1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào lớp 10 trung học phổ thông

115 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,63 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (9)
  • 4. Giả thuyết khoa học (9)
  • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • 7. Đóng góp của luận văn (12)
  • 8. Cấu trúc của luận văn (12)
    • 1.1.1. Quan niệm về dạy học khám phá (13)
    • 1.1.2. Bản chất của dạy học khám phá (13)
    • 1.1.3. Đặc điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá (14)
    • 1.1.4. Ưu, nhược điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá (14)
    • 1.1.5. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động khám phá (15)
    • 1.1.6. Các dạng hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động khám phá (16)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (17)
      • 1.2.1. Thực trạng dạy - học Sinh học ở một số trường THPT trong tỉnh Hà Tĩnh (17)
      • 1.2.2. Đặc điểm nội dung kiến thức phần “Sinh học tế bào” lớp 10 THPT (21)
    • 2.1. Đặc điểm nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT (23)
      • 2.1.1. Cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học THPT (23)
      • 2.1.2. Cấu trúc và nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT (24)
      • 2.1.3. Phương pháp trình bày từng bài trong phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT (29)
      • 2.1.4. Đánh giá về cấu trúc, nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT (29)
    • 2.2. Hệ thống các hoạt động khám phá để dạy- học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT (31)
    • 2.3. Quy trình sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần Sinh học tế bào - lớp 10 THPT (73)
      • 2.3.1. Quy trình chung (73)
      • 2.3.2. Sử dụng hoạt động khám phá để dạy - học phần Sinh học tế bào lớp 10THPT (0)
        • 2.3.2.1. Hoạt động dạng trả lời câu hỏi (73)
        • 2.3.2.2. Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm… (76)
        • 2.3.2.3. Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ (79)
        • 2.3.2.4. Hoạt động dạng tranh luận về một vấn đề (80)
        • 2.3.2.5. Hoạt động dạng xử lí tình huống (81)
        • 2.3.2.6. Hoạt động xây dựng bài tập liên hệ, hình ảnh liên hệ… 75 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 77 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm (82)
    • 3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (84)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá để dạy - học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học.

Đối tƣợng nghiên cứu

Các hoạt động khám phá dạy - học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

Giả thuyết khoa học

Dựa trên chương trình sách giáo khoa Sinh học 10 THPT hiện hành, việc thiết kế và sử dụng hợp lý các hoạt động khám phá sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học tại trường THPT, đặc biệt là trong phần Sinh học tế bào.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu những vấn đề sau đây:

5.1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động khám phá trong dạy học Sinh học nói chung và phần Sinh học tế bào nói riêng

5.2 Phân tích cấu trúc, nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT làm cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động khám phá

5.3 Xây dựng các hoạt động khám phá trong dạy - học phần Sinh học tế bào lớp

5.4 Sử dụng các hoạt động khám phá để dạy - học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

5.5 Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả các hoạt động khám phá đã xây dựng đƣợc.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

- Tìm hiểu các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học

- Tìm hiểu các tài liệu cơ bản bộ môn sinh học dùng cho GV và HS THPT hiện nay (đặc biệt là Sinh học 10)

Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học, đặc biệt là phương pháp dạy học qua các hoạt động khám phá, là rất quan trọng để áp dụng vào giảng dạy phần Sinh học tế bào cho học sinh lớp 10 THPT Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn kích thích sự hứng thú và tư duy phản biện của học sinh trong quá trình học tập.

Trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu của bạn và lắng nghe ý kiến tư vấn sẽ giúp định hướng hiệu quả cho việc triển khai đề tài.

Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát giáo viên và học sinh nhằm đánh giá thực trạng giảng dạy và học tập môn Sinh học, đặc biệt là Sinh học tế bào, tại các trường trung học phổ thông.

6.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm chéo ở 2 trường THPT, mỗi trường chọn 1 lớp thực nghiệm (TN), 1 lớp đối chứng(ĐC) có số lượng, chất lượng tương đương nhau

- Ở lớp TN, giáo án thiết kế theo hướng sử dụng các hoạt động khám phá còn ở lớp ĐC giáo án được thiết kế theo phương pháp cũ

Tại mỗi trường, các lớp Tốt Nghiệp (TN) và Dạy Chuyên (ĐC) được giảng dạy bởi một giáo viên duy nhất, đảm bảo tính đồng đều về thời gian, nội dung kiến thức, điều kiện dạy học, cũng như hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học.

6.5 Phương pháp thống kê toán học

Một số công thức toán học cơ bản để xử lí các kết quả điều tra và thực nghiệm sƣ phạm:

 Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình):

 S cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé độ phân tán càng ít

 Hệ số biến thiên: Cv% X

 Sai số trung bình cộng: m n S

 Khi có hai số trung bình cộng khác nhau, độ lệch chuẩn khác nhau thì phải xét đến hệ số biến thiên (Cv)

+ Cv=0-10% : Dao động nhỏ, độ tin cậy cao

+ Cv-30% : Dao động trung bình

+ Cv0-100% : Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ

 Kiểm định độ tin cậy sai khác giữa 2 giá trị trung bình: t d =

X i : Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10: i: 0 -> 10) n i : Số bài có điểm X i

X : Điểm số trung bình của 2 phương án: thực nghiệm và đối chứng n 1 , n 2 : Số bài trong mỗi phương án

S 1 và S 2 2 là phương sai của mỗi phương án

Sau khi tính đƣợc t d, ta so sánh với giá trị t đƣợc tra trong bảng phân phối Studen với mức ý nghĩa =0,05 và bậc tự do f= n1+n 2 -2

+ Nếu td t  : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là có ý nghĩa thống kê

+ Nếu td  t  : Sự khác nhau giữa X 1 và X 2 là không có ý nghĩa thống kê

Đóng góp của luận văn

Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc áp dụng các hoạt động khám phá trong giảng dạy và học tập môn Sinh học ở bậc Trung học phổ thông.

- Thiết kế đƣợc một số dạng hoạt động khám phá trong dạy học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

- Một số giáo án tổ chức hoạt động khám phá để dạy - học phần Sinh học tế bào THPT làm tài liệu tham khảo cho GV Sinh học THPT.

Cấu trúc của luận văn

Quan niệm về dạy học khám phá

Dạy học khám phá là phương pháp hiệu quả cần được áp dụng trong trường phổ thông hiện nay Thuật ngữ "khám phá" trong giáo dục ám chỉ đến việc đặt câu hỏi, tìm kiếm kiến thức và thông tin, cũng như tìm hiểu các hiện tượng để phát hiện những điều ẩn giấu trong sự vật.

Jerome Bruner cho rằng dạy học khám phá là phương pháp giúp học sinh tương tác với môi trường thông qua việc khảo sát, sử dụng các đối tượng, và giải đáp thắc mắc qua tranh luận hoặc thí nghiệm Theo chuẩn khoa học quốc gia Mỹ (NSEA), dạy học khám phá tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động học tập, đặc biệt nhấn mạnh vào việc đặt câu hỏi, phân tích dữ kiện và tư duy phê phán Alan Colburn định nghĩa dạy học khám phá là việc tạo ra một lớp học nơi học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động mở, với sự chú trọng vào việc lấy học sinh làm trung tâm.

Dạy học khám phá là một phương pháp dạy học phức hợp, trong đó người dạy đóng vai trò định hướng, còn người học chủ động trong việc tìm kiếm và xây dựng tri thức mới Phương pháp này giúp người học tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi và khám phá những cách hiệu quả để giải quyết vấn đề.

Bản chất của dạy học khám phá

Trong dạy học khám phá, học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động tìm tòi dưới sự hướng dẫn của giáo viên Phương pháp này đặt người học vào vị trí trung tâm, khuyến khích sự hợp tác, trao đổi và thảo luận giữa các em để phát hiện tri thức mới Qua những hoạt động tự lực khám phá, học sinh có thể rút ra kinh nghiệm học tập quý giá từ bạn bè và giáo viên.

Để tối ưu hóa phương pháp học tập, bạn nên điều chỉnh 7 cách học sao cho phù hợp và hiệu quả nhất với bản thân Quan trọng là biết cách tự học, tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình để nâng cao hiệu quả học tập.

Dạy học khám phá đặt học sinh làm trung tâm của quá trình giáo dục, khuyến khích các em tự lực tham gia để chiếm lĩnh kiến thức Học sinh học tập thông qua các hoạt động thực tiễn, tăng cường sự hợp tác với bạn bè trong lớp Đồng thời, các em cũng được khuyến khích tự kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh hoạt động học của bản thân.

Đặc điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá

Dạy học thông qua các hoạt động khám phá là phương pháp hiệu quả, tạo sự tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giải quyết các vấn đề học tập trong tiết học Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò nêu ra vấn đề, trong khi học sinh hợp tác với nhau để tìm ra giải pháp.

Dạy học khám phá là một phương pháp giảng dạy hiện đại, tập trung vào việc giải quyết vấn đề, với những đặc điểm nổi bật như khuyến khích sự tò mò, phát triển tư duy phản biện và tạo điều kiện cho học sinh tự khám phá kiến thức.

Dạy học khám phá đặc trưng bởi việc giải quyết các vấn đề học tập nhỏ thông qua hoạt động hợp tác tích cực trong nhóm và lớp học.

Dạy học khám phá có khả năng áp dụng linh hoạt vào nhiều bài học, trong khi dạy học giải quyết vấn đề chỉ phù hợp với những bài có nội dung lớn và có mối liên hệ logic với kiến thức đã học.

Dạy học khám phá giúp hình thành năng lực giải quyết vấn đề và khả năng tự học cho học sinh Tuy nhiên, khả năng tư duy logic trong nghiên cứu khoa học vẫn chưa được hoàn chỉnh trong cấu trúc dạy học giải quyết vấn đề.

- Tổ chức dạy học khám phá thường xuyên trong quá trình dạy học là tiền đề thuận lợi cho việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học khám phá có thể đƣợc sử dụng lồng ghép trong khâu giải quyết vấn đề của kiểu dạy học giải quyết vấn đề.

Ưu, nhược điểm của dạy học bằng các hoạt động khám phá

Phương pháp dạy học bằng các hoạt động khám phá mang lại nhiều ưu điểm so với phương pháp thông báo, giải thích và minh họa Những hoạt động này khuyến khích sự tham gia tích cực của học sinh, giúp họ phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề Đồng thời, phương pháp này cũng tạo ra môi trường học tập linh hoạt và sáng tạo, thúc đẩy sự khám phá và tìm tòi kiến thức mới.

- HS coi việc học là của mình từ đó phát huy đƣợc tính tích cực - độc lập - chủ động - sáng tạo trong quá trình học tập

Hoạt động khám phá không chỉ tạo ra sự hứng thú mà còn mang lại niềm vui cho học sinh, kích thích lòng đam mê học tập Đây chính là động lực quan trọng trong quá trình dạy và học.

Học sinh sẽ hiểu sâu và ghi nhớ lâu những nội dung cốt lõi của bài học thông qua các hoạt động khám phá Điều này không chỉ giúp các em tiếp thu kiến thức mà còn phát triển phương pháp tìm kiếm thông tin, từ đó nâng cao năng lực tư duy.

- Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri thức của mình là cơ sở hình thành phương pháp tự học

Giải quyết các vấn đề nhỏ, vừa sức cho học sinh là một phương pháp hiệu quả trong quá trình học tập, giúp các em tiếp cận với hình thức dạy học hình thành và giải quyết vấn đề có nội dung rộng lớn hơn Việc tổ chức thường xuyên những hoạt động này không chỉ nâng cao khả năng tư duy mà còn tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập sâu hơn.

Đối thoại giữa thầy và trò, cũng như giữa các trò với nhau, tạo nên bầu không khí sôi nổi và tích cực, góp phần quan trọng vào việc hình thành mối quan hệ giao tiếp trong lớp học và trong môi trường nhà trường.

Dạy học thông qua các hoạt động khám phá cần được thực hiện một cách hợp lý, nếu không sẽ dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như học sinh gặp khó khăn trong việc tham gia hoạt động, đặc biệt là những em yếu kém Điều này không chỉ gây lãng phí thời gian mà còn làm giảm hứng thú học tập, thậm chí có thể khiến một số học sinh trở nên lười biếng.

Nếu không có sự hướng dẫn đúng đắn, học sinh có thể đưa ra những khám phá sai lầm Mặc dù việc học từ những sai lầm có thể mang lại bài học quý giá, nhưng những khám phá không chính xác lại có thể gây ra những tác động tiêu cực.

- Hoạt động khám phá cần nhiều thời gian, nếu HS chƣa quen sẽ làm chậm tiến độ, phá vỡ kế hoạch dự kiến của GV

- Có những nội dung không thích hợp với dạy học bằng các hoạt động khám phá, nếu áp dụng máy móc sẽ không hiệu quả.

Nguyên tắc thiết kế các hoạt động khám phá

Thiết kế các hoạt động khám phá cần đảm bảo tính logic và liên kết chặt chẽ với các bài học trước và sau, đồng thời phải phù hợp với khả năng của học sinh Mục tiêu là kích thích sự tìm tòi và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.

- Sự hướng dẫn của giáo viên cho mỗi hoạt động phải ở mức cần thiết mới lôi cuốn đƣợc HS

GV cần theo dõi sát sao các hoạt động của học sinh, tạo mối quan hệ gần gũi để phát hiện sớm những nhóm có dấu hiệu đi lệch hướng Việc này giúp kịp thời điều chỉnh và đảm bảo tiến độ kế hoạch Đồng thời, GV cũng nên khuyến khích các nhóm hoạt động tích cực thông qua việc cho điểm cộng và lời khen ngợi.

Để giảm thiểu tình trạng học sinh khá, giỏi thường xuyên phải báo cáo kết quả khám phá, giáo viên nên khuyến khích bất kỳ thành viên nào trong nhóm lên trình bày hoặc yêu cầu mỗi học sinh trình bày một ý kiến riêng.

Trong quá trình tổ chức hoạt động khám phá, cần tránh hai xu hướng chính: xu hướng hình thức, nơi chỉ tổ chức hoạt động ở những chỗ dễ dàng cho học sinh khám phá, và xu hướng cực đoan, trong đó cố gắng biến toàn bộ nội dung bài học thành các hoạt động khám phá.

Các dạng hoạt động và các hình thức tổ chức hoạt động khám phá

Hoạt động học tập là chuỗi hành động trí tuệ nhằm đạt được mục tiêu cụ thể Khám phá trong học tập có nhiều hình thức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với năng lực của học sinh Các hoạt động này có thể được tổ chức theo hình thức cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, tùy thuộc vào độ phức tạp của vấn đề cần khám phá.

- Hình thành kiến thức, kĩ năng mới

- Xây dựng giá trị, thái độ, niềm tin

- Rèn luyện tƣ duy, năng lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề

- Thảo luận trả lời câu hỏi, bài tập, phiếu học tập

- Điền từ, điền bảng, điền tranh câm

- Lập bảng, biểu, đồ thị, sơ đồ, bản đồ, đọc và phân tích

- Làm thí nghiệm, đề xuất giả thuyết, phân tích nguyên nhân, thông báo kết quả

- Thảo luận, trao đổi về vấn đề học tập

- Giải bài toán nhận thức, xử lí tình huống

- Nghiên cứu các điển hình, điều tra thực trạng, đề xuất và thực nghiệm phương pháp mới;…

 Hình thức tổ chức học tập:

- Hợp tác trong nhóm nhỏ (nhóm 4-6 người)

- Làm việc chung cả lớp

Sau khi phân tích cấu trúc, nội dung, chương trình và yêu cầu thiết kế hoạt động khám phá, chúng tôi đã phát triển các dạng hoạt động phù hợp để nâng cao hiệu quả học tập.

 Hoạt động dạng trả lời câu hỏi

 Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm

 Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ, mô hình

 Hoạt động dạng tranh luận một vấn đề

 Hoạt động dạng xử lí tình huống

 Hoạt động dạng xây dựng bài tập, hình ảnh liên hệ

Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1 Thực trạng dạy - học Sinh học ở một số trường THPT trong tỉnh Hà Tĩnh

Qua khảo sát ý kiến của 42 giáo viên Sinh học tỉnh Hà Tĩnh về phương pháp dạy học trong lớp chuyên đề bồi dưỡng giáo viên hè 2010 của Sở GD&ĐT Hà Tĩnh, chúng tôi đã thu được những kết quả đáng chú ý.

Bảng 1.1 Kết quả điều tra về phương pháp dạy học của GV

Thường xuyên Không thường xuyên

3 Vấn đáp tái hiện, thông báo 29 69.05 13 30.95 0 0

5 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống 9 21.43 27 64.29 6 14.28

6 Dạy học có sử dụng bài tập thực nghiệm 8 19.05 19 45.24 15 35.71

7 Dạy học có sử dụng sơ đồ, bảng biểu, mô hình 27 64.29 15 35.71 0 0

8 Dạy học nêu vấn đề 17 40.47 18 42.86 7 16.67

9 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 17 40.47 20 47.62 5 11.91

11 Cho học sinh tự học với sách giáo khoa 12 28.57 19 45.24 11 26.19

Bảng 1.2 Kết quả điều tra thực trạng thiết kế và sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học Sinh học

Thường xuyên Không thường xuyên Ít thiết kế Chƣa từng thiết kế

Kết quả điều tra ý kiến của giáo viên cho thấy sự cần thiết phải thiết kế các hoạt động khám phá nhằm tổ chức dạy học hiệu quả cho phần Sinh học tế bào.

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết

Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%) Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Kết quả từ bảng 1.1 và 1.2 cho thấy nhiều giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, diễn giảng và giải thích minh họa, trong khi việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực còn hạn chế Mặc dù một số giáo viên đã bắt đầu đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, nhưng số lượng giáo viên áp dụng những phương pháp như dạy học qua bài tập tình huống, bài tập thực nghiệm hay dạy học theo nhóm vẫn còn ít và không thường xuyên Thậm chí, một số giáo viên chưa bao giờ sử dụng các phương pháp này, dẫn đến việc hạn chế chất lượng giảng dạy và giảm hứng thú học tập của học sinh.

Tuy nhiên điều đáng mừng là kết quả thăm dò bảng 1.3 cho thấy, đa số ý kiến

GV đã cho rằng việc thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy – học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT là rất cần thiết

 Để đánh giá khách quan, tôi đã điều tra 173 học sinh tại 2 trường: Trường THPT Kỳ Lâm( Lớp 10A và lớp 10B), Trường THPT Nguyễn Huệ( Lớp

10A12 và lớp 10A13 ) thuộc huyện Kỳ Anh- tỉnh Hà Tĩnh và có đƣợc số liệu nhƣ sau:

Bảng 1.4 Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phương pháp dạy học phần “Sinh học tế bào” lớp 10 của GV Sinh học

1 Thuyết trình( GV trình bày kiến thức, HS nghe) 16 9.25 148 85.55 9 5.2

Giải thích minh họa (GV nêu kiến thức, sử dụng tranh ảnh rồi giải thích)

3 Vấn đáp tái hiện (GV hỏi về các kiến thức đã học) 66 38.15 107 61.85 0 0

5 Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời 91 52.60 75 43.35 7 4.05

6 Dạy học có sử dụng phiếu học tập 17 9.83 104 60.11 52 30.06

Ý kiến của học sinh cho thấy rằng giáo viên Sinh học vẫn chủ yếu áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống trong phần "Sinh học tế bào", trong khi các phương pháp dạy học dựa trên hoạt động khám phá chưa được chú trọng đúng mức.

1.2.2 Đặc điểm nội dung kiến thức phần “Sinh học tế bào” lớp 10 THPT

Nội dung phần "Sinh học tế bào" trong chương trình Sinh học 10 được thiết kế nhằm khuyến khích tính tích cực của học sinh Mỗi bài học đều bao gồm các hướng dẫn cho giáo viên tổ chức hoạt động, giúp học sinh tự khám phá kiến thức Các hoạt động trong phần này được tổng hợp trong bảng sau.

CHƯƠNG TÊN BÀI NỘI DUNG CÓ HOẠT ĐỘNG

I Thành phần hoá học của tế bào

Các nguyên tố hoá học và nước Cấu trúc và đặc tính hóa lí của nước

Cacbohiđrat (đường) Trả lời câu hỏi

Prôtêin Chức năng của prôtêin Trả lời câu hỏi

Cấu túc và chức năng của Axit Đêôxiribônuclêic (ADN)

Axit Ribônuclêic (ARN) Trả lời câu hỏi

Cấu trúc của tế bào

Tế bào nhân sơ Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ

Thành tế bào, màng sinh chất, long và roi

Chức năng của nhân tế bào Trả lời câu hỏi

Bộ máy Gôngi Trả lời câu hỏi

Ti thể Trả lời câu hỏi

Lục lạp Trả lời câu hỏi

Lizôxôm Trả lời câu hỏi

Chức năng của màng sinh chất

Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

Vận chuyển thụ động Trả lời câu hỏi

III Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong tế bào

Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất

Vai trò của enzim trong quá trình chuyển hóa vật chất

Khái niệm hô hấp tế bào Trả lời câu hỏi Chu trình Crep Trả lời câu hỏi

Quang hợp Các pha của quá trình quang hợp

Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân

Phân chia tế bào chất

Giảm phân Giảm phân II Trả lời câu hỏi

Các hoạt động hiện tại đã tích cực hóa nhận thức của học sinh, giúp các em trở thành chủ thể trong quá trình học tập Tuy nhiên, phần Sinh học tế bào trong sách giáo khoa Sinh học 10 còn thiếu các hoạt động khám phá phong phú, chủ yếu chỉ là trả lời câu hỏi Sự đa dạng của các hoạt động chưa cao và thiếu phương tiện kích thích sự tìm tòi, khám phá của học sinh, không phù hợp với nhu cầu của đa số học sinh Các hoạt động còn đơn giản và chưa phát huy hết năng lực tự nhận thức của học sinh.

Việc chỉnh sửa và thiết kế các hoạt động khám phá trong phần Sinh học tế bào của chương trình Sinh học 10 là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả học tập.

