1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáo thực tập tại sở kế hoạch đầu tư tỉnh thái bình

30 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư Tỉnh Thái Bình
Trường học Trường Đại Học Thái Bình
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2007
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 588,12 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I LỜI MỞ ĐẦU (2)
  • PHẦN II- TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯTỈNH THÁI BÌNH (3)
    • I- Tổng quan về Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình (3)
    • II- Tình hình, kết quả hoạt động thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2007 (18)
      • 1. Chỉ tiêu sản xuất CN – TTCN (19)
      • 2. Hoạt động nghiên cứu thị trường (21)
    • III- Các hoạt động Marketing của tỉnh Thái Bình (22)
      • 1. Tổ chức bộ máy Marketing của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình (22)
  • PHẦN III KẾT LUẬN (30)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯTỈNH THÁI BÌNH

Tổng quan về Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

1-Lịch sử hình thành và quá trình phát triển

Sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, vào ngày 31/12/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 78-SL thành lập Uỷ ban nghiên cứu Kế hoạch kiến thiết quốc gia, tập trung vào các lĩnh vực kinh tế, tài chính, xã hội và văn hóa Uỷ ban này bao gồm tất cả các Bộ trưởng và Thứ trưởng, cùng với các tiểu ban chuyên môn dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ, đánh dấu bước khởi đầu cho Uỷ ban kế hoạch nhà nước, hiện nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Vào ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch nước đã ký Sắc lệnh 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ, thay thế cho Ủy ban Nghiên cứu Kế hoạch Kiến thiết Nhiệm vụ chính của Ban Kinh tế là nghiên cứu, soạn thảo và trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình kế hoạch cũng như các vấn đề quan trọng khác.

Vào ngày 8 tháng 10 năm 1955, Hội đồng chính phủ đã quyết định thành lập Uỷ ban kế hoạch quốc gia cùng với các bộ phận kế hoạch nội bộ Trung ương Các Ban kế hoạch tại các khu, tỉnh, huyện được giao nhiệm vụ xây dựng các đề án phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện công tác thống kê, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

-Ngày 28/12/1995 Uỷ ban kế hoạch nhà nước được đổi thành Bộ Kế hoạch và đầu tư Đối với sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

Năm 1955, bộ phận công tác kế hoạch được thành lập tại văn phòng Uỷ ban hành chính tỉnh nhằm tham mưu cho Tỉnh uỷ và Uỷ ban hành chính trong việc xây dựng các kế hoạch khôi phục kinh tế sau chiến tranh giai đoạn 1955-1957, cũng như kế hoạch cải tạo và phát triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ 1958-1960.

Từ tháng 6 năm 1961, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh được thành lập dựa trên bộ phận công tác kế hoạch thuộc văn phòng Uỷ ban hành chính tỉnh, đồng thời các huyện và thị cũng thiết lập Phòng kế hoạch.

-Ngày 10/9/1996,Uỷ ban Nhân dân tỉnh cũng ra Quyết định số 88/QĐ-

UB thành lập Sở Kế hoạch và đầu tư trên cơ sở tổ chức lại Uỷ ban Kế hoạch tỉnh

Sở Kế hoạch và Đầu tư đang mở rộng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, đồng thời đổi mới nội dung và phương pháp công tác để phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới.

2-Mô hình tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

2-1 Sơ đồ mô hình tổ chức

Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Kế hoạch và Đầu tư hiện nay: -Lãnh đạo Sở có Giám đốc và các phó Giám đốc

-Các phòng chuyên môn và nghiệp vụ của Sở gồm 8 phòng :

+ Phòng Tổng hợp quy hoạch

+ Phòng Công nghiệp và giao thông

+ Phòng văn hoá xã hội

+ Phòng Thẩm định và XDCB

+ Phòng Đăng ký kinh doanh

+ Phòng Kinh tế đối ngoại và thương mại dịch vụ

+ Phòng Hành chính tổ chức

Các phòng ban này hỗ trợ ban Giám đốc sở trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước liên quan đến công tác kế hoạch và đầu tư, theo nhiệm vụ được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao.

