1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ỨNG DỤNG PHẦN MỀM PROTEUSAVR MÔ PHỎNG MẠCH đo ĐIỆN áp MÁY PHÁT VÀ DÒNG ĐIỆN CẤP CHO TẢI TRÊN ô TÔ đời MỚI

32 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 885,83 KB

Cấu trúc

  • ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CÔNG NGHỆ Ô TÔ

  • Mục Lục

  • Danh mục hình ảnh

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 1.1.Sơ đồ nguyên lí:

    • 1.2.Mô tả cơ bản về vi điều khiển Atmega16

    • 1.3.Khối hiện thị

  • CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN, MÔ PHỎNG MẠCH ĐO ĐIỆN ÁP MÁY PHÁT VÀ DÒNG ĐIỆN CẤP CHO TẢI

    • 2.1.Tìm hiểu về bộ điều áp IC của máy phát điện trên xe ôtô

    • 2.2.Đo điện áp

    • 2.3.Để tính toán thực tế

  • CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Sơ đồ nguyên lí

Hình 1:Vi điều khiển Atmega16

Vi điều khiển nhận tín hiệu từ bộ đếm Encoder của động cơ, đếm số xung từ Encoder và hiển thị tốc độ động cơ trên màn hình LCD.

Vi điều khiển nhận tín hiệu từ bàn phím để điều khiển động cơ, cho phép quay thuận hoặc nghịch, tăng tốc, giảm tốc, và dừng động cơ Kết quả được hiển thị trên màn hình LCD.

Vi điều khiển Atmega16 là một sản phẩm thuộc họ AVR do Atmel sản xuất, nổi bật với khả năng xử lý 8 bit nhanh chóng và tiêu thụ năng lượng thấp (< 1.1mA tại 3V-1MHz) Ngoài ra, Atmega16 còn được trang bị các tính năng như mạch ADC, ngõ ra điều rộng xung, giao tiếp I2C, bộ nhớ EEPROM và USART, giúp mở rộng khả năng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực.

WATCHDOG, dao động nội và lập trình trên hệ thống ISP Thêm vào đó AVR còn được hỗ trợ mạnh mẽ bởi các phần mềm lập trình như

CodeVisionAVR, Bascom và AVR Studio giúp đơn giản hóa quy trình lập trình và thân thiện hơn với người dùng Nhờ đó, vi điều khiển AVR ngày càng được ứng dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Mô tả cơ bản về vi điều khiển Atmega16

- Hiệu năng cao, tiêu thụ ít năng lượng.

+ 131 lệnh – hầu hết các lệnh thực thi trong một chu kỳ máy.

+ 32 thanh ghi 8 bit đa năng.

+ Tốc độ thực hiện lên tới 16 triệu lệnh trong 1 giây (tần số 16MHz).

- Các bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu: 32KB bộ nhớ Flash có khả năng tự lập trình trong hệ thống

- Có thể thực hiện được 10.000 lần ghi xóa.

+ Vùng mã Boot tùy chọn với những bit khóa độc lập

+ Lập trình trong hệ thống bởi chương trình on-chip boot.

+ Thao tác đọc ghi trong khi nghỉ

Bài viết đề cập đến hai bộ định thời/bộ đếm 8 bit, mỗi bộ có bộ chia tần số độc lập và chế độ so sánh Ngoài ra, còn có một bộ định thời/bộ đếm 16 bit được trang bị bộ chia tần số, chế độ so sánh và chế độ bắt mẫu (Capture).

