1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG

186 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Tín Dụng Đối Với Doanh Nghiệp Trong Lĩnh Vực Du Lịch Tại Ngân Hàng Thương Mại Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Trương Vũ Tuấn Tú
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Loan
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 2,64 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1. Sự cần thiết của đề tài (14)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
    • 3. Câu hỏi nghiên cứu (19)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 4.2. Đối tượng khảo sát (20)
      • 4.3 Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (21)
      • 6.1. Ý nghĩa khoa học (21)
      • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn (22)
    • 7. Kết cấu nghiên cứu (22)
  • CHƯƠNG 2 (23)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng của ngân hàng thương mại (23)
      • 2.1.1. Tín dụng ngân hàng (23)
        • 2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng (23)
        • 2.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng (23)
      • 2.1.2. Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lãnh vực du lịch…12 (25)
        • 2.1.2.1 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch 18 (0)
        • 2.1.2.2 Phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lãnh vực (0)
        • 2.1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng ngân hàng đối với lãnh vực du lịch (0)
    • 2.2 Các lý thuyết có liên quan đến cung – cầu tín dụng ngân hàng (42)
      • 2.2.2 Lý thuyết liên quan đến hành vi của khách hàng tiếp cận vay ngân hàng (46)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước (0)
    • 2.4. Khe hở nghiên cứu (66)
  • CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (69)
    • 3.1. Khái quát về các phương pháp nghiên cứu (69)
      • 3.1.1. Dữ liệu nghiên cứu……………………………………………………………….. 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu (69)
    • 3.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu (72)
      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng NH đối với (72)
      • 3.2.2. Biện minh cho thiết kế nghiên cứu hỗn hợp (76)
    • 3.3. Quy trình nghiên cứu (77)
      • 3.3.1. Nghiên cứu định tính (78)
        • 3.3.1.1 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia (0)
        • 3.3.1.2 Chọn mẫu nghiên cứu (0)
        • 3.3.1.3 Các giai đoạn trước phỏng vấn (0)
      • 3.3.2. Nghiên cứu định lượng (81)
        • 3.3.2.1. Nghiên cứu định lượng sơ bộ (81)
        • 3.3.2.2. Nghiên cứu định lượng chính thức (83)
      • 3.3.3. Các bước phân tích dữ liệu (84)
      • 3.3.4. Phân tích yếu tố khám phá EFA (85)
      • 3.3.5. Các bước phỏng vấn chuyên gia (86)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (91)
    • 4.1. Tổng quan về môi trường thiên nhiên, địa lý, kinh tế, xã hội, ngành du lịch của tỉnh Lâm Đồng (0)
      • 4.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội (0)
      • 4.1.2. Tổng quan về ngành du lịch tại Lâm Đồng (0)
    • 4.2. Thưc trạng về cấp tín dụng ngân hàng đối với du lịch tại tỉnh Lâm Đồng (101)
      • 4.2.1. Môi trường pháp lý của NHTM ảnh hưởng đến cấp tín dụng (101)
      • 4.3.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (107)
      • 4.3.2. Kết quả thống kê mô tả các biến (108)
    • 4.4. Kết quả khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định vay vốn các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (112)
      • 4.4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (112)
    • 4.5. Thảo luận kết quả (115)
  • CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI LÂM ĐỒNG (117)
    • 5.1. Đánh giá các thành tựu, hạn chế và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cấp tín dụng ngân hàng đối với DN trong lãnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng (117)
    • 5.2. Giải pháp nhằm phát triển tín dụng du lịch tại Tỉnh Lâm Đồng (120)
      • 5.2.1. Giải pháp từ phía NHTM góp phần thúc đẩy phát triển tín dụng du lịch tại tỉnh Lâm Đồng (0)
      • 5.2.2. Giải pháp tư vấn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh du lịch để nâng (126)
      • 5.2.3. Khuyến nghị với Sở Ban ngành liên quan góp phần thúc đẩy phát triển du lịch tại Lâm Đồng (0)
      • 5.2.4. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (131)
  • KẾT LUẬN (77)

Nội dung

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Sự cần thiết của đề tài

Du lịch đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế toàn cầu, không chỉ tạo ra sự kết nối văn hóa mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngành du lịch đóng góp 9% vào GDP toàn cầu, theo báo cáo của COMCEC năm 2016.

Theo báo cáo của Du lịch thế giới (2019), Việt Nam là một trong mười quốc gia có tốc độ tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới, với mức tăng trưởng du khách đạt 25% mỗi năm trong giai đoạn 2015 - 2018 Năm 2019, Việt Nam đón 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng 16,2% so với năm 2018 và gần 8 lần so với năm 2001 Khách du lịch nội địa cũng đạt 85 triệu lượt, tăng 7,3 lần so với năm 2001 Tổng thu từ khách du lịch ước tính đạt 700 nghìn tỷ đồng, đóng góp trực tiếp hơn 8% vào GDP của Việt Nam.

