Dạng đề cảm thụ, phân tích một tác phẩm kịch
Kịch nói là một loại hình sân khấu đặc trưng, khác biệt so với các loại hình khác Chất liệu chính để các tác giả xây dựng tác phẩm kịch nói là ngôn ngữ văn học, điều này khiến kịch bản văn học trở thành một thể loại quan trọng, thể hiện rõ nét phương thức phản ánh của nghệ thuật kịch.
Kịch là một thể loại văn học độc đáo với cấu trúc hình tượng và ngôn ngữ nghệ thuật riêng biệt Người đọc có thể thưởng thức kịch qua kịch bản văn học, nơi mà sự khái quát nghệ thuật được thể hiện thông qua việc miêu tả tập trung và dồn nén thực tế Khác với tiểu thuyết, kịch không thể chứa đựng nhiều chi tiết phức tạp hay cảm xúc sâu lắng như thơ trữ tình Thể loại này loại bỏ những yếu tố rườm rà, chỉ tập trung vào những xung đột trong cuộc sống, và sử dụng hành động kịch cùng ngôn ngữ nhân vật để giải thích các vấn đề xung đột.
Căn cứ trên cơ sở lí luận, khi khai thác tác phẩm kịch cần phải chú ý vào các đặc trưng cơ bản sau:
Xung đột kịch là yếu tố cốt lõi trong sáng tạo nghệ thuật của nhà viết kịch, vì thiếu xung đột, tác phẩm sẽ mất đi bản sắc của thể loại Để khám phá các vấn đề xã hội sâu sắc, tác giả cần tạo ra những xung đột mang ý nghĩa xã hội Các nhà viết kịch thường nghiên cứu và phản ánh những vấn đề quan trọng của hiện thực như sự hoàn thiện nhân cách, cuộc chiến giữa cái thiện và cái ác, sự đối đầu giữa những con người tân tiến và lực lượng bảo thủ, cũng như số phận của những người ngay thẳng trước sự áp bức của cái ác.
Hành động kịch là động tác và cử chỉ của nhân vật, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự vận hành của tác phẩm Nó phát triển theo chiều hướng xung đột kịch, với xung đột càng căng thẳng thì hành động càng quyết liệt, từ đó tăng cường sức hấp dẫn của tác phẩm Hành động kịch tạo thành một chuỗi liên tục xoay quanh trục xung đột, hình thành cốt truyện một cách thống nhất và chặt chẽ trong khuôn khổ nghệ thuật.
Ngôn ngữ kịch có những đặc điểm riêng biệt so với các thể loại văn học khác, với hệ thống ngôn ngữ mang tính chất đặc thù rõ rệt Khi đọc kịch bản, người ta thường thấy ít lời chú thích từ tác giả, chủ yếu là những gợi ý về dàn cảnh, bài trí sân khấu và diễn xuất Tác phẩm kịch sống động thông qua ngôn ngữ của các nhân vật, thể hiện qua các cuộc đối thoại chính và độc thoại phụ, giúp người đọc (người xem) hình dung rõ nét về nhân vật và tình huống trong vở kịch.
+ Ngôn ngữ khắc họa tính cách.
+ Ngôn ngữ mang tính hành động.
+ Ngôn ngữ mang sắc thái hội thoại, gần gũi với đời sống.
Thể loại kịch có những đặc trưng cơ bản quan trọng Tuy nhiên, khối lượng tác phẩm kịch trong chương trình học khá hạn chế, với chỉ ba tác phẩm được đưa vào cho hai khối lớp 11 và 12, trong đó có "Tình yêu và thù hận" (trích từ Romeo và ).
Giuliet của U Sếch-xpia); Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô) - Nguyễn
Huy Tưởng và Hồn Trương Ba, da hàng thịt (trích) - Lưu Quang Vũ, là tác phẩm mà học sinh thường ít có cơ hội tiếp xúc Do đó, chúng tôi cung cấp những đặc trưng cơ bản của thể loại kịch để hỗ trợ học sinh trong việc khai thác tác phẩm và làm tiền đề cho các đề bài cụ thể sau này.
Sau đây chúng tôi xin đề xuất bố cục cơ bản để triển khai, khai thác một tác phẩm kịch như sau:
- Giới thiệu tác giả và tác phẩm.
- Khái quát vấn đề cần bàn luận trong tác phẩm kịch.
