Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóacây, ít đổ ngã, tăng khả năng chống chịu rét, sâu bệnh, từ đó tăng năng suất và phẩm chất cây trồng. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” 1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Xác định hiệu quả phun chế phẩm Ambio cho giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa tạo cơ sở phổ biến vận dụng trong sản xuất lúa tại xã và các địa bàn khác có điều kiện tương tự. 1.2.2. Yêu cầu Đánh giá được tình hình sản xuất lúa tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Xác đinh được ảnh hưởng của phun chế phẩm sinh học Ambio đến các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Xác định được hiệu quả kinh tế của việc phun chê phẩm sinh học Ambio cho giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung cấp cơ sở dữ liệu về hiệu quả bón phân qua lá cho cây trồng vận dụng trong trường hợp nghiên cứu đối với giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phổ biến, khuyến cáo sử dụng chế phẩm sinh học Ambio góp phần nâng cao năng suất lúa ở xã Quảng Phú và các địa bàn khác có điều kiện tương tự. 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới Cây lúa có khả năng thích nghi rộng với môi trường, có thể trồng ở nhiều vùng khí hậu và nhiều địa phương khác nhau. Vùng trồng lúa phân bố rộng từ 53 vĩ độ Bắc (vùng Hắc Long Giang Trung Quốc) đến 35 vĩ độ Nam (vùng Australia). Trên thế giới có khoảng 150 nước trồng lúa với diện tích khoảng 156 triệu ha, nói chung cây lúa được trồng trên khắp thế giới, nhưng tập chung chủ yếu ở các nước Châu Á chiếm khoảng 90% diện tích trồng lúa trên thế giới. Châu Phi chiếm 3,6%, Nam Mỹ 3,1%, Bắc và Trung Mỹ 2,3%, Châu Âu 1%, Australia 1%. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới được thể hiện qua bảng biểu sau: Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới năm 20042008 TT Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạha) Sản lượng (Triệu tấn) 1 2004 151,0 40,2 606,0 2 2005 153,8 41,0 630,6 3 2006 155,0 42,3 655,7 4 2007 157,4 43,1 678,4 5 2008 158,2 43,3 681,8
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Giống : Giống lúa Thiên ưu 8
- Đất thí nghiệm: ruộng vàn, đất chuyên lúa, thuộc loại đất hạng II.
- Phân chuồng, NPK Tiến Nông: Lúa 1, Lúa 2 (chuyên lót, chuyên thúc)
- Chế phẩm sinh học Ambio:
+ Thành phần: Vi sinh vật cố định Ni tơ (1,5 x10 5 ); vi sinh vật phân giải phốt pho (3,2 x 10 5 ); vi sinh vật phân giải cellulose (2,0 x 10 4 ); enzym, N, Cu,
Bo, Fe, Zn, Axit amin.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sản xuất lúa tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu đã xác định ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Thiên ưu 8 trong vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu đã xác định hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm sinh học Ambio cho giống lúa Thiên ưu 8 trong vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Kết quả cho thấy việc áp dụng chế phẩm này không chỉ nâng cao năng suất lúa mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn cho nông dân Việc sử dụng Ambio đã chứng minh tính hiệu quả trong việc phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến sản xuất lúa, bao gồm giống lúa, diện tích canh tác, năng suất và sản lượng, cùng với kỹ thuật bón phân cho lúa tại địa phương.
3.3.2 Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
3.3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
+ Địa điểm: Ruộng nhà bà Nguyễn Thị Sánh, thôn 2, Xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
+ Thời gian: vụ mùa năm 2017.
Thí nghiệm gồm 2 công thức
- Bảng thiết lập các công thức.
TT Ký hiệu CT Nội dung công thức
1 CT1 10 tấn phân chuồng hoai mục + 500kg NPK 6-8-4 (bón lót) +
2 CT2 10 tấn phân chuồng hoai mục + 500kg NPK 6-8-4 (bón lót) +
500 kg NPK 12-3-10 (bón thúc) + chế phẩm sinh học Ambio
Lượng phân bón cho công thức đối chứng được xác định dựa trên cơ sở điều tra hiện trạng bón phân cho lúa tại địa phương.