Lâm Đồng, tỉnh nằm ở vùng Tây Nguyên Việt Nam, với thủ phủ là thành phố Đà Lạt, nổi tiếng với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, thu hút du khách trong và ngoài nước Tọa lạc ở độ cao trung bình từ 800 - 1.000 m so với mực nước biển, Lâm Đồng có diện tích 9.772,19 km² và nhiệt độ trung bình 19°C, mang đến khí hậu mát mẻ quanh năm Với địa hình đa dạng, hệ động thực vật phong phú cùng nhiều sông, hồ, thác nước và rừng thông, Lâm Đồng sở hữu nhiều lợi thế lớn cho du lịch và nghỉ dưỡng Ngay từ khi thành lập, người Pháp đã chọn Đà Lạt làm điểm đến lý tưởng cho nghỉ dưỡng, khiến nơi đây trở thành một thiên đường miền núi, được biết đến với danh xưng "thành phố của ngàn hoa".

Lâm Đồng, nằm kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và sở hữu hạ tầng giao thông phát triển, là một trong bốn cực của trung tâm du lịch Miền Trung - Tây Nguyên, bao gồm Đà Lạt, Ninh Chữ, Nha Trang và Mũi Né Với vị trí thuận lợi và khí hậu ôn hòa, Lâm Đồng có nhiều cơ hội phát triển kinh tế, đặc biệt là du lịch, thu hút khách từ các khu vực lân cận Đà Lạt, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng, được xác định là một trong những trung tâm du lịch quan trọng của Việt Nam, góp phần vào chiến lược phát triển du lịch quốc gia.

Đà Lạt, với điều kiện địa lý, khí hậu và thiên nhiên thuận lợi, cùng nhiều danh lam thắng cảnh, hàng năm thu hút triệu lượt khách du lịch Ngành du lịch đã trở thành một trong những ngành mũi nhọn của tỉnh Lâm Đồng Theo Nghị quyết 06/NQTU ngày 21/09/2006 của Tỉnh ủy Lâm Đồng, mục tiêu phát triển kinh tế du lịch được xác định là ngành kinh tế chủ lực, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Kể từ khi Nghị quyết 06/NQTU được ban hành vào ngày 21/09/2006, tỉnh Lâm Đồng đã nỗ lực huy động các nguồn lực và nhận sự hỗ trợ từ Trung ương để hoàn thiện hạ tầng giao thông liên tỉnh Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu dân sinh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và phát triển du lịch trong khu vực.

Các doanh nghiệp du lịch tại Lâm Đồng đang tìm kiếm nguồn vốn đầu tư để nâng cấp chất lượng dịch vụ, trong đó tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng Ngân hàng không chỉ cấp tín dụng cho các công ty du lịch và dự án bất động sản mà còn ưu tiên tài trợ cho phát triển làng nghề và doanh nghiệp nhỏ sản xuất sản phẩm địa phương Ngành ngân hàng chủ động đáp ứng nhu cầu vốn và quản lý rủi ro môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững Tín dụng ngân hàng được coi là kênh tài trợ thiết yếu cho ngành du lịch, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm du lịch Các dịch vụ tài chính hiện đại như thanh toán, chuyển tiền và thu đổi ngoại tệ cũng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam.

Mặc dù du lịch Lâm Đồng có tiềm năng lớn, nhưng sự phát triển của ngành này vẫn chưa tương xứng, với mức tăng trưởng kinh tế thấp hơn mức trung bình của tỉnh trong nhiều năm qua Thương hiệu du lịch Lâm Đồng chưa nổi bật so với khu vực Miền Trung – Tây Nguyên, và cơ cấu thu nhập chủ yếu từ dịch vụ lưu trú và ăn uống, chiếm 65-75% tổng doanh thu, trong khi thu nhập từ các dịch vụ khác còn khiêm tốn Do đó, việc đầu tư và phát triển du lịch, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và các hoạt động giải trí là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững cho ngành du lịch Lâm Đồng.

Lâm Đồng đang triển khai chương trình hợp tác phát triển du lịch với 9 địa phương trọng điểm, chiếm 1/3 dân số cả nước, tạo cơ hội lớn cho thị trường và đa dạng hóa sản phẩm du lịch Từ năm 2017 đến nay, tỉnh đã thu hút 36 dự án đầu tư du lịch từ TP.HCM với tổng vốn khoảng 9 ngàn tỷ đồng, 6 dự án từ Hà Nội với 1.300 tỷ đồng, 2 dự án từ Khánh Hòa với trên 1.200 tỷ đồng và 2 dự án từ Đồng Nai với khoảng 200 tỷ đồng Các dự án chủ yếu tập trung vào du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và tham quan.

Tỉnh Lâm Đồng hiện đang hợp tác phát triển du lịch với 09 địa phương trọng điểm, nhưng các chương trình liên kết chưa khai thác hiệu quả tiềm năng và chưa định hình sản phẩm bền vững Trong giai đoạn 2018-2019, Lâm Đồng thu hút 228 dự án du lịch với tổng vốn đăng ký khoảng 70.300 tỷ đồng Nhiều dự án như khu nghỉ dưỡng Terracotta và Edensse đã đi vào hoạt động, tạo thêm sản phẩm du lịch mới cho địa phương Nhu cầu đầu tư và phát triển đa dạng hóa dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí và lưu trú là rất cần thiết để thúc đẩy ngành du lịch tại Lâm Đồng.