Có nhiều cách khai triển khác nhau, nhưng cơ bản nên đi theo trình tự các ý chính như sau:
- Xác định xung đột trong vở kịch: lấy dẫn chứng để cụ thể hóa xung đột kịch trong tác phẩm.
- Khai thác hành động qua thông qua việc khai thác hành động của các nhân vật kịch.
- Tập trung làm nổi bật vấn đề thông qua việc khai thác ngôn ngữ kịch trong tác phẩm.
- Đánh giá vai trò của các yếu tố trên trong việc thể hiện giá trị của tác phẩm kịch.
- Khẳng định những đóng góp về nội dung, nghệ thuật của vở kịch.
- Mở rộng, liên hệ thực tế với các tác phẩm.
Nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" của Nguyễn Huy Tưởng thể hiện một tâm hồn nhạy cảm và sâu sắc Ông là hình mẫu của một người nghệ sĩ tài năng nhưng đầy bi kịch, luôn đấu tranh giữa lý tưởng và thực tại Qua những suy tư và hành động của Vũ Như Tô, tác giả khắc họa rõ nét nỗi đau của người sáng tạo khi phải đối mặt với sự phê phán và áp lực từ xã hội Sự hy sinh của ông cho nghệ thuật và cái đẹp không chỉ thể hiện tinh thần kiên cường mà còn phản ánh những giá trị nhân văn sâu sắc trong tác phẩm.
* Mở bài: giới thiệu nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
- Tính cách nhân vật Vũ Như Tô:
+ Ông là người kiến trúc sư đại tài.
+ Yêu cái đẹp, yêu nghệ thuật, muốn xây một công trình lớn để lại cho hậu thế.
+ Nghệ sĩ có hoài bão lớn, nhân cách lớn.
- Diễn biến tâm trạng của nhân vật Vũ Như Tô trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
+ Vũ Như Tô không thể thoát ra cái trạng thái ảo mộng về công trình Cửu Trùng Đài.
+ Ông tin rằng mình không làm gì sai.
+ Sự vỡ mộng của Vũ Như Tô khiến ông cảm thấy đau đớn chấp nhận cái chết cùng với Cửu Trùng Đài.
- Đánh giá nhân vật Vũ Như Tô:
+ Khát vọng nghệ thuật có phần chân chính, cao đẹp.
+ Người nghệ sĩ có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc đặt không đúng chỗ, không đúng thời.
+ Trong việc xây dựng Cửu Trùng Đài, Vũ Như Tô vừa là nạn nhân vừa là tội nhân.
- Khái quát về vai trò vị trí của Vũ Như Tô trong tác phẩm.
- Mở rộng, liên hệ, thể hiện quan điểm của cá nhân về vấn đề. c Nhận xét:
- Thứ nhất, cần bám sát vào đặc trưng của thể loại kịch qua ngôn ngữ kịch, hành động kịch, xung đột kịch để khai thác đề bài.
- Thứ hai, phân tích nhân vật kịch cần dựa vào mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác trong vở kịch.
Phân tích nhân vật kịch cần dựa vào ngôn ngữ, hành động và xung đột của nhân vật, đồng thời chú ý đến các giai đoạn phát sinh những mâu thuẫn cần được giải quyết trong tuyến nhân vật.
Trong đoạn trích vở kịch "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ, tấn bi kịch của nhân vật Trương Ba thể hiện sự xung đột giữa hồn và thể xác Trương Ba, một người có tâm hồn cao đẹp, bị giam cầm trong thân xác của một người khác, dẫn đến những mâu thuẫn nội tâm sâu sắc Sự mất mát bản sắc và khát khao trở về với chính mình là những yếu tố chính tạo nên bi kịch của nhân vật Qua đó, tác giả phản ánh những vấn đề tồn tại trong cuộc sống con người, khi mà bản chất và hình thức không còn hòa hợp.
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm;
– Giới thiệu bi kịch của nhân vật hồn Trương Ba trong vở kịch.
- Bi kịch bị chết oan do việc làm tắc trách của Nam Tào, Bắc Đẩu; khi được sống lại thì phải sống nhờ thân xác hàng thịt.
Bi kịch tha hóa nhân cách của Trương Ba thể hiện rõ nét qua sự chuyển biến từ một người nông dân hiền lành, chất phác thành một linh hồn bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu của xác thịt Sự xung đột giữa bản chất thuần khiết và những cám dỗ của cuộc sống đã dẫn đến sự mất mát về nhân tính, tạo nên một bi kịch đầy đau thương.