- Bộ đếm thời gian thực với bộ dao động độc lập

- Bộ truyền dữ liệu đồng bộ/bất đồng bộ USART

- Bộ truyền dữ liệu chuẩn SPI

- Watchdog timer khả trình với bộ dao động nội riêng biệt

+ Power-on Reset và phát hiện Brown-out khả trình

+ Bộ tạo dao động nội

+ Nguồn ngắt nội và ngoại

- 6 chế độ ngủ: Idle, ADC noise reduction, Power-save, Power-down, Standby và Extended Standby

- Ngõ vào/ra: có 32 ngõ vào ra

Hình 2 : Sơ đồ khối cấu trúc bên trong Atmega 16

Phần lõi AVR tích hợp 32 thanh ghi đa dụng với tập lệnh phong phú, cho phép truy cập 2 thanh ghi độc lập trong 1 chu kỳ xung nhịp nhờ kết nối trực tiếp với ALU (Arithmetic Logic Unit) Cấu trúc này mang lại tốc độ xử lý nhanh gấp 10 lần so với các vi điều khiển CISC thông thường.

Khi ở chế độ nghỉ (Idle), CPU cho phép các chức năng như USART, giao tiếp 2 dây, chuyển đổi A/D, SRAM, bộ đếm/bộ định thời, cổng SPI và các chế độ ngắt hoạt động Chế độ Power-down giữ lại nội dung các thanh ghi nhưng ngừng bộ tạo dao động và thoát khỏi các chức năng của chip cho đến khi có ngắt ngoài hoặc reset phần cứng Trong chế độ Power-save, đồng hồ đồng bộ vẫn chạy trong trạng thái ngủ Chế độ ADC Noise Reduction dừng CPU và các thiết bị khác ngoại trừ đồng hồ đồng bộ và ADC, giúp giảm thiểu nhiễu khi ADC hoạt động Ở chế độ Standby, bộ tạo dao động vẫn hoạt động trong khi các thiết bị khác ở trạng thái ngủ, cho phép bộ vi điều khiển khởi động nhanh chóng với mức tiêu thụ công suất thấp.

AVR được sản xuất với công nghệ bộ nhớ cố định mật độ cao của Atmel, cho phép lập trình lại thông qua bộ nhớ On-chip ISP Flash qua giao diện SPI Việc lập trình có thể thực hiện bằng bộ lập trình truyền thống hoặc thông qua chương trình On-chip Boot chạy trên lõi AVR Chương trình Boot hỗ trợ sử dụng nhiều giao diện để tải ứng dụng vào bộ nhớ Flash, trong khi phần mềm trong vùng Boot Flash vẫn tiếp tục hoạt động.

Application Flash được cập nhật, giúp tạo ra thao tác Read-While-Write thực sự Nhờ việc kết hợp một bộ 8bit RISC CPU với In-System-Self-

Atmega16 là một vi điều khiển mạnh mẽ với khả năng lập trình Flash trong một chip, mang đến giải pháp linh hoạt và tiết kiệm cho nhiều ứng dụng điều khiển nhúng Nó được hỗ trợ đầy đủ bởi các công cụ phát triển và lập trình, bao gồm trình biên dịch C và Macro.

Assembler, mô phỏng/dò lỗi lập trình, mô phỏng mạch điện và các bộ kit thí nghiệm.

Hình 3 : Sơ đồ chân của Atmega1

VCC: chân điện áp nguồn

Port A (PA0 ÷ PA7): ngõ vào/ra port A Các chân Port A cũng là ngõ vào analog của bộ chuyển đổi A/D

Chân PA7: Ngõ vào ADC7

Chân PA6: Ngõ vào ADC6

Chân PA5: Ngõ vào ADC5

Chân PA4: Ngõ vào ADC4

Chân PA3: Ngõ vào ADC3

Chân PA2: Ngõ vào ADC2

Chân PA1: Ngõ vào ADC1

Chân PA0: Ngõ vào ADC0

Port B (PB0 ÷ PB7): ngõ vào ra Port B

Các chức năng khác của Port B:

The PB7 pin serves as the Clock for the SPI communication, while PB6 functions as the Master Input/Slave Output (MISO) pin PB5 is designated as the Master Output/Slave Input (MOSI) pin, and PB4 acts as the Slave Select (SS) input for SPI.