Diện tích của mỗi ô thí nghiệm là 200 m² (10x20), được thiết kế không lặp lại Mỗi ô thí nghiệm được xây dựng với bờ cao từ 20-25 cm và rộng từ 10-15 cm, kèm theo hệ thống mương tưới và tiêu nước riêng biệt cho từng ô.
Tổng diện tích thí nghiệm: 500 m 2 , trong đó: diện tích thực tế thí nghiệm là 400 m 2 , diện tích phi thí nghiệm là 100 m 2
Dải bảovệ Dải bảovệCT1 CT2
Chi chú: CT1, CT2 : Công thức
3.3.3 Các biện pháp kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
- Kỹ thuật làm mạ: Làm mạ Trang,
+ Hình thức ngâm: sau 3 tiếng thay nước đủ 24 giờ, vớt ngọt, đãi hết nước chua, đưa vào ngâm ủ
+ Làm đất mạ: ngày 26/5/2017, bón phân chuồng ủ mục + NPK trước khi gieo mạ
+Tuổi mạ: 25 ngày, từ 4-5 lá, chiều cao 11cm.
Trước khi cấy lúa, cần phải vạt bờ và dọn sạch cỏ dại để loại bỏ mầm bệnh Việc cày sâu và bừa kỹ sẽ giúp đất trở nên nhuyễn, sạch cỏ và bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu.
+ Mật độ cấy: 40 khóm/m 2 ; 2 dảnh/khóm.
+ Công thức đối chứng : 10 tấn phân chuồng hoai mục + 500kg NPK 6- 8-4 + 500 kg NPK 12-3-10.
Bón lót: 10 tấn phân chuồng hoai mục + 500kg NPK 6-8-4
Bón thúc: 500kg NPK 12-3-10, bón rải đều trên mặt kết hợp làm cỏ sục bùn khi lúa bắt đầu đẻ nhánh.
+ Công thức nghiên cứu : Bón lót 10 tấn các loại phân chuồng, 500kg NPK 6-8-4 + bón thúc 500kg NPK 12-3-10 + chế phẩm chê phẩm sinh học.
Bón lót: 10 tấn các loại phân chuồng, 500kg NPK 6-8-4
Bón thúc: 500kg NPK 12-3-10, bón rải đều trên mặt kết hợp làm cỏ sục bùn khi lúa bắt đầu đẻ nhánh.
Sử dụng chế phẩm chê phẩm sinh học Ambio
Sau khi gieo khoảng 5 đến 7 ngày Dùng 4 chai (110ml) chế phẩm Ambio pha với 300 l nước phun cho 1 ha.
2) Bón lót trước khi cấy
Sau khi làm đất và bón phân NPK chuyên lót, dùng 4 chai (110ml) chế phẩm Ambio pha với 300l nước phun đều trên mặt ruộng cho 1 ha.
Khi lúa bắt đầu đẻ nhánh, dùng 4 chai (110ml) chế phẩm Ambio pha với
Khi lúa đứng cái làm đòng, dùng 4 chai (110ml) chế phẩm Ambio pha với
300 l nước phun cho 1 ha, phun ướt đều cả hai mặt lá.
Phun phân vào sáng sớm (trước 9 giờ sáng) và chiều mát (sau 4 giờ chiều)
- Chăm sóc: Tiến hành làm cỏ, phá váng lần 1, khi lúa bén rễ hồi xanh; lần
2 khi lúa đẻ nhánh kết hợp với bón phân thúc
+ Sau cấy tưới lớp nước 10cm để lúa chóng bén rễ hồi xanh.
+ Thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu tưới nông 3-5 cm để lúa đẻ nhánh mạnh và tập trung.