Bi kịch của Trương Ba là sự xa lánh và hắt hủi từ những người thân yêu, khi vợ, cháu gái và chị con dâu đều không chấp nhận hồn ông trong thân xác của một người hàng thịt Tình huống này khiến hồn Trương Ba cảm thấy cuộc sống của mình trở nên vô nghĩa và đầy đau khổ.
Bi kịch của Trương Ba nằm ở cuộc đấu tranh giữa sự sống và cái chết, khi anh không chấp nhận sống một cuộc đời vô nghĩa mà không được là chính mình Anh quyết tâm chọn cái chết để bảo vệ nhân cách cao đẹp của mình, thể hiện sự kiên cường trong việc giữ gìn bản sắc cá nhân.
- Khái quát về tấn bi kịch của hồn Trương Ba trong đoạn trích của vở kịch
Hồn Trương Ba, da hàng thịt.
- Mở rộng, liên hệ, thể hiện sự đánh giá của bản thân về nhân vật. c Nhận xét:
- Cần bám sát vào đặc trưng của thể loại kịch qua ngôn ngữ kịch, hành động kịch, xung đột kịch để khai thác đề bài.
- Phân tích nhân vật kịch cần dựa vào mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác trong vở kịch.
Phân tích nhân vật kịch cần dựa vào ngôn ngữ, hành động và xung đột của họ, đồng thời chú ý đến các giai đoạn phát sinh mâu thuẫn cần giải quyết trong tuyến nhân vật.
Dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
Dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là một dạng đề quen thuộc trong các kỳ thi THPT Quốc gia gần đây, do đó, học sinh cần nắm vững kỹ năng và phương pháp để làm dạng đề này Đây là dạng đề có tính chất định hướng cụ thể, giúp khai thác tác phẩm văn học nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần thảo luận.
Để triển khai và khai thác hiệu quả một đề bài nghị luận về ý kiến liên quan đến văn học, chúng tôi xin đề xuất một bố cục cơ bản như sau: Mở bài.
– Dẫn dắt vấn đề , giới thiệu tác giả tác phẩm.
– Nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến. b Thân bài:
– Giải thích, làm rõ vấn đề:
+ Giải thích, cắt nghĩa các từ, cụm từ có nghĩa khái quát hoặc hàm ẩn trong ý kiến.
Sau khi phân tích các từ ngữ cần thiết, cần làm rõ nội dung của ý kiến Điều này thường liên quan đến việc trả lời các câu hỏi như: Ý kiến này đề cập đến vấn đề gì? Ý nghĩa của ý kiến đó là gì?
– Bàn bạc, khẳng định vấn đề Có thể lập luận theo cách sau:
+ Khẳng định ý kiến đó đúng hay sai? Cụ thể?
+ Lí giải tại sao lại nhận xét như thế? Căn cứ vào đâu để có thể khẳng định được như vậy?
Trong tác phẩm văn học và cuộc sống, ý nghĩa của những chủ đề chính được thể hiện rõ ràng qua các tình huống, nhân vật và mối quan hệ giữa họ Phân tích sâu sắc các nhân vật và bối cảnh sẽ giúp làm nổi bật thông điệp mà tác giả muốn truyền tải Ví dụ, trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao, sự khổ đau và bi kịch của nhân vật chính phản ánh thực trạng xã hội và tâm lý con người Những dẫn chứng cụ thể từ văn học không chỉ làm sáng tỏ nội dung mà còn tạo ra sự kết nối với cuộc sống thực tế, từ đó giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về ý nghĩa của tác phẩm.
– Mở rộng, nâng cao, đánh giá ý nghĩa của vấn đề đó với cuộc sống, với văn học. c Kết bài:
- Khẳng định lại tính chất đúng đắn của vấn đề.
- Rút ra những bài học cho bản thân từ vấn đề đã nêu.
Một tác phẩm văn học hay thường gây ấn tượng mạnh mẽ ngay từ phần mở đầu, nhưng cũng cần có một cái kết để lại dư âm sâu sắc trong lòng người đọc Điều này cho thấy rằng cả mở đầu và kết thúc đều đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên giá trị của tác phẩm.