Theo báo cáo của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng (2016), ngành du lịch tại đây mặc dù có nhiều lợi thế phát triển nhưng các doanh nghiệp và hộ gia đình vẫn gặp khó khăn do yêu cầu vốn đầu tư lớn Do đó, họ cần tìm kiếm nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại để nâng cấp chất lượng dịch vụ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch, khai thác tiềm năng địa phương và hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội Ngành ngân hàng cũng chủ động đáp ứng nhu cầu tín dụng và quản lý rủi ro môi trường, xã hội, đảm bảo phát triển bền vững Tín dụng ngân hàng được xem là kênh tài trợ thiết yếu cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm du lịch tại Việt Nam.

Nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch tại Lâm Đồng đang rất lớn, đặc biệt là tín dụng du lịch Tuy nhiên, theo báo cáo của NHNN-CN Lâm Đồng năm 2019, tỷ trọng vốn tín dụng cho vay du lịch chỉ chiếm khoảng 2% tổng dư nợ của toàn tỉnh tính đến cuối năm.

Đến cuối năm 2019, lĩnh vực du lịch tại Lâm Đồng chỉ chiếm 1.64% trong tổng dư nợ tín dụng ngân hàng, với 906 khách hàng vay, trong đó có 411 doanh nghiệp và 495 hộ kinh doanh Tổng dư nợ toàn ngành ngân hàng Lâm Đồng đạt khoảng 100 ngàn tỷ đồng, cho thấy nhu cầu vốn cho đầu tư du lịch vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ Sự khó khăn trong cung cầu tín dụng và những điểm nghẽn trong việc cung ứng tín dụng ngân hàng cần được phân tích kỹ lưỡng từ cả phía khách hàng và ngân hàng.

Nghiên cứu khoa học cho thấy mối quan hệ giữa du lịch và phát triển tài chính là yếu tố tăng trưởng quan trọng, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia và địa phương Các nghiên cứu tại Fiji, Trung Quốc, Cameroon, Ấn Độ và Thổ Nhĩ Kỳ đã chỉ ra rằng ngành du lịch phối hợp chặt chẽ với ngành tài chính Theo Yan Shen và Minggao Shen (2009), các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau có nhu cầu vay vốn ngân hàng khác nhau Nhiều công trình nghiên cứu cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.

V (2011), Nguyễn Văn Tuấn (2015) đã đề cập đến các biến nội bộ về hoạt động ngân hàng, các biến số liên quan đến Chính sách tiền tệ và các biến số kinh tế vĩ mô có tác động đến hoạt động cho vay của NHTM Nghiên cứu của Vũ Văn Thực

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cho doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Trong giai đoạn 2015-2019, tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế như quy trình vay vốn phức tạp và thiếu thông tin về các sản phẩm tín dụng phù hợp Đánh giá thực trạng này là cần thiết để cải thiện và nâng cao hiệu quả hỗ trợ tài chính cho ngành du lịch, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển bền vững hơn.

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng

- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2020-2030.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu tương ứng với từng mục tiêu cụ thể được xác định như sau:

Giai đoạn 2015-2019, tín dụng ngân hàng tại tỉnh Lâm Đồng đã có những thành tựu đáng kể trong việc hỗ trợ doanh nghiệp du lịch, như tăng trưởng nguồn vốn và cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế, bao gồm quy trình vay vốn phức tạp và lãi suất cao, ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Việc cải thiện các chính sách tín dụng và nâng cao nhận thức về quản lý tài chính là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch tại Lâm Đồng.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng bao gồm tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời, lịch sử tín dụng, kế hoạch kinh doanh, và các yếu tố thị trường như nhu cầu du lịch và cạnh tranh Ngoài ra, ngân hàng cũng xem xét các yếu tố rủi ro liên quan đến ngành du lịch, chính sách hỗ trợ của chính phủ, và xu hướng phát triển du lịch tại địa phương.

- Các giải pháp nào nhằm đẩy mạnh phát triển tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tỉnh Lâm Đồng ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cấp tín dụng (cho vay khách hàng DNNVV) trong lĩnh vực du lịch tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng

- Phỏng vấn, khảo sát các lãnh đạo và nhân viên cấp tín dụng tại 22 chi nhánh NHTM trên địa bàn Lâm Đồng

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn và khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại, đồng thời hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại Lâm Đồng.

Về mặt không gian: tại tỉnh Lâm Đồng

Nghiên cứu này tập trung vào phạm vi địa lý tại tỉnh Lâm Đồng, với trọng tâm chính là thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các huyện có tiềm năng du lịch như Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, và Đức Trọng.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lâm Đồng, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Lâm Đồng, cùng với UBND tỉnh Lâm Đồng, được tổng hợp trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2019.

Thời gian khảo sát các chuyên gia ngân hàng liên quan đến tín dụng du lịch tại các ngân hàng thương mại được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2019, thông qua phỏng vấn lãnh đạo và các chuyên gia trong lĩnh vực này.