Từ khi thành lập vào năm 1955 với chỉ 13 thành viên, sau hơn 60 năm, số lượng cán bộ đã tăng lên đáng kể Hiện tại, có khoảng 100 cán bộ làm công tác kế hoạch tại các sở, ngành, huyện, thành phố, trong đó 40 người đã tốt nghiệp đại học, chiếm 93% tổng số.

2-2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền của sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Thái Bình và các phòng ban

2.2.1-Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư Sở cũng thực hiện công tác đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh và chịu sự chỉ đạo chuyên môn từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của sở Kế hoạch và Đầu tư :

Tổ chức nghiên cứu tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh nhằm quyết định các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn Qua đó, lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên liên quan đến tài chính, ngân sách, vốn đầu tư xây dựng, cũng như các nguồn vốn viện trợ và hợp tác đầu tư với nước ngoài.

2 Tham gia với sở tài chính vật giá xây dựng dự toán ngân sách tỉnh ,trình bày với Uỷ ban Nhân dân

Theo dõi tình hình hoạt động của các đơn vị kinh tế trong tỉnh là cần thiết để đảm bảo sự phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương Đồng thời, cần chú ý đến các chương trình quốc gia, chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình ưu tiên của tỉnh để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Hướng dẫn các cơ quan trong tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội địa phương Phổ biến các quy định pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh, đồng thời làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cùng với việc tiếp nhận kiến nghị và khiếu nại từ các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài.

Theo dõi và kiểm tra các cơ quan, đơn vị của tỉnh trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các chương trình mục tiêu quốc gia là rất quan trọng Điều này giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đưa ra các chủ trương và biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện các mức kế hoạch địa phương Đồng thời, hỗ trợ Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc điều hành thực hiện kế hoạch ở một số lĩnh vực theo phân công.

5 Thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước : Làm đầu mối phối hợp với Sở Tài chính vật giá và các ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước việc sử dụng các nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ khác Thực hiện các nhiệm vụ của công tác đấu thầu theo chức năng nhiệm vụ được giao

6 Quản lý và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các doanh nghiệp trên địa bàn tính theo quy định của Luật doanh nghiệp, thẩm định trình

Uỷ ban Nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp và phối hợp với các sở, ngành liên quan để tư vấn cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh về việc thành lập và sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước.

Tình hình, kết quả hoạt động thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2007

1 Chỉ tiêu sản xuất CN – TTCN

Chỉ tiêu Đơn vị tính TH2005 KH 2006 ƯTH cả năm 2006

1- Giá trị SXCN (giá CĐ94) Tỷ đồng 2,745 3,255 3,320 4,100 23.5% 780

Chia ra : - CN nhà nước Tỷ đồng 574 550 612 653 6.6% 41

- CN ngoài QD Tỷ đồng 2,134 2,505 2,654 3,369 26.9% 715

- CN có vốn ĐTNN Tỷ đồng 37 200 54 79 45.9% 25

- Sứ dân dụng Tr SP 5.00 6.00 6.0 6.5 8.3% 1,250

- Sứ vệ sinh bệt 1.000 SP 240.00 300.00 300.0 320.0 6.7% 4,560

- Sứ vệ sinh xổm 1.000 SP 960.00 1,200.00 1,200.0 1,280.0 6.7% 6,560

- Thịt lợn đông lạnh 1.000 tấn 4,0 4.50 5.1 5.5 7.8% 7,733

- Bia các loại Tr lít 30.00 45.00 45.0 50.0 11.1% 15,000

- Hàng may mặc XK 1.000 SP 16,000.00 20,000.00 19,995.0 25,000.0 25.0% 250,250

- Khăn mặt các loại Tr cái 230.00 250.00 263.0 280.0 6.5% 27,200

- Gạo ngô xay xát 1.000 Tấn 781.00 800.00 800.0 1,000.0 25.0% 13,000

- ắc quy các loại 1.000 cái 100.00 100.00 100.0 100.0 0.0% -

II GIAO THÔNG VẬN TẢI

- Khối lượng vận tải hàng hoá 1000 tấn 4,790.00 4,898.00 6,081.9 6,981.9 14.8%

- Khối lượng luân chuyển hàng hoá 1000 tấn km 590,000.00 690,000.00 1,627,223.2 1,887,578.9 16.0%