+ Thời kỳ đẻ nhánh vô hiệu rút nước phơi ruộng để ức chế đẻ nhánh vô hiệu. + Thời kỳ làm đòng, trỗ bông, vào chắc, tưới lớp nước 5-10cm.
+ Thời kỳ chín sữa rút nước để lúa chín đều, thuận lợi khi thu hoạch.
Để phòng trừ sâu bệnh hiệu quả, nông dân cần thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời các loại sâu bệnh hại Việc theo dõi tình hình sâu bệnh trước mỗi đợt phun thuốc là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong quá trình canh tác.
- Thu hoạch: Khi có trên 85% số hạt trên bông chín.
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu
3.3.4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển. Định kỳ theo dõi 30 ngày/lần để xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, cụ thể như sau:
Chiều cao cây lúa được đo bằng cách cắt ba khóm lúa trong mỗi kỳ theo dõi Đo chiều cao từng cây trong khóm, từ cổ rễ đến mút lá hoặc đầu bông, sau đó tính chiều cao trung bình.
- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/kỳ theo dõi): bằng chiều cao cây kỳ sau trừ đi chiều cao của kỳ trước đó.
- Số nhánh (nhánh/khóm): Đếm toàn bộ số nhánh của từng khóm qua các kỳ theo dõi Tính số nhánh trung bình/khóm.
Khi nhánh có một lá trở lên thoát khỏi bẹ lá của thân hoặc nhánh cũ thì được coi là một nhánh.
Số nhánh trung bình/ khóm
(Nhánh/ khóm) = Tổng số nhánh của các khóm theo dõi
Tổng số khóm theo dõi
- Số nhánh hữu hiệu trung bình/ khóm (nhánh/ khóm):
Nhánh hữu hiệu = Tổng số nhánh cho bông của các khóm theo dõi
Tổng số khóm theo dõi
- Mật độ cây qua các kỳ theo dõi (cây/m 2 ): bằng số nhánh trung bình/khóm x số khóm/m 2
3.3.4.2 Chỉ tiêu sâu bệnh hại
Sâu đục thân là một trong những tác nhân gây hại cho cây lúa, ảnh hưởng đến năng suất Để đánh giá mức độ thiệt hại, cần đếm toàn bộ số rảnh lúa chết trong giai đoạn từ đẻ nhánh đến làm đòng, cũng như số bông bị bạc từ thời kỳ vào chắc đến chín Từ đó, tính tỷ lệ cây và bông bị hại để có biện pháp quản lý phù hợp.
Sâu cuốn lá là một loại sâu hại đáng chú ý, ảnh hưởng đến cây trồng trong giai đoạn từ đẻ nhánh đến chín Để đánh giá mức độ thiệt hại, cần đếm số lượng cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc bị cuốn thành ống trước khi phun thuốc Từ đó, tính tỷ lệ cây bị hại qua các kỳ theo dõi để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
- Rầy nâu: Đếm số cây bị rầy nâu phá hoại giai đoạn từ đẻ nhánh đến chín
(đếm trước khi phun thuốc) Tính tỷ lệ cây bị hại qua các kỳ theo dõi.
- Bệnh đạo ôn hại lá: Đếm số cây có lá bị bệnh trong giai đoạn đẻ nhánh.
Tính tỷ lệ cây bị bệnh.
- Bệnh đạo ôn cổ bông: Đếm số bông bị bệnh trong giai đoạn vào chắc.
Tính tỷ lệ cây bị bệnh.
- Bệnh bạc lá: Đếm số cây có lá bị bệnh trong giai đoạn từ làm đồng đến vào chắc Tính tỷ lệ cây bị bệnh.
3.3.4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất (theo dõi ở kỳ trước khi thu hoạch)
- Số bông hữu hiệu (bông/khóm): Đếm số bông có từ 10 hạt chắc trở lên của từng khóm Tính số bông hữu hiệu trung bình/khóm.
- Số hạt trên bông (hạt/bông): Đếm tổng số hạt trên từng bông của 1 khóm Tính số hạt trung bình/bông.