Thời gian khảo sát các DN hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại Lâm Đồng: từ tháng 5/2019 đến tháng 11/2019

Nghiên cứu này tập trung vào tín dụng ngân hàng dành cho vay du lịch của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động tại tỉnh Lâm Đồng Lưu ý rằng nghiên cứu không bao gồm các tổ chức như Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân, Tổ chức Tài chính vi mô, và các Ngân hàng nước ngoài cũng như chi nhánh của chúng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu đa dạng như phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và so sánh, phỏng vấn chuyên gia ngân hàng, cũng như khảo sát doanh nghiệp vay trong lĩnh vực du lịch và định lượng Chi tiết về các phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong ngành du lịch, từ cả hai góc độ DNNVV vay vốn và ngân hàng thương mại (NHTM) Đến nay, số lượng nghiên cứu về cấp tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực du lịch còn hạn chế và kết quả từ các nghiên cứu trước đó vẫn chưa đạt được sự đồng nhất.

Nghiên cứu này mở rộng các nghiên cứu trước đây bằng cách phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định cấp tín dụng ngân hàng cho ngành du lịch tại Lâm Đồng.

6.2 Ý nghĩa thực tiễn Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng cho du lịch chưa thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, đặc biệt tại khu vực Lâm Đồng Do đó, nghiên cứu này mang tính thực tiễn sâu sắc Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp các hàm ý cho các bên liên quan trong việc đẩy mạnh việc cấp tín dụng ngân hàng đối với ngành du lịch tại Lâm Đồng, là căn cứ thực tiễn để xây dựng chiến lược kinh doanh trong lĩnh vực du lịch Đối với cơ quan quản lý thì kết quả nghiên cứu là căn cứ thực tiễn để sửa đổi, bổ sung môi trường quản lý nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng về tín dụng du lịch

Nghiên cứu này nhằm thu hút sự chú ý của các nhà quản trị tại các ngân hàng thương mại ở Lâm Đồng về việc tăng cường cấp tín dụng cho ngành du lịch Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nhận diện các ưu nhược điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng trong lĩnh vực du lịch, từ đó hướng tới mục tiêu gia tăng lợi ích kinh tế và phát triển du lịch bền vững.

Kết cấu nghiên cứu

Ngoài phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án có kết cấu 5 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Giải pháp góp phần phát triển cấp tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng

Cơ sở lý luận về phát triển tín dụng của ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 và Luật sửa đổi năm 2017, cấp tín dụng được định nghĩa là việc thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng được hiểu là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian xác định, kèm theo một khoản phí nhất định (Nguyễn Minh Kiều, 2011, Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê).

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội Hiện nay, tín dụng được hiểu là mối quan hệ kinh tế thể hiện qua tiền tệ hoặc hiện vật, trong đó người vay có nghĩa vụ hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho người cho vay sau một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng, bắt nguồn từ từ Latin "Credittum," mang nghĩa là tin tưởng và tín nhiệm, được hiểu trong tiếng Việt là quan hệ vay mượn.

Tín dụng, theo nghĩa hẹp, là hoạt động mà người cho vay chuyển giao một lượng giá trị nhất định cho người đi vay, có thể dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc, trang thiết bị Người đi vay chỉ được phép sử dụng tạm thời lượng giá trị này trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn sau khi hết hạn sử dụng theo thỏa thuận Tín dụng thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tác nhân trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay.

2.1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng

Ngân hàng, được định nghĩa là một định chế tài chính trung gian, thực hiện hoạt động đi vay để cho vay, thường được xem xét chủ yếu từ góc độ là người cấp tín dụng Theo các tác giả như Lê Thị Tuyết Hoa, Nguyễn Thị Nhung (2011), Lê Thị Mận, Lê Đình Hạc (2019), và Nguyễn Văn Tiến cùng cộng sự (2016), tín dụng trong ngân hàng có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp.

Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng

 Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.

Chiếu khấu là quá trình ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng dựa trên giá trị của giấy nợ, sau khi trừ đi phần thu nhập mà ngân hàng thu được Điều này cho phép ngân hàng sở hữu giấy nợ trước khi nó đến hạn.

Bảo lãnh là cam kết của ngân hàng thông qua thư bảo lãnh, trong đó ngân hàng sẽ thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành đúng các nghĩa vụ đã cam kết.

Cho thuê là hình thức ngân hàng mua tài sản để cho khách hàng thuê trong thời gian đủ để thu hồi gần như toàn bộ giá trị tài sản cộng với lãi suất, thường chiếm khoảng 80-90% thời gian sử dụng kinh tế của tài sản Khi hợp đồng cho thuê kết thúc, khách hàng có quyền mua lại tài sản đó.

Căn cứ vào mục đích tín dụng :

Tín dụng sản xuất kinh doanh là hình thức ngân hàng cung cấp vốn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, bưu điện và dịch vụ.

Tín dụng tiêu dùng là hình thức ngân hàng cung cấp khoản vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm và chi tiêu của cá nhân, bao gồm việc mua sắm vật dụng đắt tiền, chi trả các chi phí sinh hoạt, và cho vay qua thẻ tín dụng.