Trong văn học Việt Nam, hai tác phẩm nổi bật là truyện ngắn "Chí Phèo" của Nam Cao và bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng thể hiện những quan điểm sâu sắc về con người và cuộc sống "Chí Phèo" khắc họa số phận bi thảm của một người nông dân lương thiện bị xã hội đẩy vào cảnh khổ đau, phản ánh sự tàn nhẫn của hiện thực Ngược lại, "Tây Tiến" lại mang đến hình ảnh hào hùng của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp, thể hiện tinh thần yêu nước và khát vọng sống mãnh liệt Cả hai tác phẩm đều gợi mở những suy ngẫm về con người và số phận trong bối cảnh lịch sử khác nhau, từ đó tạo nên những giá trị nhân văn sâu sắc trong văn học.
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề; trích dẫn hai ý kiến,
Một tác phẩm hay cần có phần mở đầu ấn tượng và lôi cuốn, điều này thể hiện tài năng và sự sáng tạo của tác giả Phần mở đầu không chỉ thu hút người đọc mà còn phản ánh cá tính của tác giả, góp phần tạo nên giá trị cho tác phẩm.
Một tác phẩm hay thường để lại ấn tượng sâu sắc qua phần kết, nơi mà những dư âm, lắng đọng và triết lý được thể hiện rõ nét Phần kết không chỉ cần súc tích mà còn phản ánh tài năng nghệ thuật và sự khéo léo trong sáng tạo của người nghệ sĩ Chính điều này làm nên giá trị của tác phẩm và khẳng định sự tinh tế trong cách mà người viết truyền tải ý tưởng.
Hai ý kiến tưởng chừng mâu thuẫn nhưng thực tế lại bổ sung cho nhau, nhấn mạnh rằng một tác phẩm hay cần có phần mở đầu và kết thúc độc đáo, sáng tạo, cùng với sự lắng đọng và không theo lối mòn Đồng thời, chúng cũng khẳng định tài năng và cá tính của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo nghệ thuật.
- Vận dụng vào tác phẩm.
Tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao nổi bật với vai trò quan trọng của phần mở đầu và kết thúc Mở đầu ấn tượng với sự xuất hiện của Chí Phèo qua tiếng chửi, ngoại hình đặc trưng và tính cách nổi bật đã tạo nên ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc Kết thúc bi thảm khi Chí Phèo đâm chết Bá Kiến rồi tự sát không chỉ để lại nỗi ám ảnh mà còn khắc sâu bi kịch về thân phận con người, thể hiện sự cự tuyệt quyền được sống như một con người.
Bài thơ Tây Tiến mở đầu bằng tiếng gọi tha thiết, sâu nặng của Quang Dũng dành cho đoàn quân Tây Tiến, thể hiện nỗi nhớ về một thời máu lửa và oai hùng Kết thúc tác phẩm là lời thề dữ dội, nguyện gắn bó với đoàn quân, đồng thời thể hiện tình yêu quê hương, đất nước sâu nặng của nhà thơ.
Hai tác phẩm văn học có những điểm tương đồng và khác biệt rõ rệt trong cách mở đầu và kết thúc Cả hai đều khéo léo thu hút sự chú ý của người đọc từ những câu đầu tiên, nhưng cách thể hiện và phát triển ý tưởng lại khác nhau Trong khi một tác phẩm sử dụng hình ảnh sinh động để tạo bối cảnh, tác phẩm còn lại lại bắt đầu bằng một câu hỏi gây suy nghĩ Về phần kết thúc, một tác phẩm mang lại cảm giác mở, khuyến khích người đọc suy ngẫm, trong khi tác phẩm kia khép lại với một thông điệp rõ ràng và mạnh mẽ Sự khác biệt này cho thấy tài năng của người nghệ sĩ trong việc sáng tạo và truyền tải cảm xúc, cũng như khả năng khéo léo dẫn dắt người đọc qua những cung bậc cảm xúc khác nhau.
* Kết bài: Khái quát lại vấn đề; mở rộng liên hệ. c Nhận xét:
- Nắm chắc kĩ năng phân tích nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
- Trước hết giải thích hai ý kiến bàn về văn học Vận dụng kiến thức lí luận văn học để giải thích ý kiến.
- Phân tích tác phẩm cần chú ý vào ý kiến lí luận để khai thác Triển khai theo hệ thống các luận điểm mà đề bài đặ ra.