CHƯƠNG 2 SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ ĐỂ DẠY - HỌC

PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO LỚP 10 THPT

Đặc điểm nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

2.1.1 Cấu trúc, nội dung chương trình Sinh học bậc THPT

Lớp Nội dung Thời lƣợng (Số tiết)

- Giới thiệu chung về thế giới sống

- Sinh học vi sinh vật

11 - Sinh học cơ thể - Thực vật

- Sinh học các hệ lớn

Chương trình sách giáo khoa sinh học được sắp xếp một cách lôgic theo các cấp độ tổ chức sống từ thấp đến cao Ở lớp 10, học sinh tìm hiểu về các khái niệm và cơ chế sinh học ở cấp tế bào và sinh học vi sinh vật Tiếp theo, lớp 11 tập trung vào các cơ chế và quá trình sinh học diễn ra ở cấp độ cơ thể Cuối cùng, lớp 12 nghiên cứu các chủ đề như di truyền, tiến hóa và sinh thái học, tập trung vào các quá trình ở cấp độ quần thể và trên quần thể.

Phần "Sinh học tế bào" trong chương trình Sinh học lớp 10 có vai trò quan trọng, giúp học sinh nhận thức tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản của sự sống Nội dung này cung cấp kiến thức nền tảng, tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu các kiến thức nâng cao về sinh học cơ thể, di truyền, tiến hóa và sinh thái.

2.1.2 Cấu trúc và nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

Phần Sinh học tế bào trong chương trình Sinh học 10 gồm 4 chương, có nội dung cụ thể nhƣ sau:

Tên chương Tên bài Số tiết Nội dung cơ bản của bài Đồ dùng dạy học

Thành phần hoá học của tế bào

Các nguyên tố hoá học và nước

- Thành phần hoá học của tế bào

- Các nguyên tố cơ bản của vật chất sống

- Phân biệt đƣợc nguyên tố đại lƣợng và nguyên tố vi lƣợng

- Giải thích cấu trúc hóa học của phân tử nước quyết định các đặc tính lí hóa của nước

- Vai trò sinh học của nước đối với tế bào

-Hình cấu trúc của phân tử nước

-Hình mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng

- Cấu tạo hoá học của cacbohiđrat, lipit và các vai trò sinh học của chúng trong tế bào

-Hình cách sắp xếp các phân tử glucôzơ trong thành tế bào thực vật

-Hình cấu trúc của phân tử mỡ

- Cấu tạo hoá học của prôtêin

- Phân biệt các mức độ cấu -Hình các bậc cấu trúc của phân tử

Prôtêin 1 trúc của phân tử Prôtêin và các vai trò sinh học của nó trong tế bào prôtêin

- Cấu tạo hoá học, cấu trúc không gian của axit nuclêic và các vai trò sinh học của nó trong tế bào

- So sánh cấu trúc và chức năng của ADN và ARN

-Tranh: Mô hình cấu trúc của phân tử AND, tARN

- Mô tả các thành phần chủ yếu của một tế bào

- Cấu trúc tế bào vi khuẩn

-Hình: Độ lớn các bậc cấu trúc của thế giới sống

-Sơ đồ cấu trúc điển hình của một trực khuẩn

- Đặc điểm chung của tế bào nhân thực

- Phân biệt tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực; tế bào thực vật với tế bào động vật

- Cấu trúc và chức năng của nhân tế bào, các bào quan (ribôxôm, ti thể, lạp thể, lưới nội chất ), tế bào chất, màng sinh chất

-Hình cấu trúc tổng thể của tế bào nhân thực

-Hình cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi, ti thể, lục lạp, khung xương tế bào, cấu trúc màng sinh chất theo mô hình khảm động

19 của tế bào Vận chuyển các chất qua màng sinh chất

- Các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất

- Phân biệt khuếch tán, thẩm thấu, dung dịch ( ưu trương, nhược trương và đẳng trương)

-Sơ đồ các kiểu vận chuyển các chất qua màng, thực bào và ẩm bào

Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

1 - Làm thí nghiệm co và phản co nguyên sinh

- Quan sát và vẽ tế bào đang ở các giai đoạn co nguyên sinh khác nhau

- Củng cố kiến thức về hiện tƣợng co và phản co nguyên sinh

Khái quát về năng lƣợng và chuyển hoá vật chất

- Quá trình chuyển hoá vật chất và năng lƣợng trong tế bào (năng lƣợng, thế năng, động năng, chuyển hoá năng lƣợng, hô hấp và quang hợp)

- Cấu trúc và chức năng của ATP

-Hình cấu trúc của phân tử ATP, quá trình tổng hợp và phân giải ATP

Enzim và vai trò của enzim

- Cấu trúc và cơ chế tác động của enzim

- Vai trò của enzim trong tế

-Sơ đồ mô tả tác dụng của enzim saccaraza, sơ đồ

20 hoá vật chất và năng lƣợng trong tế bào trong quá trình chuyển hoá vật chất

1 bào, các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt tính của enzim

- Cơ chế điều hòa chuyển hóa vật chất của tế bào bằng các enzim minh họa sự điều hòa quá trình chuyển hóa bằng ức chế ngƣợc

Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim

- Làm một số thí nghiệm về enzim

- Củng cố một số kiến thức đã học về enzim

1 - Khái niệm hô hấp tế bào, vai trò của hô hấp tế bào đối với các quá trình chuyển hóa vật chất trong tế bào

- Diễn biến các giai đoạn chính của quá trình hô hấp

-Sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp tế bào, quá trình đường phân, chu trình Crep

- Khái niệm quang hợp và những sinh vật có khả năng quang hợp

- Diễn biến các giai đoạn chính của quá trình quang hợp

-Hình hai pha của quá trình quan hợp, sơ đồ giản lƣợc chu trình C 3

Chu kì tế bào và quá

- Mô tả chu kì tế bào

- Những diễn biến cơ bản của

-Hình chu kì tế bào, nguyên phân

Phân bào trình nguyên phân

- Ý nghĩa của nguyên phân ở tế bào động vật

- Những diễn biến cơ bản của giảm phân

- Hình các kì của giảm phân

Quan sát các kì của nguyên phân trên tiêu bản rễ hành

- Quan sát tiêu bản phân bào

- Nhận biết các kì khác nhau của nguyên phân dưới kính hiển vi

-Hình các kì nguyên phân ở rễ hành Ôn tập phần sinh học tế bào

- Ôn tập kiến thức phần Sinh học tế bào

- Phương pháp ôn tập bằng cách

+ Xác định đúng khái niệm then chốt của từng bài, từng chương

+ Tìm kiếm mối liên hệ qua lại giữa các khái niệm

+ Xây dựng bản đồ khái niệm

2.1.3 Phương pháp trình bày từng bài trong phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

Phân tích cấu trúc các bài học trong phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT cho thấy hầu hết các bài đều được trình bày dưới dạng kết hợp giữa chữ và hình ảnh.

 Kênh chữ bao gồm các nội dung:

- Nội dung bài học đƣợc trình bày theo các đề mục ( I, 1, …)

- Đầu, giữa hoặc cuối mỗi mục thường có các lệnh, là các hoạt động cho HS làm việc đƣợc kí hiệu bởi 

- Phần tóm tắt những nội dung chính của bài học là những kiến thức HS phải ghi nhớ, lĩnh hội đƣợc trình bày trong khung chữ in nghiêng

- Phần củng cố và vận dụng kiến thức toàn bài được trình bày dưới dạng câu hỏi, bài tập ở cuối bài có phân hóa trình độ HS

- Hầu hết các bài đều có phần kiến thức bổ sung ngắn gọn, súc tích qua mục

"Em có biết" giúp HS mở rộng kiến thức

Kênh hình không chỉ là công cụ minh họa cho kiến thức trong bài học mà còn là nguồn tư liệu quan trọng, hỗ trợ học sinh trong việc tìm tòi, khám phá và lĩnh hội kiến thức hiệu quả.

- Một số hình đóng vai trò là minh họa cho kênh chữ: 3.1, 4.1, 4.2, 5.1, 6.2, 7.1, 7.2, 8.1, 9.1, 9.2, 10.1, 10.2, 11.1, 11.2, 13.1, 13.2, 14.1, 14.2, 16.1, 16.2, 16.3, 17.1, 17.2, 18.1, 18.2, 19.1

- Một số hình đóng vai trò phát huy tính tích cực tìm tòi kiến thức của HS: Hình 3.2, 6.1, 8.2, 19.2

Mặc dù kênh chữ vẫn là chủ yếu, nhưng trong kênh hình, các hình ảnh chủ yếu chỉ đóng vai trò minh họa cho nội dung chữ Việc sử dụng hình ảnh để khuyến khích tính tích cực trong việc khám phá kiến thức của học sinh vẫn còn hạn chế.

2.1.4 Đánh giá về cấu trúc, nội dung phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

Phần Sinh học tế bào lớp 10 chương trình Sinh học phổ thông được xây dựng theo mạch nội dung nhƣ sau:

Thành phần hoá học Cấu trúc tế bào

Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực

Thành Chất nền ngoại bào sinh chất tế bào bào chất

Bộ máy Màng l-ới Riboxom Không bào Lizoxom

Golgi Nội chất tế bào

Chuyển hoá vật chất Sinh tr-ởng và năng l-ợng và phát triển

(thông qua phân bào) Sinh sản Cảm ứng

Để hiểu rõ về tế bào, học sinh cần nắm vững cấu trúc tế bào, bao gồm thành phần hóa học và các bộ phận cấu thành, cũng như vị trí và vai trò của chúng Từ đó, học sinh có thể tiến tới tìm hiểu chức năng của tế bào, bao gồm quá trình chuyển hóa vật chất, sinh trưởng và sinh sản Điều này hoàn toàn phù hợp với logic trong quá trình nhận thức của học sinh.

Kiến thức Sinh học tế bào lớp 10 rất hiện đại và cập nhật, bao gồm các nội dung như cấu trúc phân tử tế bào, tế bào nhân sơ, hô hấp, quang hợp và chu kỳ tế bào, phù hợp với tiến bộ của khoa học hiện đại.

Hệ thống sách giáo khoa Sinh học tế bào lớp 10 hiện tại chủ yếu gồm các hoạt động giải thích và minh họa kiến thức, nhưng số lượng hoạt động tìm tòi, khám phá còn hạn chế Điều này gây khó khăn cho giáo viên trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, đặc biệt khi nhiều kiến thức thiếu hình ảnh minh họa Do đó, việc thiết kế và bổ sung thêm các hoạt động khám phá là cần thiết để nâng cao hiệu quả dạy học và tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

Hệ thống các hoạt động khám phá để dạy- học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

Luận văn đã thiết kế đƣợc 6 dạng hoạt động sau đây:

 Hoạt động dạng trả lời câu hỏi

 Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm

 Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ, mô hình

 Hoạt động dạng tranh luận một vấn đề

 Hoạt động dạng xử lí tình huống

 Hoạt động xây dựng bài tập, hình ảnh liên hệ

2.2.1- Dạng 1: Hoạt động trả lời câu hỏi

Nước là một yếu tố thiết yếu trong tế bào, có cấu trúc và đặc tính lý hóa đặc biệt Bài học này tập trung vào việc khám phá vai trò quan trọng của nước trong sự sống, đặc biệt là trong các quá trình sinh học Hiểu rõ về cấu trúc phân tử nước và các tính chất lý hóa của nó sẽ giúp chúng ta nhận thức được tầm ảnh hưởng của nước đối với các hoạt động tế bào.

