẠCH

Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực

Bản chất của dạy học tích cực

Dạy học tích cực tập trung vào việc khơi dậy động lực học tập trong học sinh, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của các em.

Đặc trưng cơ bản của dạy học tích cực

1.2.1 Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.

Trong phương pháp dạy học tích cực, người học tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, từ đó tự khám phá kiến thức mới Họ được đặt vào những tình huống cụ thể để quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề theo cách của mình, giúp nắm vững kiến thức và kỹ năng mới Phương pháp này không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp người học chiếm lĩnh phương pháp học tập hiệu quả.

1.2.2 Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.

Rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu quan trọng trong giáo dục Phương pháp tự học là cốt lõi trong quá trình này, bao gồm việc tự học không chỉ ở nhà mà còn trong lớp học dưới sự hướng dẫn của giáo viên Khi người học được trang bị phương pháp, kỹ năng và thói quen tự học, điều này sẽ khơi dậy lòng ham học và nội lực tiềm ẩn trong mỗi cá nhân, từ đó gia tăng kết quả học tập một cách đáng kể.

1.2.3 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.

Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức theo nhóm từ

Học tập hợp tác với 4 đến 8 người không chỉ tăng cường hiệu quả học tập mà còn giúp giải quyết các vấn đề khó khăn Khi có nhu cầu phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ chung, tính cách và năng lực của từng thành viên sẽ được phát huy Điều này cũng góp phần phát triển tình bạn, nâng cao ý thức tổ chức và tinh thần tương trợ giữa các cá nhân.

1.2.4 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.

Trong dạy học tích cực, giáo viên không chỉ đơn thuần đánh giá học sinh mà còn cần hướng dẫn họ phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh phương pháp học Việc tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau là rất quan trọng Kỹ năng tự đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời sẽ giúp học sinh đạt được thành công trong cuộc sống, vì vậy nhà trường cần trang bị cho họ những năng lực này.

Trong dạy học hiện đại, giáo viên không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung Họ đóng vai trò gợi mở, động viên và cố vấn, khuyến khích học sinh chủ động đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ theo yêu cầu của chương trình.

Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực

1.3.1 Một số phương pháp dạy học tích cực: giải quyết vấn đề, hoạt động nhóm, dự án, phương pháp dạy học theo góc, phương pháp đóng vai, phương pháp trực quan, phương pháp phỏng vấn

1.3.2 Một số kỹ thuật dạy học tích cực: kỹ thuật phòng tranh, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật XYZ, kĩ thuật công đoạn, kỹ thuật KWL, tia chớp…

Giải pháp triển khai, vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học tác phẩm “Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng của Lí Bạch”

Trong tiết học này, tôi áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như phương pháp trực quan, hoạt động nhóm, dự án, phỏng vấn, đóng vai, kỹ thuật phòng tranh và tia chớp để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Phương pháp trực quan được áp dụng trong phần khởi động của bài học nhằm thu hút sự chú ý và hứng thú của học sinh Tôi đã cho học sinh quan sát hai bức tranh và nghe một đoạn nhạc từ bài hát “Tình bạn”, cùng với việc giới thiệu câu ca dao và bài thơ liên quan Sau đó, tôi đặt câu hỏi dẫn dắt: “Bức tranh, câu ca dao, bài thơ, đoạn nhạc vừa rồi gợi cho em nghĩ tới tình cảm nào của con người trong cuộc sống?”, nhằm khơi gợi sự suy nghĩ và kết nối cảm xúc của học sinh với nội dung bài học.

Kỹ thuật phòng tranh được áp dụng ngay từ đầu buổi học, yêu cầu các nhóm học sinh sưu tầm tranh ảnh về các nhà thơ nổi tiếng thời Đường, đặc biệt là Lí Bạch, cùng các tác phẩm của ông Các nhóm cũng được khuyến khích tìm kiếm tranh ảnh, thơ ca, nhạc, họa và danh ngôn liên quan đến tình bạn để trưng bày sản phẩm tại góc học tập của mình Hoạt động này không chỉ phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh mà còn rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và nâng cao năng lực thẩm mỹ.