PB3 AIN1 (Ngõ vào Negative của bộ so sánh analog)

OC0 (Ngõ ra so sánh của Timer/Counter 0)

PB2 AIN0 (Ngõ vào Positive của bộ so sánh analog)

INT2 (Ngõ vào ngắt ngoài 2) PB1 T1 (Ngõ vào của bộ đếm ngoài Counter 1) PB0 T0 (Ngõ vào của bộ đếm ngoài Counter 0)

XCK (Chân I/O Clock của USART)

Port C (PC0 ÷ PC7): ngõ vào/ra port C

Các chức năng khác của Port C

PC7 TOSC2 (Chân 2 bộ dao động của Timer) PC6 TOSC1 (Chân 1 bộ dao động của Timer) PC5 TD1 (Chân data in Test JTAG)

The PC4 TD0 pin serves as the data output for JTAG testing, while PC3 TMS is used to select the test mode in JTAG The PC2 TCK pin functions as the clock for JTAG, and PC1 SDA acts as the data input/output for the Two-Wire protocol Additionally, PC0 SCL provides the clock signal for the Two-Wire protocol Port D, encompassing PD0 to PD7, is designated for input/output operations.

Các chức năng khác của Port D

The PD7 pin serves as the output compare for Timer/Counter 2, while PD6 functions as the input capture for Timer/Counter 1 Additionally, PD5 and PD4 are designated as output compare A and B for Timer/Counter 1, respectively Lastly, PD3 is utilized for external interrupt 1.

PD2 INT0 (Ngõ ngắt ngoài 0)

PD1 TXD (Ngõ ra USART)

PD0 RXD (Ngõ vào USART)

RESET: Khi áp dụng điện áp thấp trong khoảng thời gian quy định (xem trong datasheet) vào chân này, chương trình sẽ được reset Nếu thời gian ngắn hơn mức yêu cầu, quá trình reset sẽ không thành công.

XTAL1: ngõ vào khuếch đại dao động đảo, và là ngõ vào mạch tạo xung nội

XTAL2: ngõ ra của mạch khuếch đại dao động đảo

AVCC là chân nguồn cung cấp cho Port A và bộ chuyển đổi ADC, vì vậy cần kết nối chân này với chân VCC ngay cả khi không sử dụng ADC Nếu có sử dụng ADC, nên kết nối AVCC với VCC thông qua một tụ lọc thông thấp để đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.

AREF: chân tham chiếu điện áp analog của bộ ADC

Khối hiện thị

Khối hiển thị có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ vi điều khiển và hiển thị thông tin về tốc độ, độ rộng xung và chiều quay của động cơ trên màn hình LCD.

Hiện nay, thị trường có đa dạng loại LCD với nhiều mẫu mã và hình dạng khác nhau Dựa vào kích cỡ và khả năng hiển thị, LCD có thể được phân loại thành hai loại chính.

LCD hiển thị kí tự (Character LCD) có các kích cỡ: 16x1, 16x2, 16x4… Mỗi kí tự được tạo thành bởi một ma trận các điểm sáng kích thước 5x7 hoặc 5x10 điểm ảnh

Màn hình LCD hiển thị đồ họa (Graphic LCD) có sẵn trong các kích thước từ 1.47 inch đến 8 inch, với độ phân giải đa dạng như 128x128, 128x160, 176x220, 240x320, 320x240, 480x272 và 800x600 điểm ảnh Loại màn hình này thường được sử dụng trong các thiết bị như điện thoại di động, máy ảnh số và camera, mang lại chất lượng hình ảnh sắc nét và màu sắc sống động.

