1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hiệu quả mô hình can thiệp xét nghiệm khẳng định HIV tại 05 huyện miền núi phía Bắc Việt Nam, năm 2015-2016

232 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 232
Dung lượng 4,5 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (18)
    • 1.1.1. Khái niệm (18)
    • 1.1.2. Phương pháp (18)
    • 1.1.3. Chiến lƣợc (19)
    • 1.1.4. Sinh phẩm, phương cách (19)
    • 1.1.5. Các hình thức, mô hình cung cấp xét nghiệm HIV (19)
    • 1.2. Tiếp cận, sử dụng xét nghiệm HIV (24)
      • 1.2.1. Quá trình tiếp cận, sử dụng (24)
      • 1.2.2. Thực trạng tiếp cận, sử dụng xét nghiệm HIV (25)
      • 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng (36)
    • 1.3. Mô hình xét nghiệm HIV trong nghiên cứu (39)
      • 1.3.1. Khái niệm POCT (39)
      • 1.3.2. Hình thức và ứng dụng POCT trong xét nghiệm HIV (39)
      • 1.3.3. Đặc điểm của POCT HIV (39)
      • 1.3.4. Đảm bảo chất lƣợng POCT HIV (40)
      • 1.3.5. Mô hình POCT HIV đƣợc ƣa thích và chấp nhận sử dụng (42)
    • 1.4. Đánh giá hiệu quả can thiệp POCT HIV (43)
      • 1.4.1. Hiệu quả chương trình (43)
      • 1.4.2. Hiệu quả kinh tế (49)
      • 1.4.3. Một số hiệu quả khác (51)
    • 1.5. Khung lý thuyết (52)
    • 1.6. Địa bàn nghiên cứu (54)
  • Chương 2 (56)
    • 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (56)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (56)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (57)
    • 2.4. Xây dựng và can thiệp mô hình (59)
      • 2.4.1. Thiết kế và xây dựng mô hình (59)
      • 2.4.2. Triển khai can thiệp (61)
    • 2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu (63)
      • 2.5.1. Nghiên cứu định lƣợng (63)
      • 2.5.2. Nghiên cứu định tính (63)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu/thông tin (65)
      • 2.6.1. Công cụ thu thập dữ liệu (65)
      • 2.6.2. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số (65)
    • 2.7. Các biến số/chỉ số/chủ đề nghiên cứu (67)
      • 2.7.1. Các biến số nghiên cứu (67)
      • 2.7.2. Nhóm chỉ số/chủ đề cho mục tiêu 1 (68)
      • 2.7.3. Nhóm chỉ số/chủ đề cho mục tiêu 2 (71)
    • 2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (72)
      • 2.8.1. Khái niệm áp dụng cho khách hàng xét nghiệm HIV (72)
      • 2.8.2. Thước đo đánh giá hiệu quả (72)
    • 2.9. Phương pháp thu thập, phân tích số liệu (74)
      • 2.9.1. Số liệu định lƣợng (74)
      • 2.9.2. Dữ liệu định tính (75)
      • 2.9.3. Quản lý số liệu và kết quả nghiên cứu (75)
    • 2.10. Đạo đức của nghiên cứu (76)
  • Chương 3 (77)
    • 3.1. Đặc điểm khách hàng tham gia nghiên cứu (77)
      • 3.1.1. Đặc điểm khách hàng xét nghiệm HIV (77)
      • 3.1.2. Đặc điểm khách hàng nhiễm HIV (79)
      • 3.1.3. Mối liên quan giữa đặc điểm khách hàng và tình trạng HIV (81)
    • 3.2. Thực trạng, các yếu tố liên quan hoạt động xét nghiệm HIV (SLab) (83)
      • 3.2.1. Thực trạng hoạt động xét nghiệm HIV theo mô hình Slab (83)
      • 3.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm khách hàng và xét nghiệm HIV (91)
      • 3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến xét nghiệm HIV (97)
    • 3.3. Hiệu quả, tính khả thi của mô hình can thiệp (110)
      • 3.3.1. Kết quả, hiệu quả mô hình xét nghiệm POCT khẳng định HIV (110)
      • 3.3.2. Đánh giá tính khả thi của mô hình can thiệp (126)
  • Chương 4 (152)
    • 4.1. Đặc điểm đối tƣợng tham gia nghiên cứu (152)
      • 4.1.1. Đặc điểm chung khách hàng xét nghiệm (152)
      • 4.1.2. Thực trạng nhiễm HIV trong nhóm khách hàng và các mối liên quan . 139 4.2. Thực trạng, các yếu tố liên quan hoạt động xét nghiệm (mô hình SLab) (153)
      • 4.2.1. Thực trạng hoạt động xét nghiệm HIV trước can thiệp (156)
      • 4.2.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động xét nghiệm HIV (161)
    • 4.3. Hiệu quả, tính khả thi của mô hình can thiệp (162)
      • 4.3.1. Hiệu quả mô hình POCT khẳng định HIV (162)
      • 4.3.2. Đánh giá tính khả thi và khả năng ứng dụng mô hình can thiệp (172)
    • 4.4. Một số hạn chế của nghiên cứu (180)
    • 4.5. Một số điểm mới và gợi mở của nghiên cứu (181)
  • KẾT LUẬN (114)
    • 5.1. Đặc điểm khách hàng tham gia nghiên cứu (183)
    • 5.2. Thực trạng, các yếu tố liên quan hoạt động xét nghiệm HIV (SLab) (183)
    • 5.3. Hiệu quả, tính khả thi của mô hình can thiệp (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (188)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Khái niệm

Xét nghiệm HIV là quy trình chuyên môn nhằm phát hiện sự hiện diện của virus HIV trong máu hoặc dịch tiết của cơ thể Quy trình này bao gồm hai loại xét nghiệm chính: xét nghiệm sàng lọc HIV và xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV.

Xét nghiệm sàng lọc HIV là phương pháp quan trọng, giúp tiếp cận rộng rãi với nhiều đối tượng khách hàng Qua đó, nó không chỉ xác định tình trạng nhiễm HIV mà còn hướng dẫn các xét nghiệm xác nhận tiếp theo, đồng thời triển khai các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm hiệu quả.

Xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV là cần thiết để giúp người bệnh và cán bộ y tế chẩn đoán chính xác tình trạng nhiễm HIV, từ đó chỉ định và thực hiện các biện pháp chăm sóc, điều trị và phòng ngừa lây nhiễm hiệu quả cho người khác.

Phương pháp

Xét nghiệm HIV chủ yếu sử dụng hai phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp yêu cầu các kỹ thuật, trang thiết bị, sinh phẩm và nhân lực phù hợp để đảm bảo độ chính xác và hiệu quả của kết quả xét nghiệm.

Các phương pháp gián tiếp phát hiện kháng thể HIV bao gồm việc phát hiện các kháng thể đặc hiệu chống lại các thành phần của virus trong máu và dịch tiết Phương pháp này phổ biến tại các phòng xét nghiệm HIV cho trẻ trên 18 tháng tuổi và người lớn, với các kỹ thuật như miễn dịch sắc ký nhanh, ngưng kết hạt, miễn dịch gắn men (EIA), miễn dịch huỳnh quang (điện hóa phát quang) và Western Blot.

Các phương pháp phát hiện kháng nguyên HIV trực tiếp bao gồm việc xác định virus ở dạng hoàn chỉnh hoặc các thành phần của virus như ADN tiền vi rút, ARN và kháng nguyên p24 Hiện nay, các kỹ thuật phổ biến được áp dụng là phương pháp phát hiện kháng nguyên p24 bằng sinh phẩm ELISA hoặc sinh phẩm nhanh, cùng với các kỹ thuật sinh học phân tử để phát hiện ARN và ADN tiền vi rút, trong đó có kỹ thuật Realtime PCR để phát hiện HIV.

