1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh bình dương

62 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • 1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN (19)
    • 1.1.1. Hoạt động cho vay (19)
      • 1.1.1.1. Khái niệm (19)
      • 1.1.1.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng (19)
      • 1.1.1.3. Phân loại cho vay của ngân hàng (19)
    • 1.1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng (21)
      • 1.1.2.1. Khái niệm (21)
      • 1.1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng (21)
      • 1.1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng (23)
      • 1.1.2.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng (24)
      • 1.1.2.5. Đối tƣợng vay tiêu dùng (24)
      • 1.1.2.6. Điều kiện vay tiêu dùng (25)
      • 1.1.2.7. Thủ tục đối với cho vay tiêu dùng (25)
      • 1.1.2.8. Vai trò cho vay tiêu dùng (25)
    • 1.1.3. Phân tich hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng (26)
      • 1.1.3.1. Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng (26)
      • 1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dƣ nợ cho vay tiêu dùng (27)
      • 1.1.3.3. Chỉ tiêu phản ánh thu nợ cho vay tiêu dùng (27)
      • 1.1.3.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu cho vay tiêu dùng (28)
      • 1.1.3.5. Thu lãi cho vay tiêu dùng (29)
  • 1.2. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU (30)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN BÌNH DƯƠNG (34)
    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CN BÌNH DƯƠNG (34)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội (MB BANK) (34)
      • 2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức (35)
        • 2.1.3.1. Nhiệm vụ của từng phòng ban (36)
      • 2.1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bình Dương (39)
      • 2.1.5. Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bình Dương (41)
      • 2.1.6. MỘT SỐ KẾT QUẢ KINH DOANH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - (42)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG (44)
      • 2.2.1. Sơ đồ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội – Chi nhánh Bình Dương 29 2.2.2. Quy trình các bước thực hiện (44)
      • 2.2.3. Phân tích hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bình Dương ( 2017 – 2019 ) (0)
        • 2.2.3.1. Tình hình tăng trưởng doanh ố cho vay tiê d ng (47)
        • 2.2.3.2. Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng (48)
        • 2.2.3.3. Cơ cấ dƣ nợ cho vay tiêu dùng (49)
        • 2.2.3.4. Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay tiêu dùng (49)
        • 2.2.3.5. Tình hình thu lãi cho vay tiêu dùng (50)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG (51)
      • 2.3.1. Điểm mạnh (51)
      • 2.3.2. Điểm yếu (52)
      • 2.3.3. Cơ hội (53)
      • 2.3.4. Thách thức (54)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – (57)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – (57)
    • 3.2. GIẢI PHÁP (57)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định cho vay tiêu dùng (58)
      • 3.2.3. Giảm cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng (58)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lƣợng đội. ngũ nhân viên (58)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (58)
  • KẾT LUẬN (33)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

Hoạt động cho vay

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.1.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng

Hoạt động cho vay của ngân hàng được thể hiện qua hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và bút tệ Để tập trung vốn lớn từ nhiều nguồn và phân phối hiệu quả, ngân hàng sử dụng vốn dưới dạng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng là những chủ thể trung tâm trong quan hệ cho vay của ngân hàng Chúng không chỉ đóng vai trò là chủ thể đi vay trong quá trình huy động vốn mà còn thể hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối tín dụng.

1.1.1.3 Phân loại cho vay của ngân hàng

- Phân loại theo thời gian (thời hạn cho vay)

Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, được ngân hàng cung cấp để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp, chi tiêu ngắn hạn của Chính phủ và nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

+ Cho vay trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm đến

Khoản tín dụng 5 năm thường được sử dụng để đầu tư vào việc đổi mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị công nghệ, cũng như mở rộng sản xuất.

Cho vay dài hạn là những khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để đầu tư vào vốn cố định của doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, bất động sản, và cho vay tiêu dùng cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở và phương tiện vận tải.

- Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay

Cho vay sản xuất là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn để sản xuất hàng hóa Loại cho vay này bao gồm cho vay trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp.

Cho vay lưu thông là hình thức cho vay mà khách hàng sử dụng vốn để kinh doanh hàng hóa và dịch vụ Loại cho vay này bao gồm cho vay thương mại, phục vụ cho hoạt động mua bán hàng hóa nội địa cũng như kinh doanh xuất nhập khẩu, và cho vay kinh doanh dịch vụ.

+ Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay mà khách hàng sử dụng vốn chuyên để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân

- Phân loại theo tài sản đảm bảo

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay yêu cầu khách hàng phải cung cấp tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba để đảm bảo cho khoản vay.

Cho vay không có tài sản đảm bảo là hình thức tín dụng dành cho khách hàng uy tín, thường là những doanh nghiệp có lãi ổn định và tình hình tài chính vững mạnh Loại vay này thường áp dụng cho những khách hàng ít gặp rủi ro về nợ nần và số tiền vay thường nhỏ so với vốn của họ.

- Phân loại theo tính chất hoàn trả

+ Cho vay hoàn trả trực tiếp: Là loại cho vay của ngân hàng trong đó người đi vay chính là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng

Cho vay hoàn trả gián tiếp là hình thức cho vay mà người đi vay không phải là người trực tiếp trả nợ Hình thức này thường được thực hiện thông qua việc chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá trị còn thời hạn thanh toán, hoặc thông qua nghĩa vụ bao thanh toán.

- Phân loại theo phương pháp hoàn trả

Cho vay hoàn trả góp là hình thức vay vốn mà người vay sẽ hoàn trả số tiền vay theo nhiều kỳ hạn khác nhau Số tiền gốc và lãi sẽ được trả dần cho đến khi hợp đồng tín dụng kết thúc.

+ Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và lãi đƣợc trả một lần khi đến hạn thanh toán

+ Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Vốn vay đƣợc trả theo yêu cầu của bên cho cho vay hoặc bên đi vay

- Phân loại theo phương thức cho vay

Cho vay theo món là phương pháp cho vay trong đó mỗi lần khách hàng vay tiền đều phải thực hiện các thủ tục tín dụng cần thiết với ngân hàng Phương thức này còn được gọi là cho vay từng lần, vì khách hàng sẽ làm hồ sơ xin vay một khoản tiền cụ thể cho một mục đích sử dụng vốn nhất định khi có nhu cầu.

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay cho phép doanh nghiệp chỉ cần nộp đơn xin vay một lần, sau đó lập kế hoạch vay và trả nợ gửi ngân hàng dựa trên hợp đồng đã ký Loại hình này phù hợp với các doanh nghiệp cần bổ sung vốn thường xuyên và có vòng quay vốn nhanh Ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng và mở tài khoản cho vay để theo dõi quá trình vay và trả nợ của doanh nghiệp.

+ Các phương thức cho vay khác như: Cho vay ứng trước, cho vay thấu chi, cho vay đồng tài trợ và các loại cho vay khác.

Hoạt động cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là hình thức tín dụng giữa ngân hàng và cá nhân, giúp người tiêu dùng tài trợ cho các nhu cầu đời sống và mua sắm hàng hóa, dịch vụ khi họ chưa đủ khả năng thanh toán Người vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi vào thời điểm đã thỏa thuận.

1.1.2.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng

- Quy mô món vay nhỏ

Người tiêu dùng thường tích lũy tài chính trước khi quyết định mua sắm các tài sản có giá trị lớn, do tâm lý và quy định của ngân hàng yêu cầu có đủ vốn chủ sở hữu trước khi vay Bên cạnh đó, giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thường không đáng kể so với quy mô vốn của ngân hàng.

Nguyên nhân các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao là vì:

Thứ nhất, các khoản cho vay này có lãi suất cố định nên ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên

Đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình, dẫn đến chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao Tư cách của khách hàng là yếu tố quan trọng quyết định khả năng hoàn trả khoản vay, nhưng việc xác định tư cách này lại rất khó khăn.

Trong cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh, trong khi cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập hoặc tài sản của người vay Khả năng trả nợ có thể thay đổi nhanh chóng do sự biến động trong điều kiện làm việc hoặc sức khỏe của người vay, và khả năng bù đắp khi xảy ra rủi ro thường rất hạn chế.

Các cá nhân thường giữ kín thông tin như triển vọng công việc và tình trạng sức khỏe hơn so với các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng nhận tài chính đã được kiểm toán khi nộp đơn xin vay.

Cá nhân và hộ gia đình thường gặp khó khăn hơn trong việc vượt qua các vấn đề tài chính so với các doanh nghiệp Thêm vào đó, ngay cả khi có tài sản đảm bảo, ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập do những trường hợp khó khăn tài chính mà người vay gặp phải.

Cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng nhờ vào lãi suất "cứng nhắc", đủ để bù đắp chi phí huy động vốn và tạo ra lợi nhuận cần thiết Khác với các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất cho vay tiêu dùng thường ít biến động theo điều kiện thị trường.

Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất trong cho vay tiêu dùng khi chi phí huy động vốn gia tăng Mặc dù các khoản vay tiêu dùng thường có mức lãi suất cao, nhưng khi lãi suất thị trường và tỷ lệ tổn thất tín dụng tăng đáng kể, hầu hết các khoản vay này không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Lý do chính khiến lãi suất vay tiêu dùng cao nhất trong các loại hình cho vay của ngân hàng là do chi phí và rủi ro liên quan đến các khoản vay này rất lớn.

Giá cả của các khoản tín dụng ngân hàng thường tăng lên do đặc điểm của vay tiêu dùng, với quy mô món vay nhỏ và thời gian vay ngắn, trong khi số lượng các khoản vay tiêu dùng lại rất lớn.

Thông tin về cá nhân thường thiếu chính xác và đầy đủ, gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn Hoạt động tiêu dùng không mang lại lợi ích kinh tế cụ thể cho người tiêu dùng, và không có con số rõ ràng về thu nhập từ việc sử dụng vốn vay Điều này làm tăng chi phí và rủi ro cho mỗi khoản vay tiêu dùng so với các khoản vay kinh doanh, vốn có số liệu cụ thể về chi phí và thu nhập từ các nguồn công khai.

1.1.2.3 Phân loại cho vay tiêu dùng

Phân loại cho vay tiêu dùng giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về hoạt động này từ nhiều góc độ khác nhau.

- Căn cứ vào mục đích vay

Cho vay tiêu dùng cư trú là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tài chính cho cá nhân và hộ gia đình trong việc mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở.

Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay được thiết kế để hỗ trợ người tiêu dùng trong việc chi trả cho nhiều loại chi phí khác nhau, bao gồm mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học hành, giải trí và du lịch.

- Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức vay mà người vay sẽ thanh toán cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng qua nhiều lần, theo các kỳ hạn cụ thể trong thời gian vay Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán toàn bộ số nợ một lần.