Để làm nổi bật vấn đề trong tác phẩm, cần bám sát vào nội dung ý kiến và thực hiện so sánh các điểm giống và khác nhau giữa các tác phẩm Việc này sẽ giúp làm rõ hơn những vấn đề cần bàn luận, từ đó tăng cường sự hiểu biết và nhận thức của người đọc về nội dung chính.
Trong cuốn Di cảo, nhà văn Nguyễn Minh Châu nhấn mạnh rằng quá trình sáng tác của nhà văn thường đầy gian nan, nhưng tác phẩm cuối cùng lại là công cụ quan trọng phản ánh diện mạo và bản sắc của chính nhà văn.
Ý kiến trên đề cập đến việc hiểu và làm rõ những quan điểm trong văn học hiện đại Việt Nam Để minh họa, chúng ta có thể xem xét một số tác phẩm tiêu biểu trong chương trình Ngữ văn THPT, như "Chí Phèo" của Nam Cao hay "Vợ Nhặt" của Kim Lân, nhằm khám phá những giá trị nhân văn và hiện thực xã hội mà các tác phẩm này phản ánh Việc phân tích các tác phẩm này sẽ giúp người đọc nhận diện rõ hơn những thông điệp sâu sắc mà tác giả muốn truyền tải.
1930 đến sau năm 1975). b Hướng dẫn trả lời:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề; trích dẫn ý kiến của Nguyễn Minh Châu.
Dạng đề so sánh văn học
BÀI TẬP VẬN DỤNG I Bài tập
BÀI TẬP 1.1: Cảm nhận của anh/chị về chất dân gian trong đoạn trích Đất
Nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm.
BÀI TẬP 1.2: Cảm nhận của anh/chị về bài thơ Từ ấy của Tố Hữu.
Đoạn thơ trong bài "Đàn ghita" của Lor-ca mang đến cảm xúc sâu lắng và hình ảnh sống động về sự cô đơn Âm thanh của "những tiếng đàn bọt nước" gợi lên sự nhẹ nhàng, trong trẻo nhưng cũng đầy u uất Hình ảnh "Tây Ban Nha áo choàng đỏ" thể hiện vẻ đẹp rực rỡ nhưng cũng đầy bi thương Cảm giác "đi lang thang về miền đơn độc" kết hợp với "vầng trăng chếnh choáng" tạo nên không gian mờ ảo, phản ánh tâm trạng lạc lõng và tìm kiếm Tất cả những yếu tố này hòa quyện lại, tạo nên một bức tranh nghệ thuật đầy cảm xúc và ý nghĩa.
Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ Lor-ca bị điệu về bãi bắn chàng đi như người mộng du
BÀI TẬP 2.1: Phân tích nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ) của Vũ Trọng Phụng.
BÀI TẬP 2.2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn sau:
Trong đêm khuya tĩnh lặng, Mị tỉnh dậy thổi lửa, ánh lửa bập bùng chiếu sáng, và cô nhận ra A Phủ cũng vừa mở mắt, nước mắt lăn dài trên má Cảnh tượng này gợi nhớ lại ký ức đau thương khi A Sử từng trói Mị, khiến cô cảm nhận nỗi đau và sự tàn nhẫn của số phận Mị nghĩ đến cái chết đang cận kề của A Phủ, cảm thấy sự độc ác của những kẻ đã bắt họ phải chịu đựng Trong tâm trí, Mị tưởng tượng một ngày A Phủ có thể trốn thoát, nhưng cô cũng hiểu rằng nếu điều đó xảy ra, chính cô sẽ phải gánh chịu số phận bi thảm Dù cho nỗi sợ hãi hiện hữu, Mị vẫn không cảm thấy sợ hãi trong hoàn cảnh này.
Trong không gian tối tăm của ngôi nhà, Mị nhẹ nhàng tiến lại gần A Phủ, người vẫn nhắm mắt nhưng Mị cảm giác như A Phủ có thể nhận biết sự hiện diện của mình Mị cẩn thận sử dụng con dao nhỏ để cắt dây mây trói A Phủ Anh thở đều, không rõ là mê hay tỉnh Khi Mị gỡ xong dây trói, cảm giác hồi hộp dâng trào, Mị chỉ có thể thốt lên một câu đơn giản: "Đi ngay."
", rồi nghẹn lại A Phủ bỗng khuỵu xuống không bước nổi Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên chạy.
Mị đứng lặng trong bóng tối.