Phương pháp hoạt động nhóm là một cách hiệu quả để hướng dẫn học sinh khám phá thơ Đường, tìm hiểu về tác giả Lí Bạch và phân tích bài thơ của ông Thông qua việc làm việc nhóm, học sinh có cơ hội trao đổi ý kiến, chia sẻ cảm nhận và nâng cao khả năng tư duy phản biện về tác phẩm.

Tại lầu Hoàng Hạc, học sinh tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng thông qua hoạt động nhóm Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm để thảo luận và ghép các mảnh ghép thông tin vào vị trí phù hợp trên phiếu học tập trong 3 phút, sau đó treo sản phẩm ở góc học tập Phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác mà còn cải thiện kỹ năng giao tiếp tiếng Việt, cùng với khả năng nghe, nói, đọc và viết.

Phương pháp đóng vai là một cách hiệu quả để phát triển khả năng sáng tạo của học sinh Tôi khuyến khích học sinh đọc sáng tạo tác phẩm tại nhà và thể hiện lại trên lớp thông qua hình thức đóng vai Phương pháp này không chỉ giúp học sinh khám phá những điểm nổi bật trong nghệ thuật của tác phẩm mà còn tăng cường sự tự tin và khả năng biểu đạt của các em.

Phương pháp dự án là một phương pháp hiệu quả trong việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu chi tiết văn bản Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh chuẩn bị ở nhà và đóng vai trò là người hướng dẫn, cố vấn trong quá trình này Trong khi học sinh chuẩn bị, giáo viên cung cấp sự hỗ trợ và gợi mở để giúp họ hoàn thành nhiệm vụ học tập Các nhóm học sinh có thể trình bày kết quả thảo luận thông qua nhiều hình thức khác nhau như sử dụng máy chiếu, sơ đồ tư duy, giấy A0 hoặc tổ chức trò chơi Phương pháp này không chỉ giúp học sinh phát triển năng lực tự học mà còn nâng cao khả năng giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, giao tiếp tiếng Việt, cũng như kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.

Kĩ thuật tia chớp là một phương pháp hiệu quả trong việc hướng dẫn học sinh tổng kết bài học, giúp tất cả học sinh tham gia tích cực Phương pháp này không chỉ hỗ trợ giáo viên đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh mà còn tạo ra không khí lớp học sôi nổi, đồng thời phát triển các kỹ năng giao tiếp tiếng Việt, bao gồm nghe, nói, đọc và viết.

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng trong các phần củng cố, liên hệ và mở rộng, nhằm kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn Phương pháp này không chỉ giúp học sinh giải quyết vấn đề mà còn phát triển năng lực giao tiếp tiếng Việt của các em.

Giáo án thực nghiệm

TẠI LẦU HOÀNG HẠC TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG

( Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng )

- Hiểu được tình bạn chân thành, trong sáng của tác giả

- Hiểu được đặc trưng phong cách thơ tuyệt cú (tứ tuyệt) của Lí Bạch

- Hiểu được đặc trưng cơ bản của thơ Đường: gợi nhiều hơn tả, ý tại ngôn ngoại.

2 Kĩ năng: Hình thành, phát triển các kĩ năng:

- Kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin.

- Kĩ năng thuyết trình một vấn đề.

- Kĩ năng đọc hiểu, phân tích một bài thơ Đường luật.

- Bồi dưỡng những tình cảm cao quý, trân trọng tình bạn

- Tinh thần đoàn kết, chủ động, hợp tác với bạn bè, thầy cô trong việc giải quyết một vấn đề khoa học.

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực giao tiếp tiếng Việt

- Năng lực nghe, nói, đọc, viết

B CHUẨN BỊ CỦA GV – HS

1.1 Phương tiện: Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách Thiết kế bài học Ngữ văn

10 (Phan Trọng Luận), giáo án, máy tính, máy chiếu, hình ảnh, video minh họa, phiếu học tập, bút dạ…

1.2 Phương pháp: kết hợp các phương pháp, kĩ thuật dạy học: phát vấn, thuyết trình, nêu vấn đề, đóng vai, dự án, phỏng vấn, tia chớp…

Mỗi học sinh cần đọc sách giáo khoa và soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài, đồng thời trả lời các câu hỏi bổ sung từ giáo viên Học sinh cũng cần chuẩn bị đồ dùng học tập và sáng tạo khi đọc bài thơ.