Cấu tạo LCD 16x2 (2 dòng 16 kí tự)

Hình 4:Hình ảnh một LCD 16x2 trong thực tế

LCD được nhóm em sử dụng trong đồ án là loại có 16 chân, với chức năng từng chân được ghi trong bảng dưới đây:

Chân Ký hiệu I/O Mô tả

3 VEE - Điều khiển độ tương phản của LCD

4 RS I RS = 0: chọn thanh ghi lệnh

RS =1: chọn thanh ghi dữ liệu

5 RW I RW = 1: đọc dữ liệu RW = 0: ghi dữ liệu

O Cho phép LCD hoạt động

15 A - Nguồn dương cho đèn nền

16 K - GND cho đèn nền Ý nghĩa các chân của LCD:

+ Chân VCC, VSS cấp dương nguồn +5V và nối đất tương ứng Chân VEE được dùng để điều khiển độ tương phản cho LCD

Chân chọn thanh ghi RS (Register Select) trong LCD có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn giữa hai thanh ghi Khi RS = 0, thanh ghi mã lệnh được kích hoạt, cho phép người dùng gửi các lệnh như xóa màn hình hoặc đưa con trỏ về đầu dòng Ngược lại, khi RS = 1, thanh ghi dữ liệu được chọn, cho phép người dùng gửi dữ liệu cần hiển thị lên màn hình LCD.

+ Chân đọc/ghi RW: Đầu đọc/ghi cho phép người dùng gửi thông tin trên LCD Khi RW = 0 thì ghi, RW = 1 thì đọc

Chân cho phép E của LCD có chức năng chốt thông tin trên chân dữ liệu Khi dữ liệu được cung cấp, cần áp dụng một xung từ cao xuống thấp vào chân E để LCD ghi nhận dữ liệu Xung này phải có độ rộng tối thiểu là 450ns để đảm bảo hoạt động chính xác.

Chân D0 đến D7 là 8 chân ghi dữ liệu 8 bit, được sử dụng để gửi thông tin đến LCD hoặc đọc các thanh ghi trên LCD Để hiển thị chữ cái và con số, chúng ta gửi mã ASCII của các chữ cái từ A đến Z, a đến z và các con số từ 0 đến 9 đến các chân này khi RS = 1.

Có các mã lệnh để gửi đến LCD nhằm xóa màn hình, đưa con trỏ về đầu dòng hoặc làm nhấp nháy con trỏ Để kiểm tra xem LCD có sẵn sàng nhận thông tin hay không, chúng ta sử dụng RS = 0 để kiểm tra bit cờ bận, cụ thể là D7 Cờ bận này có thể được đọc khi R/W = 1 và RS = 0.

Khi RS = 0 và D7 = 1, cờ bận được kích hoạt, khiến LCD không thể nhận thông tin mới Ngược lại, khi D7 = 0, LCD có khả năng tiếp nhận dữ liệu mới Do đó, việc kiểm tra cờ bận trước khi ghi dữ liệu lên LCD là rất quan trọng.

Mã HEX Lệnh đến thanh ghi của LCD

1 Xóa màn hình hiển thị

4 Giảm con trỏ (Dịch con trỏ sang trái)

6 Tăng con trỏ (Dịch con trỏ sang phải)

5 Dịch hiển thị sang phải

7 Dịch hiển thị sang trái

8 Tắt hiển thị, tắt con trỏ

A Tắt hiển thị, bật con trỏ

C Bật hiển thị, tắt con trỏ

E Bật hiển thị, nhấp nháy con trỏ

F Tắt con trỏ, nhấp nháy con trỏ

10 Dịch vị trí con trỏ sang trái

14 Dịch vị trí con trỏ sang phải

18 Dịch toàn bộ hiển thị sang trái

1C Dịch toàn bộ hiển thị sang phải

80 Ép con trỏ về đầu dòng thứ nhất

C0 Ép con trỏ về đầu dòng thứ hai

38 Hai dòng và ma trận 5x7

Các lệnh giao tiếp LCD Để thực hiện các giao tiếp với LCD cần có các lệnh và địa chỉ lệnh Các lệnh được mô tả dưới bảng sau:

Xóa toàn bộ màn hình và đặt địa chỉ 0 của DDRAM vào bộ nhớ

0 0 0 0 0 0 0 0 1 - Đặt địa chỉ 0 của DDRAM như bộ đếm địa chỉ Trả hiển thị dịch về vị trí gốc DDRAM không đổi Đặt chế độ truy nhập