- Số hạt chắc trên bông (hạt/bông): Đếm số hạt chắc trên bông của 1 khóm Tính số hạt chắc trung bình/bông.
- Khối lượng 1000 hạt (g) Mỗi ô thí nghiệm lấy ngẫu nhiên 3 mẫu, mỗi mẫu 1000 hạt chắc đã phơi khô Tính khối lượng 1000 hạt
- Năng suất lý thuyết: Được tính theo công thức Pinixep
S= 10 -4 A.B.C.D Trong đó: S là năng suất lý thuyết (tạ/ ha).
A là số khóm trung bình/ m 2
B là số bông trung bình/ khóm.
C là số hạt chắc trung bình/ bông.
D là khối lượng trung bình của 1000 hạt.
Năng suất thực thu (tạ/ha) được xác định bằng cách thu hoạch từng lần nhắc lại theo từng công thức, sau đó phơi khô, quạt sạch và cân trọng lượng từng lần Cuối cùng, tính trung bình của các lần nhắc lại để quy ra năng suất trên mỗi hecta.
- Tỷ suất lợi nhận bón phân (VCR): Bằng giá trị sản phẩm tăng thêm chia cho chi phí phân bón tăng thêm.
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả thí nghiệm được xử lý bằng chương trình Excel
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiện trạng sản xuất và bón phân cho lúa tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Quảng Phú là một xã thuần nông nghiệp vì vậy ngành nghề sản xuất chính và chủ yếu là: Sản xuất nông nghiệp, và chăn nuôi
Tình hình sản xuất lúa: Diện tích, cơ cấu giống, năng suất và sản lượng từ năm 2014 đến năm 2016 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.1 Cơ cấu, diện tích, năng suất, sản lượng lúa của xã Quảng Phú từ năm 2014 - 2016
2014 Cơ cấu giống Diện tích
Vụ xuân Nhị Ưu 838, Nhị Ưu 63, Thanh
Vụ mùa TH 3-3, TH 3-4 , Khang dân 18,
Vụ xuân Nhị ưu 63, Nhị ưu 883 220,19 52 1144,98
Vụ mùa TBR225, BC15, Thiên Ưu 8,
Vụ xuân Nhị ưu 63, Nhị ưu 986, Nhị ưu
Vụ mùa TBR225, BC15 , Nhị ưu
- Cơ cấu giống lúa lai là chủ yếu, ở vụ xuân cơ cấu lúa lai đạt 85% diện tích, ở vụ mùa cơ cấu lúa lai đạt 65% diện tích
Năng suất trung bình hàng năm của cây trồng luôn ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm, với mức năng suất đạt 49,5 tạ/ha vào năm 2014 và 52 tạ/ha vào năm 2016 Đặc biệt, năng suất vụ xuân thường cao hơn vụ mùa do điều kiện thời tiết thuận lợi và ít sâu bệnh.
- Sản lượng cũng tăng dần qua các năm do trình độ sản xuất của người dân ngày càng được nâng cao.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến khả năng sinh trưởng, phát triển của giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
4.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến khả năng tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Thiên ưu 8
Chiều cao cây phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, nhưng cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi điều kiện ngoại cảnh và biện pháp kỹ thuật chăm sóc Khi điều kiện và chăm sóc được tối ưu, một số giống cây có thể tăng trưởng chiều cao nhanh chóng.
Thân lúa được cấu tạo từ nhiều lóng đốt và được bao bọc bởi bẹ lá, dẫn đến sự tăng trưởng chiều cao nhanh chóng trong giai đoạn đầu từ khi cấy đến khi đứng cái Sau đó, tốc độ tăng trưởng chiều cao chậm lại khi cây lúa bước vào giai đoạn làm đốt, làm đòng và trổ bông Đặc biệt, sau giai đoạn trổ bông, khi các lóng gần mặt đất kéo dài ra, sự tăng trưởng chiều cao của cây lúa đạt mức mạnh nhất.