Nhóm sẽ thực hiện nhiệm vụ sưu tầm tranh ảnh về các nhà thơ nổi tiếng thời Đường, đặc biệt là Lí Bạch, cùng các tác phẩm của ông Ngoài ra, nhóm cũng sẽ thu thập các tác phẩm thơ ca, nhạc, họa, và danh ngôn liên quan đến tình bạn Sản phẩm thu thập được sẽ được trưng bày tại góc học tập của nhóm, tạo nên không gian sáng tạo và ý nghĩa.

- Nhiệm vụ 3 (nhóm): Lớp được chia thành 3 nhóm

+ Nhóm 1: So sánh nguyên tác và bản dịch thơ.

Nhóm 2 sẽ tập trung vào việc phân tích hai câu thơ đầu, trong đó sẽ tìm hiểu các yếu tố không gian, thời gian và con người Bên cạnh đó, việc xác định và nêu rõ tác dụng của các nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ này cũng là một phần quan trọng của nghiên cứu.

Nhóm 3: Hai câu thơ cuối chứa đựng những hình ảnh đặc sắc, gợi lên nhiều liên tưởng sâu sắc về cảm xúc và tâm trạng của nhân vật Những hình ảnh này không chỉ thể hiện sự tinh tế trong cảm nhận mà còn khắc họa rõ nét bức tranh tâm hồn Các biện pháp nghệ thuật như so sánh, ẩn dụ được sử dụng một cách khéo léo, góp phần làm tăng sức biểu cảm và chiều sâu ý nghĩa cho tác phẩm.

(GV hướng dẫn học sinh cách tìm hiểu, chọn lựa thông tin, cách trình bày ý tưởng của nhóm mình)

1 Các hoạt động đầu giờ: Giới thiệu thầy cô dự giờ, kiểm tra sĩ số… (1 phút)

Trong hoạt động khởi động kéo dài 2 phút, cô giáo sẽ giới thiệu bài học mới và nêu rõ quy ước: Cô có 4 hộp kẹo tượng trưng cho yêu thương, đồng cảm, sẻ chia và hạnh phúc Cuối buổi học, các em sẽ tự đánh giá kết quả học tập của mình và nhận số kẹo tương ứng Cô hy vọng rằng, sau những giờ học văn, các em sẽ biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia với mọi người và cảm thấy hạnh phúc khi trao đi yêu thương.

2.2 Hoạt động hình thành kiến thức (39 phút)

NỘI DUNG CẦN ĐẠT NĂNG LỰC

Hoạt động 1: Tìm hiểu chung (8 phút)

1 Vài nét về thơ Đường

- GV: Phát phiếu học tập cho học sinh

+ Nhóm 1: Phiếu học tập số 1

+ Nhóm 2: Phiếu học tập số 2

+ Nhóm 3: Phiếu học tập số 3

- HS: Thảo luận nhóm, ghép các mảnh ghép chứa thông tin đúng vào vị trí thích hợp trên phiếu học tập (3 phút), treo sản phẩm ở góc học tập.

- HS: các nhóm nhận xét chéo cho nhau

- GV: nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức.

- Thơ Đường là toàn bộ thơ ca đời Đường do các nhà thơ Trung Quốc sáng tác, thế kỉ VII – X (618-907)

- Nội dung: phong phú, đặc biệt thành công trong tả cảnh và bộc lộ tâm sự

+ Thể thơ: Gồm 3 dạng chính: bát cú, tuyệt cú, trường luật.

+ Luật thơ: niêm luật chặt chẽ.

+ Ngôn ngữ: tinh tế, phong phú, cô đọng, hàm súc, “ý tại ngôn ngoại”

+ Tứ thơ: độc đáo được dựng lên từ các mối quan hệ đối lập, đặc biệt là tình - cảnh

+ Tác giả tiêu biểu: Vương Bột, Lí Bạch, Thôi Hiệu, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị…

- Quê: Lũng Tây, nay thuộc Cam Túc.