- Tìm hiểu cấu trúc và đặc tính lí hoá của nước

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục II.1 trang 16- Sgk

- Tranh cấu trúc hoá học của phân tử nước

- Tranh mật độ của các phân tử nước ở trạng thái rắn và lỏng

- Quan sát hình “cấu trúc hoá học của phân tử nước” hãy nhận xét cấu trúc hoá học của phân tử nước?

- Với cấu trúc như vậy, nước có những đặc tính lí hoá gì?

Mật độ của các phân tử nước trong trạng thái rắn và lỏng khác nhau, dẫn đến việc thể tích của nước đá lớn hơn thể tích của nước thường, mặc dù số lượng phân tử nước là như nhau Khi nước đóng băng, các phân tử nước sắp xếp theo cấu trúc tinh thể, tạo ra khoảng cách lớn hơn giữa chúng, làm cho nước đá có mật độ thấp hơn và chiếm nhiều không gian hơn so với nước ở trạng thái lỏng.

Phân tử nước được hình thành từ một nguyên tử ôxy kết hợp với hai nguyên tử hidrô thông qua các liên kết cộng hóa trị Sự kéo lệch của đôi điện tử trong liên kết về phía ôxy tạo ra một phân tử nước có hai đầu mang điện tích trái dấu.

+ Điện tích (+)  gần nguyên tử hidrô + Điện tích (-)  gần nguyên tử ôxy

 tính phân cực của nước

- Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên mối liên kết yếu (liên kết hidrô) làm thành mạng lưới nước

- Nước có tính dẫn điện, dẫn nhiệt, bốc hơi cao

* Kiến thức mở rộng: Các đặc tính lý học của nước và tầm quan trọng sinh học Đặc tính Tầm quan trọng sinh học

Tỷ trọng Khi di chuyển nước làm giá đỡ tốt cho các cơ thể ở nước

Màng mặt thoáng vững chắc cho phép các cơ thể nhỏ bám vào hoặc treo bên dưới màng mao dẫn Do tính phân cực, các phân tử nước có khả năng bám vào nhiều bề mặt, giúp nước đi vào các khoảng không gian rất nhỏ, như giữa các tế bào, thậm chí vượt qua trọng lực Hiện tượng này được gọi là hút mao dẫn, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển nước trong các bó dẫn của thân cây.

Nước không thể nén được Điều đó quan trọng trong các hệ vận chuyển và là phương thức nâng đỡ cho các bộ xương “ thủy tĩnh” Nhiệtdung đặc trƣng

Nhiệt dung lớn của nước có nghĩa là cơ thể lấy và mất nhiệt chậm chạp, điều này có lợi cho sự điều hòa nhiệt

Nhiệt bay hơi lớn cho phép làm lạnh nhanh cơ thể bằng bay mồ hôi

Nước tinh khiết có độ dẫn điện thấp, nhưng sự hiện diện của các ion hòa tan giúp tế bào chất dẫn điện hiệu quả hơn, điều này rất quan trọng cho chức năng hoạt động của nhiều loại tế bào, chẳng hạn như tế bào thần kinh.

* Cùng một số lượng phân tử nước như nhau: Thể tích nước đá lớn hơn thể tích nước thường là vì:

Các phân tử nước tương tác với nhau thông qua các liên kết hiđrô do tính phân cực của chúng Trong trạng thái lỏng, các liên kết hiđrô yếu khiến các phân tử nước gần nhau hơn, trong khi ở trạng thái nước đá, các liên kết hiđrô mạnh tạo thành một cấu trúc mạng lưới chuẩn, làm cho các phân tử nước phân bố xa nhau hơn.

Dạy bài 4: Cacbohiđrat và lipit- Mục I Cacbohiđrat (đường)- Phần 1 Cấu trúc hoá học a Mục tiêu:

- Tìm hiểu cấu trúc hoá học của cacbohiđrat (đường)

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục I.1 trang 19, 20- Sgk

- Tranh cấu trúc một số đường đơn, đường đôi, đường đa

Các loại đường đơn Đường đôi

- Quan sát tranh “cấu trúc một số đường đơn, đường đôi, đường đa” Hãy cho biết thành phần hoá học cấu trúc nên cacbohiđrat?

- Quan sát sự khác nhau giữa 3 loại đường đơn, đường đôi, đường đa, phân biệt 3 loại đường đó? Đáp án:

+ Thành phần hoá học cấu trúc nên cacbohiđrat: C, H, O

+ Sự khác nhau giữa 3 loại đường đơn, đường đôi, đường đa: Đường đơn gồm 1 đơn phân, đường đôi gồm 2 đơn phân, đường đa gồm nhiều đơn phân

Dạy bài 5: Prôtêin- Mục I Cấu trúc của prôtêin a Mục tiêu:

- Tìm hiểu cấu trúc của prôtêin

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục I trang 23, 24- Sgk

- Tranh các bậc cấu trúc của prôtêin

- Quan sát hình “các bậc cấu trúc của prôtêin” Hãy phân biệt các bậc cấu trúc của prôtêin? Đáp án:

- Là trình tự sắp xếp các axit amin tạo nên 1 chuổi pôlypeptit

- Chuỗi pôlypeptit có dạng mạch thẳng

- Chuổi pôlypeptit co xoắn lại (xoắn  ) hay gấp nếp (gấp nếp  ) tạo nên nhờ các liên kết hidrô giữa các axit amin ở gần nhau trong chuổi pôlypeptit

- là hình dạng prôtêin trong không gian ba chiều, do xoắn bậc 2 cuộn xếp theo kiểu đặc trƣng cho mỗi loại prôtêin, tạo nên khối hình cầu

- Do hai hay nhiều chuổi pôlypeptit có cấu trúc bậc 3 liên kết lại

Dạy bài 10: Tế bào nhân thực (tiếp theo)- Mục IX Màng sinh chất (màng tế bào)- phần a Cấu trúc của màng sinh chất a Mục tiêu:

- Tìm hiểu cấu trúc của màng sinh chất

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục IX.a trang 44- Sgk

- Hình cấu trúc của màng sinh chất theo mô hình khảm động c Hoạt động:

- Quan sát hình “cấu trúc của màng sinh chất theo mô hình khảm động” và thông tin mục IX.a trang 44- Sgk trình bày cấu trúc của màng sinh chất?

- Vì sao cấu trúc của màng sinh chất gọi là màng khảm động? Đáp án:

Cấu tạo màng sinh chất:

- Gồm một lớp kép phôtpholipit quay đầu ghét nước vào nhau Có các phân tử prôtêin xen kẽ( xuyên màng) hoặc ở bề mặt

- Các tế bào động vật có clestêron làm tăng sự ổn định của màng sinh chất

- Bên ngoài có các sợi của chất nền ngoại bào, prôtêin liên kết với lipit tạo lipôprôtêin hay lên kết vơí các cacbohyđrat tạo glicôprôtêin

Màng sinh chất khảm là cấu trúc bao gồm lớp phôtpholipit kép tạo thành khung liên tục, trong đó có các phân tử prôtêin phân bố rải rác, có thể xuyên qua hoặc bám vào lớp phôtpholipit, tạo nên sự đa dạng và chức năng cho màng.

Tính động của màng sinh chất cho phép các phân tử cấu trúc di chuyển tự do trong lớp phôtpholipit, từ đó giúp màng dễ dàng thay đổi hình dạng để thực hiện quá trình xuất bào và nhập bào.

Dạy bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất- Nội dung: Khái niệm vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động a Mục tiêu:

- Tìm hiểu khái niệm vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục I, II trang 47,48- Sgk

- Hình vận chuyển thụ động, vận chuyển chủ động

- Quan sát hình “vận chuyển thụ động”- hình 1 và hình 2 nhận xét

Bên trong tế bào Bên ngoài tế bào

Vận chuyển thụ động Vận chuyển chủ động

Bên ngoài tế bào Bên ngoài tế bào

+ Nồng độ chất tan ở bên ngoài tế bào so với bên trong tế bào?

+ Chiều vận chuyển của chất tan qua màng tế bào?

-> Vận chuyển thụ động là gì? Nó tiêu tốn năng lƣợng không? Vì sao?

- Quan sát hình “vận chuyển chủ động” nhận xét

+ Nồng độ chất tan ở bên ngoài tế bào so với bên trong tế bào?

+ Chiều vận chuyển của chất tan qua màng tế bào?

-> Vận chuyển chủ động là gì? Nó tiêu tốn năng lƣợng không? Vì sao? Đáp án:

+ Nồng độ chất tan ở bên ngoài tế bào thấp hơn so với bên trong tế bào

+ Chiều vận chuyển của chất tan: Từ bên trong tế bào qua màng ra ngoài tế bào

+ Nồng độ chất tan ở bên ngoài tế bào cao hơn so với bên trong tế bào

Vận chuyển chất tan vào trong tế bào diễn ra theo chiều từ bên ngoài qua màng tế bào Vận chuyển thụ động là quá trình này, trong đó các chất di chuyển qua màng mà không cần tiêu tốn năng lượng Nguyên lý của vận chuyển thụ động dựa trên sự khuếch tán, nơi các chất di chuyển từ khu vực có nồng độ cao đến khu vực có nồng độ thấp, do đó không tiêu tốn năng lượng vì nó diễn ra theo chiều gradient nồng độ.

+ Nồng độ chất tan ở bên ngoài tế bào thấp hơn so với bên trong tế bào

+ Chiều vận chuyển của chất tan: Từ bên ngoài tế bào qua màng vào trong tế bào

+ Nồng độ chất tan ở bên ngoài tế bào thấp hơn so với bên trong tế bào

Vận chuyển chất tan vào trong tế bào diễn ra theo chiều từ bên ngoài qua màng tế bào Vận chuyển chủ động, hay còn gọi là vận chuyển tích cực, là quá trình đưa các chất từ khu vực có nồng độ thấp đến khu vực có nồng độ cao, tiêu tốn năng lượng do di chuyển ngược chiều gradient nồng độ.

2.2.2- Dạng 2: Điền từ, điền bảng, sơ đồ câm

Dạy bài 11: Vận chuyển các chất qua màng sinh chất- Mục I Vận chuyển thụ động và Mục II Vận chuyển chủ động a Mục tiêu:

- Tìm hiểu quá trình vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục I và II trang 47,48- Sgk

- Bảng, tranh liên quan đến vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động chuẩn bị sẵn c Hoạt động:

*Cho các đặc điểm dưới đây:

1 Là hình thức vận chuyển không tiêu tốn năng lƣợng của tế bào

2 Là hình thức vận chuyển tiêu tốn năng lƣợng của tế bào

3 Vận chuyển ngƣợc chiều građien nồng độ: các chất tan đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao

4 Vận chuyển theo chiều građien nồng độ: các chất tan đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp

5 Vận chuyển bằng cơ chế khuyếch tán qua màng kép phôtpholipit hoặc kênh prôtêin

6 Vận chuyển bằng chất mang (các kênh prôtêin đặc trƣng)

Ghép các đặc điểm trên vào hình thức vận chuyển phù hợp:

A Vận chuyển thụ động B Vận chuyển chủ động

* Cho các chất sau: CO2, O 2 , H 2 O, Na + , Cl - , glucôzơ

- Những chất đƣợc vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bằng khuyếch tán qua lớp kép phôtpholipit là……… Vì…………

- Những chất đƣợc vận chuyển thụ động qua kênh prôtêin xuyên màng là……… Vì………… Điền các từ vào các dấu chấm(… ) trên cho phù hợp?