Phân tich hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng

1.1.3.1 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số cho vay là tổng số tiền vay khách hàng đã nhận qua các lần giải ngân cho khách hàng tính trong 1 giai đoạn/thời kỳ

Doanh số cho vay là chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển và mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng Khi các yếu tố cố định không thay đổi, doanh số cho vay cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động một cách hiệu quả Ngược lại, nếu doanh số cho vay giảm trong bối cảnh các yếu tố khác không thay đổi, điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng đang gặp khó khăn.

Mức tuyệt đối doanh số CVTD = Doanh số CVTD năm nay – Doanh số CVTD năm trước

Mức tương đối doanh số CVTD = Doanh số CVTD năm nay−Doanh số CVTD năm trước

Doanh số CVTD năm trước

Tỷ trọng doanh số CVTD ( % ) = Doanh số CVTD

Tổng doanh số cho vay x 100

1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh dƣ nợ cho vay tiêu dùng

Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng, không bị ảnh hưởng bởi doanh số cho vay và thu nợ Dư nợ có thể kéo dài qua nhiều năm, miễn là vẫn trong thời hạn hợp đồng Tuy nhiên, nếu tính trong một năm, dư nợ sẽ được xác định bằng doanh số cho vay trừ đi doanh số thu nợ.

Dư nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng tại một thời điểm, phản ánh hiệu quả cho vay tiêu dùng Để đánh giá chính xác hiệu quả này, cần kết hợp giữa chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng và doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng Tỷ lệ dư nợ cũng giúp xác định hiệu quả hoạt động của CVTD tại ngân hàng.

1.1.3.3 Chỉ tiêu phản ánh thu nợ cho vay tiêu dùng

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu đƣợc nợ từ khách hàng trong 1 giai đoạn/thời kỳ

Mức tuyệt đối dư nợ CVTD = Dư nợ CVTD năm nay – Dư nợ CVTD năm trước

Mức tương đối dư nợ CVTD = Dự nợ CVTD năm nay−Dư nợ CVTD năm trước

Dư nợ CVTD năm trước

Tỷ lệ dự nợ CVTD ( % ) = Dư nợ CVTD

Tổng dư nợ cho vay x 100

Mức tuyệt đối thu nợ CVTD = Thu nợ CVTD năm nay – Thu nợ CVTD năm trước

Mức tương đối thu nợ CVTD = Thu nợ CVTD năm nay−Thu nợ CVTD năm trước

Thu nợ CVTD năm trước

Tỷ lệ thu nợ CVTD ( % ) = Doanh số thu nợ CVTD

Tổng nợ phải thu CVTD x 100

Chỉ tiêu phản ánh chất lượng vốn cho vay là yếu tố quan trọng, cho thấy khả năng hoàn trả của khách hàng trong một thời điểm nhất định Khi doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều cao, điều này chứng tỏ rằng các khoản cho vay có chất lượng tốt, đồng thời cho thấy vòng quay vốn cho vay hiệu quả.

1.1.3.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu cho vay tiêu dùng

Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm nhƣ sau: a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn sẽ được xếp vào nhóm 1 Trong khi đó, nhóm 2, hay còn gọi là nợ cần chú ý, bao gồm các khoản nợ có dấu hiệu cần theo dõi thêm.

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu yêu cầu tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng doanh nghiệp Nhóm 3, hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm các khoản nợ mà khách hàng không thể đảm bảo trả đủ gốc và lãi đúng hạn.

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, ngoại trừ những khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, sẽ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này.

Các khoản nợ có thể được miễn hoặc giảm lãi suất khi khách hàng không đủ khả năng trả lãi theo hợp đồng tín dụng Nhóm 4, được gọi là nợ nghi ngờ, bao gồm những khoản nợ có khả năng không thu hồi được.

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

Nợ quá hạn được định nghĩa là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, cụ thể là những khoản nợ đã quá hạn trên 10 ngày mà khách hàng không thanh toán đầy đủ theo hợp đồng hoặc không được ngân hàng gia hạn Những khoản nợ này sẽ được phân loại vào mục nợ quá hạn CVTD.

Tỉ lệ nợ quá hạn là tỉ lệ phần trăm của tổng nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dƣ nợ CVTD ở một thời điểm nhất định

Nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, thuộc nhóm 3 đến nhóm 5, mang lại rủi ro cao cho ngân hàng và có thể dẫn đến mất vốn Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, phản ánh rủi ro khi cấp tín dụng Do đó, ngân hàng cần duy trì mức nợ quá hạn thấp nhất có thể và từ các chỉ tiêu này, sẽ xây dựng các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ quá hạn.

1.1.3.5 Thu lãi cho vay tiêu dùng

Chỉ tiêu này thể hiện mức thu nhập mà cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng so với các khoản cho vay khác, đồng thời đánh giá sức hấp dẫn của cho vay tiêu dùng trong bối cảnh các loại cho vay khác.

Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD ( % ) = Nợ quá hạn CVTD

Tỷ lệ nợ xấu CVTD ( % ) = Nợ xấu CVTD

Mức tuyệt đối thu lãi CVTD = Thu lãi CVTD năm nay – Thu lãi CVTD năm trước

Mức tương đối thu lãi CVTD = Thu lãi CVTD năm nay−Thu lãi CVTD năm trước

Thu lãi CVTD năm trước

LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU

Liên quan đến đề tài đang nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình của các tác giả nhƣ:

Nguyễn Đỗ Phương Vy (2015) đã nghiên cứu đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc ĐăkLăk", hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phân tích thực trạng hoạt động này tại chi nhánh Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng, bao gồm cải tiến quy trình và thủ tục, linh hoạt trong chính sách lãi suất, hoàn thiện chính sách sản phẩm, tăng cường chăm sóc khách hàng, đào tạo cán bộ, kiểm soát rủi ro, và phát triển truyền thông cũng như mạng lưới Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, kết hợp các phương pháp phân tích diễn giải, thống kê mô tả, so sánh và tư duy logic để giải quyết các vấn đề liên quan Những yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

Hoàng Thị Huyền Trang (2015) nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam, chi nhánh Hà Tây Nghiên cứu phân tích các đặc điểm và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay Để làm rõ đề tài, tác giả đã thu thập số liệu từ báo cáo ngân hàng qua các năm, sử dụng phương pháp phân tích, so sánh và đối chiếu để đánh giá thực trạng và vị trí của ngân hàng trên thị trường Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện khảo sát và lập bảng hỏi để thu thập thêm thông tin.