Chiến lƣợc

Từ năm 1992, Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) đã đưa ra khuyến cáo về việc xét nghiệm HIV dựa trên ba chiến lược chính: mục đích của xét nghiệm, độ nhạy và độ đặc hiệu của sinh phẩm được sử dụng, cũng như tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư.

Chiến lược I tập trung vào việc đảm bảo an toàn trong truyền máu, trong đó mẫu máu sẽ được xác định là dương tính với kháng thể HIV nếu có phản ứng với một xét nghiệm sinh phẩm (SP) có độ nhạy cao.

Chiến lược II trong giám sát dịch tễ yêu cầu mẫu được xác định là dương tính khi phản ứng với cả hai loại sinh phẩm có nguyên lý hoặc chuẩn bị kháng nguyên khác nhau Sinh phẩm thứ nhất (SP1) cần có độ nhạy cao, trong khi sinh phẩm thứ hai (SP2) phải đảm bảo độ đặc hiệu cao.

Chiến lược III trong xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV yêu cầu mẫu được coi là dương tính khi phản ứng với cả ba loại sinh phẩm khác nhau Sinh phẩm đầu tiên (SP1) có độ nhạy cao để sàng lọc, trong khi hai sinh phẩm tiếp theo (SP2, SP3) có độ đặc hiệu cao để khẳng định Tại Việt Nam, dịch HIV được coi là dịch tập trung, và Bộ Y tế đã quy định sơ đồ xét nghiệm theo chiến lược III để xác định trường hợp nhiễm HIV.

Sinh phẩm, phương cách

Sinh phẩm xét nghiệm HIV đã được phát triển lần đầu vào năm 1985, cho đến nay đã có 4 thế hệ sản phẩm xét nghiệm cho các mẫu như máu toàn phần, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu và nước bọt, trong đó mẫu máu được sử dụng phổ biến nhất Đặc biệt, thế hệ sinh phẩm thứ 4 có khả năng phát hiện HIV ở giai đoạn rất sớm, cụ thể là kháng nguyên p24, chỉ sau 15 ngày kể từ khi nhiễm HIV.

Phương pháp xét nghiệm HIV là sự kết hợp của các sinh phẩm cụ thể theo một thứ tự nhất định, nhằm đảm bảo hiệu quả chẩn đoán và độ chính xác tối ưu.

Các hình thức, mô hình cung cấp xét nghiệm HIV

1.1.5.1 Phân loại mô hình theo hình thức tổ chức tư vấn xét nghi m HIV

Theo hướng dẫn của TCYTTG [269] có 3 loại mô hình như sau:

Mô hình xét nghiệm HIV gắn với cơ sở y tế (facility base testing) là phương pháp thực hiện xét nghiệm tại các cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm y tế dự phòng, lao, sản khoa, đa khoa hoặc da liễu Xét nghiệm được tiến hành tại các phòng xét nghiệm cố định, sử dụng kỹ thuật cao và trang thiết bị hỗ trợ, do nhân viên xét nghiệm đã qua đào tạo thực hiện để sàng lọc hoặc khẳng định HIV Mô hình này có hai hình thức thực hiện khác nhau.

- Tƣ vấn xét nghiệm HIV tự nguyện (VCT): Do khách hàng tự nguyện đề xuất xét nghiệm khi họ nhận thấy có hành vi nguy cơ cao

Tư vấn xét nghiệm HIV do cán bộ y tế đề xuất (PICT) nhằm khuyến khích khách hàng có nguy cơ lây nhiễm HIV thực hiện xét nghiệm Mô hình xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng (community-based testing) cho phép xét nghiệm diễn ra ngoài cơ sở y tế, như tại nhà, nơi làm việc, trường học và các tụ điểm khác Xét nghiệm có thể được thực hiện bởi cán bộ y tế di động, nhân viên y tế thôn bản, đồng đẳng viên, hoặc cá nhân tự làm xét nghiệm (self-testing) Việc sử dụng các sinh phẩm nhanh không yêu cầu chuyên môn cao và trang thiết bị phức tạp giúp sàng lọc ban đầu hiệu quả cho người có nhu cầu.

Dựa vào cơ sở y tế Dựa vào cộng đồng

XN tại Nhà người nhiễm

XN cho quần thể đích tại tụ điểm

XN trong các sự kiện

XN tại nơi làm việc

XN tại trường học, cơ sở giáo dục

Các cơ sở lâm sàng

Các cơ sở y tế khác nhƣ các phòng VCT độc lập, cơ sở chăm sóc cho đối tƣợng nguy cơ cao

Cơ sở Y tế đa khoa

Cơ sở Y tế khác nhƣ STI

Kết hợp POC CD4 giúp tiếp cận đối tượng khó khăn trong việc xét nghiệm HIV Kết quả xét nghiệm này có tính định hướng; nếu nghi ngờ dương tính, khách hàng sẽ được lấy máu hoặc giới thiệu đến cơ sở y tế để thực hiện xét nghiệm theo quy trình Mô hình cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV độc lập bao gồm các tổ chức hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cộng đồng, với sự tham gia của cán bộ y tế tại các phòng xét nghiệm đơn giản nhằm mục đích sàng lọc HIV.

Mô hình SLab chỉ có thể được triển khai trong hình thức tư vấn xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế, trong khi đó mô hình POCT có khả năng linh hoạt thực hiện ở cả ba hình thức: tại cơ sở y tế, ngoài cộng đồng hoặc độc lập.

1.1.5.2 Phân loại mô hình theo quy mô thực hi n

Theo phân loại này, có hai mô hình xét nghiệm: mô hình xét nghiệm tập trung tại phòng xét nghiệm chuẩn thức (SLab) và xét nghiệm tại điểm chăm sóc và điều trị (POCT) Mô hình xét nghiệm tập trung (SLab) thực hiện các xét nghiệm trong môi trường phòng lab tiêu chuẩn.

Mẫu xét nghiệm được thu thập và gửi về phòng xét nghiệm chuẩn, nơi thực hiện xét nghiệm bằng kỹ thuật miễn dịch đánh dấu với công suất lớn, áp dụng từ cấp tỉnh trở lên.

Mô hình này có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm khả năng xét nghiệm với số lượng mẫu lớn và thực hiện các kỹ thuật cao mà các phương pháp đơn giản không thể phát hiện Quy trình kiểm soát nghiêm ngặt đảm bảo chất lượng kết quả tốt hơn, thường được máy đọc xử lý và kết nối quản lý thông tin theo hệ thống Đặc biệt, mô hình này có thể giảm thiểu nhu cầu về nhân công lao động.

Mô hình xét nghiệm có một số nhược điểm như thời gian thực hiện xét nghiệm và trả kết quả lâu do phải thu dung mẫu với số lượng lớn Ngoài ra, kết quả xét nghiệm dễ bị ảnh hưởng nếu máy móc không được hiệu chuẩn hoặc hiệu chỉnh đúng cách, dẫn đến chi phí bảo trì và đầu tư vào thiết bị và cơ sở vật chất cao Hơn nữa, việc triển khai mô hình này gặp khó khăn ở các cơ sở vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện làm việc khó khăn và trình độ cán bộ chưa cao.

Mô hình xét nghiệm mẫu tại chỗ sử dụng các kỹ thuật nhanh và đơn giản, thường được áp dụng cho sàng lọc tại cộng đồng Đối với các xét nghiệm khẳng định, hiện nay đã bắt đầu được triển khai tại tuyến huyện.