*Hình sau đây là hình thức vận chuyển gì? Đáp án:

*Ghép các đặc điểm trên vào hình thức vận chuyển phù hợp:

A Vận chuyển thụ động B Vận chuyển chủ động

1 Là hình thức vận chuyển không tiêu tốn năng lƣợng của tế bào

4 Vận chuyển theo chiều građien nồng độ: các chất tan đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp

5 Vận chuyển bằng cơ chế khuyếch tán qua màng kép phôtpholipit hoặc kênh prôtêin

2 Là hình thức vận chuyển tiêu tốn năng lƣợng của tế bào

3 Vận chuyển ngƣợc chiều građien nồng độ: các chất tan đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao

6 Vận chuyển bằng chất mang( các kênh prôtêin đặc trƣng)

* Cho các chất sau: CO 2 , O 2 , H 2 O, Na + , Cl - , glucôzơ

Các chất như CO2 và O2 được vận chuyển thụ động qua màng sinh chất nhờ vào quá trình khuyếch tán qua lớp kép phospholipid, vì chúng không phân cực và có kích thước nhỏ.

- Những chất đƣợc vận chuyển thụ động qua kênh prôtêin xuyên màng là

…H 2 O, Na + , Cl - , glucôzơ… Vì …chúng là những chất phân cực( H 2 O) hoặc các ion (Na + , Cl - ) hoặc chất có kích thước lớn( glucôzơ)

* Hình trên là hình thức vận chuyển thụ động (chất tan đƣợc vận chuyển thụ động qua màng sinh chất bằng khuyếch tán qua lớp kép phôtpholipit )

Dạy bài 14: Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất Mục I

Enzim Phần 2- Cơ chế tác động a Mục tiêu:

- Tìm hiểu cơ chế tác động của Enzim

- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, liên hệ, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục I.2 trang 57- Sgk

- Sơ đồ chuẩn bị sẵn c Hoạt động:

Dựa vào thông tin từ mục I.2 trang 57 sách giáo khoa và sơ đồ mô tả cơ chế tác động của enzym saccarôzơ, enzym này có vai trò phân huỷ đường saccarôzơ thành glucôzơ và fructôzơ Hãy hoàn thành các sơ đồ còn thiếu dựa trên những kiến thức đã học về cơ chế hoạt động của enzym này.

 ………-> Peroxidaza-peroxihidro -> Peroxidaza + Sản phẩm

(S- Cơ chất; E- Enzim; P- Sản phẩm)

 Catalaza + H 2 O 2 -> Phức hợp Catalaza -H 2 O 2 -> Catalaza + (

Dạy bài 16: Hô hấp tế bào- Mục II Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào a Mục tiêu:

- Tìm hiểu các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục II trang 64, 65- Sgk

- Sơ đồ về các giai đoạn của quá trình hô hấp c Hoạt động:

* Hoàn thành sơ đồ sau bằng điền từ vào các con số tương ứng trong ngoặc đơn theo mẫu bảng dưới đây:

* Quan sát các sơ đồ hô hấp tế bào và thông tin mục II trang 64, 65- Sgk hoàn thành bảng sau:

Vấn đề Đường phân Chu trình Crep Chuỗi chuyền electron

Số ATP trực tiếp tạo ra

Tổng số ATP Đáp án:

Vấn đề Đưòng phân Chu trình Crep

Vị trí Bào tương Chất nền ti thể Màng trong ti thể

1Glucôzơ, 2 ATP , 2 NAD, 2ADP, 2Pi

8 NADH( 2 NADH tạo ra do biến đổi 2 axit pyruvic thành 2 Axêtyl- CoA),

6 CO 2 (2 CO 2 tạo ra do biến đổi 2 axit pyruvic thành 2 Axêtyl- CoA)

Số ATP trực tiếp tạo ra 2 ATP 2 ATP 34 ATP

Dạy bài 17: Quang hợp- Mục II Các pha của quá trình quang hợp a Mục tiêu:

- Tìm hiểu các pha của quá trình quang hợp

- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục II trang 67, 68, 69- Sgk

- Sơ đồ pha sáng quang hợp

- Sơ đồ chu trình C 3 c Hoạt động:

* Hoàn thành sơ đồ sau bằng điền từ vào các con số tương ứng trong ngoặc đơn theo mẫu bảng dưới đây

* Hãy lựa chọn và ghép các chữ cái ở đầu câu( a, b, c…) ở cột B vào các số thứ tự của các câu cột A trong bảng sau đây cho hợp nghĩa:

( Chú ý số chữ cái nhiều hơn số thứ tự- nghĩa là có chữ cái không dùng đến)

1 Pha sáng của quang hợp diễn ra ở a …cường độ quang hợp khác nhau

2 Các sắc tố quang hợp có nhiệm vụ b …tổng hợp glucôzơ

3 Ôxi đƣợc tạo ra qua quang hợp từ c …túi dẹt( màng tilacoit)

4 Pha tối của quang hợp diễn ra ở d …hấp thu năng lƣợng ánh sáng

5 Cùng một giống cây trồng ở những điều kiện khác nhau e … quá trình quang phân li nước f …quá trình cố định CO 2 g …cơ chất của lục lạp( strôma) Đáp án:

* Hoàn thành sơ đồ bằng điền từ vào các con số tương ứng trong ngoặc đơn:

* Lựa chọn và ghép các chữ cái ở đầu câu( a, b, c…) ở cột B vào các số thứ tự của các câu cột A trong bảng cho hợp nghĩa: 1-c; 2-d; 3-e; 4-g; 5-a

Dạy bài 18: Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân- Mục II Quá trình nguyên phân- Phần 1 Phân chia nhân a Mục tiêu:

- Tìm hiểu quá trình phân chia nhân trong nguyên phân của nguyên phân

- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục II.1 trang 72, 73, 74- Sgk

- Bảng và sơ đồ chuẩn bị sẵn c Hoạt động:

*Dựa vào thông tin mục II.1 trang 72, 73, 74 Sgk và các sơ đồ nguyên phân hãy hoàn thành bảng sau:

Chu kì của nguyên phân Diễn biến cơ bản

SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN

Qua sơ đồ giải thích vì sao người ta gọi quá trình phân bào này là nguyên phân? Đáp án:

Chu kì của nguyên phân

Màng nhân tan rã, trung tử di chuyển về hai cực của tế bào, và bộ thoi vô sắc được hình thành Các nhiễm sắc thể kép co xoắn và gắn vào các sợi tơ vô sắc.

Các NST kép co xoắn cực đại, có hình thái đặc trƣng xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn, chuyển động về 2 cực của tế bào do sự co rút của sợi tơ vô sắc

Khi quá trình phân bào kết thúc, màng nhân xuất hiện trở lại, chứa bộ nhiễm sắc thể (NST) giống hệt như ở tế bào mẹ Quá trình phân chia tế bào chất diễn ra, tạo ra hai tế bào con có cấu trúc và bộ NST tương đồng với tế bào mẹ.

Quá trình phân bào nguyên phân tạo ra hai tế bào con có bộ nhiễm sắc thể nguyên vẹn (2n) giống như tế bào mẹ ban đầu.

SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN

Dạy bài 19: Giảm phân- Mục I Giảm phân I và Mục II Giảm phân II a Mục tiêu:

- Tìm hiểu quá trình giảm phân I và giảm phân II

- Rèn luyện kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát hoá b Phương tiện:

- Thông tin mục I và II trang 76, 77, 78, 79- Sgk

- Sơ đồ chuẩn bị sẵn c Hoạt động:

*Dựa vào thông tin mục I và II trang 76, 77, 78, 79- Sgk và các hình về giảm phân hãy hoàn thành sơ đồ sau ?

Qua sơ đồ giải thích vì sao người ta gọi quá trình phân bào này là giảm phân?

*Cho biết tên của các quá trình 1, 2, 3 dưới sơ đồ sau đây? Gải thích?

SƠ ĐỒ QUÁ TRÌNH GIẢM PHÂN

Quy trình sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần Sinh học tế bào - lớp 10 THPT

PHẦN “SINH HỌC TẾ BÀO” LỚP 10 THPT 2.3.1 Quy trình chung

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS:

GV cung cấp các phương tiện học tập như hình vẽ, mô hình, bảng biểu và sơ đồ đã chuẩn bị sẵn, cũng như thông tin từ sách giáo khoa cho từng mục, từng phần HS sẽ thực hiện các nhiệm vụ như trả lời câu hỏi, mô tả, điền từ, hoàn chỉnh sơ đồ, tranh luận và giải quyết tình huống để củng cố kiến thức.

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra:

GV cần tổ chức, hướng dẫn HS để giúp các em tự hoàn thành chính xác nhiệm vụ đƣợc giao

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức:

GV hướng dẫn để HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, điều chỉnh, tự rút ra kết luận đúng

2.3.2 Quy trình sử dụng một số hoạt động khám phá để dạy - học phần Sinh học tế bào lớp 10 THPT

2.3.2.1 Hoạt động dạng trả lời câu hỏi

Nước là một hợp chất quan trọng, đóng vai trò thiết yếu trong tế bào sống Cấu trúc phân tử nước bao gồm hai nguyên tử hydro và một nguyên tử oxy, tạo nên hình dạng góc Đặc tính lý hóa của nước, như độ nhớt, sức căng bề mặt và khả năng hòa tan, làm cho nước trở thành môi trường lý tưởng cho các phản ứng sinh hóa Nước không chỉ giúp duy trì nhiệt độ ổn định trong tế bào mà còn tham gia vào quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng và loại bỏ chất thải Sự hiểu biết về cấu trúc và đặc tính của nước là cần thiết để nhận thức rõ hơn về vai trò của nó trong sự sống.

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS

- Quan sát hình “cấu trúc hoá học của phân tử nước” hãy nhận xét cấu trúc hoá học của phân tử nước?

- Với cấu trúc như vậy, nước có những đặc tính lí hoá gì?

Mật độ của các phân tử nước trong trạng thái rắn và lỏng có sự khác biệt rõ rệt Khi nước đóng băng thành đá, các phân tử nước sắp xếp theo một cấu trúc tinh thể, tạo ra khoảng trống giữa chúng, dẫn đến thể tích nước đá lớn hơn thể tích nước lỏng Điều này giải thích tại sao cùng một số lượng phân tử nước, thể tích của nước đá lại lớn hơn nước thường Sự khác biệt này cũng cho thấy tính chất độc đáo của nước và ảnh hưởng của nó đến môi trường tự nhiên.

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của

GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra:

- GV cho HS làm việc theo từng nhóm ( nhóm đƣợc phân chia hợp lý, đúng yêu cầu) để trả lời các câu hỏi đặt ra

GV theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để HS thảo luận tìm đƣợc kết quả đúng

- Sau 7-10 phút, GV yêu cầu đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả Sau đó cho HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung

Giáo viên có thể sử dụng thêm một số câu hỏi gợi ý:

Vị trí của đôi điện tử trong liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử ôxy và hai nguyên tử hidrô quyết định cấu trúc phân tử nước Sự phân bố này tạo ra một phân tử nước có tính chất phân cực, dẫn đến khả năng hòa tan tốt nhiều chất và tạo ra các liên kết hydro, góp phần vào những đặc tính độc đáo của nước như nhiệt độ sôi cao và độ nhớt.

