1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội

107 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hà Nội
Tác giả Nguyễn Khắc Tuệ
Người hướng dẫn PGS.TS Thỏi Văn Thành
Trường học Trường Đại Học Vinh
Chuyên ngành Khoa Học Giáo Dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 904,68 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 2. Mục đích nghiên cứu khoa học (0)
  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (0)
  • 4. Giả thuyết khoa học (8)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 7. Đóng góp đề tài (9)
  • 8. Cấu trúc luận văn (9)
  • Chương 1: CƠ SỞ Ý UẬN CỦA ĐỀ TÀI (10)
    • 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (0)
      • 1.1.1. Một số mô hình đào tạo trên thế giới (10)
      • 1.1.2. Đào tạo nghề ở Việt Nam (12)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài (0)
      • 1.2.1. Khái niệm đào tạo (16)
      • 1.2.2. Khái niệm chất lượng (17)
      • 1.2.3. Khái niệm giải pháp (18)
    • 1.3. Chất lượng đào tạo (0)
      • 1.3.1. Quan niện về chất lượng đào tạo (18)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo (19)
      • 1.3.3. Đánh giá chất lượng đào tạo ở trường CĐCĐ đồng Hà Nội (24)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT ƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG (32)
    • 2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội, dân số và lao động của Thành phố Hà Nội (32)
    • 2.2. Một số nét khái quát về trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội (0)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo ở trường CĐCĐ Hà Nội (34)
      • 2.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ (34)
      • 2.3.2. Thực trạng công tác tuyển sinh (35)
      • 2.3.3. Bộ máy tổ chức và nhân sự (37)
      • 2.3.4. Hoạt động dạy và học ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội (38)
      • 2.3.5. Chương trình đào tạo (39)
      • 2.3.6. Khó khăn (40)
      • 2.3.7. Thuận lợi (41)
    • 2.4. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội (43)
      • 2.4.1. Mức độ kết hợp có giới hạn (45)
      • 2.4.2. Mức độ kết hợp rời rạc (47)
      • 2.4.3. Một số liên kết khác (50)
    • 2.5. Ảnh hưởng nhờ việc mở rộng quan hệ với đơn vị sản xuất của Trường CĐCĐ Hà Nội tới công tác đào tạo công nhân kỹ thuật (52)
      • 2.5.1. Cơ cấu tuyển sinh đào tạo (52)
      • 2.5.2. Hiệu quả đào tạo CNKT (54)
      • 2.5.3. Tình hình việc làm của học sinh sau khi tốt nghiệp (55)
      • 2.5.4. Tuyển dụng công nhân kỹ thuật do nhà trường đào tạo (56)
  • Chương 3: ỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI (40)
    • 3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp (61)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội (0)
      • 3.2.1. Đổi mới công tác quản lý theo hướng tăng cường tính tự chủ và chịu trách nhiệm xã hội (61)
      • 3.2.2. Đổi mới chương trình đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia (64)
      • 3.2.3. Phát triển chương trình đào tạo chuẩn hóa hiện đại hóa theo định hướng thị trường và hội nhập quốc tế (66)
      • 2.3.4. Đổi mới công tác tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (70)
      • 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ thực hành thực tập (72)
      • 3.2.7. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo (77)
      • 3.2.8. Đổi mới phương thức gắn kết giữa đào tạo với doanh nghiệp và người sử dụng lao động (80)
      • 3.2.9. Xây dựng cơ chế xã hội hóa trong đào tạo một số ngành nghề phù hợp nhu cầu lao động và người sử dụng lao động (81)
    • 1. Kết luận (85)
    • 2. Kiến nghị (87)

Nội dung

Giả thuyết khoa học

Đề xuất các giải pháp dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn sẽ nâng cao chất lượng đào tạo, tạo điều kiện cho học viên tìm kiếm việc làm hiệu quả hơn, nhanh chóng thích nghi với công việc chuyên môn và có cơ hội phát triển tay nghề.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1 – Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng đào tạo

5.2 – Đánh giá thực trạng công tác đào tạo của trường Cao đẳng Cộng đồng

5.3 – Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Nghiên cứu lý luận: phân tích tổng hợp tài liệu tham khảo về chủ trương, chính sách, quan điểm thuộc lĩnh vực đào tạo

+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo hiện nay ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

+ Đánh giá chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

6.3 Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác: Phương pháp so sánh, phương pháp toán thống kê và một số phương pháp khác.

Đóng góp đề tài

- Phản ánh được thực trạng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà nội

Để nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội, cần triển khai một số giải pháp thiết thực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Các biện pháp này bao gồm cập nhật chương trình giảng dạy theo nhu cầu thực tiễn, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp để tạo cơ hội thực tập cho sinh viên, và nâng cao năng lực giảng viên thông qua các khóa đào tạo chuyên môn Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy cũng sẽ góp phần cải thiện hiệu quả học tập và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận kiến thức hiện đại.

Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương 2: Đánh giá thực trạng về công tác đào tạo hiện nay ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội.