Tỷ lệ thu lãi CVTD ( % ) = Doanh số thu lãi CVTD

Nghiên cứu này tập trung vào việc làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả dịch vụ cho vay tiêu dùng, phân tích các đặc điểm nâng cao hiệu quả và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng Bài viết đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây thông qua khảo sát, thống kê và xử lý số liệu Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này.

Lê Thị Lan (2016) đã nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Hà Tây, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến cho vay tiêu dùng và đánh giá thực trạng tại chi nhánh Luận văn phân tích các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng và các yếu tố ảnh hưởng, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai Phương pháp nghiên cứu bao gồm thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp, phân tích dữ liệu định tính và định lượng, và so sánh với các chỉ tiêu của Ngân hàng Hợp tác xã và ngân hàng khác Kết quả cho thấy nguyên nhân chính khiến dư nợ cho vay tiêu dùng thấp là do hoạt động quảng bá chưa hiệu quả và sản phẩm cho vay chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào khách hàng truyền thống.

Phạm Văn Hưng (2016) nghiên cứu về tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Đắk Nông, hệ thống hóa lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng Nghiên cứu phân tích các khía cạnh khác nhau để đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng này và đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu cho vay tiêu dùng trong tương lai Phương pháp luận bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và lịch sử, cùng với việc sử dụng các phương pháp phân tích số liệu phổ biến, phân tích diễn giải, thống kê mô tả, so sánh, tư duy logic và phân tích hệ thống, kết hợp lý luận với thực tiễn để giải quyết các vấn đề liên quan.

Thi Ngọc Giàu (2014) đã thực hiện nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Tiền Giang Nghiên cứu này đánh giá kết quả kinh doanh và thực trạng cho vay tiêu dùng, đồng thời chỉ ra những khó khăn và thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như quy trình cho vay Tác giả đã phát hiện ra các vấn đề tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những thiếu sót trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đề tài áp dụng các phương pháp như logic, thống kê và lịch sử, nhằm nâng cao sự quan tâm của ngân hàng đối với khách hàng, giải quyết hiệu quả các thắc mắc và điều chỉnh dịch vụ cho phù hợp Qua đó, tạo ấn tượng tích cực, thu hút khách hàng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp, góp phần mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.

Chương 1 với tiêu đề “Cơ sở lý thuyết về phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MBBANK) - chi nhánh

Bình Dương” đã làm rõ những vấn đề lý luận chung về NHTM và các hoạt động của NHTM

Nghiên cứu về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cho thấy đây là một lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ, tập trung vào đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình Do đó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ và mở rộng thị trường hoạt động cần được chú trọng hơn bao giờ hết.

Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được làm rõ, bài viết sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng trong giai đoạn từ năm

2016 đến năm 2019 tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bình Dương.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN BÌNH DƯƠNG

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CN BÌNH DƯƠNG

2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân đội (MB BANK)

Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Quân đội Địa chỉ: 306 Đại lộ Bình Dương, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương

Người ĐDPL: Phạm Việt Hà

Lĩnh vực: Hoạt động trung gian tiền tệ khác

Vốn điều lệ: 21,605 nghìn tỷ đồng

Hình 2.1 Logo Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dương 2.1.2 Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Quân đội

Năm 2001, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã quyết định thành lập Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (MBAMC) nhằm thu hồi các khoản nợ khó đòi, góp phần làm lành mạnh hóa hoạt động tài chính tín dụng Sau gần một năm chuẩn bị, vào ngày 20/11/2002, MBAMC chính thức được thành lập với vốn điều lệ ban đầu 5 tỷ đồng, bộ máy quản lý gồm 04 người và trụ sở tại số 09 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội.

Ngân hàng đang nỗ lực phát triển để trở thành lựa chọn hàng đầu cho khách hàng, với mục tiêu trở thành một tập đoàn ngân hàng - tài chính đa năng, hiện đại Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao và xây dựng uy tín thương hiệu vững mạnh.

MBBank cam kết phát triển bền vững vì lợi ích của khách hàng và đất nước, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính cho cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp các quy mô Ngân hàng tối ưu hóa lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.

Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững đóng góp vào sự phồn thịnh của nền kinh tế và xã hội đất nước

- Giá trị cốt lõi Đoàn kết – Kỷ luật – Tận tâm – Thực thi – Tin cậy – Hiệu quả

Tận tâm tạo ra giá trị gia tăng cho Khách hàng, đối tác, cổ đông, cán bộ công nhân viên và Cộng đồng – Xã hội

2.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức MB Bank - Chi nhánh Bình Dương

Phòng nhân sự và kế toán

Giám đốc chi nhánh Bình Dương

2.1.3.1 Nhiệm vụ của từng phòng ban

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm Ban giám đốc, với Giám đốc chi nhánh và Phó giám đốc chi nhánh, cùng ba phòng ban chính: Phòng khách hàng cá nhân, Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng giao dịch.