- Khoảng cách giữa các phân tử nước trong nước đá và trong nước thường như thế nào với nhau? Nguyên nhân của sự khác nhau đó do đâu?

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức

Cấu trúc và đặc tính hóa - lý của nước

Phân tử nước được hình thành từ một nguyên tử ôxy và hai nguyên tử hidrô thông qua các liên kết cộng hóa trị Sự kéo lệch của đôi điện tử về phía ôxy tạo ra sự phân cực, khiến cho phân tử nước có hai đầu mang điện tích trái dấu.

+ Điện tích (+)  gần nguyên tử hidrô

+ Điện tích (-)  gần nguyên tử ôxy

 tính phân cực của nước

- Sự hấp dẫn tĩnh điện giữa các phân tử nước tạo nên mối liên kết yếu (liên kết hidrô) làm thành mạng lưới nước

- Nước có tính dẫn điện, dẫn nhiệt, bốc hơi cao

* Kiến thức mở rộng: Các đặc tính lý học của nước và tầm quan trọng sinh học

- Đặc tính - Tầm quan trọng sinh học

- Tỷ trọng - Khi di chuyển nước làm giá đỡ tốt cho các cơ thể ở nước

- Màng mặt thoáng vững chắc cho phép các cơ thể nhỏ bám vào bên trên hoặc treo bên dưới màng

Mao dẫn là hiện tượng phân cực của các phân tử nước giúp chúng bám vào nhiều loại bề mặt, cho phép nước xâm nhập vào những khoảng không gian nhỏ bé như giữa các tế bào, thậm chí vượt qua trọng lực Hiện tượng này đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển nước trong các bó dẫn của thân cây.

- Nước không thể nén được Điều đó quan trọng trong các hệ vận chuyển và là phương thức nâng đỡ cho các bộ xương “ thủy tĩnh”

- Nhiệt dung lớn của nước có nghĩa là cơ thể lấy và mất nhiệt chậm chạp, điều này có lợi cho sự điều hòa nhiệt

- Nhiệt bay hơi lớn cho phép làm lạnh nhanh cơ thể bằng bay mồ hôi

Nước tinh khiết có độ dẫn điện thấp, nhưng khi các ion hòa tan vào nước, nó tạo ra khả năng dẫn điện tốt cho tế bào chất, điều này rất quan trọng cho chức năng hoạt động của nhiều loại tế bào, chẳng hạn như tế bào thần kinh.

Cùng một số lượng phân tử nước như nhau: Thể tích nước đá lớn hơn thể tích nước thường là vì:

Các phân tử nước tương tác với nhau nhờ vào các liên kết hiđrô do phân cực Trong trạng thái lỏng, các liên kết hiđrô yếu khiến các phân tử nước xếp gần nhau, trong khi ở trạng thái nước đá, các liên kết hiđrô trở nên mạnh mẽ hơn, đạt cực đại.

Cấu trúc mạng lưới của phân tử nước được hình thành trên đường thẳng qua trục O-H, khiến cho các phân tử nước phân bố xa nhau hơn.

2.3.2.2 Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm

Dạy bài 16: Hô hấp tế bào- Mục II Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS

* Hoàn thành sơ đồ sau bằng điền từ vào các con số tương ứng trong ngoặc đơn theo mẫu bảng dưới đây

* Quan sát các sơ đồ hô hấp tế bào và thông tin mục II trang 64, 65- Sgk hoàn thành bảng sau:

Vấn đề Đường phân Chu trình Crep Chuỗi chuyền electron

Số ATP trực tiếp tạo ra

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của

GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra

GV phân chia nhóm HS và cho HS thảo luận để trả lời các câu hỏi đã đặt ra

GV theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để HS thảo luận tìm đƣợc kết quả đúng

Sau 12-15 phút, yêu cầu một số nhóm báo cáo kết quả Các nhóm khác nhận xét, bổ sung

GV có thể gợi ý bằng một số câu hỏi:

+ Qúa trình đầu tiên của hô hấp tế bào là gì ? Sản phẩm bao gồm những gì?

( Tương tự đối với các giai đoạn tiếp theo của hô hấp tế bào)

+ Quan sát kĩ các sơ đồ hình 16.1, 16.2, 16.3 để hoàn thành đúng các nội dung trong bảng?

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức

Vấn đề Đưòng phân Chu trình Crep Chuỗi chuyền electron

Vị trí Bào tương Chất nền ti thể Màng trong ti thể

1Glucôzơ, 2 ATP, 2NAD, 2ADP, 2Pi

8 NADH( 2 NADH tạo ra do biến đổi 2 axit pyruvic thành 2 Axêtyl- CoA), 2 FADH 2 , 2 ATP , 6

CO 2 ( 2 CO 2 tạo ra do biến đổi 2 axit pyruvic thành 2 Axêtyl- CoA)

Số ATP trực tiếp tạo ra

2.3.2.3 Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ

Dạy bài 6: Axit Nuclêic- Mục I Axit Đêôxiribônuclêic- Phần 1 Cấu trúc của ADN

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS

Quan sát mô hình bằng nhựa “cấu trúc của phân tử ADN” theo nhóm, phân tích cấu trúc của ADN theo các chỉ tiêu:

- Các loại đơn phân, kích thước của các đơn phân cấu tạo nên ADN?

- Số mạch cấu tạo nên ADN? Chiều của các mạch?

- Số lƣợng cặp nuclêôtit trên 1 chu kì xoắn?

- Liên kết hoá học trên từng mạch, giữa 2 mạch?

- Giải thích nguyên tắc bổ sung?

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của

GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra

Giáo viên tổ chức phân nhóm học sinh để thảo luận và tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi đã được đưa ra Sau khoảng 7-10 phút, các nhóm sẽ trình bày kết quả thảo luận, trong khi các nhóm khác có cơ hội nhận xét và bổ sung ý kiến.

GV theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để HS thảo luận tìm được kết quả đúng

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức

- Đơn phân cấu tạo nên phân tử ADN là Nuclêôtit Gồm 4 loại A, T, G, X

- ADN xoắn theo chiều từ trái sang phải

- ADN gồm 2 mạch ngƣợc chiều nhau( 1 mạch chiều 3 ’ -> 5 ’ ; 1 mạch chiều 5 ’ -> 3 ’ )

- Số lƣợng cặp nuclêôtit trên 1 chu kì xoắn: 10 cặp nuclêôtit/ 1 chu kì xoắn

- Liên kết hoá học trên từng mạch, giữa 2 mạch?

+Trên từng mạch ADN các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết phôtphođieste + Giữa 2 mạch ADN các đơn phân liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô

- Nội dung của nguyên tắc bổ sung:

+ A trên mạch đơn này chỉ liên kết với T trên mạch đơn kia ở vị trí tương ứng bằng

2 liên kết hiđrô và ngƣợc lại

+ G trên mạch đơn này chỉ liên kết với X trên mạch đơn kia ở vị trí tương ứng bằng

3 liên kết hiđrô và ngƣợc lại

Gọi là nguyên tắc bổ sung, vì 1 bazơ nitric có kích thước lớn( A, G) liên kết với 1 bazơ nitric có kích thước nhỏ( T, X)

Do cấu trúc hoá học, A chỉ bắt cặp với T tạo ra 2 liên kết hiđrô, trong khi G bắt cặp với X tạo ra 3 liên kết hiđrô.

2.3.2.4 Hoạt động dạng tranh luận về một vấn đề

Dạy bài 17- Quang hợp- Mục II Các pha của quá trình quang hợp- Phần 1 Pha sáng- Nội dung: Tìm hiểu quá trình quang phân li nước

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS

Một nhóm HS nghiên cứu về cơ chế của quá trình quang hợp, khi xem xét phương trình quang hợp : CO 2 + H 2 O + Năng lƣợng ánh sáng -> (CH 2 O) + O 2

Bạn Anh đã phát biểu: O 2 đƣợc sinh ra từ CO 2

Bạn Nguyên đã phát biểu: O 2 đƣợc sinh ra từ H 2 O

Theo em, bạn nào đúng, bạn nào sai? Hãy làm rõ cơ chế O 2 đƣợc sinh ra trong quá trình quang hợp?

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của

GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra

GV thông báo hoạt động trước lớp, cho học sinh trao đổi theo nhóm

GV theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để HS thảo luận tìm đƣợc kết quả đúng Sau 3-5 phút, yêu cầu các nhóm cho ý kiến

GV có thể sử dụng thêm một số câu hỏi gợi ý:

+ O 2 đƣợc sinh ra trong pha sáng hay pha tối?

+ Cơ chế của quá trình sinh ra O 2 nhƣ thế nào?

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức

Bạn Anh phát biểu sai, bạn Nguyên phát biểu đúng

Cơ chế O 2 đƣợc sinh ra trong quá trình quang hợp

2.3.2.5 Hoạt động dạng xử lí tình huống

Dạy bài 6: Axit Nuclêic- Mục II Axit Ribônuclêic- Phần 1 Cấu trúc của ARN

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS

Trong một tiết học thảo luận nhóm về cấu trúc của ARN, sau khi nhóm 1 báo cáo xong, một học sinh từ nhóm 2 đã đặt câu hỏi về ba loại ARN trong tế bào: loại nào bền nhất và loại nào kém bền nhất, cùng lý do cho sự khác biệt này Tuy nhiên, các học sinh trong nhóm 1 đã cảm thấy lúng túng và không thể đưa ra câu trả lời.

Nếu em là thành viên của nhóm 1, em sẽ giải thích tình huống này nhƣ thế nào cho bạn ở nhóm 2 ?

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của

GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra

GV thông báo tình huống trước lớp, HS tìm hiểu SGK, thảo luận Sau 3-5 phút, yêu cầu HS trả lời Các HS khác nhận xét, bổ sung

Giáo viên có thể sử dụng thêm một số câu hỏi gợi ý:

+ C ấu trúc 3 loại ARN có gì khác nhau?

+ Có những loại liên kết nào tham gia vào cấu trúc các loại ARN?

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức

Trong tế bào, có ba loại ARN: rARN, tARN và mARN rARN là loại bền nhất nhờ vào sự kết hợp của liên kết photphođieste và nhiều liên kết hiđrô tARN có độ bền kém hơn, với ít liên kết hiđrô hơn so với rARN, nhưng vẫn có liên kết photphođieste Cuối cùng, mARN là loại kém bền nhất, chỉ có liên kết photphođieste mà không có liên kết hiđrô.

2.3.2.6 Hoạt động xây dựng bài tập liên hệ, hình ảnh liên hệ

 Bước 1: GV giới thiệu hoạt động và xác định nhiệm vụ cho HS

Cho: 1 hình hộp lập phương A có cạnh 2m

8 hình hộp lập phương B có cạnh 1m

So sánh thể tích( V) của hình A với tổng 8 hình B

So sánh diện tích bề mặt( S) của hình A với tổng 8 hình B

Từ đó so sánh tỉ lệ S/V của hình A với tỉ lệ S/V tổng 8 hình B

Vậy với kích thước nhỏ thì tỉ lệ S/V sẽ như thế nào và có tác dụng gì đối với vi khuẩn?