CƠ SỞ Ý UẬN CỦA ĐỀ TÀI

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Hệ thống dạy nghề ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, với chiến lược đào tạo nghề được thiết lập để khai thác nguồn lực con người quý giá Điều này nhằm tạo ra đội ngũ lao động có kỹ thuật, phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập Qua đó, hệ thống dạy nghề góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn 2010 – 2020.

1.2 ột số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

Theo từ điển Tiếng Việt, đào tạo là quá trình dạy dỗ và rèn luyện để người lao động trở nên có hiểu biết và có nghề nghiệp Đào tạo (training) đề cập đến việc giáo dục và trang bị kiến thức, kỹ năng, cũng như thái độ nghề nghiệp cho người lao động kỹ thuật Quá trình này thường diễn ra trong các cơ sở giáo dục hoặc ngoài các cơ sở sản xuất kinh doanh Khi người lao động muốn chuyển đổi nghề nghiệp, việc đào tạo lại là cần thiết để họ có thể thích ứng với nghề mới.

Đào tạo là khái niệm hẹp hơn giáo dục, thường xảy ra sau khi cá nhân đạt đến một độ tuổi và trình độ nhất định Các hình thức đào tạo đa dạng bao gồm đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn, đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa và tự đào tạo.

Đào tạo là quá trình truyền đạt kỹ năng thực hành, nghề nghiệp và kiến thức chuyên sâu trong một lĩnh vực cụ thể, giúp người học nắm vững tri thức và kỹ năng một cách có hệ thống Mục tiêu của đào tạo là chuẩn bị cho người học khả năng thích nghi với cuộc sống và đáp ứng yêu cầu của một công việc nhất định.

Chất lượng, theo từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là tổng hợp các tính chất cơ bản của sự vật, giúp phân biệt sự vật này với sự vật khác Nó chính là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của sự vật.

Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN – ISO 8402), chất lượng được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể giúp thỏa mãn nhu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn ISO 9000-2000 cũng định nghĩa chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có, trong đó yêu cầu có thể là mong đợi công bố, ngầm hiểu hoặc bắt buộc Khi xem xét khái niệm chất lượng, cần nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau Trong sản xuất, từ góc độ triết học, chất lượng của quá trình sản xuất liên quan đến các yếu tố bên trong như nguyên vật liệu và quy trình sản xuất, trong khi theo ISO 9000-2000, chất lượng được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn và yêu cầu cụ thể.

Chất lượng đào tạo

Chất lượng được định nghĩa là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hoặc tuyệt đối của các dữ liệu và thông số cơ bản Nó thể hiện tiềm năng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong việc đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

Có thể nói chất lượng là khái niệm động và đa chiều nên có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để hiểu được khái niệm chất lượng

Theo từ điển Tiếng Việt, "giải pháp" được định nghĩa là phương pháp để giải quyết một vấn đề Nó đề cập đến các cách thức tác động nhằm thay đổi một quá trình, trạng thái hoặc hệ thống để đạt được mục đích Việc áp dụng giải pháp phù hợp sẽ giúp giải quyết vấn đề nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực trong kỹ năng và tay nghề của người học, giúp họ đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của công việc trong quá trình đào tạo.

1.3.1 Quan niện về chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo là mức độ đáp ứng của sản phẩm đào tạo so với mục tiêu, nhưng khó khăn trong việc đo lường và đánh giá trực tiếp Để đánh giá chất lượng đào tạo, cần xem xét các điều kiện đảm bảo chất lượng và yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu và đáp ứng nhu cầu xã hội Sản phẩm của quá trình đào tạo là “con người lao động”, thể hiện qua phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực hành nghề của người tốt nghiệp Quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ dựa vào kết quả trong nhà trường mà còn phải tính đến sự phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động, như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp và khả năng phát triển nghề nghiệp.

Chất lượng giáo dục đào tạo, hay kết quả học sinh đạt được, phản ánh quá trình đào tạo và thể hiện qua hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp Sự thích ứng với thị trường lao động không chỉ dựa vào chất lượng đào tạo mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như quan hệ cung-cầu, giá cả sức lao động, cũng như chính sách sử dụng và bố trí công việc từ phía nhà nước và người sử dụng lao động.

Tóm lai, chất lượng đào tạo thể hiện ở các yếu tố cơ bản sau:

- Phẩm chất đạo đức, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp

- Trình độ, kiến thức chuyên môn của người tốt nghiệp

- Kỹ năng, năng lực nghề nghiệp của người tốt nghiệp sát hợp với yêu cầu sản xuất

1.3.2 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố cơ bản bao gồm mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy.

Để đảm bảo chất lượng sản phẩm của cơ sở đào tạo, trước tiên cần xác định mục tiêu đào tạo đúng đắn và hợp lý Chất lượng của người tốt nghiệp được đánh giá dựa trên việc đạt được các mục tiêu đã đề ra, và quá trình đào tạo phải tập trung vào những mục tiêu này Để xây dựng mục tiêu đào tạo khả thi và hợp lý, cần tuân thủ một số yêu cầu cơ bản.