- Tự Thái Bạch, được mệnh danh là “thi tiên”

- Vị trí: là nhà thơ lãng mạn vĩ đại của Trung Quốc

- Con người: Tính tình phóng khoáng, thích ngao du sơn thủy

- Số lượng tác phẩm: hơn 1000 bài thơ

- Nội dung: Phong phú, hướng đến 4

+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt

+ Năng lực,nghe, nói,đọc, viết chủ đề chính:

+ Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả + Khát vọng giải phóng cá tính + Bất bình trước hiện thực tầm thường + Tình cảm phong phú, mãnh liệt

- Phong cách thơ: Hào phóng, bay bổng, rất tự nhiên, tinh tế và giản dị

- Đặc trưng thơ: Thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp.

- Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được gợi cảm hứng từ cuộc chia li giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.

+ Văn bản phiên âm: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật

+ Văn bản dịch: lục bát (Ngô Tất Tố dịch)

+ 2 câu đầu (Khung cảnh buổi chia li) + 2 câu sau (Tâm tình người đưa tiễn)

Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản (28 phút)

- GV: mời HS đọc sáng tạo văn bản

II ĐỌC HIỂU VĂN BẢN bài thơ

- GV: nhận xét, động viên, khích lệ HS

- GV: mời đại diện nhóm 1 lên trình bày: so sánh nguyên tác và bản dịch thơ

- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung

- Học sinh đại diện nhóm 1 phản biện

- GV: nhận xét, bổ sung, khắc sâu, chốt kiến thức.

1 So sánh nguyên tác và bản dịch thơ

+ Bài thơ nguyên tác: thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật + Bài thơ dịch: lục bát

+ “Cố nhân” (bạn cũ) -> bạn: chưa sát với nguyên tác

+ Bỏ chữ “tây” (phía tây) và từ “từ”

- Câu 2: Bỏ hai tiếng “tam nguyệt”

+ “Cô phàm” (cánh buồm lẻ loi, cô đơn) -> bóng buồm: làm mất sắc thái biểu cảm của từ “cô”

+ Bích không tận (khoảng không bao la xanh biếc) -> bầu không: bản dịch thơ dịch chưa sát nguyên tác.

- Câu 4: Bản dịch thơ thêm vào từ

+ Năng lực giải quyết vấn đề

+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt

Phương pháp: Dự án nhỏ, thuyết trình, phát vấn, nêu vấn đề, bình giảng.

2 Tìm hiểu chi tiết văn bản a Hai câu đầu: Khung cảnh buổi chia li

- GV: Mời đại diện nhóm 2 lên trình bày:

Hai câu đầu: Khung cảnh buổi chia li.

- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi.

- HS đại diện nhóm 2 phản biện (nếu có)

- GV: Nhận xét, bổ sung, bình giảng, khắc sâu, chốt kiến thức.

+ Nơi tiễn: lầu Hoàng Hạc – một thắng cảnh đẹp, nổi tiếng ở Trung Quốc, một di chỉ thần tiên.

+ Nơi đến: Dương Châu - chốn phồn hoa đô hội bậc nhất thời Đường.

+ Điểm kết nối: sông Trường Giang – huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc.

 Khung cảnh thần tiên, mĩ lệ, khoáng đạt.

Thời gian “yên hoa tam nguyệt” vào tháng ba mùa xuân là khoảng thời gian đẹp nhất trong năm, khi thời tiết mát mẻ, vạn vật sum vầy và cây cối đâm chồi nảy lộc.

- Con người: “cố nhân” (bạn cũ) + mối quan hệ gắn bó sâu sắc, lâu bền.

+ tình bạn đẹp, trong sáng, sâu nặng giữa Lí Bạch – Mạnh Hạo Nhiên

+ tình cảm nhớ thương, lưu luyến thiết tha.

 Mối quan hệ giữa không gian – thời gian – con người: vừa thống nhất (đẹp)

+ Năng lực giải quyết vấn đề

+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt

+ Năng lực nghe, nói,đọc, viết vừa đối lập (có – không).

+ Dựng các mối quan hệ để biểu đạt ý nghĩa, tư tưởng bài thơ.

Trong hai câu thơ đầu, tác giả không chỉ miêu tả cảnh vật mà còn thể hiện tâm trạng con người Cảnh đẹp càng làm nổi bật nỗi buồn và sự lưu luyến trong lòng, khiến cho cảm xúc về sự xa cách trở nên sâu sắc hơn.