Bảng 4.2: Khả năng tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Thiên ưu 8 qua các kỳ theo dõi Chỉ tiêu theo dõi
Sau 30 ngày trồng, chúng tôi nhận thấy rằng việc bón chế phẩm sinh học Ambio không có tác động đáng kể đến chiều cao của giống lúa Thiên ưu 8 Cụ thể, chiều cao cây ở công thức 1 đạt 50,6 cm, trong khi ở công thức 2 là 51,4 cm, với sự chênh lệch chỉ 0,8 cm giữa hai công thức.
Trong thời kỳ 60 ngày sau cấy, lúa trổ, điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng lớn đến năng suất Theo dõi cho thấy công thức bón chế phẩm sinh học Ambio có sự khác biệt về chiều cao cây Cụ thể, công thức 2 đạt chiều cao 76,9 cm, cao hơn công thức 1 với 68,1 cm Đến kỳ theo dõi thứ 3, khi lúa đã chín và bắt đầu thu hoạch, công thức II có chiều cao trung bình 117 cm, trong khi công thức I (đối chứng) chỉ đạt 109,5 cm, tạo ra sự chênh lệch 7,5 cm Như vậy, việc bón chế phẩm sinh học Ambio đã ảnh hưởng tích cực đến chiều cao trung bình của lúa.
4.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến khả năng đẻ nhánh của giống lúa Thiên ưu 8 Đẻ nhánh là một đặc tính sinh học của cây lúa có liên quan chặt chẽ đến quá trình hình thành số bông và năng suất sau này Nhánh lúa được hình thành và phát triển từ mầm nhánh ở gốc thân Khả năng đẻ nhánh của cây lúa là đặc điểm di truyền của giống nhưng nhưng cũng bị ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện ngoại cảnh như: tuổi mạ, nhiệt độ, nước tưới, mật độ cấy, phân bón một đặc điểm nổi bật của quần thể lúa là khả năng tự điều tiết mật độ trong quá trình sinh trưởng phát triển nhờ đặc tính đẻ nhánh.
Qua kết quả theo dõi mật độ cây ở các thời kỳ sinh trưởng phát triển là khác nhau, các công thức cũng khác nhau được thể hiện ở bảng 4.3
Bảng 4.3: Khả năng đẻ nhánh của giống lúa Thiên ưu 8 qua các kỳ theo dõi
Chỉ tiêu theo dõi CÔNG THỨC
Số dảnh cấy (dảnh/khóm) 02 02
Mật độ cây ở kỳ theo dõi 60 ngày sau 420 445 cấy (dảnh /m2)
Hệ số đẻ nhánh (lần) 4,25 4,54
Ghi chú: Kỳ 1: 30 ngày sau trồng; kỳ 2: 60 ngày sau trồng; kỳ 3: 90 ngày sau trồng
Qua bảng 4.3, chúng tôi nhận thấy sự chênh lệch về mật độ cây/m² giữa hai công thức trong kỳ theo dõi lần 1 Cụ thể, công thức I đạt 330 nhánh/m², trong khi công thức II đạt 348 nhánh/m² Đến kỳ theo dõi lần 2, 30 ngày sau khi cấy, đây là thời điểm nhánh phát triển mạnh.
Công thức I cho thấy số nhánh cao hơn đạt 420 nhánh/m², trong khi công thức II đạt 445 nhánh/m² đến kỳ theo dõi thứ ba Đến thời kỳ thu hoạch, số nhánh trên mỗi khóm giảm đáng kể, với hầu hết các nhánh đều là những nhánh hữu hiệu mang bông Cụ thể, công thức I ghi nhận 285 nhánh/m², trong khi công thức II cao hơn với 306 nhánh/m².
Hệ số đẻ nhánh công thức II cao hơn đạt 4,54 lần, hệ số đẻ nhánh công thức I đạt 4,25 lần
Công thức bón chế phẩm sinh học Ambio ảnh hưởng đến mật độ cây trên mỗi mét vuông và khả năng đẻ nhánh của cây lúa ở các giai đoạn khác nhau.