 Mục tiêu đào tạo là cụ thể hóa mục tiêu chung về đào tạo con người, tức là ngành học cũng không thể nằm ngoài mục tiêu chung

 Mục tiêu phải xác định trên cơ sở kiến thức, kỹ năng và thái độ của trình độ ngành nghề

Để đạt được mục tiêu đào tạo phù hợp và hiệu quả, cần có quy trình liên tục xem xét, đánh giá và điều chỉnh mục tiêu thay vì chỉ xác định một lần Từ những mục tiêu này, nội dung đào tạo sẽ được lựa chọn, và nội dung đó phải đảm bảo tính phù hợp và chất lượng.

 Phù hợp với mục tiêu, với thời lượng và điều kiện lĩnh hội

 Được phân bổ hợp lý, hợp lôgic

Phương pháp đào tạo đóng vai trò then chốt trong bộ ba Mục tiêu – Nội dung – Phương pháp Chất lượng của người tốt nghiệp, hay còn gọi là sản phẩm đào tạo, phụ thuộc mạnh mẽ vào phương pháp đào tạo tập trung vào phát triển tư duy và kỹ năng thực hành của người học Khi đạt được mục tiêu này, sản phẩm đào tạo sẽ đáp ứng được yêu cầu của xã hội.

Mục tiêu của đào tạo là phát triển nguồn nhân lực kỹ thuật có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, đồng thời trang bị đạo đức nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp Đào tạo cũng chú trọng đến sức khỏe của người học, nhằm giúp họ dễ dàng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành chương trình khung cho trình độ trung cấp và cao đẳng nghề, nhằm xác định mục tiêu đào tạo, thời gian khóa học, thời gian thực học tối thiểu, danh mục và thời gian các môn học, mô đun, cùng tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành Mục tiêu là trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng nghề phù hợp với yêu cầu của trình độ trung cấp và cao đẳng.

Luật dạy nghề 2006 quy định rằng phương pháp dạy nghề trung cấp và cao đẳng cần kết hợp giữa việc rèn luyện năng lực thực hành và trang bị kiến thức chuyên môn Đồng thời, phương pháp này cũng phải phát huy tính tích cực, tự giác và khả năng làm việc độc lập của người học nghề.

Trong bối cảnh hiện nay, việc đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động cần phải được điều chỉnh thông qua chương trình và phương pháp giảng dạy, với việc phân bổ thời gian học tập phù hợp và tổ chức thực hành sát với thực tế doanh nghiệp Đội ngũ giáo viên đóng vai trò then chốt trong sự nghiệp giáo dục, không chỉ truyền đạt kiến thức chuyên môn mà còn hình thành tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cho học viên Trong thế kỷ XXI, khi nền kinh tế tri thức và công nghệ phát triển mạnh mẽ, vai trò của giáo viên càng trở nên quan trọng hơn trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.

Chất lượng đội ngũ giáo viên phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:

 Chất lượng từng giáo viên

 Tính đồng bộ về cơ cấu ( trình độ, ngành nghề, thâm niên )

Để nâng cao chất lượng đào tạo, việc cải thiện năng lực và chất lượng đội ngũ giáo viên là biện pháp quan trọng hàng đầu, như đã được khẳng định trong Luật giáo dục.

Nhà giáo có vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Để đạt được điều này, cần chú trọng đến việc tạo ra cơ chế khuyến khích và phát huy động lực cho giáo viên Một yếu tố quan trọng khác là chất lượng đầu vào, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả giảng dạy và học tập.

Chất lượng đầu vào phụ thuộc vào các yếu tố:

 Quy trình tuyển chọn, như: đề thi, tổ chức thi hoặc xét tuyển, sự lựa chon

 Động lực của người học

THỰC TRẠNG CHẤT ƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG

Khái quát tình hình kinh tế xã hội, dân số và lao động của Thành phố Hà Nội

Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, là thành phố có diện tích lớn nhất và đông dân thứ hai sau Thành phố Hồ Chí Minh Nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, Hà Nội đã trở thành trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị và tôn giáo quan trọng Là thủ đô của miền Bắc và của cả nước sau khi thống nhất, Hà Nội tiếp tục giữ vai trò trung tâm cho đến nay Ngoài ra, thành phố còn là trung tâm văn hóa và giáo dục của cả nước Sau khi mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội có diện tích 3.344,7 km², bao gồm một thị xã, 10 quận và 18 huyện, với dân số 6,448 triệu người, nằm trong số 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới.

Hà Nội, cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, là một trong hai trung tâm kinh tế hàng đầu của Việt Nam Năm 2007, thành phố ghi nhận mức tăng trưởng GDP khoảng 12,1%, với tổng giá trị xuất khẩu vượt 4 tỷ USD và tổng thu ngân sách đạt khoảng 45.709 tỷ đồng.

Trong báo cáo của thành ủy thành phố Hà Nội với Bộ chính trị năm

Năm 2010, Hà Nội duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, đóng góp quan trọng vào phục hồi kinh tế quốc gia Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại với sự phát triển rõ nét của các ngành dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp Thu nhập bình quân đầu người đạt gần 2.000 USD/năm, trong khi chính trị, an ninh và trật tự xã hội của Thủ đô được giữ vững.

Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị tại Hà Nội đã được triển khai đồng bộ, mang lại nhiều kết quả quan trọng Sau hơn 25 năm đổi mới và 10 năm thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TW, Thủ đô Hà Nội đã khẳng định vai trò là đầu não chính trị-hành chính quốc gia, đồng thời là trung tâm văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, góp phần đáng kể vào thành tựu chung của đất nước.

Mặc dù Thủ đô có tiềm năng và thế mạnh lớn, nhưng sự phát triển kinh tế vẫn chưa tương xứng Chất lượng và hiệu quả sản phẩm còn thấp, trong khi kinh tế tri thức và giá trị gia tăng của các ngành kinh tế chủ lực chưa được thể hiện rõ ràng Sức lan tỏa của Thủ đô như một "trung tâm kinh tế lớn" và vai trò "động lực kinh tế" trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc cũng cần được nâng cao.

Bộ và cả nước chưa được phát huy đầy đủ

Công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị tại Thủ đô còn gặp nhiều khó khăn, với hệ thống hạ tầng đô thị và nông thôn chưa đồng bộ Sự phát triển của công nhân lành nghề phục vụ trong các khu công nghiệp vẫn còn nhiều bất cập, không đáp ứng kịp thời yêu cầu xây dựng và phát triển Nhiều vấn đề như quản lý quy hoạch, đất đai, trật tự xây dựng, úng ngập, ô nhiễm môi trường và ùn tắc giao thông đã được chú trọng giải quyết, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn.

Thành phố đang đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao cho các khu công nghiệp, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng thành phố thành trung tâm kinh tế lớn của cả nước Để phát triển bền vững, cần phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục các hạn chế, nhược điểm hiện có.

2.2 ột số nét khái quát về trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội, tọa lạc tại phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, có tiền thân là trường Kỹ thuật xây dựng số 2, được thành lập vào năm 1987 Trường được hình thành từ sự sáp nhập của ba cơ sở đào tạo nghề: trường Đào tạo công nhân xây dựng số 2 thuộc Tổng công ty xây dựng nhà ở, trường Đào tạo công nhân xây dựng số 3 thuộc Công ty xây dựng dân dụng, và trường Đào tạo công nhân xây dựng số 1 thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội Ngày 18/3/1998, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định 1131/QĐ.

UB đã nâng cấp thành trường Trung học kỹ thuật xây dựng Hà Nội, dưới sự quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội và Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội Ngày 19 tháng 12 năm 2005, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 7230/QĐ - GD&ĐT, thành lập trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội trực thuộc Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội.

2.3 Thực trạng chất lượng đào tạo ở trường CĐCĐ Hà Nội

2.3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ Đào tạo hệ cao đẳng 3 năm với các ngành xây dựng và kế toán Đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp các ngành: xây dựng dân dụng và công nghiệp, kế toán tổng hợp, tin học ứng dụng và công nghệ vật liệu xây dựng với thời gian đào tạo 24 tháng Đào tạo công nhân kỹ thuật hệ dài hạn (18 tháng) với các nghề: nề hoàn thiện, mộc xây dựng, mộc chạm khắc, điện - nước, hàn cốt thép, bê tông cốt thép, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ hoạ máy tính và một số nghề khác liên quan tới ngành xây dựng

Ngoài các hình thức đào tạo chính quy và tại chức, nhà trường còn hợp tác với các đơn vị sản xuất trong và ngoài Thành phố để tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nâng bậc và kiểm tra tay nghề cho những đối tượng có nhu cầu.

Kết hợp đào tạo với sản xuất dịch vụ, nghiên cứu khoa học thông qua hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất và thành phần kinh tế theo quy định hiện hành, đồng thời thiết lập liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của nhà trường.

2.3.2 Thực trạng công tác tuyển sinh

Trường địa phương tại Hà Nội chủ yếu tuyển sinh học sinh có hộ khẩu tại thành phố, với tổng số lượng học sinh khoảng 4500 em, trong đó có hơn 2000 em theo học nghề Mỗi năm, trường thực hiện tuyển sinh mới theo chỉ tiêu giao.

2300 học sinh, trong đó hệ Cao đẳng 300, Trung cấp chuyên nghiệp 650, công nhân kỹ thuật 1.100, hệ khác 250

- Tuyển sinh đào tạo CNKT dài hạn (18 tháng):

Số liệu được thống kê qua 5 năm học từ 2001 đến 2006 với chi tiết các ngành nghề đào tạo như sau:

Kết quả tuyển sinh đào tạo Tổng theo nghề

Bảng 2.1: Thống kê kết quả tuyển sinh đào tạo CNKT hệ dài hạn

Bảng thống kê cho thấy quy mô tuyển sinh của nhà trường ngày càng tăng qua các năm, với sự gia tăng ở một số nghề như điện – nước và mộc xây dựng Tuy nhiên, cũng có những nghề không còn thu hút được học sinh, điển hình là nghề bê tông cốt thép Số liệu này phản ánh sự năng động của nhà trường trong việc mở rộng các ngành nghề đào tạo mới nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, như nghề đồ hoạ máy tính Dù vậy, nhà trường vẫn cần mạnh dạn hơn trong việc điều chỉnh hoặc loại bỏ những ngành nghề không còn phù hợp với nhu cầu thị trường.