Giám đốc chi nhánh có nhiệm vụ xây dựng phương án kinh doanh dựa trên chỉ tiêu được giao, đồng thời tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động của chi nhánh theo sự phân công và ủy nhiệm từ Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.

Chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng hoạt động của chi nhánh, giám sát tuân thủ quy trình và quy định, đồng thời triển khai các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro hoạt động và rủi ro kinh doanh Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của lãnh đạo Ngân hàng và báo cáo trực tiếp với Ban Tổng giám đốc.

Phó giám đốc khách hàng doanh nghiệp có nhiệm vụ chính là chịu trách nhiệm về chỉ tiêu doanh số bán hàng trong từng thời kỳ, bao gồm huy động, cho vay, bảo lãnh và thanh toán quốc tế Bên cạnh đó, họ cũng quản lý và phát triển mối quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong danh mục.

Tham gia vào các chương trình tiếp thị sản phẩm của MB Bank dành cho khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng phòng Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như Ban Giám đốc Chi nhánh, và báo cáo trực tiếp với Trưởng Phòng Khách hàng KHDN vừa và nhỏ.

- Phòng khách hàng doanh nghiệp:

Chúng tôi chuyên thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, cũng như chuyển tiền ra nước ngoài Đội ngũ của chúng tôi sẽ hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng về các hoạt động thanh toán quốc tế, đảm bảo an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.

+ Thực hiện nghiệp vụ chiết khấu chừng từ có giá

+ Thực hiện các hoạt động thanh toán phi mậu dịch

Phó giám đốc khách hàng cá nhân chịu trách nhiệm chính về việc đạt chỉ tiêu doanh số trong từng giai đoạn, bao gồm các chỉ tiêu huy động, cho vay, thẻ và trả lương Họ cũng tham gia vào việc tiếp thị các chương trình sản phẩm để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

MB Bank tới các đối tƣợng khách hàng cá nhân

Quản lý kênh và danh mục khách hàng cá nhân là rất quan trọng, bao gồm việc trực tiếp giao dịch với khách hàng về các hoạt động như huy động vốn, gửi tiền và rút tiền.

- Phòng khách hàng cá nhân:

Tiếp thị và tiếp cận khách hàng để hướng dẫn họ xây dựng phương án vay vốn Thực hiện thẩm định và trình bày kết quả thẩm định các dự án, phương án của khách hàng cùng với ý kiến đề xuất lên Giám đốc hoặc Hội đồng tín dụng.

+ Thực hiện các nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh đối với khách hàng theo đúng quy định của NHNN và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

Xây dựng và trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch tín dụng và bảo lãnh, đồng thời tư vấn cho Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện và tuân thủ chỉ tiêu kế hoạch tín dụng, bảo lãnh mà Trung Ương giao.

Giám đốc dịch vụ chịu trách nhiệm hỗ trợ giám đốc chi nhánh trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng, đồng thời quản lý các hoạt động bán hàng tại chi nhánh, bao gồm thẻ, bảo hiểm và ngân hàng điện tử.

Quản lý nghiệp vụ giao dịch và tư vấn của chuyên viên tại phòng dịch vụ, đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về nhân sự và công việc Chịu trách nhiệm đưa ra các chỉ tiêu làm việc cho các chuyên viên theo tháng, quý, năm, đồng thời báo cáo toàn đơn vị về nhiệm vụ được phân công, đảm bảo tuân thủ quy định của ngân hàng.

- Phòng nhân sự và kế toán:

+ Thực hiện chỉ đạo của Giám đốc về công tác tổ chức, đào tạo và quản lý cán bộ của chi nhánh

+ Thực hiện công tác hành chính quản trị, quản lý con dấu của cơ quan, văn thư lưu trữ, lễ tân khánh tiết của chi nhánh

+ Quản lý lao động, theo dõi việc chấp hành nội quy cơ quan, chịu trách nhiệm về bảo vệ an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy

+ Quản lý các khoản thu nhập, chi phí phát sinh trong phạm vi quyền hạn đƣợc giao và chế độ kế toán tài chính theo quy định

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG

2.2.1 Sơ đồ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội – Chi nhánh Bình Dương

Hình 2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP Quân đội –

Hoàn thiện hồ sơ tín dụng

Kiểm tra và xử lý nợ vay

Tất toán hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ

Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng

Giải ngân, nhập hồ sơ vào chương trình quản lý

Tiếp xúc và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn

2.2.2 Quy trình các bước thực hiện

Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Khi khách hàng đến yêu cầu vay vốn, nhân viên sẽ tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng của ngân hàng theo cơ chế hiện hành Nếu khách hàng đồng ý, quá trình lập hồ sơ vay vốn sẽ được tiến hành.

- Giấy đề nghị vay vốn kiêm bản kê mục đích sử dụng vốn

- Giấy tờ tùy thân: CMND, hộ khẩu của người vay và người bảo lãnh (nếu có)

- Hóa đơn VAT/Hóa đơn bán lẻ

- Chứng từ liên quan đến tài sản thế chấp (đối với vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm)

Để chứng minh thu nhập và khả năng trả nợ, người vay cần cung cấp các giấy tờ như hợp đồng lao động, bảng lương, hợp đồng cho thuê nhà, hợp đồng thuê xe, và giấy phép kinh doanh Ngoài ra, nếu có người cùng trả nợ, họ cũng cần nộp các tài liệu tương tự.