- GV: Mời đại diện nhóm 3 lên trình bày hai câu cuối: Tâm tình người đưa tiễn

- HS các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung, đặt câu hỏi

- HS đại diện nhóm 3 phản biện (nếu có)

- GV: Nhận xét, bổ sung, bình giảng, khắc sâu, chốt kiến thức. b Hai câu cuối: Tâm tình người đưa tiễn

 Sự dịch chuyển của con thuyền: xa dần, mất hút.

 Cái nhìn đau đáu dõi theo của thi tiên.

+ Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu(Chỉ thấy sông Trường Giang chảy vào cõi trời)

 Không gian rộng lớn, bao la, trống vắng; hình ảnh thơ đẹp, lãng mạn, bay bổng.

 Dáng vẻ thẫn thờ đến bất động, tâm trạng cô đơn, trống trải đến rợn ngợp của nhà thơ

+ Đối lập: cô phàm >< bích không tận + Tả cảnh ngụ tình

+ Ngôn ngữ: cô đọng, hàm súc

Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng bàng hoàng, hụt hẫng và cô đơn của nhà thơ khi thiếu vắng bạn Nỗi nhớ bạn ngày càng lớn dần, lan tỏa trong không gian rộng lớn.

Hoạt động 3: Tổng kết (3 phút)

- GV: Trong một phút, em hãy ghi ra nháp những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- HS: Ghi nhanh ý kiến cá nhân ra nháp, trả lời câu hỏi của

- GV: Tổng hợp ý kiến, chốt kiến thức bằng sơ đồ.

III TỔNG KẾT + Năng lực giải quyết vấn đề

+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt

+ Năng lực nghe, nói,đọc, viết

2.3 Hoạt động luyện tập (1 phút): Cảm nhận của em về một vẻ đẹp của bài thơ.

2.4 Hoạt động vận dụng (1 phút): Tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống hôm nay? Làm thế nào để có một tình bạn đẹp?

2.5 Hoạt động tìm tòi – mở rộng (1 phút): Sưu tầm những bài thơ, bài hát, câu chuyện ngợi ca tình bạn.

- Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của anh/ chị về tình bạn tuổi học trò hiện nay.

- Soạn bài “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ”.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Khuyến nghị

Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội đã tổ chức khóa tập huấn đại trà cho giáo viên nhằm cải tiến phương pháp dạy học Khóa tập huấn này bao gồm việc chia sẻ giáo án mẫu và giáo án theo hướng đổi mới, đặc biệt trong bối cảnh các kỳ thi Giáo viên dạy giỏi cấp cụm và thành phố.

- Các cụm trường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp cụm về đổi mới phương pháp dạy học.

Nhà trường đang nâng cấp trang thiết bị và cơ sở vật chất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc áp dụng các phương pháp dạy học đổi mới.

Kinh nghiệm cá nhân của tôi trong việc áp dụng đề tài này đã mang lại hiệu quả tích cực Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, tôi cũng gặp phải một số hạn chế và thiếu sót Tôi rất mong nhận được phản hồi và góp ý từ quý thầy cô cùng các cấp lãnh đạo ngành, để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập môn Ngữ văn trong trường phổ thông.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 1 tháng 3 năm 2020

Ngày đăng: 04/10/2021, 17:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Hình ảnh: - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
nh ảnh: (Trang 15)
4. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC  - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
4. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (Trang 30)
4. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC  - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
4. BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (Trang 30)
B. Em thích học tập thep phương pháp nào hơn? Em hãy kể ra 3 lí do em tâm đắc nhất. - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
m thích học tập thep phương pháp nào hơn? Em hãy kể ra 3 lí do em tâm đắc nhất (Trang 31)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH SẢN PHẨM DỰ ÁN CỦA HỌC SINH 1. Nhóm 1: thiết kế trò chơi “Ai nhanh nhất?” trên Powerpoint - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
1. Nhóm 1: thiết kế trò chơi “Ai nhanh nhất?” trên Powerpoint (Trang 31)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIẾT HỌC - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIẾT HỌC (Trang 33)
Học sinh quan hình ảnh, bài thơ, câu ca dao, nghe nhạc - Sáng kiến kinh nghiệm môn ngữ văn THPT
c sinh quan hình ảnh, bài thơ, câu ca dao, nghe nhạc (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w