Đào tạo ngắn hạn và bồi dưỡng nâng bậc là lĩnh vực quan trọng mà nhà trường chú trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp của doanh nghiệp và tuyển dụng nhân sự mới Điều này cũng phù hợp với mong muốn của người lao động cần đào tạo nhanh chóng để thích ứng với nghề nghiệp mới Nhà trường chủ động nắm bắt nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng từ các đơn vị sản xuất, từ đó thúc đẩy chương trình đào tạo ngắn hạn với thời gian linh hoạt.

3 đến 6 tháng hoặc ngắn hơn Số liệu được thống kê qua như sau:

Kết quả tuyển sinh đào tạo Tổng theo nghề

7 Vận hành máy xây dựng 0 0 48 120 220 388

Bảng 2.2: Thống kê tuyển sinh đào tạo nghề ngắn hạn

2.3.3 Bộ máy tổ chức và nhân sự

Thực trạng chất lượng đào tạo ở trường CĐCĐ Hà Nội

2.3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ Đào tạo hệ cao đẳng 3 năm với các ngành xây dựng và kế toán Đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp các ngành: xây dựng dân dụng và công nghiệp, kế toán tổng hợp, tin học ứng dụng và công nghệ vật liệu xây dựng với thời gian đào tạo 24 tháng Đào tạo công nhân kỹ thuật hệ dài hạn (18 tháng) với các nghề: nề hoàn thiện, mộc xây dựng, mộc chạm khắc, điện - nước, hàn cốt thép, bê tông cốt thép, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ hoạ máy tính và một số nghề khác liên quan tới ngành xây dựng

Ngoài việc cung cấp các hình thức đào tạo chính quy và tại chức, nhà trường còn hợp tác với các đơn vị sản xuất trong và ngoài Thành phố để tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nâng bậc và kiểm tra sát hạch tay nghề cho những đối tượng có nhu cầu.

Kết hợp giữa đào tạo và sản xuất dịch vụ, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học thông qua hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất và thành phần kinh tế theo quy định hiện hành Ngoài ra, trường cũng thiết lập liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

2.3.2 Thực trạng công tác tuyển sinh

Trường địa phương tại Hà Nội chủ yếu tuyển sinh học sinh có hộ khẩu tại thành phố này, với tổng số học sinh khoảng 4500 em, trong đó có hơn 2000 em theo học nghề Mỗi năm, trường thực hiện tuyển sinh mới theo chỉ tiêu được giao.

2300 học sinh, trong đó hệ Cao đẳng 300, Trung cấp chuyên nghiệp 650, công nhân kỹ thuật 1.100, hệ khác 250

- Tuyển sinh đào tạo CNKT dài hạn (18 tháng):

Số liệu được thống kê qua 5 năm học từ 2001 đến 2006 với chi tiết các ngành nghề đào tạo như sau:

Kết quả tuyển sinh đào tạo Tổng theo nghề

Bảng 2.1: Thống kê kết quả tuyển sinh đào tạo CNKT hệ dài hạn

Bảng số liệu cho thấy quy mô tuyển sinh của nhà trường ngày càng tăng, với sự gia tăng ở một số ngành nghề như điện – nước và mộc xây dựng Tuy nhiên, một số nghề như bê tông cốt thép lại không có sinh viên đăng ký Điều này phản ánh sự năng động của nhà trường trong việc mở rộng các ngành nghề đào tạo mới nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, chẳng hạn như nghề đồ hoạ máy tính Mặc dù vậy, nhà trường vẫn chưa mạnh dạn chuyển đổi các ngành nghề không còn thu hút được sinh viên hoặc không còn phù hợp với nhu cầu thị trường.

Đào tạo ngắn hạn và bồi dưỡng nâng bậc là lĩnh vực được nhà trường chú trọng, nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp cho công nhân và tuyển dụng nhân sự mới của doanh nghiệp Đồng thời, chương trình này còn phù hợp với mong muốn của người lao động trong việc được đào tạo nhanh chóng để thích ứng với nghề nghiệp mới Dựa trên việc nắm bắt nhu cầu đào tạo và chuyển đổi ngành nghề từ các đơn vị sản xuất và đối tượng lao động, nhà trường đang tích cực triển khai các khóa đào tạo ngắn hạn với thời gian linh hoạt.