/D S Đặt hướng chuyển dịch con trỏ và xác định dịch hiển thị các thao tác này được thực hiện khi đọc/ghi dữ liệu Điều khiển

0 0 0 0 0 0 1 D C B Đặt bật/tắt màn hình. hiển thị

(D) Bật/tắt con trỏ và (C) nhấp nháy kí tự ở vị trí con trỏ (B)

Dịch hiển thị và con trỏ chức năng

Dịch con trỏ/hiển thị qua trái/phải mà không phải đọc/ghi lại dữ liệu

Khởi tạo giao diện của độ dài dữ liệu

Thiết lập địa chỉ bộ nhớ tạo kí tự, dữ liệu được gửi/nhận sau thiết lập này.

Thiết lập địa chỉ bộ nhớ tạo kí tự, dữ liệu được gửi/nhận sau thiết lập này. Đọc cờ bận 0 1 B

F Địa chỉ CGRAM/DDRAM Đọc cờ bận

Các kí hiệu viết tắt trong bảng là:

+ DDRAM: RAM dữ liệu hiển thị, Display Data RAM

+ CGRAM: RAM máy phát kí tự, Character Generator RAM

+ I/D: thiết lập hướng dịch chuyển của con trỏ, I/D = 0: giảm, I/D = 1: tăng

+ S: thiết lập dịch chuyển hiển thị, S = 0: không dịch chuyển hiển thị, S

+ D: bật tắt hiển thị (D = 0: tắt, D = 1: bật)

+ C: bật tắt con trỏ (C = 0: tắt, C = 1: bật)

+ B: bật tắt con trỏ nhấp nháy tại vị trí của kí tự (B = 0: tắt, B = 1: bật)

TÍNH TOÁN, MÔ PHỎNG MẠCH ĐO ĐIỆN ÁP MÁY PHÁT VÀ DÒNG ĐIỆN CẤP CHO TẢI

Tìm hiểu về bộ điều áp IC của máy phát điện trên xe ôtô

Xe ô tô được trang bị nhiều thiết bị điện phục vụ cho các mục đích khác nhau, cần sử dụng điện cả khi đang chạy và dừng Để tạo ra và lưu trữ nguồn điện, xe có máy phát điện xoay chiều, ắc quy và mạch nạp Ắc quy cung cấp và tích trữ điện cho xe, trong khi máy phát điện tạo ra nguồn điện cho các thiết bị và nạp cho ắc quy Mạch nạp kết nối giữa máy phát và ắc quy, đảm bảo hệ thống điện hoạt động hiệu quả.

Trên ô tô, máy phát điện hoạt động cùng với động cơ, nhưng tốc độ của động cơ lại biến đổi liên tục Để duy trì điện áp ổn định từ máy phát, bất kể chế độ hoạt động của động cơ, máy phát được trang bị bộ điều áp Bộ điều áp này điều chỉnh điện áp bằng cách thay đổi dòng kích từ cấp vào rôto của máy phát, giúp giữ cho điện áp ổn định ngay cả khi tốc độ quay của máy phát hoặc dòng tải thay đổi.

Hình 5: Nguyên lý điều chỉnh của bộ điều áp.

Bộ IC điều áp bao gồm các thành phần chính như IC, cánh tản nhiệt và giắc nối, giúp tối ưu hóa kích thước của bộ điều áp Nhờ vậy, thiết bị có thể được lắp đặt ngay trong máy phát cùng với bộ chỉnh lưu Bộ điều áp hiện có hai loại: loại nhận biết máy phát và loại nhận biết ắc quy.

Hình 6: Hai kiểu bộ điều áp.

 Loại nhận biết máy phát: Xác định điện áp bên trong của máy phát để điều chỉnh.

 Loại nhận biết ắc quy: Xác định điện áp ắc quy thông qua cực S để lấy căn cứ điều chỉnh.