 Bước 2: HS tiến hành thảo luận dưới sự tổ chức, theo dõi, hướng dẫn của

GV để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra

+ GV phân chia nhóm HS và cho HS thảo luận để trả lời các câu hỏi đã đặt ra

Sau 7-10 phút, các nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét và bổ sung

GV theo dõi các nhóm làm việc, có thể định hướng, gợi ý để HS thảo luận tìm đƣợc kết quả đúng

 Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức

Thể tích( V) của tổng 8 hình B: V(8B) = 8 x 1m x 1m x 1m = 8 m 3

Diện tích bề mặt( S) của hình A: S(A) = 6 x (2m x 2m) = 24 m 2

Diện tích bề mặt( S) của của tổng 8 hình B:

Với kích thước nhỏ, tỷ lệ diện tích bề mặt trên thể tích (S/V) của vi khuẩn sẽ lớn, giúp chúng trao đổi chất với môi trường nhanh chóng, từ đó thúc đẩy quá trình sinh trưởng và sinh sản diễn ra nhanh hơn.

CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1 MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

Xác định tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học Sinh học tế bào lớp 10 THPT.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm

3.2.1 Chọn trường thực nghiệm Để đạt được mục đích đề ra chúng tôi chọn 2 trường THPT thuộc huyện Kỳ Anh -tỉnh Hà Tĩnh để thực nghiệm:

2 Trường THPT Nguyễn Huệ Ở mỗi trường chúng tôi đã chọn 2 lớp có số lượng, chất lượng tương đương nhau

- Thực nghiệm chính thức được tiến hành ở hai trường THPT vào học kì II năm học 2010-2011 kể từ ngày 20/12/2010- 19/02/2011

- Mỗi lớp đƣợc chọn tiến hành dạy 2 bài trong 2 tiết:

 Bài 16: Hô hấp tế bào

 Bài 18 Chu kì tế bào và quá trình nguyên phân

- Tiến hành thực nghiệm chéo (Xem mục 6.4 Phương pháp thực nghiệm, phần mở đầu)

- Sau mỗi tiết dạy, đều tiến hành kiểm tra ở lớp thí nghiệm( TN) và đối chứng( ĐC) với cùng một đề kiểm tra và cùng thời gian (10 phút)

Sử dụng các công thức toán học cơ bản là cần thiết để xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm, giúp phân tích và hiểu rõ hơn về dữ liệu thu thập được Việc áp dụng phương pháp thống kê toán học sẽ hỗ trợ trong việc rút ra kết luận chính xác từ các thí nghiệm.

3.3.1 Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Kỳ Lâm

Kết quả ở 4 lần kiểm tra ở trường THPT Kỳ Lâm :

Bài Lớp Số bài Điểm số (X i )

Từ bảng trên ta có: Bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra

Tỉ lệ (%) HS đạt điểm Xi

Với bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra ta lập được đồ thị tương ứng như sau

Tầ n su ất Điểm Xi

Từ số liệu trên ta cũng lập đƣợc bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm X i trở lên:

Tỉ lệ (%) HS đạt điểm Xi trở lên

TN 90 100 100 98.89 98.89 96.67 91.11 82.22 71.11 38.89 15.56 6.67 Với bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra ta lập được đồ thị tương ứng như sau

Sau khi xử lí các số liệu, tính toán theo các công thức ( phần mở đầu- mục 6.5) ta có bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng:

Phương án Các tham số đặc trưng

Qua kết quả thực nghiệm tại trường THPT Kỳ Lâm, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:

Điểm số trung bình của lớp TN (7) cao hơn lớp ĐC (6.44), trong khi hệ số biến thiên của lớp TN (24.43%) thấp hơn so với lớp ĐC (29.04%) Sự khác biệt này cho thấy độ phân tán trong lớp TN giảm so với lớp ĐC.

Tỷ lệ học sinh xếp loại dưới trung bình ở lớp TN chỉ chiếm 8.89%, thấp hơn so với lớp ĐC với 13.64% Ngược lại, tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi ở lớp TN là 38.89%, cao hơn lớp ĐC, chỉ đạt 27.26%.

Đồ thị tần suất hội tụ của lớp TN luôn nằm ở phía bên phải và phía trên so với lớp ĐC Để xác nhận kết quả này, chúng tôi đã tính toán đại lượng kiểm định t d = 2.08 với bậc tự do f = 88 + 90 - 26 Theo bảng Student, với mức ý nghĩa α = 0.05, giá trị tới hạn t α cho kiểm định hai phía là t α = 1.96 Do đó, t d > t α chứng tỏ sự khác biệt giữa điểm trung bình của lớp TN và lớp ĐC có ý nghĩa thống kê, cho thấy điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC không phải do ngẫu nhiên mà là kết quả của việc áp dụng phương pháp dạy TN.

3.3.2 Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Huệ

Kết quả ở 4 lần kiểm tra ở trường THPT Nguyễn Huệ :

Bài Lớp Số bài Điểm số (X i )

Từ bảng trên ta có: Bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra

Tỉ lệ (% ) HS đạt điểm X i

Với bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra ta lập được đồ thị tương ứng như sau

Từ số liệu trên ta cũng lập đƣợc bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm Xi trở lên:

Tỉ lệ (%) HS đạt điểm X i trở lên

TN 84 100 100 100 97.59 95.18 91.57 80.73 66.27 46.99 20.48 6.02 Với bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra ta lập được đồ thị tương ứng như sau

Sau khi xử lí các số liệu, tính toán theo các công thức ( phần mở đầu- mục 6.5) ta có bảng tổng hợp các tham số đặc trƣng:

Phương án Các tham số đặc trưng

Qua kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Huệ, chúng tôi có một số nhận xét nhƣ sau:

Điểm số trung bình của lớp TN đạt 7.05, cao hơn lớp ĐC với 6.43 Hệ số biến thiên ở lớp TN là 25.82%, thấp hơn so với 29.55% của lớp ĐC, cho thấy độ phân tán trong lớp TN giảm so với lớp ĐC.

Tỷ lệ học sinh xếp loại dưới trung bình ở lớp TN chỉ chiếm 8.43%, thấp hơn so với lớp ĐC với 13.09% Ngược lại, tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi ở lớp TN lên tới 46.99%, cao hơn đáng kể so với lớp ĐC chỉ đạt 33.33%.

Đồ thị tần suất hội tụ tiến của lớp TN luôn nằm ở phía bên phải và phía trên so với lớp ĐC, khẳng định những kết quả đã nêu Để xác minh, chúng tôi tiến hành tính toán đại lượng kiểm định thống kê.

Giá trị kiểm định t là 2.15 với bậc tự do f+84-25 Theo bảng Student với mức ý nghĩa α=0.05, giá trị tới hạn tα cho kiểm định hai phía là 1.96 Do đó, t d > tα cho thấy sự khác biệt giữa điểm số trung bình của lớp TN và lớp ĐC là có ý nghĩa thống kê Kết quả cho thấy điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC không phải do ngẫu nhiên, mà là kết quả của việc áp dụng phương pháp dạy TN.

3.4 NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ ĐỂ DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Qua kết quả thực nghiệm đã đƣợc xử lí, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:

Kết quả thực nghiệm tại hai trường với chất lượng khác nhau cho thấy điểm số trung bình (X) của các lớp Tự Nhiên (TN) cao hơn so với lớp Đặc Cách (ĐC) Tỉ lệ học sinh khá giỏi ở các lớp TN cũng vượt trội hơn lớp ĐC, trong khi tỉ lệ học sinh yếu kém lại ngược lại Điều này khẳng định rằng khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp TN tốt hơn lớp ĐC.

- Độ biến thiên ở các lớp TN, ĐC ở cả 2 trường dao động trong khoảng từ 24.43 đến 29.55, là mức độ dao động trung bình có thể chấp nhận đƣợc

- Ở cả 2 trường đều có t d > t  nên sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình ở lớp

TN và ĐC là có ý nghĩa về mặt thống kê

Việc áp dụng hoạt động khám phá trong dạy học mang lại hiệu quả thiết thực, giúp học sinh không chỉ tiếp thu và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả mà còn phát triển các kỹ năng như quan sát, phân tích hình vẽ và làm việc độc lập với sách giáo khoa Điều này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ kiến thức sâu sắc hơn mà còn khuyến khích sự sáng tạo, khả năng tìm tòi trong học tập và tăng cường hứng thú học tập của các em.

Qua việc tham gia lớp học, dự giờ và trao đổi với giáo viên cũng như học sinh, cùng với việc phân tích chất lượng lĩnh hội của học sinh qua các bài kiểm tra, chúng tôi nhận thấy rằng việc áp dụng các hoạt động khám phá trong giảng dạy đã nâng cao hiệu quả nhận thức của học sinh trong môn học, vượt trội hơn so với các tiết dạy truyền thống.

Trong các lớp TN, số lượng học sinh tham gia phát biểu và xây dựng bài học cao hơn đáng kể so với các lớp ĐC Không khí lớp học trở nên sôi nổi và hào hứng trước các hoạt động khám phá được đề xuất.

HS đƣợc lôi cuốn vào nội dung bài học, các em không còn thụ động mà chủ động thực hiện các hoạt động do GV đƣa ra

Các hoạt động khám phá đã thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy tích cực của học sinh, giúp các em không chỉ tiếp thu kiến thức cơ bản mà còn phát triển khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp và vận dụng kiến thức một cách hợp lý Điều này là yếu tố quan trọng giúp bài học ở lớp TN đạt kết quả tốt hơn so với lớp ĐC.

Trong quá trình thực hiện hoạt động học tập, học sinh cần độc lập làm việc với sách giáo khoa và các phương tiện hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ Qua đó, các em sẽ rèn luyện được nhiều kỹ năng quan trọng như quan sát tranh vẽ để phát hiện kiến thức, tư duy thực nghiệm và khả năng làm việc độc lập.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Qua quá trình thực hiện mục tiêu đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, luận văn đã thu đƣợc những kết quả chính sau đây:

- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc sử dụng các hoạt động khám phá vào dạy - học Sinh học tế bào lóp 10 THPT

Nghiên cứu thực tiễn tại một số trường THPT ở tỉnh Hà Tĩnh cho thấy một số giáo viên đã bắt đầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh Tuy nhiên, số lượng giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là dạy học qua hoạt động khám phá, vẫn còn hạn chế và không thường xuyên Thậm chí, một số giáo viên chưa bao giờ sử dụng những phương pháp này Dù vậy, đa số giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng các phương pháp dạy học thông qua hoạt động khám phá.