Căn cứ vào thời hạn tín dụng :

Tùy theo từng quốc gia, quy định thời gian tương ứng với các loại hình tín dụng có thể khác nhau Cụ thể như sau :

Tín dụng ngắn hạn là hình thức cho vay của ngân hàng với thời gian tối đa 12 tháng, chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn lưu động tạm thời của doanh nghiệp và chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

 Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ngân hàng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng

Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay ngân hàng có thời gian vay trên 5 năm, nhằm hỗ trợ vốn cho các dự án mua sắm tài sản cố định và xây dựng nhà xưởng Loại tín dụng này giúp bù đắp thiếu hụt vốn trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển.

Căn cứ vào hình thức bảo đảm tín dụng:

Tín dụng không bảo đảm, hay còn gọi là cho vay tín chấp, là hình thức ngân hàng cấp tín dụng dựa vào uy tín và tín nhiệm của khách hàng vay mà không cần tài sản đảm bảo hay bảo lãnh từ bên thứ ba Điều này có nghĩa là người vay sử dụng chính uy tín của mình để đảm bảo khoản tín dụng.

Tín dụng có bảo đảm là hình thức ngân hàng cấp tín dụng dựa trên tài sản của người vay hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba Tài sản bảo đảm hoặc bên bảo lãnh đóng vai trò là nguồn thu nợ thứ hai cho ngân hàng trong quan hệ tín dụng.

Các lý thuyết có liên quan đến cung – cầu tín dụng ngân hàng

2.2.1 Lý thuyết có liên quan đến quyết định cấp tín dụng của ngân hàng thương mại

Selima (2007) cho rằng khả năng tiếp cận tín dụng thương mại có thể được lý giải qua lý thuyết tài chính và lý thuyết thông tin bất đối xứng Trong khi đó, Getachew và cộng sự (2013) mở rộng quan điểm này bằng cách áp dụng lý thuyết tài chính, lý thuyết marketing, lý thuyết chi phí giao dịch và lý thuyết thanh khoản Lý thuyết thanh khoản, một phần mở rộng của lý thuyết tài chính, giúp giải thích tại sao một số doanh nghiệp và khách hàng bị hạn chế tín dụng, cũng như lý do mà những khách hàng có dòng thu nhập âm trong hoạt động sản xuất vẫn sử dụng tín dụng thương mại Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích tại sao ngay cả những khách hàng lớn, không bị ràng buộc tài chính, vẫn chọn sử dụng tín dụng thương mại.

Nghiên cứu này được xây dựng dựa trên các lý thuyết quan trọng như lý thuyết tài chính, lý thuyết chi phí giao dịch, lý thuyết marketing và lý thuyết thông tin bất đối xứng.

Lý thuyết hành vi khách hàng

Lý thuyết tài chính cho rằng khách hàng không thể tiếp cận khoản vay ngân hàng sẽ có nhu cầu cao hơn đối với tín dụng thương mại, coi đây là nguồn tài chính ngắn hạn quan trọng Các khoản vay ngân hàng và tín dụng thương mại được xem là nguồn tài chính thay thế lẫn nhau, nhưng cũng có quan điểm cho rằng chúng là hai nguồn tài chính bổ sung Khách hàng có thể sử dụng tín dụng thương mại nhiều hơn ngay cả khi có khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, với tín dụng ngân hàng được sử dụng để mở rộng vốn kinh doanh như mua tài sản, trong khi tín dụng thương mại phục vụ cho việc mua hàng hóa.

2.2.1.2 Lý thuyết chi phí giao dịch

Theo Schwart (1974), tín dụng thương mại giúp giảm chi phí giao dịch bằng cách cho phép khách hàng thanh toán theo định kỳ thay vì phải thanh toán nhiều lần cho mỗi giao dịch Việc cung cấp tín dụng thương mại không chỉ kích thích người mua quay lại thường xuyên mà còn giúp giảm thiểu hàng tồn kho và chi phí bảo quản cho nhà cung cấp.

Lý thuyết marketing chỉ ra rằng trong môi trường cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp, khách hàng có khả năng chuyển đổi dễ dàng nếu không có biện pháp khuyến khích từ nhà cung ứng để giữ chân họ (Fisman và Raturi, 2004) Một trong những công cụ hiệu quả để duy trì khách hàng là cung cấp tín dụng thương mại Quan điểm này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Pike và Cheng (2003).

Lý thuyết marketing nhấn mạnh vai trò quan trọng của áp lực cạnh tranh trên thị trường, khiến các nhà cung ứng sẵn sàng cung cấp tín dụng thương mại cho khách hàng.

2.2.1.4 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

Thông tin bất cân xứng, được giới thiệu lần đầu bởi Akerlof (1970), xảy ra khi một bên giao dịch nắm giữ nhiều thông tin hơn bên còn lại, dẫn đến quyết định giao dịch không chính xác Điều này có thể khiến giá cả trên thị trường bị định giá quá thấp hoặc quá cao so với giá cân bằng Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin kém, cùng với cơ sở hạ tầng thông tin yếu, làm gia tăng tình trạng thông tin bất cân xứng.

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2006), bất cân xứng thông tin xảy ra khi một bên đối tác có thông tin trong khi bên còn lại không biết rõ mức độ thông tin đó là như thế nào (Kyle, 1985 trích trong Ravi, 2005).