Bộ điều áp không chỉ có chức năng điều chỉnh điện áp mà còn cảnh báo người dùng thông qua đèn báo nạp khi máy phát không hoạt động hoặc gặp sự cố trong mạch nạp, như đứt hoặc ngắn mạch ở cuộn dây rô to.

S bị ngắt, cực B bị ngắt, điện áp tăng cao đột ngột do ngắn mạch hai cực E, F.

Các chế độ làm việc của bộ điều chỉnh điện áp có thể được mô tả như sau (trên loại nhận biết ắc quy):

* Chế độ hoạt động bình thường:

+ Khi bật khóa điện ở vị trí ON và động cơ chưa nổ máy.

Khi bật khoá điện ở vị trí ON, điện áp từ ắc quy được đưa vào cực IG, kích hoạt mạch M.IC và mở Tranzisto Tr1, cho phép dòng kích từ chạy qua cuộn dây rôto Trong giai đoạn này, điện vẫn chưa được tạo ra, vì vậy bộ điều áp điều chỉnh sự phóng điện của ắc quy ở mức thấp nhất bằng cách ngắt quãng Tranzisto Tr1 Lúc này, điện áp tại cực P bằng 0, mạch M.IC nhận biết trạng thái này và gửi tín hiệu đến Tranzisto Tr2 để bật đèn báo nạp.

Hình 7: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ điều chỉnh khi chưa nổ máy Động cơ khởi động và tốc độ máy phát tăng lên, mạch M.IC mở

Tranzisto Tr1 cho phép dòng kích đi qua, tạo ra điện áp ngay lập tức Khi điện áp ở cực B vượt quá điện áp ắc quy, dòng điện sẽ nạp vào ắc quy và cung cấp năng lượng cho các thiết bị điện, dẫn đến việc tăng điện áp ở cực P Mạch M.IC xác định trạng thái phát điện và truyền tín hiệu để đóng Tranzisto Tr2, tắt đèn báo nạp.

Hình 8: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ điều áp khi máy phát đang phát điện

(điện áp thấp hơn điện áp điều chỉnh).

+ Khi máy phát đang phát điện (điện áp cao hơn điện áp điều chỉnh)

Khi Tranzisto Tr1 tiếp tục mở, điện áp ở cực B tăng lên, dẫn đến điện áp ở cực S vượt quá giá trị điều chỉnh Mạch M.IC sẽ nhận diện tình trạng này và đóng Tranzisto Tr1, làm giảm dòng kích từ ở cuộn dây rôto thông qua điốt Đ1, đồng thời giảm điện áp ở cực B Nếu điện áp ở cực S giảm xuống giá trị điều chỉnh, mạch M.IC sẽ mở lại Tranzisto Tr1, tăng dòng kích từ của cuộn dây rôto và điện áp ở cực B Bộ điều áp IC duy trì điện áp ổn định ở cực S bằng cách lặp lại quá trình này.

Hình 9: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ điều áp khi máy phát đang phát điện

(điện áp cao hơn điện áp điều chỉnh).

*Chế độ hoạt động khi có sự cố:

+ Khi cuộn dây Rôto bị đứt (Hình 6a).

Khi máy phát hoạt động và cuộn dây Rôto bị đứt, máy phát sẽ không tạo ra điện, dẫn đến điện áp ở cực P = 0 Mạch M.IC sẽ nhận diện tình trạng này và mở Tranzisto Tr2 để kích hoạt đèn báo nạp, nhằm cảnh báo người sử dụng.

+ Khi cuộn dây Rôto bị chập (ngắn mạch) (Hình 6b).

Khi máy phát quay, nếu cuộn dây rôto bị chập, điện áp tại cực B sẽ được kết nối trực tiếp với cực F, dẫn đến dòng điện trong mạch tăng cao Mạch M.IC sẽ nhận diện tình trạng này và tự động đóng Tranzisto Tr1 để bảo vệ hệ thống, đồng thời mở Tranzisto Tr2 để kích hoạt đèn báo nạp, nhằm cảnh báo người dùng.