3 đến 6 tháng hoặc ngắn hơn Số liệu được thống kê qua như sau:

Kết quả tuyển sinh đào tạo Tổng theo nghề

7 Vận hành máy xây dựng 0 0 48 120 220 388

Bảng 2.2: Thống kê tuyển sinh đào tạo nghề ngắn hạn

2.3.3 Bộ máy tổ chức và nhân sự

Dưới sự lãnh đạo của Ban giám hiệu, trường có 5 phòng chức năng, 5 khoa chuyên ngành, 2 ban nghề, 1 khoa tại chức và 1 trung tâm đào tạo xuất khẩu lao động Quản lý đào tạo được phân chia rõ ràng với hai mảng chính: đào tạo công nhân kỹ thuật và đào tạo Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên được thống kê qua 5 năm học từ 2001 đến 2006.

Sau ĐH ĐHCĐ Trìnhđộ khác

Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Bảng 2.3: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên

Bảng trên cho thấy số lượng và chất lượng đội CB,GV của nhà trường qua mỗi năm học đều tăng : từ 90% số giáo viên đạt chuẩn năm học 2001 -

Từ năm 2002 đến nay, tỷ lệ cán bộ, giáo viên có trình độ sau đại học đã tăng từ 3,7% lên 14,4%, trong khi tỷ lệ cán bộ giáo viên có trình độ khác giảm từ 39,3% xuống còn 4,6% Để đạt được những kết quả này, nhà trường đã đầu tư đáng kể kinh phí, một phần trong số đó đến từ mối quan hệ với ĐVSX thông qua các hợp đồng liên kết đào tạo và sản xuất kinh doanh.

Nhà trường tự hào có đội ngũ giáo viên xuất sắc từ các Bộ Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Lao động Thương binh và Xã hội, và Tư pháp, cùng với học sinh đạt giải cao trong các hội thi tay nghề quốc gia Nhà nước đã trao tặng trường Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, và Cờ luân lưu cùng Bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ Ngoài ra, trường còn nhận nhiều Cờ và Bằng khen từ các cấp Bộ, Thành phố và các Sở như Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội, Giáo dục và Đào tạo, và Xây dựng.

Nhà trường đã thiết lập mối quan hệ với gần 100 doanh nghiệp sản xuất xây dựng, trong đó khoảng 30% đã cổ phần hóa, tạo ra nguồn lực quan trọng để tái đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị Mối quan hệ này không chỉ giúp cải thiện điều kiện học tập cho học sinh mà còn nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, giáo viên, góp phần phát triển chất lượng đào tạo.

2.3.4 Hoạt động dạy và học ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Diện tích đất đai của nhà trường là 5.300m 2 , với tổng diện tích các phòng học lý thuyết khoảng 2.643 m 2 , diện tích các xưởng thực hành khoảng

Trường có tổng diện tích 870 m2, bao gồm ký túc xá 390 m2, phòng thí nghiệm 294 m2 và thư viện 152 m2 Để đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện của học sinh, trường đã hợp tác với nhiều cơ sở khác để thuê địa điểm trong thời gian chờ xây dựng cơ sở 2 với diện tích khoảng 3,5 ha Hiện tại, trường đang được Nhà nước đầu tư theo tiêu chuẩn của trường Cao đẳng và tiếp nhận dự án tài trợ từ Phòng thương mại và công nghiệp Véc (Pháp).

Máy móc, trang thiết bị và vật tư phục vụ đào tạo hiện chỉ đáp ứng 55% nhu cầu học tập của học sinh do nguồn kinh phí đầu tư hạn chế từ Nhà nước Chất lượng thiết bị giảm sút, với khoảng 60% đã khấu hao và nhiều thiết bị đã được sản xuất cách đây 40 năm, chủ yếu từ các nước xã hội chủ nghĩa, không còn phù hợp với yêu cầu hiện tại Hiện tại, chỉ có một số thiết bị thực hành nghề điện được Pháp viện trợ trị giá khoảng 300 triệu đồng, trong khi các ngành nghề khác vẫn thiếu thốn Để nâng cao chất lượng đào tạo, nhà trường cần huy động mọi nguồn lực, bao gồm cả việc thuê mướn và đầu tư lâu dài vào máy móc, trang thiết bị và cơ sở vật chất, trong đó có hợp tác với các đơn vị sản xuất.

2006, kinh phí đầu tư được trích từ nguồn này lên tới 4,988 tỷ đồng :

TT Năm học Tổng thu từ HĐ K ( tỷ đồng)

Danh mục đầu tƣ Tổng đầu tƣ ( tỷ đồng)

Xây dựng CSVC ( tỷ đồng) Đầu tƣ mới TTB ( tỷ đồng)

Sửa chữa, nâng cấp TTB ( tỷ đồng)

Bảng 2.4: Thống kê kinh phí đầu tư CSVC và trang thiết bị

Mặc dù nguồn kinh phí còn hạn chế, nhưng nó đã hỗ trợ đáng kể cho công tác đào tạo của nhà trường, đặc biệt trong bối cảnh ngân sách còn nhiều khó khăn Đây là một hướng đi đúng đắn và phù hợp với thực tế hiện nay.