CBTD hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ thông tin vào mẫu (Phụ lục 1) Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ vay vốn, CBTD sẽ chuyển hồ sơ đến bộ phận thẩm định tín dụng để xử lý.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Sau khi khách hàng hoàn tất hồ sơ vay vốn, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra thông tin để đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp Hồ sơ phải được đối chiếu với bản gốc, trong đó cơ quan phát hành bản chính có quyền phát hành bản sao Bản sao cần được công chứng bởi phòng công chứng Nhà nước, trong khi phòng tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp huyện cũng có thể công chứng một số giấy tờ Để giảm thiểu rủi ro, nhân viên tín dụng cần thực hiện bước so sánh với bản chính.

Tiếp nhận hồ sơ và lập hai giấy biên nhận: một bản cho khách hàng và một bản cho CBTD Sau đó, bàn giao hồ sơ định giá tài sản đảm bảo cho phòng thẩm định để thực hiện thẩm định, khi khách hàng đã cung cấp đầy đủ hồ sơ.

Bước 3: Thẩm định khách hàng

Sau khi hoàn tất hồ sơ vay vốn, CBTD sẽ kiểm tra thông tin CIC của khách hàng Tiếp theo, tiến hành thẩm định tư cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng cá nhân Đồng thời, thẩm định tư cách pháp nhân và người đại diện hợp pháp của pháp nhân, đảm bảo đủ năng lực hành vi và tư cách pháp nhân cũng như lịch sử hình thành.

Khi chỉ có một khách hàng ký tên trên các văn bản vay vốn, việc tra cứu CIC sẽ được thực hiện dựa trên thông tin kê khai của vợ hoặc chồng, cùng với quá trình thẩm định thực tế từ Đơn vị Kinh doanh (ĐVKD).

Kiểm tra năng lực tài chính và số thu chi tiền mặt của khách hàng là bước đầu tiên trong quy trình cho vay Tiếp theo, nhân viên sẽ đến nơi sinh sống của khách hàng để thẩm định tài sản bảo đảm và xác minh thông tin cá nhân Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cũng rất quan trọng Nếu tất cả các điều kiện được đáp ứng, các cán bộ tín dụng sẽ tiến hành chuyển hồ sơ lên bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay.

Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình ban tín dụng, hội đồng tín dụng

CBTD thực hiện việc lập tờ trình thẩm định khách hàng, trong đó ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ, kèm theo chữ ký của trưởng phòng Đồng thời, cần có báo cáo thẩm định tài sản cũng được ký bởi trưởng phòng.

Sau khi nhận tài sản đảm bảo, cần nhập lại báo cáo thẩm định và biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản Tiến hành tập hợp bộ hồ sơ để trình ban tín dụng và hội đồng tín dụng trong thời gian từ 2-5 ngày Nếu hồ sơ được phê duyệt, báo cáo sẽ được gửi cho trưởng phòng để chỉ đạo, sửa đổi và thông báo cho khách hàng.

Hồ sơ đã hoàn tất và đƣợc phê duyệt, CBTD tiến hành ký hợp đồng vay vốn với khách hàng

Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng

Chuyển hồ sơ đến bộ phận quản khế ước vay, ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt và các giấy tờ khác cho bộ phận giao dịch nhằm thực hiện giải ngân và hoàn tất thủ tục pháp lý với lý tín dụng.

Bước 7: Giải ngân, nhập hồ sơ vào chương trình quản lý

Sau khi nhận hợp đồng tín dụng và các tài liệu liên quan, bộ phận kế toán sẽ thẩm định lại các hợp đồng và chứng từ dựa trên các điều kiện trong hợp đồng tín dụng Nếu mọi thứ đều hợp lệ, kế toán sẽ thực hiện giải ngân cho khách hàng thông qua chuyển khoản hoặc tiền mặt.

Buớc 8: Kiểm tra và xử lý nợ vay

Sau khi giải ngân, CBTD sẽ theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng Thông tin được thu thập từ nội bộ ngân hàng, các báo cáo tài chính định kỳ và các nguồn thông tin khác nhằm đảm bảo quá trình sử dụng vốn vay được quản lý hiệu quả.

Khi đến hạn thanh toán hoặc hết hạn hợp đồng tín dụng, khách hàng cần hoàn tất việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng Nếu khách hàng không thể thanh toán và không được ngân hàng gia hạn nợ, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp và chấm dứt hợp đồng tín dụng.

Sau khi hoàn tất các thủ tục, cần lập giấy đề nghị giải tỏa tài sản đảm bảo (TSĐB) và tờ thanh lý đã được phê duyệt Đồng thời, bản sao hợp đồng bảo đảm vay tiền và đăng ký giao dịch bảo đảm cần được chuyển cho phòng thẩm định tài sản để thực hiện thủ tục giải chấp Cuối cùng, đóng lại từng tập hồ sơ tín dụng một cách cẩn thận.

2.2.3 Phân tích hiệu quả cho vay tiêu d ng tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Bình Dương ( 2017 – 2019 )

2.2.3.1 Tình hình tăng trưởng doanh ố cho vay tiê d ng

Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dương từ năm 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.6 Doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP MB Bank –

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Doanh số cho vay tiêu dùng 55.6 56.1 62.3

Tỷ trọng so với doanh số cho vay 20.3 13.2 8.5

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng năm (2017 – 2019) tại MB Bank – Chi nhánh Bình Dương)

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng tiêu dùng của MB Bank đã có sự phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu sinh hoạt ngày càng cao của người dân và sự chú trọng của ngân hàng vào việc mở rộng cho vay tiêu dùng Tỷ trọng tín dụng tiêu dùng tăng trưởng nhanh chóng, phù hợp với xu thế xã hội, cho thấy MB Bank đã nắm bắt được xu hướng thị trường và hòa nhập với tốc độ phát triển của nó Tại MB Bank Bình Dương, ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để đáp ứng nhu cầu tín dụng tiêu dùng đang gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây, đồng thời thay đổi cơ cấu tín dụng để phù hợp hơn với thị trường.