Nghiên cứu tình hình phát sinh, phát triển sâu bệnh hại trên giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng giống lúa Để giảm thiệt hại cho mùa màng, cần hiểu rõ quy luật phát triển của các loại sâu bệnh hại chủ yếu Việc áp dụng biện pháp phòng trừ hiệu quả sẽ giúp ngăn chặn và tiêu diệt sâu bệnh, bảo vệ cây trồng nông sản, từ đó giảm thiệt hại xuống mức thấp nhất.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho cây lúa nước phát triển, nhưng cũng tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh, gây hại cho năng suất và chất lượng sản phẩm Việc chọn giống lúa có khả năng chống chịu sâu bệnh và thích nghi với điều kiện sinh thái là biện pháp tối ưu để nâng cao năng suất và giảm thiệt hại Sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh không chỉ phụ thuộc vào đặc tính sinh lý của giống mà còn liên quan đến hình thái cây, quá trình chăm sóc, và điều kiện thời tiết Các giống lúa có nhiều lá, thân mỏng và cao dễ bị đổ ngã thường dễ bị sâu bệnh hơn Kết quả theo dõi sự phát sinh của sâu hại trên giống lúa thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Tình hình sâu hại lúa
Sâu đục thân (con/m 2 ) Sâu cuốn lá (con/m 2 )
Kỳ 1 Kỳ 2 Kỳ 3 Kỳ 1 Kỳ 2 Kỳ 3
Sâu đục thân là loại sâu gây hại nghiêm trọng cho cây lúa, đặc biệt trong giai đoạn từ khi lúa bắt đầu đẻ nhánh đến khi trổ bông Chúng làm cho nõn lúa bị héo trong thời kỳ đẻ nhánh và gây hiện tượng bạc bông khi lúa trổ Tuy nhiên, theo dõi cho thấy hiện tại không xuất hiện sâu đục thân trên cây lúa.
Sâu cuốn lá là sinh vật gây hại chủ yếu trong giai đoạn lúa đẻ nhánh đến thu hoạch, đặc biệt nặng nề ở thời kỳ làm đòng và trổ Chúng ăn phần xanh của lá và cuốn lại, làm giảm diện tích lá và ảnh hưởng đến quang hợp, dẫn đến giảm năng suất nếu không có biện pháp phòng trừ kịp thời Trong thời kỳ lúa chín, tác động của sâu cuốn lá đến năng suất ít hơn Qua theo dõi, chúng tôi phát hiện sâu cuốn lá phát triển mạnh nhất ở công thức I với số lượng cao nhất 4 con/m², trong khi công thức II không có sự xuất hiện của sâu cuốn lá, cho thấy bón chế phẩm sinh học Ambio có tác động tích cực Ở kỳ 2, số lượng sâu cuốn lá ở hai công thức I và II là như nhau, 3 con/m², và không thấy sâu cuốn lá ở thời kỳ thu hoạch Do đó, không có sự chênh lệch rõ ràng giữa hai công thức, và với sự xuất hiện không nhiều của sâu cuốn lá, chúng tôi không áp dụng biện pháp hóa học để phòng trừ.
- Bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn qua theo dõi thì thấy ở tất cả các công thức đều không thấy xuất hiện bệnh.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Thiên ưu 8 vụ mùa 2017 tại xã Quảng Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Năng suất cây lúa là mục tiêu quan trọng của các nhà chọn giống và nông dân, phụ thuộc vào các yếu tố như số bông trên khóm, số hạt chắc trên bông và khối lượng 1000 hạt Những yếu tố này có mối liên hệ chặt chẽ và bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh, giống, đất đai và phân bón Để đánh giá tác động của chế phẩm sinh học Ambio đến năng suất lúa, chúng tôi đã theo dõi các chỉ tiêu như số bông hữu hiệu, số hạt chắc trên bông và khối lượng 1000 hạt, với kết quả được trình bày trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Ambio đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa vụ mùa 2017 tại xã Quảng
Phú, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chỉ tiêu theo dõi Công thức
2 Số bông hữu hiệu (bông/khóm) 7,1 7,6
3 Số hạt chắc trên bông (hạt/bông) 135 141
Số bông/khóm và khóm/m2 là yếu tố quan trọng nhất trong 4 yếu tố quyết định năng suất lúa Nghiên cứu cho thấy, việc sử dụng chế phẩm sinh học Ambio ảnh hưởng đến số bông/khóm, trong đó công thức I đạt 7,1 bông/khóm và công thức II đạt 7,6 bông/khóm.
Việc bón chế phẩm sinh học Ambio đã làm tăng số hạt trên mỗi bông lúa, với giống lúa ở công thức II đạt 141 hạt/bông, cao hơn so với công thức I chỉ có 135 hạt/bông.
Khối lượng 1000 hạt của giống lúa phụ thuộc vào yếu tố di truyền, nhưng có thể thay đổi theo điều kiện dinh dưỡng và sinh thái Chẳng hạn, giống lúa Thiên ưu 8 cho thấy sự khác biệt về khối lượng 1000 hạt giữa hai công thức bón phân: công thức I là 20,0g và công thức II là 21,1g.
Năng suất lý thuyết (NSLT) được xác định bởi các yếu tố như số bông/khóm, số khóm/m², số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc (%) và khối lượng 1000 hạt (g) Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy bón chế phẩm sinh học Ambio có ảnh hưởng tích cực đến NSLT, với công thức đối chứng đạt 76,7 tạ/ha và công thức bón chế phẩm sinh học Ambio đạt 90,4 tạ/ha.
Năng suất thực thu (NSTT) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng suất chính xác nhất trong các công thức thí nghiệm Qua nghiên cứu trên giống Thiên ưu 8, chúng tôi nhận thấy công thức bón chế phẩm sinh học Ambio đã tác động tích cực đến NSTT, với mức đạt 61,5 tạ/ha, trong khi công thức đối chứng chỉ đạt 53,0 tạ/ha.
Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm sinh học Ambio
Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng trong sản xuất, giúp xác định mức đầu tư hợp lý và tránh lãng phí Việc tính toán hiệu quả kinh tế còn giúp ngăn ngừa sự phát sinh sâu bệnh Kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của công thức phun phân bón lá được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của việc phun chế phẩm sinh học Ambio
1 Năng suất lúa (tạ/ha) 53,0 61,5
2 Chênh lệch năng suất so với không phun chê phẩm sinh học Ambio(tạ/ha)
3.Chênh lệch về tiền mua chế phẩm chê phẩm sinh học so với không bón chế phẩm chê phẩm sinh học Ambio (đ/ha)
4.Chênh lệch về giá trị sản phẩm so với không bón chế phẩm chê phẩm sinh học Ambio (đ/kg)
5 Chênh lệch về giá trị sản phẩm tăng thêm do bón phân theo quy trình (đ/ha)
6.VCR của việc sử dụng chê phẩm sinh học Ambio 2,09
Theo bảng 4.6, có sự chênh lệch năng suất rõ rệt giữa các công thức bón phân, trong đó công thức II cho năng suất cao hơn công thức I (đối chứng) với mức chênh lệch là 8,5 tạ/ha.
Tỷ suất lợi nhuận bón phân (VCR) được tính bằng giá trị sản phẩm tăng thêm chia cho chi phí phân bón tăng thêm, và chỉ được chấp nhận khi VCR > 2 Theo bảng 4.5, công thức nghiên cứu cho năng suất cao hơn công thức đối chứng, đạt 8,5 tạ/ha Với tỷ suất lợi nhuận (VCR) đạt 2,09 lần, việc sử dụng phân bón sinh học trong thâm canh lúa mang lại hiệu quả cao.