Rồi Mị cũng chạy vụt ra ngoài Trời tối lắm Nhưng Mị vẫn băng đi Mị đã đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc ( )
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục,
BÀI TẬP 3.1: Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của
BÀI TẬP 3.2: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân.
BÀI TẬP 3.3: Một trong những nét phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân là nhìn con người ở phương diện tài hoa nghệ sĩ.
Hãy phân tích nhân vật người lái đò trong tác phẩm Người lái đò sông Đà để làm sáng tỏ nhận định trên.
BÀI TẬP 4.1: Phân tích giá trị nhân đạo của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ (Tô
Hoài) (phần trích Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008)
BÀI TẬP 4.2: Trình bày cảm nhận của anh/chị về giọng điệu của Nguyễn Tuân trong đoạn văn dưới đây:
Thuyền tôi lướt trên sông Đà, nơi cảnh vật ven sông yên bình và tĩnh lặng Những con đò chạy buồm vải trên dòng sông mang đến một vẻ đẹp khác biệt so với những chiếc đò đuôi én truyền thống, tạo nên một hình ảnh sống động và độc đáo của cuộc sống nơi đây.
BÀI TẬP 4.3: Phân tích tình huống truyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
BÀI TẬP 5.1: Phân tích nhân vật Đan Thiềm trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu
Trùng Đài (trích Vũ Như Tô) của Nguyễn Huy Tưởng.
Màn đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt trong tác phẩm "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ thể hiện cuộc xung đột giữa tâm hồn và thể xác, khắc họa rõ nét nỗi đau và sự mất mát của nhân vật Qua cuộc đối thoại, người đọc cảm nhận được sự đấu tranh nội tâm của Trương Ba khi phải chấp nhận một thân xác không phải của mình, dẫn đến những mâu thuẫn giữa lý trí và bản năng Tác phẩm không chỉ phản ánh hiện thực xã hội mà còn gợi mở những suy tư sâu sắc về giá trị con người và ý nghĩa của cuộc sống Sự tương tác giữa hồn và xác tạo nên một hình ảnh sinh động, đầy cảm xúc, khiến người đọc phải suy ngẫm về bản chất của sự tồn tại.
BÀI TẬP 5.3: Phân tích bi kịch của nhân vật Hồn Trương Ba trong đoạn trích
Hồn Trương Ba da hàng thịt – Lưu Quang Vũ (Ngữ văn 12, tập một, NXB
Bài viết liên hệ bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" từ vở kịch của Nguyễn Huy Tưởng để rút ra bài học về cách ứng xử của con người khi đối mặt với nghịch cảnh Qua hình ảnh Vũ Như Tô, người đọc nhận thấy sức mạnh tinh thần và sự kiên cường trong những lúc khó khăn, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của lòng kiên trì và sự tự tin trong cuộc sống.
BÀI TẬP 6.1: Bàn về nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn
Trung Thành có ý kiến cho rằng:“Tnú là nhân vật có tầm vóc sử thi mà vẫn có tính cách riêng độc đáo”.
Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn
Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành để làm rõ ý kiến.
BÀI TẬP 6.2: Trong cuốn Chân dung chữ, nhà phê bình Nguyễn Kiến Thọ viết:“Thơ hay là thơ phải đảm bảo độ chân thật của cảm xúc và ý nghĩ”.
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua bài thơ Tây
BÀI TẬP 6.3: Trong bài Khoảnh khắc truyện ngắn, nhà văn Bùi Hiển nhận định:
Khoảnh khắc cốt yếu là thời điểm quan trọng khi nhân vật được đặt trong một hoàn cảnh cụ thể, từ đó bộc lộ rõ nét tính cách chủ yếu của họ Tính cách này không chỉ chi phối cách sống, cách nghĩ và cách ứng xử mà còn ảnh hưởng đến đường đi nước bước và số phận của cuộc đời nhân vật.
(Sách giáo khoa Ngữ văn 12, Nâng cao, tập 1,NXBGD, 2008)
Anh/chị hiểu nhận định trên như thế nào ? Hãy làm sáng tỏ nhận định qua truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam.
BÀI TẬP 7.1: Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong hai bài thơ Chiều tối của Hồ Chí Minh và Từ ấy của Tố Hữu.
BÀI TẬP 7.2: Suy nghĩ của anh/chị về cách kết thúc vở kịch Vũ Như Tô của
Nguyễn Huy Tưởng và Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.