Ngân hàng MB Bank cung cấp dịch vụ vay tiêu dùng mà không yêu cầu tài sản đảm bảo, khác hoàn toàn với các chương trình vay thế chấp Khách hàng có thể vay tối đa lên tới 1 tỷ đồng với thời hạn lên đến 60 tháng mà không cần thế chấp tài sản cố định như xe hơi hay sổ đỏ Thủ tục vay đơn giản, nhanh gọn, chỉ cần cung cấp giấy tờ tùy thân, giúp tiết kiệm thời gian so với vay thế chấp Lãi suất vay linh hoạt và hấp dẫn, được điều chỉnh phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng Đây là giải pháp hiệu quả cho những ai cần vốn nhưng không muốn vay mượn từ người thân.

Khách hàng có quyền kiểm soát tài chính cá nhân với hình thức vay tín chấp tiêu dùng tại Ngân hàng MB Bank, cho phép quản lý chi tiêu gia đình dễ dàng thông qua việc trả góp hàng tháng với số tiền cố định và lãi suất tính trên dư nợ thực tế giảm dần Ngân hàng MB Bank không yêu cầu khách hàng chứng minh mục đích vay vốn, mà chỉ quan tâm đến khả năng thanh toán và lịch sử trả lãi đúng hạn Để đảm bảo điều này, ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra thu nhập và bảng lương hàng tháng của khách hàng.

Hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên ngân hàng và người dân tỉnh Bình Dương, tạo cơ hội cho họ sở hữu nhà, ô tô và đi du học mà không cần chờ đợi nhiều năm Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng cũng tiềm ẩn rủi ro cao do khả năng khách hàng không trả nợ do mất việc, ốm đau hoặc quy trình thẩm định không chặt chẽ của ngân hàng Dù vậy, MB Bank với kinh nghiệm lâu năm trong thẩm định và quy trình cho vay nghiêm ngặt đã giảm thiểu rủi ro tín dụng tiêu dùng đến mức tối thiểu.

Mức lãi suất của gói vay tiêu dùng ngân hàng MB Bank cao hơn do rủi ro lớn hơn so với vay có thế chấp tài sản, đây là nhược điểm chung của nhiều ngân hàng Quy trình thẩm định tín dụng còn hạn chế, chủ yếu dựa vào thông tin thu thập từ cán bộ thẩm định tại cơ sở, dẫn đến thông tin mang tính chủ quan và hẹp Cán bộ tín dụng chưa chủ động tìm kiếm thông tin vi mô như chỉ số lạm phát hay tốc độ tăng trưởng kinh tế của các ngành cho vay lớn Chất lượng thông tin cũng chưa cao, vì thông tin từ khách hàng chủ yếu là cá nhân và thường bị giấu kín, gây khó khăn cho ngân hàng Công tác kiểm soát sau khi cho vay chưa được chú trọng, dẫn đến việc khách hàng ít quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp hay tổ chức mà chỉ tập trung vào việc trả nợ.

Tỷ trọng cho vay tiêu dùng của MB Bank hiện còn thấp, chiếm một phần nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng Đối tượng khách hàng chủ yếu là những người đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng, trong khi ngân hàng chưa áp dụng các biện pháp hiệu quả để thu hút khách hàng mới trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng Do đó, để duy trì tốc độ tăng trưởng trong những năm tới, MB Bank cần triển khai các chiến lược mở rộng cho vay tiêu dùng.

Thời hạn cho vay tiêu dùng hiện tại chưa phù hợp với đặc điểm của các món vay, ví dụ như vay mua nhà chỉ có tối đa 7 năm Điều này khiến những người mới đi làm khó có khả năng trả nợ trong thời gian này, từ đó hạn chế đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng và cản trở sự mở rộng của cho vay tiêu dùng.

Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng hiện nay thiếu sự đổi mới và sáng tạo, hoàn toàn giống với các ngân hàng khác, dẫn đến việc không thu hút được nhiều khách hàng Ngân hàng chưa triển khai các danh mục mới do lo ngại về độ an toàn, điều này hạn chế nguồn thu Để mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phát triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu khách hàng thông qua nghiên cứu thị trường, quảng cáo và marketing hiệu quả.

Việc mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng không chỉ tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong và ngoài nước hoạt động và cạnh tranh công bằng, mà còn giúp NHTM trong nước thâm nhập thị trường quốc tế và mở rộng kinh doanh Hội nhập mang lại cơ hội hợp tác quốc tế trong hoạch định chính sách tài chính, quản lý ngoại hối và thanh tra, giám sát rủi ro, từ đó nâng cao vị thế và uy tín của NHTM Việt Nam trong các giao dịch tài chính ngân hàng quốc tế, điều mà hiện nay vẫn còn là hạn chế.