Mô hình này có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm khả năng thực hiện nhanh chóng và ngay tại chỗ, mang lại kết quả tức thì Nó không yêu cầu trang thiết bị phức tạp hay trình độ cao của cán bộ, do đó giúp giảm thiểu chi phí Hơn nữa, mô hình này rất dễ áp dụng ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa, cũng như những địa bàn khó khăn trong việc di chuyển.

Mô hình này có một số nhược điểm, bao gồm số lượng mẫu thực hiện hạn chế và sự phụ thuộc lớn vào chất lượng sinh phẩm Bên cạnh đó, chi phí cho sinh phẩm cũng có thể cao hơn so với các phương pháp thông thường.

1.1.5.3 Thực trạng áp dụng các mô hình

Tùy theo bối cảnh, vùng, miền về kinh tế, xã hội, đặc điểm dịch tễ học mà ứng dụng các mô hình khác nhau a Trên thế giới

Mô hình PICT được áp dụng phổ biến ở 78% các quốc gia, với tỷ lệ lồng ghép cao vào các cơ sở khám chữa bệnh như: 90% lồng ghép với lao, 70% với sản khoa, 67% với bệnh lây truyền qua đường tình dục (STI), 55% với đa khoa và 28% với các cơ sở chăm sóc bệnh mãn tính không lây nhiễm Mặc dù PICT mang lại hiệu quả trong việc mở rộng dịch vụ, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc tiếp cận đúng đối tượng cần can thiệp.

Mô hình HTC, phát triển từ mô hình VCT, được áp dụng rộng rãi cho nhóm đối tượng nguy cơ cao, đặc biệt là trẻ vị thành niên, thông qua việc tích hợp với các dịch vụ chăm sóc và điều trị liên quan đến HIV như điều trị ARV, dự phòng lây truyền mẹ con và lao Theo báo cáo khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ thực hiện mô hình này đạt 70% ở Thái Lan, 28% ở Myanmar, 24% ở Việt Nam và 40% ở Nepal.

Mô hình xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng đang được mở rộng nhờ vào việc cải thiện khả năng tiếp cận xét nghiệm, tăng tỷ lệ xét nghiệm lần đầu và phát hiện sớm người nhiễm HIV khi có số lượng CD4 >350 tế bào/mm3, đồng thời liên kết với các dịch vụ chăm sóc và điều trị.

Tự xét nghiệm đã được triển khai tại nhiều quốc gia như Pháp, Vương quốc Anh, Mỹ, Kenya, và đang thí điểm tại Brazil, Nam Phi, Malawi, Zimbabwe cũng như tại Việt Nam Mô hình này mang lại thuận lợi cho nhân viên y tế cộng đồng, nhân viên tư vấn và bạn tình/bạn chích trong việc thực hiện xét nghiệm sàng lọc ban đầu.

Sử dụng phương cách xét nghiệm khẳng định từ các sinh phẩm xét nghiệm nhanh ngày càng phổ biến và đa dạng b Tại i t Nam

Việc áp dụng các mô hình tại Việt Nam chuyển biến qua 3 giai đoạn:

Tiếp cận, sử dụng xét nghiệm HIV

1.2.1 Quá trình tiếp cận, sử dụng

Tiếp cận và sử dụng xét nghiệm HIV là quá trình quan trọng, bắt đầu từ nhu cầu của bệnh nhân cho đến khi nhận được các dịch vụ phù hợp Việt Nam và các quốc gia khác thực hiện theo sơ đồ mà Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ xét nghiệm HIV.

Sơ đồ 1 2 Quy trình liên kết tới chăm sóc, dự phòng, điều trị

Khi khách hàng có nhu cầu, họ sẽ được giới thiệu hoặc tự kết nối với cơ sở xét nghiệm HIV để thực hiện sàng lọc và xác định các trường hợp nghi ngờ dương tính.

Tư vấn trước xét nghiệm HIV cung cấp thông tin cơ bản về virus, nguy cơ lây nhiễm và hướng dẫn ứng xử với kết quả xét nghiệm Dịch vụ chẩn đoán HIV bao gồm xét nghiệm sàng lọc và khẳng định Khách hàng có kết quả âm tính sẽ được giới thiệu dịch vụ dự phòng, trong khi những người có phản ứng dương tính sẽ được chuyển đến cơ sở xét nghiệm khẳng định để xác định chính xác tình trạng HIV của họ.

Tư vấn sau xét nghiệm HIV cung cấp kết quả cho khách hàng và giới thiệu dịch vụ chuyển tiếp phù hợp Chúng tôi đưa ra giải pháp và lập kế hoạch dự phòng, chăm sóc, điều trị nhằm giảm thiểu tác hại và ngăn ngừa lây nhiễm HIV cho bản thân, người thân và cộng đồng.

Khách hàng dương tính với HIV sẽ được giới thiệu chuyển gửi đến điều trị ARV và các dịch vụ chăm sóc phù hợp nhằm hỗ trợ tuân thủ điều trị, duy trì tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, từ đó giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm và nâng cao sức khỏe, kéo dài tuổi thọ Đối với khách hàng âm tính, họ sẽ được hướng dẫn đến các dịch vụ điều trị dự phòng phù hợp với hành vi nguy cơ, bao gồm chương trình cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su, điều trị STI, dự phòng PrEP và hỗ trợ điều trị nghiện.

Nhu cầu xét nghiệm và điều trị

Liên kết tới xét nghiệm

Tƣ vấn trước XN chẩn đoán HIV

Giới thiệu và chuyển tiếp tới dịch vụ y tế khác

• liên kết tới chăm sóc

• liên kết tới dự phòng

• liên kết tới dịch vụ dự phòng

• Điều trị ARV Duy trì tải lượng HIV dưới ngưỡng Đánh giá tiêu chuẩn

Bổ sung các XN cần thiết

 Xác định các trường hợp nghi ngờ dương tính

1.2.2 Thực trạng tiếp cận, sử dụng xét nghiệm HIV

Việc theo dõi và đánh giá hoạt động xét nghiệm HIV được thực hiện dựa trên khung lý thuyết đa bậc, nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ xét nghiệm và chăm sóc điều trị HIV/AIDS.

Sơ đồ 1 3 Khung theo dõi đa bậc tiếp cận, sử dụng xét nghiệm

Thực trạng xét nghiệm HIV đƣợc xem xét ở 3 khía cạnh bao gồm:

Mức độ tiếp cận và sử dụng xét nghiệm HIV được đánh giá thông qua các chỉ số như tỷ lệ phần trăm người nhiễm HIV được chẩn đoán, tỷ lệ phần trăm đã từng xét nghiệm HIV, và tỷ lệ phần trăm xét nghiệm HIV gần đây, tức là những người đã thực hiện xét nghiệm trong vòng 12 tháng.

Tỷ lệ % xét nghiệm HIV và nhận kết quả là rất quan trọng, đặc biệt đối với nhóm có hành vi nguy cơ cao Việc xét nghiệm định kỳ giúp phát hiện sớm sự lây nhiễm, vì vậy “tỷ lệ % xét nghiệm gần đây” mang ý nghĩa thiết thực hơn.

Giai đoạn nhiễm HIV có thể được chẩn đoán bằng nhiều phương pháp khác nhau Một trong những phương pháp hiện đang được nghiên cứu là sử dụng các sinh phẩm xét nghiệm để phát hiện nhiễm HIV trong giai đoạn dưới 12 tháng.