Ngày đăng: 03/10/2021, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Cao Đàm , Phương pháp luận nghiên cứu khoa học( xuất bản lần thứ 10 có chỉnh lí và bổ sung), NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học( xuất bản lần thứ 10 có chỉnh lí và bổ sung)
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
2. Đinh Quang Báo- Nguyễn Đức Thành (1996), Lí luận dạy học sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học sinh học
Tác giả: Đinh Quang Báo- Nguyễn Đức Thành
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
3. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ (2002), Dạy học sinh học ở trường Trung học phổ thông, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học sinh học ở trường Trung học phổ thông, tập II
Tác giả: Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
4. Nguyễn Đình Nhâm (2007), Lý luận dạy học sinh học hiện đại, Bài giảng chuyên đề cao học - Đại học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận dạy học sinh học hiện đại
Tác giả: Nguyễn Đình Nhâm
Năm: 2007
5. Phan Đức Duy (2007), Hoạt động hóa người học trong dạy học sinh học, Bài giảng chuyên đề cao học – Đại học Sƣ phạm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động hóa người học trong dạy học sinh học
Tác giả: Phan Đức Duy
Năm: 2007
6. Nguyễn Thành Đạt( Tổng chủ biên) - Phạm Văn Lập( Chủ biên) - Trần Dụ Chi - Trịnh Nguyên Giao - Phạm Văn Ty, Sinh học 10, NXB Giáo dục(2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh học 10
Nhà XB: NXB Giáo dục( 2006)
7. Nguyễn Thành Đạt( Tổng chủ biên) - Phạm Văn Lập( Chủ biên) - Trần Dụ Chi - Trịnh Nguyên Giao - Phạm Văn Ty, Sách giáo viên Sinh học 10, NXB Giáo dục( 2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo viên Sinh học 10
Nhà XB: NXB Giáo dục( 2006)
8. Vũ Văn Vụ( Tổng chủ biên) – Vũ Đức Lưu( Chủ biên) - Nguyễn Như Hiền - Ngô Văn Hƣng - Nguyễn Đình Quyến - Trần Quý Thắng, Sinh học 10 nâng cao, NXB Giáo dục( 2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh học 10 nâng cao
Nhà XB: NXB Giáo dục( 2006)
9. Vũ Văn Vụ( Tổng chủ biên) – Vũ Đức Lưu( Chủ biên) - Nguyễn Như Hiền - Ngô Văn Hƣng - Nguyễn Đình Quyến - Trần Quý Thắng, Sách giáo viên Sinh học 10 nâng cao, NXB Giáo dục( 2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo viên Sinh học 10 nâng cao
Nhà XB: NXB Giáo dục( 2006)
10. Ngô Văn Hƣng( Chủ biên)- Nguyễn Hải Châu- Lê Hồng Điệp- Nguyễn thị Hồng Liên, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học lớp 10, NXB Giáo dục( 2010) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học lớp 10
Nhà XB: NXB Giáo dục( 2010)
25. Nguyễn Thị Dung (2005), "Nâng cao năng lực tƣ duy của học sinh thông qua dạy học bằng phương pháp nghiên cứu - khám phá", Tạp chí phát triển giáo dục, (Số 6, tháng 6/2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực tƣ duy của học sinh thông qua dạy học bằng phương pháp nghiên cứu - khám phá
Tác giả: Nguyễn Thị Dung
Năm: 2005
26. PGS.TS. Trịnh Nguyên Giao - Trường ĐHSPHN -Bùi Thị Ngọc Linh - Trường ĐH Quy Nhơn, “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chương Sinh sản Sinh học 11- THPT”,Tạp chí Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học chương Sinh sản Sinh học 11- THPT”
27. PGS.TS.Trịnh Nguyên Giao - Trường ĐHSP Hà Nội “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học di truyền Sinh học 12 THPT”, Tạp chí Giáo dục 28. TS. Lê Thanh Oai – “Dạy học bằng các hoạt động khám phá trong dạy Sinhthái học ở THPT”, Tạp chí Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường ĐHSP Hà Nội “Vận dụng dạy học khám phá trong dạy học di truyền Sinh học 12 THPT”, "Tạp chí Giáo dục 28. TS. Lê Thanh Oai – "“Dạy học bằng các hoạt động khám phá trong dạy Sinh "thái học ở THPT”
29. Trần Bá Hoành (2006), "Dạy học đặt và giải quyết vấn đề", Tạp chí thế giới trong ta, (Số chuyên đề 50 +51) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 2006
30. Trần Bá Hoành (2002), Đại cương phương pháp dạy học sinh học, Sách cao đẳng sƣ phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương phương pháp dạy học sinh học
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
31. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB Đại học sƣ phạm
Năm: 2006
32. Trần Bá Hoành (2005), "Học bằng các hoạt động khám phá", Tạp chí Thế giới trong ta (Số chuyên đề 35 + 36, tháng 1 + 2 năm 2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học bằng các hoạt động khám phá
Tác giả: Trần Bá Hoành
Năm: 2005
33. Trần Bá Hoành (1996), Kĩ thuật dạy học sinh học, (Tài liệu BDTX chu kỳ 1993-1996 cho giáo viên THPT), NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kĩ thuật dạy học sinh học
Tác giả: Trần Bá Hoành
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
34. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương về phương pháp dạy học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương về phương pháp dạy học Sinh học
Tác giả: Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
35. Nguyễn Bá Hùng (2004), Cải tiến bổ sung các hoạt động để tổ chức dạy - học Sinh học 10 ban khoa học tự nhiên, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải tiến bổ sung các hoạt động để tổ chức dạy - học Sinh học 10 ban khoa học tự nhiên
Tác giả: Nguyễn Bá Hùng
Năm: 2004

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.2- Dạng 2: Điền từ, điền bảng, sơ đồ câm…………………….. 35 - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
2.2.2 Dạng 2: Điền từ, điền bảng, sơ đồ câm…………………….. 35 (Trang 5)
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phƣơng pháp dạy học của GV - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Bảng 1.1. Kết quả điều tra về phƣơng pháp dạy học của GV (Trang 18)
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phƣơng pháp dạy học phần “Sinh học tế bào” lớp 10 của GV Sinh học - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Bảng 1.4. Kết quả điều tra ý kiến của học sinh về phƣơng pháp dạy học phần “Sinh học tế bào” lớp 10 của GV Sinh học (Trang 20)
-Hình cấu trúc của phân tử nƣớc  -Hình  mật  độ  của  các phân tử nƣớc ở  trạng  thái  rắn  và  lỏng    - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình c ấu trúc của phân tử nƣớc -Hình mật độ của các phân tử nƣớc ở trạng thái rắn và lỏng (Trang 24)
-Hình: Độ lớn các bậc  cấu  trúc  của  thế giới sống  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
nh Độ lớn các bậc cấu trúc của thế giới sống (Trang 25)
-Hình cấu trúc của phân  tử  ATP,  quá  trình  tổng  hợp  và  phân giải ATP  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình c ấu trúc của phân tử ATP, quá trình tổng hợp và phân giải ATP (Trang 26)
-Hình các kì của giảm phân   - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình c ác kì của giảm phân (Trang 28)
- Quan sát hình “các bậc cấu trúc của prôtêin”. Hãy phân biệt các bậc cấu trúc của prôtêin? - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
uan sát hình “các bậc cấu trúc của prôtêin”. Hãy phân biệt các bậc cấu trúc của prôtêin? (Trang 37)
-Hình cấu trúc của màng sinh chất theo mô hình khảm động - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình c ấu trúc của màng sinh chất theo mô hình khảm động (Trang 38)
- Quan sát hình “vận chuyển thụ động”- hình 1 và hình 2 nhận xét - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
uan sát hình “vận chuyển thụ động”- hình 1 và hình 2 nhận xét (Trang 40)
*Hình sau đây là hình thức vận chuyển gì? - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình sau đây là hình thức vận chuyển gì? (Trang 43)
*Hoàn thành bảng: Chu  kì  của  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
o àn thành bảng: Chu kì của (Trang 51)
Các NST kép co xoắn cực đại, có hình thái đặc trƣng xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
c NST kép co xoắn cực đại, có hình thái đặc trƣng xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào (Trang 51)
*Dựa vào thông tin mục I và II trang 76, 77, 78, 79- Sgk và các hình về giảm phân hãy hoàn thành sơ đồ sau ?  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
a vào thông tin mục I và II trang 76, 77, 78, 79- Sgk và các hình về giảm phân hãy hoàn thành sơ đồ sau ? (Trang 52)
2.2.3- Dạng 3: Hoạt động phân tích bảng biểu, sơ dồ, mô hình - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
2.2.3 Dạng 3: Hoạt động phân tích bảng biểu, sơ dồ, mô hình (Trang 54)
Quan sát mô hình “cấu trúc của phân tử ADN” theo nhóm, phân tích cấu trúc của ADN theo các chỉ tiêu:  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
uan sát mô hình “cấu trúc của phân tử ADN” theo nhóm, phân tích cấu trúc của ADN theo các chỉ tiêu: (Trang 55)
+ Quan sát hình “cấu trúc ti thể và lục lạp”, phân tích cấu trúc của ti thể và lục lạp ?  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
uan sát hình “cấu trúc ti thể và lục lạp”, phân tích cấu trúc của ti thể và lục lạp ? (Trang 57)
-Hình dạng: Hình bầu dục - Lục lạp có cấu trúc màng kép  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình d ạng: Hình bầu dục - Lục lạp có cấu trúc màng kép (Trang 58)
Hình 2: 1 cái bảng có bề mặt phẳng và nhẵn, kích thƣớc 1,2m x 1, 5m - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
Hình 2 1 cái bảng có bề mặt phẳng và nhẵn, kích thƣớc 1,2m x 1, 5m (Trang 71)
2.3.2.2. Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
2.3.2.2. Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm (Trang 76)
+ Quan sát kĩ các sơ đồ hình 16.1, 16.2, 16.3 để hoàn thành đúng các nội dung trong bảng?  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
uan sát kĩ các sơ đồ hình 16.1, 16.2, 16.3 để hoàn thành đúng các nội dung trong bảng? (Trang 78)
2.3.2.3. Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
2.3.2.3. Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ (Trang 79)
Từ bảng trên ta có: Bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra Phƣơng  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
b ảng trên ta có: Bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra Phƣơng (Trang 85)
Với bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra ta lập đƣợc đồ thị tƣơng ứng nhƣ sau  05101520253035 - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
i bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra ta lập đƣợc đồ thị tƣơng ứng nhƣ sau 05101520253035 (Trang 85)
Từ số liệu trên ta cũng lập đƣợc bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm X i trở lên:  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
s ố liệu trên ta cũng lập đƣợc bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm X i trở lên: (Trang 86)
3.3.2. Kết quả thực nghiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Huệ - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
3.3.2. Kết quả thực nghiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Huệ (Trang 87)
Với bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra ta lập đƣợc đồ thị tƣơng ứng nhƣ sau  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
i bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra ta lập đƣợc đồ thị tƣơng ứng nhƣ sau (Trang 88)
Từ số liệu trên ta cũng lập đƣợc bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm X i trở lên:  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
s ố liệu trên ta cũng lập đƣợc bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra để so sánh tần suất bài đạt điểm X i trở lên: (Trang 88)
* Quan sát kĩ các sơ đồ về hô hấp tế bào hình 16.1, 16.2, 16.3 và thông tin mục II trang 64, 65- Sgk hoàn thành bảng sau:  - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
uan sát kĩ các sơ đồ về hô hấp tế bào hình 16.1, 16.2, 16.3 và thông tin mục II trang 64, 65- Sgk hoàn thành bảng sau: (Trang 98)
HS: Thảo luận theo nhóm để hoàn thành bảng - Sử dụng hoạt động khám phá để dạy học phần sinh học tế bào   lớp 10 trung học phổ thông
h ảo luận theo nhóm để hoàn thành bảng (Trang 99)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w