Bất cân xứng thông tin có ba đặc điểm chính: đầu tiên, sự khác biệt về thông tin giữa các bên giao dịch; thứ hai, sự tồn tại của nhiều rào cản trong việc trao đổi thông tin; và thứ ba, một trong hai bên sở hữu thông tin chính xác hơn bên còn lại.

Theo Akerlof (1970), thông tin bất cân xứng gây ra hai rủi ro chính: (i) chọn lựa đối nghịch và (ii) rủi ro đạo đức, xuất hiện sau khi giao dịch diễn ra Sự tồn tại của thông tin bất cân xứng là yếu tố quan trọng kìm hãm giao dịch.

Chọn lựa đối nghịch là hệ quả của thông tin bất cân xứng trong các giao dịch, với mức độ bất cân xứng càng lớn thì nguy cơ xảy ra chọn lựa đối nghịch càng cao Trong thị trường tín dụng, hiện tượng này xuất hiện khi những người vay có rủi ro cao trong việc không trả nợ lại có xu hướng vay mượn nhiều nhất, khiến họ trở thành lựa chọn ưu tiên của các nhà cho vay.

Thị trường tài chính mạnh mẽ, với hệ thống thông tin và giám sát hiệu quả, có khả năng hạn chế các chọn lựa đối nghịch, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường.

Rủi ro đạo đức phát sinh từ thông tin bất cân xứng và có những đặc điểm nổi bật Đầu tiên, nó dẫn đến các hoạt động không tích cực, thể hiện sự thiếu đạo đức trong hành vi Thứ hai, những hoạt động này làm gia tăng khả năng xảy ra các hậu quả tiêu cực, ảnh hưởng đến cả cá nhân và tổ chức.

Rủi ro đạo đức là một vấn đề phổ biến trong nhiều thị trường, bao gồm thị trường bảo hiểm, cho vay tín dụng và chứng khoán Trong thị trường tín dụng, sau khi nhận khoản vay, người vay có thể sử dụng vốn cho mục đích khác với thỏa thuận ban đầu, dẫn đến khả năng hoàn trả giảm và tăng nguy cơ mất vốn cho tổ chức tín dụng Hình 2.1 minh họa các thông tin bất cân xứng trong lĩnh vực tín dụng.

Nguồn: Nguyễn Trọng Hoài (2006) Hình 0.1 Thông tin bất cân xứng

Theo Nguyễn Trọng Hoài (2006), trong các lĩnh vực có thông tin bất cân xứng, các giải pháp thường được áp dụng để giảm thiểu tình trạng này bao gồm cơ chế phát tín hiệu, cơ chế sàng lọc và cơ chế giám sát.

Khe hở nghiên cứu

Nghiên cứu hiện tại cho thấy có rất ít tài liệu và nghiên cứu liên quan đến tín dụng trong ngành du lịch, đặc biệt là du lịch địa phương.

Tại tỉnh Lâm Đồng, nghiên cứu về tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực du lịch vẫn còn hạn chế Các nghiên cứu từ phía ngân hàng thương mại (NHTM) và doanh nghiệp (DN) du lịch chưa được thực hiện nhiều, cho thấy một khoảng trống trong việc khai thác và phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ cho ngành du lịch tại địa phương này.

Nghiên cứu này nhằm phân tích thực trạng ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng và các yếu tố tác động đến sự phát triển tín dụng trong lĩnh vực này, từ góc độ ngân hàng thương mại (NHTM) và doanh nghiệp (DN) du lịch Bài viết cũng chỉ ra những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại và đề xuất các định hướng nghiên cứu tiếp theo để nâng cao hiệu quả phát triển du lịch tại Lâm Đồng.

Nghiên cứu và đánh giá thực trạng ngành du lịch tại tỉnh Lâm Đồng cho thấy sự phát triển mạnh mẽ nhưng cũng gặp nhiều thách thức Những thành tựu nổi bật bao gồm sự gia tăng lượng khách du lịch và đầu tư vào cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, hạn chế trong phát triển tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp du lịch vẫn là một vấn đề cần được giải quyết để thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành.

 Xác định và định lượng các nhân tố tác động đến quyết định cấp tín dụng của các NHTM trong lĩnh vực du lịch tại Lâm Đồng.

 Đề xuất các giải pháp, nhằm phát triển tín dụng ngân hàng đối với du lịch tại tỉnh Lâm Đồng

Nghiên cứu này dựa trên lý thuyết và các công trình nghiên cứu trước, trình bày các khái niệm cơ bản về du lịch, sản phẩm du lịch, tín dụng và tín dụng trong lĩnh vực du lịch Chương 2 đề cập đến lý thuyết liên quan đến quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) và hành vi lựa chọn của người tiêu dùng khi các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng Ngoài ra, tác giả cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển tín dụng du lịch và các nghiên cứu liên quan đến quyết định cấp tín dụng cũng như tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ góc độ doanh nghiệp.