Tiếp cận tƣ vấn trước xét nghiệm

HIV Tƣ vấn sau và Nhận

XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN HIV

P há t hiện chă m só c và điều t rị CH Ỉ S Ố CA S CA DE HI V L AO P N M T CHƯƠNG TRÌNH

Liên kết tới chăm sóc Đăng ký điều trị

% BN Lao biết tình trạng HIV chẩn đoán

% PNMT biết tình trạng HIV

% NCC (PWID, SW, MSM, TG) đã từng XN HIV

% PLWHIV đƣợc chăm sóc có partner đã XN HIV

% PNMT (+) có bạn tình đã

% Trẻ phơi nhiễm HIV đƣợc

XN trong vòng 2 tháng sau sinh

CD4 tại thời điểm đăng ký chăm sóc

% PLHIV mới đăng ký chăm sóc

% BN đăng ký trước điều trị ARV

% BN Lao HIV (+) đƣợc điều trị Lao và HIV

% PNMT (+) đƣợc điều trị ARV trong thời điểm mang thai

% Trẻ phơi nhiễm HIV đƣợc điều trị dự phòng ARV i

% BN HIV đƣợc điều trị ARV trong vòng 30 ngày khi đủ tiêu chuẩn

% BN HIV đƣợc uống thuốc ARV đúng thời điểm

Trong nghiên cứu về HIV, việc thí điểm thuốc ARV chủ yếu nhằm đánh giá tỷ lệ nhiễm mới Chẩn đoán muộn được định nghĩa là khi xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV ở giai đoạn CD4 dưới 350 tế bào/mm3 hoặc có triệu chứng AIDS Chẩn đoán rất muộn xảy ra khi CD4 dưới 200 tế bào/mm3 kèm theo các triệu chứng lâm sàng của AIDS Các nghiên cứu đã chứng minh tính hợp lý của tiêu chuẩn này trong việc xác định tình trạng chẩn đoán muộn.

Kết quả chuyển gửi sau xét nghiệm HIV là rất quan trọng để đảm bảo bệnh nhân được tiếp cận kịp thời với các cơ sở chăm sóc và điều trị ARV Theo quy định, bệnh nhân nhiễm HIV cần được giới thiệu đến cơ sở chăm sóc để thực hiện các xét nghiệm ban đầu, bao gồm đếm tế bào CD4 và bắt đầu điều trị ARV Đánh giá hiệu quả chuyển gửi dựa trên các chỉ số như tỷ lệ bệnh nhân tiếp cận cơ sở chăm sóc (LTC), tỷ lệ bệnh nhân thực hiện xét nghiệm CD4 và tỷ lệ bệnh nhân bắt đầu điều trị ARV (LCT).

1.2.1.1 Tình hình trên thế giới a Mức độ tiếp cận, sử dụng xét nghi m HIV trên thế giới

Theo báo cáo toàn cầu, chỉ có 50% người nhiễm HIV nhận thức được tình trạng của mình, với sự khác biệt rõ rệt giữa các châu lục Đông Nam Á có tỷ lệ thấp nhất, chỉ từ 0.3 đến 20 trên 1000 người, trong khi khu vực cận Sahara đạt 45% Châu Phi có tỷ lệ cao nhất, dao động từ 39% đến 64% ở người trưởng thành.

Bảng 1 1 Mức độ tiếp cận, sử dụng xét nghiệm HIV trên thế giới

Nhóm (số nghiên cứu) % Biết điểm XN % XN % XN

TG [67], [92], [187], [212], [264] 36,6-80 12-69 90-97 Trẻ vị thành niên từ 15-24 tuổi

Nhóm người có hành vi nguy cơ cao như người sử dụng ma túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục với nam và người chuyển giới là những đối tượng chính của đại dịch HIV, chiếm hơn một nửa số người nhiễm HIV toàn cầu Tuy nhiên, tỷ lệ xét nghiệm HIV ở các nhóm này vẫn rất thấp, đặc biệt tại các quốc gia nghèo và đang phát triển Khu vực Đông Nam Á ghi nhận tỷ lệ xét nghiệm HIV dưới 50%, với chỉ 3/8 quốc gia có tỷ lệ xét nghiệm cho người sử dụng ma túy, 3/8 cho phụ nữ bán dâm và 2/8 cho nam quan hệ tình dục với nam.

Trong nhóm NCMT, mặc dù mức độ xét nghiệm HIV đã tăng trong những năm gần đây, nhưng sự gia tăng này không đồng đều Khoảng 28-46,2% người vẫn chưa từng xét nghiệm, chủ yếu là vị thành niên sống xa trung tâm Nhiều người đã không xét nghiệm trong thời gian dài, lên đến 5 hoặc 6 năm, đặc biệt là ở vùng nông thôn Tỷ lệ nhận kết quả xét nghiệm vẫn còn thấp, đặc biệt là ở nhóm ngoài cộng đồng và nhóm HIV dương tính Việc kết nối để giới thiệu bạn tình hoặc bạn chính đến xét nghiệm cũng ít được báo cáo.

- Trong nhóm PNBD: Mức độ xét nghiệm HIV có tăng nhƣng không đều giữa các khu vực, rất thấp ở khu vực Châu Á khoảng từ 10,4-58,8% [88], [138], [261];

Vẫn còn tồn tại tình trạng xét nghiệm HIV đã quá 12 tháng, với tỷ lệ nhận kết quả khác nhau tùy thuộc vào nhóm và mô hình xét nghiệm, trong đó tỷ lệ này thấp hơn ở mô hình lưu động Việc xét nghiệm cho bạn tình trong nhóm cũng còn hạn chế, chỉ có 25% trong số những người tại Gunia PNBD được giới thiệu bạn tình đến xét nghiệm HIV.

- Trong nhóm MSM: Mức độ xét nghiệm HIV trong nhóm MSM cao hơn so với NCMT và PNBD, nhƣng vẫn còn khoảng 1/3 MSM chƣa từng xét nghiệm [122],

[149], [252] Tỷ lệ thấp hơn ở các nhóm MSM mại dâm, MSM tìm bạn tình online, MSM quan hệ tình dục cả nam và nữ so với các nhóm khác [149], [179],

[251] Khoảng 10-20% xét nghiệm HIV đã lâu > 2 năm [122], [173], [248],

[251] Các nước Châu Á, MSM thường xét nghiệm tại cộng đồng như tự xét nghiệm hoặc tại các CBOs hoặc VCT [100], [210], [265]

Mô hình xét nghiệm HIV trong nghiên cứu

Trong lĩnh vực Lao và HIV, POCT (Point of Care Testing) được định nghĩa là một xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện gần hoặc tại cơ sở điều trị, với thời gian trả kết quả nhanh chóng, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý điều trị bệnh nhân Các khái niệm về POCT đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện xét nghiệm tại chỗ và khả năng có được kết quả nhanh.

1.3.2 Hình thức và ứng dụng POCT trong xét nghiệm HIV

POCT HIV là phương pháp xét nghiệm linh hoạt, có thể thực hiện cả trong và ngoài cơ sở y tế, từ tuyến đầu đến chuyên sâu Những người thực hiện POCT HIV có thể là nhân viên hỗ trợ cộng đồng, đồng đẳng viên đã được đào tạo, hoặc nhân viên y tế như xét nghiệm viên, y tá và điều dưỡng Phương pháp này có thể được sử dụng để sàng lọc hoặc khẳng định tình trạng nhiễm HIV.