- Khối lượng vận tải hành khách 1000 người 3,000.00 3,160.00 4,948.6 5,938.3 20.0%

- Khối lượng luân chuyển hành khách 1000 ngườikm 20.0%

1- Số máy điện thoại trên mạng 1000 cái 67.34 75.60 87.3 110.9 27.0%

2 Hoạt động nghiên cứu thị trường:

Qua 2 năm (2006-2007) trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội (2006-2010) kinh tế Thái Bình có tốc độ tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước Đối với ngành công nghiệp: Sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá và ổn định, nhiều doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 502 tỷ đồng, tăng 2,3% so với tháng trước Trong đó, khu vực kinh tế nhà nước tăng 4,5%; khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng 1,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,2%

Năm 2007, tỉnh ghi nhận 90 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 4.823 tỷ đồng, tăng hơn 5 lần so với năm trước, nâng tổng số dự án lên 320 với 9.760 tỷ đồng vốn đăng ký Trong số đó, 184 dự án đã đi vào sản xuất kinh doanh, tạo ra 60.000 việc làm ổn định Giá trị xuất khẩu của tỉnh cũng tăng 21% Sự mở rộng các khu công nghiệp và dự án đã thu hút hàng vạn lao động, góp phần đáng kể vào việc giải quyết nhu cầu việc làm toàn tỉnh.

Kinh tế Thái Bình đang trong quá trình phát triển, nhưng vẫn còn chậm so với các tỉnh khác Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao Nông nghiệp chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa, với quy mô sản xuất còn phân tán và năng suất, chất lượng hàng hóa thấp, tính cạnh tranh yếu Ngành công nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, với cơ sở hạ tầng công nghiệp còn hạn chế và công nghệ, máy móc chưa phát triển.

Thiết bị phần lớn ở trình độ thấp, vốn ít, sản phẩm chất lượng còn hạn chế Các hoạt động dịch vụ du lịch chưa phát triển.

Các hoạt động Marketing của tỉnh Thái Bình

1 Tổ chức bộ máy Marketing của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình

Hiện nay, Sở Kế hoạch và Đầu tư không có phòng marketing riêng, mà các chức năng marketing được phân bổ cho các phòng ban khác, chủ yếu là phòng tổng hợp và quy hoạch.

Năm 2006, theo thống kê chưa đầy đủ của Sở kế hoạch đầu tư đã có trên

Hơn 100 đại diện nhà đầu tư đã tham gia làm việc để khám phá cơ hội đầu tư, trong đó đa số là những người giữ vị trí chủ chốt tại các công ty và tập đoàn kinh tế lớn.

Thái Bình đang tập trung quy hoạch các khu công nghiệp (KCN) do tiềm năng phát triển lớn, với 96.391 ha đất nông nghiệp chiếm hơn 62% tổng diện tích, cần chuyển đổi sang đất công nghiệp để nâng cao giá trị Sau năm 2000, với sự xuất hiện của cầu Tân Đệ và cầu Triều Dương, Thái Bình đã kết nối thuận lợi với các tỉnh thành, không còn là “hòn đảo trên đất liền” Là vựa lúa của đồng bằng Bắc Bộ, nông sản và thực phẩm ở Thái Bình có giá thành thấp, tạo cơ hội lớn cho ngành công nghiệp chế biến Lực lượng lao động trẻ, khỏe mạnh và ngày càng được đào tạo nghề, sẵn sàng làm việc trong các KCN Môi trường xã hội an toàn, cùng với chính sách khuyến khích đầu tư từ UBND tỉnh và Sở kế hoạch-đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế tại Thái Bình.