Tham gia thị trường của các ngân hàng thương mại (NHTM) nước ngoài không chỉ gia tăng cạnh tranh mà còn nâng cao sự an toàn cho hệ thống NHTM Việt Nam Qua hội nhập, NHTM Việt Nam có cơ hội tiếp cận vốn, công nghệ và kinh nghiệm từ các ngân hàng phát triển Để nâng cao chất lượng hoạt động và đáp ứng yêu cầu thị trường, các NHTM trong nước cần chủ động tái cấu trúc tổ chức, nâng cao năng lực tài chính, chuyên môn hóa nghiệp vụ ngân hàng, cải thiện hiệu quả sử dụng vốn và đào tạo đội ngũ cán bộ Đây là những điều kiện thiết yếu giúp NHTM Việt Nam hoạt động hiệu quả và cạnh tranh tốt hơn.

Hội nhập mang đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam cơ hội tiếp cận và phát triển đa dạng dịch vụ ngân hàng hiện đại, mở rộng kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng Sự đổi mới sẽ tạo động lực cho sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, giúp họ cạnh tranh hiệu quả hơn.

Hội nhập sẽ tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường ngân hàng Việt Nam, khi các ngân hàng thương mại (NHTM) nước ngoài hiện đang nắm giữ thị phần nhỏ nhưng sẽ có lợi thế lớn trong tương lai do các quy định hạn chế được nới lỏng Sự gia tăng giao dịch vốn và rủi ro trong hệ thống ngân hàng, kết hợp với cơ chế quản lý chưa hoàn thiện và sự thiếu phối hợp giữa các bộ ngành, sẽ đặt ra thách thức lớn cho các NHTM Việt Nam Nếu năng lực quản lý và lập pháp không theo kịp với sự phát triển nhanh chóng của các giao dịch tài chính, các ngân hàng trong nước sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh.

Ngành ngân hàng đối mặt với hai khả năng: một là mất kiểm soát dẫn đến khủng hoảng, hai là quốc gia tái áp dụng hạn chế để duy trì kiểm soát Cả hai tình huống này đều gây hại cho sự phát triển của ngành ngân hàng.

Hội nhập kinh tế quốc tế yêu cầu các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam phát triển nguồn nhân lực với chuyên môn cao về ngân hàng, hiểu biết về luật thương mại quốc tế và kỹ năng nghiên cứu, phân tích, đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, nguồn nhân lực hiện tại của các NHTM Việt Nam còn yếu kém, tạo ra thách thức lớn trong bối cảnh mở cửa thị trường tài chính Hơn nữa, khả năng kiểm soát tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam còn hạn chế, dễ dẫn đến rủi ro hệ thống cho các NHTM Để giảm thiểu rủi ro này, công tác thanh tra, giám sát vĩ mô và giám sát từ xa của NHNN cần được nâng cao, dựa trên tiêu chuẩn quốc tế, điều mà NHNN Việt Nam vẫn chưa đạt được.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang tạo ra sức ép lớn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, trong khi lợi thế tiềm năng nghiêng về các NHTM nước ngoài Sự cạnh tranh không chỉ diễn ra ở thị trường quốc tế mà còn ngay tại thị trường trong nước, nơi NHTM Việt Nam vẫn có nhiều ưu thế nếu biết tận dụng Để nắm vững ưu thế và tăng cường khả năng cạnh tranh, các NHTM Việt Nam cần đánh giá đúng vị trí và năng lực cạnh tranh của mình, từ đó triển khai các biện pháp cải thiện nội tại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

Chương 2 trình bày về thực trang cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dương với những vấn đề chính như sau:

GIẢI PHÁP - KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI –

Ngày đăng: 04/10/2021, 15:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức MBBank -Chi nhánh Bình Dƣơng - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức MBBank -Chi nhánh Bình Dƣơng (Trang 35)
2.1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự Ngân hàng TMCP Quân đội -Chi nhánh Bình Dƣơng  - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
2.1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự Ngân hàng TMCP Quân đội -Chi nhánh Bình Dƣơng (Trang 39)
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính của cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng TMCP Quân đội – CN Bình Dƣơng  - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Bảng 2.2. Thống kê trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính của cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng TMCP Quân đội – CN Bình Dƣơng (Trang 40)
Bảng 2.3. Cơ cấu theo loại hợp đồng tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quân đội –  Chi nhánh Bình Dƣơng  - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Bảng 2.3. Cơ cấu theo loại hợp đồng tại Ngân hàng Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng (Trang 41)
Bảng 2.4: Thống kê hoạt động kinh doanh năm 2016-2019 - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Bảng 2.4 Thống kê hoạt động kinh doanh năm 2016-2019 (Trang 42)
Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán đã tăng trƣởng một cách có kiểm soát, ở mức tƣơng đƣơng với mức trung bình ngành và phù hợp với các  chính sách quản lý rủi ro đang liên tục đƣợc đẩy mạnh của MB Bank - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
c chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán đã tăng trƣởng một cách có kiểm soát, ở mức tƣơng đƣơng với mức trung bình ngành và phù hợp với các chính sách quản lý rủi ro đang liên tục đƣợc đẩy mạnh của MB Bank (Trang 43)
Hình 2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng  - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Hình 2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng (Trang 44)
2.2.3.1. Tình hình tăng trƣởng doan hố cho vay tiê d ng - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
2.2.3.1. Tình hình tăng trƣởng doan hố cho vay tiê d ng (Trang 47)
2.2.3.2. Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
2.2.3.2. Tình hình dƣ nợ cho vay tiêu dùng (Trang 48)
Bảng 2.8. Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng ( 2017 – 2019 )  - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Bảng 2.8. Cơ cấu dƣ nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng ( 2017 – 2019 ) (Trang 49)
Bảng 2.9. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng (2017 – 2019)  - Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp quân đội   chi nhánh bình dương
Bảng 2.9. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Bình Dƣơng (2017 – 2019) (Trang 50)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w