Chi tiết tiếng sáo trong "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, gợi lên nỗi nhớ quê hương và khát vọng tự do Hình ảnh đoàn tàu trong "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam lại mang đến cảm giác chuyển động và thời gian trôi qua, tượng trưng cho ước mơ và hy vọng của những đứa trẻ trong bối cảnh nghèo khó Cả hai tác phẩm đều khắc họa sâu sắc tâm tư của nhân vật, phản ánh những khát khao và nỗi niềm trong cuộc sống.
II HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Nêu vấn đề nghị luận: chất liệu dân gian trong đoạn trích Đất Nước. b Thân bài:
- Khái quát chung: hoàn cảnh sáng tác, nội dung đoạn trích.
- Chất liệu dân gian được thể hiện sâu sắc trong đoạn trích Đất Nước.
Lí giải cội nguồn của đất nước Việt Nam thông qua những hình ảnh gần gũi và thân thuộc trong đời sống hàng ngày của người dân, như truyện cổ tích, truyền thuyết và ca dao, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về văn hóa và giá trị tinh thần của dân tộc Những câu chuyện này không chỉ phản ánh tâm hồn và bản sắc văn hóa mà còn kết nối các thế hệ, tạo nên một di sản văn học phong phú và đa dạng.
+ Tác giả cắt nghĩa, lí giải về phạm trù đất và nước gắn với tình cảm, cuộc sống thân thuộc của con người Việt Nam.
Chất liệu văn hóa dân gian được thể hiện rõ nét qua không gian địa lý và thời gian lịch sử, đặc biệt là vẻ đẹp của các danh lam thắng cảnh Nó phản ánh lịch sử bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc, làm nổi bật giá trị văn hóa và truyền thống của đất nước.
+ Chất liệu văn hóa dân gian được thể hiện sâu sắc ở tư tưởng: Đất Nước của Nhân Dân, của ca dao, thần thoại.
Việc áp dụng chất liệu văn hóa dân gian trong thơ Nguyễn Khoa Điềm đã tạo nên sự mượt mà và đằm thắm, đồng thời thể hiện rõ nét sự hòa quyện giữa chất chính luận và trữ tình.
- Đánh giá, cảm nhận về chất liệu dân gian được sử dụng trong đoạn thơ.
- Mở rộng, liên hệ với suy nghĩ, cảm nhận của bản thân.
– Giới thiệu tác giả Tố Hữu và tập thơ Từ ấy.
Bài thơ "Từ ấy" đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tư tưởng của người thanh niên khi họ tìm thấy lý tưởng cách mạng Tác phẩm thể hiện sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức và cảm xúc, phản ánh niềm khao khát tự do, công lý và khát vọng cống hiến cho tổ quốc Qua đó, tác giả khắc họa hình ảnh người thanh niên đầy nhiệt huyết, sẵn sàng hy sinh vì lý tưởng cao đẹp.
- Khổ 1: Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng cách mạng.
Trong bài viết, tác giả kể lại một kỉ niệm đặc biệt về việc giác ngộ lí tưởng cộng sản, sử dụng bút pháp tự sự để truyền tải cảm xúc Những hình ảnh ẩn dụ như "bừng nắng hạ" và "mặt trời chân lí" thể hiện sức mạnh kì diệu của lí tưởng này Lí tưởng cộng sản được ví như nguồn sáng mặt trời, chiếu rọi vào tâm hồn chàng thanh niên, sưởi ấm và đánh thức những khát vọng bên trong.
Tác giả sử dụng bút pháp trữ tình lãng mạn qua hình ảnh so sánh "hồn tôi là một vườn hoa lá" để diễn tả niềm vui sướng vô hạn khi gặp lí tưởng cộng sản Vườn cây tươi xanh mang đến hương thơm, trái ngọt và tiếng chim ca, thể hiện sự tràn đầy sức sống và hy vọng.
- Khổ 2: Những nhận thức mới mẻ về lẽ sống
Tố Hữu đã chuyển từ cái Tôi cá nhân sang cái Ta tập thể, từ bỏ lối sống tiểu tư sản để hòa mình vào cuộc sống của quần chúng lao động Ông khẳng định lẽ sống mới của mình với sự tự nguyện và quyết tâm, thể hiện qua động từ "buộc," cho thấy sự gắn bó chặt chẽ với những người xung quanh.