Chính phủ đã ban hành các chính sách ưu đãi về thuế và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo lao động, cùng với quy trình hành chính nhanh chóng theo cơ chế “một cửa”, giúp cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án FDI chỉ trong 2 - 3 ngày Thái Bình đang nỗ lực trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư, hiện có 5 khu công nghiệp (KCN) hoạt động với gần 100 doanh nghiệp và vốn đầu tư trên 3.000 tỷ đồng Các KCN như Nguyễn Đức Cảnh, Tiền Hải, Tiền Phong đã lấp đầy, trong khi KCN Phúc Khánh có tỷ lệ lấp đầy trên 50% KCN Phúc Khánh đang hoàn thiện hạ tầng và sẵn sàng cho các dự án đầu tư thứ cấp, trong khi KCN Cầu Nghìn đang trong quá trình phát triển hạ tầng KCN An Hoà với quy mô lớn 403 ha, gắn liền với khu đô thị 200 ha, được quy hoạch đa ngành và có vị trí giao thông thuận lợi Các KCN tại Thái Bình đã tạo ra khoảng 35.000 việc làm, dự kiến sẽ thu hút trên 50.000 lao động, đáp ứng nhu cầu về lực lượng lao động kỹ thuật Để quản lý hiệu quả đội ngũ công nhân đông đảo này, cần xây dựng một bộ máy quản trị doanh nghiệp chuyên nghiệp và nhạy bén với thị trường, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện, đào tạo cho đội ngũ cán bộ quản lý.

Hiện nay, KCN Thái Bình có gần 100 doanh nghiệp hoạt động, trong đó 78% đã đi vào sản xuất kinh doanh (SXKD) và 22% đang chuẩn bị Các doanh nghiệp SXKD đóng góp hơn 30% giá trị công nghiệp của tỉnh, cho thấy sự ổn định và hiệu quả kinh tế cao Sau nhiều năm hoạt động, nhiều doanh nghiệp đã khẳng định được vị thế vững chắc trong sản xuất, với nhịp độ sản xuất ổn định và tiêu thụ sản phẩm tốt.

Các khu công nghiệp (KCN) của Thái Bình nổi bật với sự đa dạng trong sản phẩm, bao gồm vải, sợi, quần áo, khăn dệt may, dụng cụ cơ khí cầm tay, tôn mạ màu, ắc quy, sản phẩm gốm sứ, thủy tinh cao cấp, và thức ăn chăn nuôi Phần lớn sản phẩm của các doanh nghiệp trong KCN được xuất khẩu, đồng thời một phần đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh công nghệ sản xuất tiên tiến và sự đổi mới liên tục của các doanh nghiệp, phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng.

Các khu công nghiệp (KCN) tại Thái Bình đang thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở nguyên liệu và vùng nguyên liệu, phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến Chẳng hạn, Nhà máy chế biến thức ăn gia súc trong KCN Phúc Khánh có công suất từ 15.000-20.000 tấn/năm, yêu cầu nguồn nguyên liệu thô như lúa, ngô, khoai, sắn, từ đó tạo ra các vùng trồng trọt Sản phẩm chính của nhà máy là thức ăn chăn nuôi, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản tại Thái Bình Để nâng cao năng suất và sản lượng trong trồng trọt và chăn nuôi, việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ và tăng cường mối liên kết giữa "bốn nhà" là rất cần thiết, qua đó nâng cao giá trị hàng hóa nông sản thực phẩm và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Việc phát triển các khu công nghiệp (KCN) tập trung tại Thái Bình đã thúc đẩy sự hình thành các khu đô thị vệ tinh, đáp ứng nhu cầu dịch vụ cho lực lượng công nhân đông đảo tại các doanh nghiệp KCN Hai KCN Phúc Khánh và Nguyễn Đức Cảnh đã góp phần quan trọng vào việc hình thành khu đô thị mới Trần Hưng Đạo cùng với nhiều loại hình dịch vụ phát sinh Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nhu cầu cấp bách về cơ sở hạ tầng ngoài KCN chưa được đáp ứng, như trường học cho trẻ em, bệnh viện khu vực và nhà ở cho công nhân có thu nhập thấp, đòi hỏi sự can thiệp kịp thời từ Nhà nước và xã hội.

Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp (KCN) đã đặt ra nhiều thách thức cho các cơ quan chức năng, đặc biệt là trong công tác quy hoạch chiến lược, đảm bảo cân đối vùng miền và quản lý các tác động lan tỏa Các vấn đề cần giải quyết bao gồm quy hoạch chi tiết, thu hút đầu tư, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đảm bảo môi trường, trật tự và an ninh xã hội Qua thực tiễn, các nhà quản lý có thể rút ra kinh nghiệm và phát triển lý luận quản lý KCN, từ đó hoàn thiện các cơ chế quản lý ngày càng hiệu quả.

Hiện nay, việc quản lý các khu công nghiệp (KCN) đang được thực hiện theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ Sau gần 10 năm, sự phát triển đa dạng của 130 KCN tại 45 tỉnh, thành phố trên cả nước đã tạo ra nhu cầu cần thiết phải có một thể chế quản lý mới để phù hợp với điều kiện thực tế Ngoài các khu kinh tế mở và đặc thù, sự đa dạng về loại hình KCN yêu cầu các nhà quản lý nghiên cứu để xây dựng một hệ thống quản lý thống nhất Các KCN được thành lập bởi Chính phủ hoặc chính quyền địa phương với các tên gọi khác nhau như khu hoặc cụm, dẫn đến sự khác biệt trong cơ chế quản lý tùy thuộc vào tư duy của từng địa phương.

Việc xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp (KCN) hiện nay diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau Ngoài các KCN do công ty kinh doanh kết cấu hạ tầng đầu tư, còn có các KCN được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của UBND tỉnh Tuy nhiên, mô hình này thường gặp khó khăn do thiếu một thể chế thống nhất để điều chỉnh các quan hệ phát sinh, dẫn đến nhiều vấn đề trong quản lý như hợp đồng cho thuê đất, thu phí sử dụng hạ tầng, xử lý vấn đề môi trường, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật và công tác xúc tiến đầu tư.

Tình trạng các trường hợp nêu trên diễn ra phổ biến trên toàn quốc, bao gồm cả Thái Bình Điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà quản lý cần nâng cao trình độ và năng lực của mình để phù hợp với sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, cần đổi mới phương pháp và nội dung, đồng thời điều chỉnh chính sách ưu đãi nhằm tránh vi phạm thể chế và đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc Tập trung vào cải cách hành chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong một môi trường đầu tư hấp dẫn Bên cạnh đó, cần chủ động tiếp cận các nhà đầu tư để thu hẹp khoảng cách giữa họ và các cơ quan chức năng địa phương.

2-Ưu-Nhược điểm của các chính sách Mar của Sở kế hoạch đầu tư

2-1.Những chính sách về Marketing Sở kế hoạch đầu tư đã thực hiện:

Các chính sách hỗ trợ thu hút đầu tư vào tỉnh Thái Bình

UBND tỉnh và Sở Kế hoạch-Đầu tư đã triển khai chính sách khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp (KCN) với nhiều ưu đãi hấp dẫn, bao gồm hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng, mức giá thuê đất ưu đãi theo khung giá thấp nhất của Chính phủ, ưu đãi thuế và hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp Thủ tục hành chính được đơn giản hóa qua cơ chế “một cửa”, giúp cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án FDI chỉ trong 2 - 3 ngày và xác nhận đăng ký nhân sự trong vòng 48 giờ Những điều này tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn, giúp Thái Bình trở thành điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư.

- Cơ chế chính sách thu hút đầu tư phải thực hiện theo cơ chế 1 cửa, thông thoáng

- Công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư phải tập trung vào một đầu mối

- Mở thêm KCN Gia Lễ, KCN Ngã ba Đọ quy mô mỗi KCN 100 ha

Tập trung vào việc huy động vốn để hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, kêu gọi đầu tư nhằm lấp đầy các khu công nghiệp như Phúc Khánh, Nguyễn Đức Cảnh, Cầu Nghìn và các khu công nghiệp mới.

Ngày đăng: 03/10/2021, 09:54

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w