- Trong cơ sở y tế để sàng lọc hoặc khẳng định nhiễm HIV

 Sàng lọc nhiễm HIV cho PNMT, cho trẻ phơi nhiễm HIV, nhóm bệnh nhân nhiễm STI/Viên gan/Lao, người có nguy cơ cao

 Khẳng định nhiễm HIV khi áp dụng các phương cách sử dụng 2 sinh phẩm nhanh hoặc 3 sinh phẩm nhanh do cán bộ y tế thực hiện

- Ngoài cơ sở y tế để sàng lọc HIV

 Tại những cơ sở khép kín nhƣ trại giam/tạm giam, cơ sở cải tạo, quản thúc

 Tại cộng đồng lưu động trong các tháng chiến dịch, tại nhà, tại tụ điểm, qua CBO, câu lạc bộ…thông qua nhiều hình thức khác nhau

Tại Việt Nam, POCT đang được thí điểm nhằm sàng lọc bệnh, với sự thực hiện của cán bộ y tế xã hoặc y tế thôn bản Các xét nghiệm không chuyên được thực hiện bởi cộng tác viên và đồng đăng viên, bên cạnh đó còn có hình thức tự xét nghiệm.

1.3.3 Đặc điểm của POCT HIV

Tổ chức Y tế Thế giới đã đề xuất bảy tiêu chuẩn quan trọng cho việc áp dụng xét nghiệm tại chỗ (POCT), bao gồm: chi phí hợp lý để xác định các yếu tố truyền nhiễm, độ nhạy cao nhằm giảm thiểu số ca bệnh bị bỏ sót, độ đặc hiệu tốt để tránh chẩn đoán sai, tính thân thiện trong sử dụng với quy trình thực hiện đơn giản và yêu cầu đào tạo tối thiểu, cùng với khả năng cung cấp kết quả nhanh chóng để kịp thời tiếp cận điều trị.

Giai đoạn 1 Lập kế hoạch đảm bảo chất lƣợng POCT HIV

2 Nhóm hỗ trợ kỹ thuật quốc gia

3 Xác định nguyên tắc nhiệm vụ

4 Phát triển các chính sách và lồng ghép vào các chiến lƣợc quốc gia

5 Xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của POCT HIV

6 Phân tích thực trạng sản phẩm POCT HIV

8 Xây dựng kế hoạch nhân lực và nguồn lực

9 Lựa chọn điểm can thiệp 10.Lựa chọn sinh phẩm

Giai đoạn 2 Thực hiện đảm bảo chất lƣợng POCT HIV

1 Đào tạo và cấp chứng chỉ cho nhân viên xét nghiệm

2 Tăng cường và cải thiện tài liệu đảm bảo chất lƣợng xét nghiệm

3 Thực hiện các quy trình kiểm soát chất lƣợng

4 Tăng cường chuỗi cung ứng để đảm bảo chất lƣợng

5 Giám sát và cấp chứng nhận điểm dịch vụ

Giai đoạn 3 Đánh giá, cải thiện và duy trì chất lƣợng POCT HIV

Sử dụng lập kế hoạch

6 Nghiên cứu đánh giá tại lần khám đầu tiên), 6/ Không cần bảo quản sinh phẩm và trang thiết bị xét nghiệm, 7/ Có khả năng phân phối đến những nơi mọi người cần [208]

Sinh phẩm cho xét nghiệm POCT HIV là các sinh phẩm nhanh có độ nhạy và độ đặc hiệu nhất định, phụ thuộc vào người sử dụng, cách bảo quản và chất lượng của sinh phẩm Để chẩn đoán HIV chính xác, nên kết hợp 2 hoặc 3 sinh phẩm nhanh hoặc sử dụng cùng với SLab.

- Trang thiết bị cho POCT HIV chỉ cần: pipet, tủ lạnh để bảo quản sinh phẩm/bệnh phẩm, đồng hồ đo thời gian thực hiện xét nhiệm

Cơ sở vật chất cần thiết cho xét nghiệm POCT HIV bao gồm một bàn phẳng để thực hiện xét nghiệm, có khả năng sát trùng và khử khuẩn sau mỗi lần sử dụng Ngoài ra, cần trang bị các dụng cụ y tế phù hợp và đảm bảo các biện pháp an toàn phòng ngừa phổ cập.

- Xét nghiệm POCT HIV có thể thực hiện trên mẫu máu toàn phần, máu đầu ngón tay, huyết thanh/huyết tương, dịch nước bọt

- Số lượng mẫu xét nghiệm thường ít khoảng từ 10 -15 mẫu Thời gian thực hiện xét nghiệm ngắn thường từ 15-60 phút

1.3.4 Đảm bảo chất lƣợng POCT HIV

Mô hình đảm bảo chất lƣợng triển khai POCT HIV 3 giai đoạn [201] nhƣ sau :

Sơ đồ 1 9 Đảm bảo chất lƣợng POCT HIV Đảm bảo chất lƣợng nhằm đảm bảo xét nghiệm chính xác

Theo dõi Đánh giá Cải thiện

Việc triển khai thực hiện POCT HIV trên thực địa cần chú trọng thực hiện đồng bộ các yếu tố sau:

- Đảm bảo nhân lực xét nghiệm đủ và đƣợc tập huấn

- Chuẩn hóa tài liệu, sổ sách quản lý dữ liệu xét nghiệm [55], [112]

Sinh phẩm phải trải qua quá trình kiểm định và đánh giá chất lượng trước khi được sử dụng Đảm bảo phương pháp xét nghiệm phù hợp cùng với chuỗi cung ứng sinh phẩm xét nghiệm chất lượng cao, kịp thời và không bị gián đoạn là điều cần thiết.

Chương trình kiểm soát chất lượng từ bên ngoài (EQA) được duy trì để nâng cao chất lượng xét nghiệm POCT HIV tại các vùng sâu xa Việc sử dụng mẫu panel khô (DTS) hoặc giọt máu khô (DBS) là giải pháp hiệu quả cho việc đảm bảo chất lượng và thực hiện chương trình ngoại kiểm, đặc biệt trong điều kiện bảo quản và vận chuyển khó khăn.

Chương trình nội kiểm (QC) là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng xét nghiệm, bao gồm kiểm tra trang thiết bị, chất lượng sinh phẩm và đánh giá lô sinh phẩm mới Việc thực hiện mẫu nội kiểm thường xuyên giúp đảm bảo năng lực của nhân viên xét nghiệm và cung cấp kết quả chính xác cho bệnh nhân Đặc biệt, với mô hình POCT HIV, chương trình nội kiểm cần được thực hiện trong các trường hợp như đào tạo nhân viên mới, nhận lô sinh phẩm mới, khi nhiệt độ bảo quản vượt ngưỡng, khi có kết quả không hợp lệ liên tiếp trên cùng một khách hàng, hoặc sau khi thực hiện 20 mẫu xét nghiệm.

Hậu kiểm đóng vai trò thiết yếu trong việc giám sát chất lượng các sinh phẩm sau khi xuất xưởng hoặc khi vào thị trường, nhằm ngăn ngừa các trường hợp chất lượng kém theo từng lô sản phẩm và phát hiện lỗi trong quá trình sản xuất.

- Thực hiện POCT cùng với hệ thống phòng xét nghiệm chuẩn thức

Áp dụng POCT mang lại hiệu quả trong việc tiếp cận xét nghiệm khi được thực hiện với sự đánh giá nghiêm ngặt, sử dụng đúng cách và kiểm soát chất lượng chặt chẽ, nhằm đảm bảo độ chính xác của kết quả xét nghiệm cho bệnh nhân.

1.3.5 Mô hình POCT HIV đƣợc ƣa thích và chấp nhận sử dụng

1.3.5.1 Khách hàng thích POCT HIV:

Khoảng 60-97% khách hàng thể hiện sự ưa thích đối với xét nghiệm POCT HIV, với mức độ yêu thích cao ở các nhóm quần thể nguy cơ cao, nguy cơ thấp và những người chưa từng xét nghiệm HIV.