DN Đây chính là cơ sở để tác giả đưa mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết có liên quan tại chương tiếp theo.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI LÂM ĐỒNG

Ngày đăng: 25/09/2021, 19:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp Thương (2011), Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
Tác giả: Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp Thương
Nhà XB: Nhà xuất bản Phương Đông
Năm: 2011
2. Chính phủ (2009), Nghị định 56 của chính phủ số 56/2009/NĐ - CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2009)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
3. Chính phủ (2011), Thông tư 06 của Bộ KHCN số 06/2011/TT-BKHCN về Chương trình bảo lãnh vay vốn cho dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các DNNVV từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2011)
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
4. Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2012), Niên giám thống kê tỉnh Lâm Đồng năm 2015, 2016, 2017, 2017, 2018, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng (2012)
Tác giả: Cục Thống kê tỉnh Lâm Đồng
Năm: 2012
5. Đỗ Thị Thanh Vinh (2014), “Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa”, Tạp chí Tài chính, Số 9 tr.83-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa”, "Tạp chí Tài chính
Tác giả: Đỗ Thị Thanh Vinh
Năm: 2014
7. Dương Thị Hoàn (2019). Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Tạp chí khoa học & công nghệ, 50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học & công nghệ
Tác giả: Dương Thị Hoàn
Năm: 2019
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
11. Lê Thị Mận, Lê Đình Hạc, Ngân hàng thương mại (2019) 12. Lê Văn Tề (2009). Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Mận, Lê Đình Hạc, Ngân hàng thương mại (2019) 12. Lê Văn Tề
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
19. Nguyễn Đình Thọ và cộng sự (2011). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ và cộng sự
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
20. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007. Nguyên lý marketing, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý marketing
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
21. Nguyễn Hồ Phương Thảo, Phạm Thị Hồng Quyên, Lê Hoàng Anh ,Phạm Thị Thanh Xuân (2019), Tăng cường khả năng tiếp cận vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Huế - Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 8/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường khả năng tiếp cận vốn ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Huế
Tác giả: Nguyễn Hồ Phương Thảo, Phạm Thị Hồng Quyên, Lê Hoàng Anh ,Phạm Thị Thanh Xuân
Năm: 2019
22. Nguyễn Minh Kiều (2011). Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
23. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
24. Nguyễn Thị Cành (2008), “Khả năng tiếp cận nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, Tạp chí phát triển kinh tế, Số 212 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng tiếp cận nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”, "Tạp chí phát triển kinh tế
Tác giả: Nguyễn Thị Cành
Năm: 2008
25. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, & Lê Thu Thủy. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Khoa học - Đại học Đồng Nai, 10(2018), 107-121 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học - Đại học Đồng Nai, 10
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Diệp, & Lê Thu Thủy. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Tạp chí Khoa học - Đại học Đồng Nai, 10
Năm: 2018
27. Phát triển du lịch gắn với làng hoa và sản phẩm hoa Đà Lạt -Phòng Nghiệp vụ Du lịch Tạp chí Đà lạt Info tháng 2014-2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển du lịch gắn với làng hoa và sản phẩm hoa Đà Lạt
28. Quốc hội (2017), Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội (2017), "Luật Hỗ trợ DNNVV số 04/2017/"QH14
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
30. Sôi động mùa hè Tây Nguyên – những sự kiện hấp dẫn cho mùa hè Năm Du lịch Quốc gia 2014 tại Đà Lạt bản tin ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng tháng 06/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sôi động mùa hè Tây Nguyên
31. Tăng Trí Hùng, & Đặng Thế Hiển. (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định phê duyệt tín dụng ngân hàng: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Công thương(Tháng 4/2019) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công thương
Tác giả: Tăng Trí Hùng, & Đặng Thế Hiển
Năm: 2019
34. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định 03 của Thủ tướng Chính phủ số 03/2011/QĐ-TTg về Bão lãnh cho các DNNVV vay vốn ngân hàng thương mại thông qua hệ thống ngân hàng phát triển Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ (2011)
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mô hình 5C - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 2.1 Mô hình 5C (Trang 50)
Hình 2.2: Mô hình quyết định tín dụng - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 2.2 Mô hình quyết định tín dụng (Trang 53)
3.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
3.2. Xây dựng mô hình và giả thuyết nghiên cứu (Trang 72)
Bảng 3.1: Thang đo nhóm nhân tố vĩ mô (môi rường) - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 3.1 Thang đo nhóm nhân tố vĩ mô (môi rường) (Trang 73)