Nhà trường chủ yếu dựa vào chương trình của Bộ Xây dựng, đồng thời liên tục cải tiến và biên soạn mới hàng năm để đáp ứng nhu cầu sản xuất Mỗi năm, dựa trên kế hoạch đã lập và khảo sát thực tiễn, nhà trường thực hiện công tác này một cách đều đặn Nguồn kinh phí cho hoạt động chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước, mặc dù rất hạn chế, hoặc từ việc tiết kiệm các nguồn thu khác.

Số liệu được thống kê qua 5 năm học như sau :

T Năm học Tổng số môn học

Hoàn thiện, bổ sung Tài liệu, giáo trình đƣợc biên soạn mới

Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Bảng 2.5: Thống kê số tài liệu, giáo trình, chương trình được bổ sung, cải tiến, sửa đổi và biên soạn mới

- Do chuyển đổi cơ chế mới :

Trường CĐCĐ Hà Nội được thành lập vào cuối những năm 80 đầu những năm 90, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước Thời điểm này, các đơn vị sản xuất gặp khó khăn trong việc sắp xếp lực lượng lao động và tiếp nhận công nghệ mới, dẫn đến tình trạng sa thải hàng loạt công nhân theo chế độ 176 Các trường học cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong công tác đào tạo, buộc phải tự tuyển sinh và tổ chức quá trình đào tạo, trong khi học sinh tự tìm việc sau khi tốt nghiệp Sự liên kết pháp lý với các đơn vị sản xuất gần như không còn, cùng với chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp, đã làm gia tăng khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo cho nhà trường.

- Do đặc điểm của nghề nghiệp:

Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

- Xây dựng mục tiêu đào tạo :

Dựa trên mục tiêu chung của ngành giáo dục, cần xác định các yêu cầu về tâm sinh lý, thể lực, trình độ văn hóa và hộ khẩu thường trú của học sinh trước khi vào học, chủ yếu là tốt nghiệp trung học phổ thông Đồng thời, các yêu cầu về lý thuyết chuyên môn, tay nghề, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp cũng cần được xác định để đảm bảo học sinh tốt nghiệp đáp ứng được nhu cầu của đơn vị sản xuất mà nhà trường hướng tới trong khóa đào tạo.

- Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo:

Trên cơ sở chương trình khung quy định, trường Cao đẳng cộng đồng

Hà Nội và đơn vị sản xuất đang hợp tác để phát triển chương trình đào tạo nghề mới, bao gồm các lĩnh vực như sản xuất gạch bằng lò tuy nen, sản xuất sứ vệ sinh, gạch Granít, gạch Ceramic và vật liệu nhựa xây dựng Nội dung chương trình được hoàn thiện với sự góp ý từ các bộ phận chuyên môn và cần được phê duyệt bởi lãnh đạo của hai đơn vị.

Công tác tuyển sinh được thực hiện thông qua sự phối hợp giữa đơn vị sản xuất và nhà trường, ưu tiên tuyển sinh cho công nhân và con em cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp, cũng như con em người dân địa phương Ngoài ra, có thể tuyển thêm các đối tượng khác từ các địa phương lân cận nếu chưa đủ chỉ tiêu Hình thức tuyển sinh này mang lại nhiều lợi ích, vì người học sẽ có cơ hội việc làm ngay sau khi tốt nghiệp nếu đáp ứng được các mục tiêu đề ra.

- Tổ chức quá trình đào tạo :

Giáo viên nhà trường đảm nhiệm giảng dạy các môn học chung và môn cơ sở, trong khi các chuyên môn liên quan đến ngành nghề sản xuất sẽ do các chuyên gia từ đơn vị sản xuất, như kỹ sư hoặc thợ bậc cao, đảm nhận Khi tổ chức thi các môn học chuyên ngành, sẽ có sự phối hợp giữa giáo viên nhà trường và chuyên gia doanh nghiệp Thời gian học kéo dài 8 tháng.

Giai đoạn thực hành cơ bản kéo dài 6 tháng, chủ yếu diễn ra tại xưởng trường, giúp học sinh tiếp cận thực tế Đặc biệt, học sinh sẽ được tham quan và học tập về công nghệ, thiết bị mới tại các cơ sở sản xuất dưới sự hướng dẫn của giáo viên và chuyên gia Điều này tạo điều kiện cho học sinh nắm bắt kiến thức thực tiễn ngay từ giai đoạn đầu.

Thực tập sản xuất tại ĐVSX kéo dài 4 tháng, trong đó học sinh sẽ trải qua 2 tháng đầu ở mọi vị trí trong dây chuyền sản xuất 2 tháng cuối, học sinh sẽ ổn định tại một vị trí cụ thể, với 1 tuần dành cho ôn tập và thi tốt nghiệp Sau khi tốt nghiệp, nhà máy sẽ phân công học sinh làm việc tại vị trí đã thực tập.

Tổ chức thi tốt nghiệp bao gồm việc biên soạn câu hỏi lý thuyết, nội dung thi tay nghề, đáp án và tổ chức hội đồng thi, được thực hiện bởi sự phối hợp giữa nhà trường và đơn vị sản xuất Thi lý thuyết thường diễn ra tại trường, trong khi thi tay nghề được tổ chức tại đơn vị sản xuất Với sự kết hợp toàn diện này, thời gian thi tốt nghiệp thường kéo dài trong 2 ngày: một ngày cho thi lý thuyết và một ngày cho thi tay nghề.