[217], [224], [81] và cao gấp 2 đến 3 lần so với 9,7-30% khách hàng thích SLab

Mức độ ưa chuộng xét nghiệm nhanh HIV (POCT) khác nhau tùy thuộc vào vị trí cung cấp dịch vụ, với sự đa dạng trong lựa chọn Nói chung, người dân thường thích thực hiện POCT HIV tại các cơ sở có hỗ trợ sau xét nghiệm hơn là tự xét nghiệm hoặc thực hiện tại nhà.

[141] Từ việc thích nên dẫn đến:

Tại Mỹ, tỷ lệ thanh niên thực hiện hoặc cam kết xét nghiệm POCT đạt từ 80-100%, trong khi chỉ có khoảng 30-50% lựa chọn xét nghiệm SLab Tương tự, nhóm nguy cơ cao trong nghiên cứu ở Anh và bệnh nhân STI tại Canada cũng cho thấy sự khác biệt trong việc lựa chọn phương pháp xét nghiệm.

[169], nữ giới ở Canada [224], GBM tại Australia [90]; MSM ở Australia [217]; Bệnh nhân STI của Ấn Độ và NCMT ở Canada [203]

Đánh giá hiệu quả can thiệp POCT HIV

Để cải thiện tiếp cận sử dụng xét nghiệm, cần tăng cường số lượng xét nghiệm thực hiện, đặc biệt là đối với những người chưa từng xét nghiệm, thể hiện qua chỉ số “% Người xét nghiệm lần đầu” Bên cạnh đó, cần chú trọng đến việc tiếp cận những người cần xét nghiệm lại, thông qua chỉ số “% Người đã không xét nghiệm trong vòng 1 năm qua hoặc > 1 năm” Cuối cùng, cần gia tăng số lượng người có nguy cơ xét nghiệm, dựa trên chỉ số “% người có yếu tố/hành vi nguy cơ xét nghiệm trong tổng số người xét nghiệm”.

- Cải thiện việc nhận kết quả đánh giá qua “% khách hàng xét nghiệm và quay trở lại nhận kết quả”

- Cải thiện phát hiện người nhiễm HIV qua “% HIV dương tính được phát hiện”

Cải thiện tình trạng xét nghiệm muộn được thể hiện qua chỉ số "% Phát hiện người nhiễm ở giai đoạn sớm hơn", chẳng hạn như phát hiện ở giai đoạn chuyển đổi huyết thanh hoặc giai đoạn lâm sàng I, II, với chỉ số CD4 lần đầu cao hơn 350 tế bào/mm3.

- Cải thiện kết nối tới dự phòng và chăm sóc điều trị thể hiện “% Kết nối tới điều trị ARV”, “% Kết nối tới dự phòng”

1.4.1.1 Cải thi n vi c tiếp cận, sử dụng: a Tăng tỷ l /số lượng xét nghi m HIV

Xét nghiệm HIV nhanh (POCT HIV) đã nâng cao tỷ lệ xét nghiệm HIV từ 36,9% đến 102,9% trong các nhóm cần can thiệp Hiệu quả thực hiện xét nghiệm đạt từ 87,4% đến 100%, vượt trội hơn so với mức trung bình toàn quốc.

Sử dụng POCT HIV đã giúp tăng số lượng mẫu xét nghiệm từ 114 lên 273 xét nghiệm mỗi tháng, với mức tăng 35,8% trong nhóm MSM tại CBO và CDC ở Trung Quốc Phương pháp này cũng tiếp cận được những người chưa từng xét nghiệm HIV trước đây.

POCT HIV đã tiếp cận từ 8,1% đến 60% người chưa từng xét nghiệm HIV, với tỷ lệ cao hơn ở nhóm bạn tình của người có nguy cơ cao, MSM, sinh viên đại học và người di cư Mức độ tiếp cận cao hơn khi áp dụng mô hình tại các cơ sở y tế, với tỷ lệ từ 40% đến 55% ở trung tâm y tế, phòng khám cấp cứu và các phòng khám chuyên khoa STI Tại cộng đồng, tỷ lệ đạt 50% đến 60% trong các chiến dịch lưu động, trong khi ở các trung tâm hỗ trợ cộng đồng chỉ đạt từ 8,1% đến 30% Đặc biệt, tỷ lệ tiếp cận đạt 73% ở phụ nữ mang thai và 37% ở bạn tình của họ tại các cơ sở sản khoa.

Xét nghiệm POCT HIV giúp tiếp cận những người nhiễm HIV chưa từng được xét nghiệm, với 15,1% người dương tính lần đầu tiên qua phương pháp này Tại các phòng khám cộng đồng ở Mỹ, 11% người có hành vi nguy cơ cao cũng cho kết quả dương tính khi tham gia xét nghiệm HIV lần đầu trong can thiệp POCT Điều này cho thấy POCT HIV đã mở rộng khả năng tiếp cận cho nhiều người cần được xét nghiệm hơn.

POCT HIV có khả năng tiếp cận từ 10,2% đến 63% những người không thường xuyên xét nghiệm HIV định kỳ Cụ thể, tại Pháp, 33% nhóm MSM đã không xét nghiệm trong 2 năm qua; tại Tây Ban Nha, tỷ lệ này là 33,7% trong vòng 1 năm; và tại Canada, 29% nhóm MSM tại phòng khám cũng không thực hiện xét nghiệm HIV trong 2 năm qua.

Sử dụng POCT HIV còn cho thấy tỷ lệ xét nghiệm lại là 1,32 lần cao hơn so với 1,01 lần ở SLab [217]

1.4.1.2 Cải thi n vi c phát hi n người nhiễm HIV

Nghiên cứu cho thấy POCT HIV phát hiện nhiều trường hợp nhiễm HIV hơn so với SLab, với tỷ lệ dương tính đạt 15,7% ở nhóm sử dụng POCT HIV so với 12,6% ở nhóm SLab tại phòng khám sức khỏe ban đầu cho dân nhập cư gốc Phi ở Pháp Trong một thí điểm kéo dài 18 tháng tại các cơ sở y tế tuyến huyện/xã, tỷ lệ phát hiện HIV dương tính là 0,7% với mô hình POCT HIV, so với 0,1% ở SLab, mặc dù tỷ lệ thực hiện POCT HIV chỉ chiếm 10% tổng số xét nghiệm HIV trong tỉnh.

POCT HIV đã chứng minh hiệu quả trong việc tăng tỷ lệ phát hiện HIV dương tính trước và sau can thiệp Cụ thể, tại phòng khám sức khỏe cộng đồng ở Australia, tỷ lệ này tăng từ 1,3% lên 4,1% sau 5 tháng can thiệp cho nhóm MSM Tại một phòng khám STI nông thôn ở Mỹ, tỷ lệ phát hiện cũng tăng từ 1,9% lên 2,7% sau 10 tháng Ở một phòng khám cấp cứu tại Mỹ, số ca phát hiện dương tính trung bình hàng tháng đã tăng từ 1,5 lên 4 ca sau 2 năm can thiệp Tại Baltimore, tỷ lệ này tăng từ 0,2% lên 0,4% sau can thiệp, và tại 61 cơ sở xét nghiệm ngoài cơ sở y tế ở New York, tỷ lệ tăng từ 1% lên 1,1% sau 6 tháng can thiệp.

1.4.1.3 Cải thi n vi c nhận kết quả xét nghi m

Tỷ lệ nhận kết quả sau xét nghiệm POCT HIV dao động từ 75-100%, cho thấy hiệu quả cao ở cả nhóm đối tượng âm tính và dương tính, cũng như trong các mục đích, cách thức và địa điểm khác nhau Con số này vượt trội hơn so với tỷ lệ 35-90% sau xét nghiệm SLab.