Bảng 3.3: Thang đo năng lực khách hàng - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 3.3 Thang đo năng lực khách hàng (Trang 74)
Bảng 3.2: Thang đo nhóm nhân tố từ phía ngân hàng - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 3.2 Thang đo nhóm nhân tố từ phía ngân hàng (Trang 74)
Bảng 3.4: Thang đo nhóm nhân tố thuộc về khoản vay - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 3.4 Thang đo nhóm nhân tố thuộc về khoản vay (Trang 75)
Bảng 3.5: Thang đo phát triển tín dụng đối với lĩnh vực du lịch của các NHTM - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 3.5 Thang đo phát triển tín dụng đối với lĩnh vực du lịch của các NHTM (Trang 75)
Quy trình nghiên cứu hỗn hợp được trình bày trong Hình 3.2. - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
uy trình nghiên cứu hỗn hợp được trình bày trong Hình 3.2 (Trang 77)
Mô hình nghiên cứu dự kiến  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
h ình nghiên cứu dự kiến (Trang 78)
4.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
4.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội (Trang 91)
Bảng 4.4 Hiện trạng cơ sở lưu trú Lâm Đồng giai đoạn 2015-2019 - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.4 Hiện trạng cơ sở lưu trú Lâm Đồng giai đoạn 2015-2019 (Trang 97)
Bảng 4.5 Dự kiến nhu cầu số phòng lưu trú đến tỉnh Lâm đồng 2022 - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.5 Dự kiến nhu cầu số phòng lưu trú đến tỉnh Lâm đồng 2022 (Trang 99)
Bảng 4.6 Dư nợ tín dụng của các ngành kinh tế tại tỉnh Lâm Đồng - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.6 Dư nợ tín dụng của các ngành kinh tế tại tỉnh Lâm Đồng (Trang 100)
4.2. Thưc trạng về cấp tín dụng ngân hàng đối với du lịch tại tỉnh Lâm Đồng 4.2.1. Môi trường pháp lý của NHTM ảnh hưởng đến cấp tín dụng  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
4.2. Thưc trạng về cấp tín dụng ngân hàng đối với du lịch tại tỉnh Lâm Đồng 4.2.1. Môi trường pháp lý của NHTM ảnh hưởng đến cấp tín dụng (Trang 101)
Bảng 4.8 Thống kê về cho vay Du lịch của NHTM tại Lâm Đồng - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.8 Thống kê về cho vay Du lịch của NHTM tại Lâm Đồng (Trang 104)
Hình 4.1 Tỷ trọng doanh số cho vay tại các NHTM tại Lâm Đồng - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Hình 4.1 Tỷ trọng doanh số cho vay tại các NHTM tại Lâm Đồng (Trang 105)
Bảng 4.10 Tỷ trọng doanh số cho vay du lịch/tổng dư nợ của NHTM tại Lâm Đồng  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.10 Tỷ trọng doanh số cho vay du lịch/tổng dư nợ của NHTM tại Lâm Đồng (Trang 106)
Bảng 4.11 Nợ xấu cho vay đối với lĩnh vực du lịch của các NHTM tại địa bàn Lâm Đồng  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.11 Nợ xấu cho vay đối với lĩnh vực du lịch của các NHTM tại địa bàn Lâm Đồng (Trang 107)
Để tiến hành kiểm định mô hình, độ tin cậy của từng thành phần của thang đo  sẽ  được  đánh  giá  qua  hệ  số  Cronbach’s  Alpha,  sau  khi  sử  dụng  Cronbach’s  Alpha để loại đi các biến không đạt độ tin cậy, các biến đạt yêu cầu sẽ được tiếp tục  đưa   - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
ti ến hành kiểm định mô hình, độ tin cậy của từng thành phần của thang đo sẽ được đánh giá qua hệ số Cronbach’s Alpha, sau khi sử dụng Cronbach’s Alpha để loại đi các biến không đạt độ tin cậy, các biến đạt yêu cầu sẽ được tiếp tục đưa (Trang 108)
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha STT  Thang đo  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.13 Kết quả kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha STT Thang đo (Trang 109)
Bảng 4.14: Kết quả phân tích EFA TT Biến quan  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.14 Kết quả phân tích EFA TT Biến quan (Trang 110)
Bảng 4.1 5: Kết quả hồiquy mô hình nghiên cứu - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.1 5: Kết quả hồiquy mô hình nghiên cứu (Trang 111)
Bảng 4.16 Thống kê các đối tượng khảo sát doanh nghiệp du lịch - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.16 Thống kê các đối tượng khảo sát doanh nghiệp du lịch (Trang 112)
Bảng 4.17 Đặc tính kinh doanh du lịch của DNNVV trong mẫu khảo sát - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.17 Đặc tính kinh doanh du lịch của DNNVV trong mẫu khảo sát (Trang 113)
Bảng 4.18 : Kết quả khảo sát về nhu cầu vay NHTM đối với lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
Bảng 4.18 Kết quả khảo sát về nhu cầu vay NHTM đối với lĩnh vực du lịch tại tỉnh Lâm Đồng (Trang 114)
6. Ngân hàng X có chấp nhận nhiều hình thức thế chấp tài sản? - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
6. Ngân hàng X có chấp nhận nhiều hình thức thế chấp tài sản? (Trang 162)
11 Thông tin về hình thức kinh doanh du lịch khi sử dụng vốn vay 123 45 12Thông tin về cách thức kinh doanh du lịch khi sử dụng vốn vay 12345 13Thông tin về kế hoạch sử dụng vốn vay 12345 14Thông tin về khách hàng, nhà cung cấp trong tương lại 12345 - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
11 Thông tin về hình thức kinh doanh du lịch khi sử dụng vốn vay 123 45 12Thông tin về cách thức kinh doanh du lịch khi sử dụng vốn vay 12345 13Thông tin về kế hoạch sử dụng vốn vay 12345 14Thông tin về khách hàng, nhà cung cấp trong tương lại 12345 (Trang 165)
Loại hình cho vay  - PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TỈNH LÂM ĐỒNG
o ại hình cho vay (Trang 177)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w