Học sinh tốt nghiệp nếu đáp ứng đủ tiêu chí sẽ được tuyển dụng vào doanh nghiệp và sắp xếp vào vị trí sản xuất ngay lập tức.

Kinh phí đào tạo tại trường Cao đẳng cộng đồng Hà Nội được doanh nghiệp đóng góp theo quy định của Nhà nước, có thể thu trực tiếp từ học viên hoặc trích từ quỹ doanh nghiệp Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động và yêu cầu từ các đơn vị sản xuất, trường đã thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp.

2.4.1 Mức độ kết hợp có giới hạn

Trong quá trình đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai bên để xây dựng đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, giúp công nhân phát huy khả năng trong lao động sản xuất.

- Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo:

Nhà trường tiếp tục áp dụng mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo do Bộ quy định, nhưng trong những trường hợp cần thiết, có thể bổ sung kiến thức và kỹ năng mới để phù hợp với sự cải tiến trong sản xuất, với sự đồng thuận của hai bên.

Nhà trường và đơn vị sản xuất hợp tác tuyển sinh, ưu tiên con em cán bộ, công nhân viên trong nhà máy và các đối tượng địa phương Đồng thời, mở rộng tuyển sinh đến các khu vực lân cận trong bán kính khoảng 20 km.

- Tổ chức quá trình đào tạo:

Giảng dạy lý thuyết tại trường học kéo dài 8 tháng, do giáo viên đảm nhiệm, bao gồm các môn học chung và lý thuyết chuyên môn Đặc biệt, phần lịch sử doanh nghiệp và quản lý hạch toán trong sản xuất sẽ được các chuyên gia doanh nghiệp giảng dạy nếu có yêu cầu bổ sung từ doanh nghiệp.

Trong 6 tháng, học sinh thực hành cơ bản tại xưởng thực hành của trường, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên theo chương trình đào tạo quy định Sau giai đoạn này, học sinh đã trang bị những kỹ năng và kỹ xảo cần thiết.

Thực tập sản xuất diễn ra tại các phân xưởng hoặc công trường của đơn vị sản xuất, kéo dài trong 4 tháng theo quy định Học sinh thực tập chỉ làm việc ở một vị trí cụ thể tương ứng với nội dung đào tạo, và trong thời gian này, sẽ có 1 tuần dành cho ôn tập và thi tốt nghiệp.

ỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT ƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ NỘI

Ngày đăng: 04/10/2021, 16:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Thống kê kết quả tuyển sinh đào tạo CNKT hệ dài hạn. Bảng trên cho thấy quy mô tuyển sinh chung của nhà trường mỗi năm  một tăng - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng 2.1 Thống kê kết quả tuyển sinh đào tạo CNKT hệ dài hạn. Bảng trên cho thấy quy mô tuyển sinh chung của nhà trường mỗi năm một tăng (Trang 35)
xây dựng, nhưng cũng có những nghề giảm đi, điển hình có nghề không tuyển sinh được như nghề bê tông cốt thép - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
x ây dựng, nhưng cũng có những nghề giảm đi, điển hình có nghề không tuyển sinh được như nghề bê tông cốt thép (Trang 36)
Bảng 2.3: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên. - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng 2.3 Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên (Trang 37)
Bảng 2.4: Thống kê kinh phí đầu tư CSVC và trang thiết bị. - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng 2.4 Thống kê kinh phí đầu tư CSVC và trang thiết bị (Trang 39)
Bảng 2.5: Thống kê số tài liệu, giáo trình, chương trình được bổ sung, cải tiến, sửa đổi và biên soạn mới - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng 2.5 Thống kê số tài liệu, giáo trình, chương trình được bổ sung, cải tiến, sửa đổi và biên soạn mới (Trang 40)
Bảng 2.10: Thống kê tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và có việc làm. - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng 2.10 Thống kê tỷ lệ học sinh tốt nghiệp và có việc làm (Trang 54)
2.5.3. Tình hình việc làm của học sinh sau khi tốt nghiệp - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
2.5.3. Tình hình việc làm của học sinh sau khi tốt nghiệp (Trang 55)
Bảng trên cho thấy số học sinh tốt nghiệp của nhà trường sau 6 tháng có việc làm là: 77,6%, gần sát với số liệu thống kê tại bảng 2.10 (73%) - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng tr ên cho thấy số học sinh tốt nghiệp của nhà trường sau 6 tháng có việc làm là: 77,6%, gần sát với số liệu thống kê tại bảng 2.10 (73%) (Trang 56)
Bảng 2.3 – THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN Ý - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
Bảng 2.3 – THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN Ý (Trang 91)
TT CHỈ TIÊU CƠ CẤU  - Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo ở trường cao đẳng cộng đồng hà nội
TT CHỈ TIÊU CƠ CẤU (Trang 91)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w