[160], [171], [181], [220], [221] So sánh áp dụng POCT HIV và SLab tại các cơ sở

VCT ở Mỹ, tỷ lệ quay trở lại nhận kết quả ở mô hình POCT HIV cao hơn với hệ số

Việc áp dụng xét nghiệm HIV POCT đã làm tăng tỷ lệ nhận kết quả xét nghiệm, với tỷ lệ cải thiện từ 84,2% lên 98,7% trong một nghiên cứu can thiệp tại 61 phòng khám cộng đồng, nhà tù và trại giam ở Mỹ Tại Trung Quốc, tỷ lệ nhận kết quả cũng tăng 5,6% so với ban đầu khi thực hiện can thiệp POCT HIV tại các tổ chức CBO và CDC cho nhóm MSM.

Hiệu quả của can thiệp POCT HIV kết hợp với chẩn đoán các bệnh khác rất rõ ràng, với tỷ lệ nhận kết quả sau POCT HIV đạt 98,2%, cao hơn nhiều so với 64,2% sau SLab trong nghiên cứu tại Pháp, nơi can thiệp mô hình trong 3 tháng cho người nhập cư gốc Phi Ngoài ra, 100% khách hàng và bệnh nhân nhận kết quả sau POCT HIV, so với chỉ 60% khách hàng và 90% bệnh nhân Lao sau SLab tại phòng VCT và phòng khám Lao bệnh viện.

Mô hình POCT HIV không chỉ khẳng định sự hiện diện của virus mà còn rút ngắn thời gian nhận kết quả, với 91,3% khách hàng nhận kết quả trong vòng 1-21 ngày và chỉ 4% mất dấu, so với 46,7% nhận kết quả và 10% mất dấu ở mô hình SLab Đặc biệt, 100% khách hàng nhận được kết quả từ mô hình POCT HIV khi can thiệp cho khách hàng có nguy cơ cao tại 9 POC, trong khi chỉ có 47% nhận kết quả ở mô hình SLab.

Phối hợp với các yếu tố can thiệp khác, như sự hỗ trợ của y tá trong sàng lọc nguy cơ tại phòng khám sức khỏe ban đầu, đã cho thấy hiệu quả cao hơn Cụ thể, 79,8% khách hàng nhận kết quả dương tính với mô hình POCT HIV, vượt trội hơn so với 31% ở mô hình phối hợp với SLab và 14,6% ở mô hình không can thiệp.

1.4.1.4 Cải thi n tình trạng xét nghi m muộn

Xét nghiệm HIV POCT là một giải pháp hiệu quả giúp giảm rào cản trong việc tiếp cận và sử dụng xét nghiệm HIV Mô hình này không chỉ giảm thiểu hành vi trì hoãn xét nghiệm mà còn tạo điều kiện cho việc phát hiện HIV ở giai đoạn sớm, từ đó thúc đẩy điều trị kịp thời và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.

Khung lý thuyết

Nghiên cứu này dựa trên các đánh giá về việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, cũng như hiệu quả khả thi của các giải pháp can thiệp Khung lý thuyết được chia thành hai phần: thứ nhất, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng xét nghiệm HIV; thứ hai, đánh giá hiệu quả khả thi của mô hình xét nghiệm nhanh POCT.

Sơ đồ 1 10 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng tiếp cận, sử dụng XN HIV

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CÁC GIAI ĐOẠN

Hiểu biết về HIV và dịch vụ

Phong tục, tín ngƣỡng, văn hóa, dân tộc Điều kiện sống, sinh hoạt

Không phát hiện nguy cơ

 Không ra quyết định xét nghiệm HIV

MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI Địa bàn

Giao thông Đặc điểm văn hóa xã hội

Kỳ thị phân biệt đối xử

Hạn chế tiếp cận sử dụng xét nghiệm

CƠ SỞ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Mô hình cung cấp dịch vụ: Địa điểm/Kỹ thuật /Dịch vụ y tế khác

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Không tiếp cận dự phòng, điều trị ARV

Nguy cơ nhiễm HIV/Tử vong

Sơ đồ 1 11 Khung lý thuyết đánh giá hiệu quả mô hình POCT KĐ HIV Đặc điểm cá nhân

- Điều kiện sống khó khăn

- Dân tộc, sống ở vùng hẻo lánh

- Nhiều nguy cơ tiềm ẩn

- Trọng điểm HIV và NCMT

- Hạn chế tiếp cận sử dụng XN HIV

- XN muộn, mất dấu nhiều

- Thay đổi kỹ thuật xét nghiệm

Nghi ngờ (+) Đặc điểm POCT

- Đơn giản, dễ áp dụng

- Duy trì liên tục dịch vụ

- Đảm bảo chất lƣợng dịch vụ

Cơ sở chăm sóc và điều trị Ứng dụng Mô hình

Tiếp cận người có nguy cơ Phát hiện HIV

Kết nối dự phòng, điều trị

Hiệu quả chi phí/thời gian

Khuyến nghị thay đổi chính sách và mở rộng mô hình Điều trị ARV

Địa bàn nghiên cứu

Điện Biên, Sơn La và Thanh Hóa là ba tỉnh trọng điểm về dịch HIV/AIDS tại Việt Nam, với hơn 200 ca nhiễm mới HIV được phát hiện mỗi năm, nằm trong top 20 tỉnh có số ca nhiễm mới cao nhất cả nước Tỷ lệ nhiễm HIV tại đây cao, với 100% huyện có người nhiễm và trên 80% xã phường có ca nhiễm Hai tỉnh Điện Biên và Sơn La nằm trong top 10 tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất Hình thái lây truyền chủ yếu qua đường máu, đặc biệt trong nhóm người nghiện chích ma túy, với hơn 70% ca nhiễm thuộc độ tuổi 20-39, và tỷ lệ nhiễm ở nữ giới đang gia tăng trên 30% Những tỉnh này cũng có tình hình nghiện chích ma túy phức tạp, với Sơn La đứng thứ 3 trong số 15 tỉnh có tỷ lệ người sử dụng ma túy cao nhất Địa bàn rộng lớn, nhiều huyện miền núi khó khăn và đa dạng văn hóa sắc tộc đã tạo ra nhiều nguy cơ lây nhiễm HIV, làm cho việc tiếp cận dịch vụ y tế, đặc biệt là điều trị ARV, trở nên khó khăn, với tỷ lệ người nhiễm HIV được tiếp cận điều trị dưới 50%.

Theo dự báo và số liệu phát hiện tại ba tỉnh, tỷ lệ người nhiễm HIV được phát hiện còn thấp, với 49,79% ở Điện Biên, 56,35% ở Sơn La và 49,85% ở Thanh Hóa Tỷ lệ bệnh nhân HIV tiếp cận điều trị ARV cũng không cao, đạt 61,99% ở Điện Biên, 39,52% ở Sơn La và 48,66% ở Thanh Hóa, cho thấy vẫn còn nhiều người nhiễm HIV chưa được phát hiện và chưa tiếp cận điều trị ARV.

Dựa trên tỷ lệ nhiễm HIV và ước tính quần thể nguy cơ cao, NCS đã chọn các huyện Tuần Giáo, Điện Biên, Quan Hóa, Mường Lát, và Mộc Châu, đều là những huyện miền núi khó tiếp cận dịch vụ y tế Những huyện này có phòng điều trị ngoại trú ARV và cơ sở VCT với dịch vụ xét nghiệm HIV đã được triển khai nhiều năm Các huyện này nằm trong kế hoạch nâng cao năng lực xét nghiệm khẳng định HIV của Bộ Y tế và được hỗ trợ từ các dự án PEPFAR và Quỹ toàn cầu, bao gồm trang thiết bị, đào tạo và giám sát kỹ thuật.