+ Khi cực S bị ngắt (Hình 6c).

Khi máy phát quay và cực S bị hở mạch, mạch M.IC sẽ không nhận tín hiệu đầu vào từ cực S, dẫn đến việc mở Tranzisto Tr2 để bật đèn báo nạp Đồng thời, trong mạch M.IC, cực B sẽ thay thế cho cực S để điều chỉnh Tranzisto Tr1, từ đó điện áp ở cực B được điều chỉnh khoảng 14V nhằm ngăn chặn sự gia tăng điện áp không bình thường.

+ Khi cực B bị ngắt (Hình 6d).

Khi máy phát quay và cực B hở mạch, ắc quy không được nạp, dẫn đến điện áp ở cực S giảm dần Để khắc phục, bộ điều áp IC tăng dòng kích từ nhằm tạo ra điện để giữ điện áp ở cực B dưới 20 V, bảo vệ máy phát và bộ điều áp Khi điện áp ở cực S xuống thấp (11 đến 13 V), mạch M.IC điều chỉnh để ngăn ắc quy nạp, mở tranzito Tr2 để bật đèn báo nạp và điều chỉnh dòng kích từ nhằm giảm điện áp ở cực B, bảo vệ máy phát và bộ điều áp IC.

+ Khi có sự ngắn mạch giữa cực F và cực E (Hình 6e).

Khi máy phát hoạt động, nếu xảy ra ngắn mạch giữa cực F và cực E, điện áp tại cực B sẽ được kết nối với mát từ cực E qua cuộn dây rôto mà không cần qua Tranzisto Tr1 Hệ quả là điện áp đầu ra của máy phát tăng cao, do dòng kích từ không bị điều chỉnh bởi Tranzisto Tr1, dẫn đến điện áp ở cực S có thể vượt quá mức điều chỉnh Nếu mạch M.IC phát hiện tình trạng này, nó sẽ kích hoạt Tranzisto Tr2 để bật đèn báo nạp, nhằm cảnh báo người sử dụng.

(e) Hình 10:Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ điều áp khi trong mạch nạp có sự cố

Hoạt động của bộ điều áp loại nhận biết máy phát.

Bộ điều này hoạt động tương tự như bộ nhận biết ắc quy nhưng không có cực S để nhận diện điện áp ắc quy Thay vào đó, mạch M.IC nhận biết điện áp trực tiếp từ máy phát qua cực B, từ đó điều chỉnh điện áp đầu ra của máy phát và điều khiển đèn báo nạp.

Hình 11: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ điều áp loại nhận biết máy phát.

Bộ điều áp có cực M là một thành phần quan trọng trong xe có bộ phận sưởi điện PTC, giúp hâm nóng nước làm mát động cơ khi hiệu suất sưởi không đủ Khi bộ phận sưởi PTC hoạt động ở trạng thái không tải, điện năng tiêu thụ sẽ vượt quá điện năng do máy phát tạo ra Do đó, bộ điều áp được trang bị thêm cực M, truyền tình trạng phát điện của máy phát tới ECU động cơ qua Tranzisto Tr3, hoạt động đồng bộ với Tranzisto Tr1 để điều khiển dòng kích từ ECU động cơ sẽ điều chỉnh chế độ không tải của động cơ và bộ phận sưởi điện PTC dựa trên tín hiệu từ cực M.

Khi bộ sưởi PTC làm việc.

Khi bộ sưởi PTC không làm việcHình 12: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bộ điều áp IC có cực M.

Đo điện áp

Bộ chia điện thế đơn giản là thiết bị dùng để đo điện áp, được thiết kế để cung cấp đầu ra 5V khi đầu vào 30V Việc này đảm bảo rằng điện áp đầu vào cho AVR không vượt quá 5V, giúp bảo vệ thiết bị khỏi hư hỏng.

Công thức thiết lập điện trở bộ chia tiềm năng là

Chúng tôi biết Vout của chúng tôi phải là

Ngày đăng: 26/09/2021, 18:59

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w