Dự án hợp tác giữa Trung tâm Dự phòng và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (US.CDC) và Cục Phòng, chống HIV/AIDS, được PEPFAR tài trợ từ năm 2013 đến 2018, đã hỗ trợ 28 tỉnh, thành phố, bao gồm Thanh Hóa và Sơn La Mục tiêu của dự án là giúp Việt Nam đạt được các mục tiêu của Chiến lược Quốc gia Phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đặc biệt là nâng cao năng lực hệ thống phòng xét nghiệm để giám sát, sàng lọc, theo dõi và điều trị HIV/AIDS.

Dự án Quỹ toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS, được tài trợ bởi Quỹ toàn cầu phòng, chống AIDS, Lao và Sốt rét (QTC) từ năm 2015 đến 2018, đã hỗ trợ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại 32 tỉnh, thành phố, trong đó có Điện Biên Mục tiêu của dự án là cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân sự, cũng như cung cấp sinh phẩm và thuốc điều trị ARV.

Ngày đăng: 25/09/2021, 19:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Cục Phòng chống HIV/AIDS H thống báo cáo trực tuyến hoạt động phòng, chống HI /AIDS định kỳ, truy cập ngày 12/8-2020, tại trang web http://bc03.hivonline.info/Default.aspx?mod=CPanel Sách, tạp chí
Tiêu đề: H thống báo cáo trực tuyến hoạt động phòng, chống HI /AIDS định kỳ
9. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2010), Báo cáo thực trạng hoạt động xét nghi m 10. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2014), Báo cáo thực trạng công tác tư vấn xét nghi mvà điều trị HI tại i t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thực trạng hoạt động xét nghi m "10. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2014), "Báo cáo thực trạng công tác tư vấn xét nghi m
Tác giả: Cục Phòng chống HIV/AIDS (2010), Báo cáo thực trạng hoạt động xét nghi m 10. Cục Phòng chống HIV/AIDS
Năm: 2014
16. Đào Thị Minh An và các cộng sự (2013), "Hoạt động của dịch vụ tư vấn xét nghi m HI tự nguy n tỉnh Sơn La 1 ", Tạp chí Y học thực hành, 889+890, tr 116-119 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động của dịch vụ tư vấn xét nghi m HI tự nguy n tỉnh Sơn La 1
Tác giả: Đào Thị Minh An và các cộng sự
Năm: 2013
17. Đào Thị Minh An và các cộng sự (2013), "Phân tích tháp dịch vụ xét nghi m HI tự nguy n - Điều trị ngoại trú HI tại tỉnh Sơn La năm 1 ", Tạp chí Y học thực hành, 889+890, tr 417 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tháp dịch vụ xét nghi m HI tự nguy n - Điều trị ngoại trú HI tại tỉnh Sơn La năm 1
Tác giả: Đào Thị Minh An và các cộng sự
Năm: 2013
18. Dương Lan Dung, Nguyễn Viết Tiến và Nguyễn Thị Hiền Thanh (2015), "Thực trạng lây truyền HI từ mẹ sang con và hi u quả điều trị dự phòng tại B nh vi n Phụ sản Trung ương và Khoa sản B nh vi n Quảng Ninh giai đoạn 009-2013", Tạp chí Y học dự phòng, XXV(10(170)), tr 380-387 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng lây truyền HI từ mẹ sang con và hi u quả điều trị dự phòng tại B nh vi n Phụ sản Trung ương và Khoa sản B nh vi n Quảng Ninh giai đoạn 009-2013
Tác giả: Dương Lan Dung, Nguyễn Viết Tiến và Nguyễn Thị Hiền Thanh
Năm: 2015
19. Đỗ Huy Giang (2013), "Thực trạng tỷ l nhiễm HI và các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HI trong nhóm nghi n chích ma túy, gái mại dâm tại 4 huy n/thành phố - tỉnh Thái Bình, năm 1 ", Y học thực hành(889+890), tr 15-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tỷ l nhiễm HI và các yếu tố liên quan đến hành vi nguy cơ lây nhiễm HI trong nhóm nghi n chích ma túy, gái mại dâm tại 4 huy n/thành phố - tỉnh Thái Bình, năm 1
Tác giả: Đỗ Huy Giang
Năm: 2013
20. Hoàng Thị Thanh Hà và các cộng sự (2012), "Đánh giá chất lượng phòng xét nghi m huyết thanh học từ bên ngoài tại i t Nam", Tạp chí Y học dự phòng, XXII(8(135)), tr 260-267 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chất lượng phòng xét nghi m huyết thanh học từ bên ngoài tại i t Nam
Tác giả: Hoàng Thị Thanh Hà và các cộng sự
Năm: 2012
21. Lê Thị Thu Hà và các cộng sự (2014), "Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tư vấn xét nghi m tự nguy n HI khi mang thai của phụ nữ tại 8 tỉnh duyên hai Nam trung bộ", Tạp chí Y học dự phòng, XXIV(156) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới tư vấn xét nghi m tự nguy n HI khi mang thai của phụ nữ tại 8 tỉnh duyên hai Nam trung bộ
Tác giả: Lê Thị Thu Hà và các cộng sự
Năm: 2014
22. Lê Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Ngọc Linh và Nguyễn Thị Thanh Trang (2013), "Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống HI /AIDS trên người dân 15-49 tuổi ở tỉnh Long An năm 1 ", Y học thực hành(889+990), tr 386-389 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng, chống HI /AIDS trên người dân 15-49 tuổi ở tỉnh Long An năm 1
Tác giả: Lê Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Ngọc Linh và Nguyễn Thị Thanh Trang
Năm: 2013
23. Trần Phúc Hậu và các cộng sự (2015), "Các yếu tố liên quan đến tiền sử từng xét nghi m HI ở 5 Phụ nữ mại dâm tại khu vực phía Nam, 1 ", Tạp chí Y học dự phòng, XXV(5 (165)), tr 216-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố liên quan đến tiền sử từng xét nghi m HI ở 5 Phụ nữ mại dâm tại khu vực phía Nam, 1
Tác giả: Trần Phúc Hậu và các cộng sự
Năm: 2015
1. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 868/QĐ - BYT về vi c Ban hành 7 biểu mẫu sổ sách dùng cho phòng xét nghi m HI Khác
2. Bộ Y tế (2013), Quyết định số 1 98/QĐ - BYT Hướng dẫn quốc gia về xét nghi m huyết thanh học HI Khác
3. Bộ Y tế (2013), Thông tư số 3 / 13/TT- BYT hướng dẫn quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HI và người phơi nhiễm với HI Khác
4. Bộ Y tế (2015), Quyết định số /QĐ - BYT ngày 6/ 1/ 15 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn thực hi n vi c đánh giá, giám sát hỗ trợ kỹ thuật phòng xét nghi m phục vụ công tác phòng, chống H /AIDS Khác
5. Bộ Y tế (2015), Quyết định số 3 47/QĐ - BYT ngày /7/ 15 của Bộ trưởng Bộ Y tế về vi c Hướng dẫn quản lý điều trị và chăm sóc HI /AIDS Khác
6. Bộ Y tế (2019), Thông tư số 4/ 19/TT-BYT quy định vi c phân cấp thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều ki n xét nghi m khẳng định các trường hợp HI dương tính và đình chỉ hoạt động xét nghi m khẳng định các trường hợp HI dương tính Khác
7. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Báo cáo Quốc gia về tiến độ chương trình AIDS toàn cầu năm 14 Khác
11. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống HI /AIDS năm 17 và định hướng hoạt động năm 18 Khác
12. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2019), Báo cáo hoạt động phòng, chống HI /AIDS 6 tháng đầu năm 19 Khác
13. Cục Phòng chống HIV/AIDS (2019), Báo cáo kết quả giám sát trọng điểm qua các năm Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w