TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Thông tin chung
* Tên giao dịch quốc tế
: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu : Hai Chau confectionery joint stock company : hachaco.jsc
: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng - Hà
: pkhpt@fpt.vn : http://www.haichau.com.vn
* Tài khoản : 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
* Hiện nay, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu bao gồm cố đông với số vốn góp vào khoảng 19.790.980.712 đ
* Diện tích mặt bằng là
Văn phòng của công ty (p.Hội đồng quản trị, p.tổ chức, p.tài chính, p kinh doanh thị trường, p.kế hoạch vật tư, p.giám đốc…)
Các xí nghiệp: Xí nghiệp kẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp gia vị thực phẩm
Xí nghiệp bánh cao cấp
Lê Thị Thuý 2 Lớp: QTKD Tổng
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, thuộc Tổng Công Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối các loại bánh kẹo chất lượng cao Với bề dày kinh nghiệm và cam kết mang đến sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, Hải Châu không ngừng đổi mới công nghệ và mở rộng thị trường.
Nhà máy Hải Châu được thành lập 2/9/1965 Nhà máy Hải Châu trong quá trình hoạt động của mình qua những lần đổi tên:
2/9/1965: Nhà máy Hải Châu được tách ra từ Tổng Công Ty Mía Đường I -
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
29/9/1994: Nhà máy Hải Châu được bổ xung thêm ngành nghề kinh doanh và đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
22/10/2004: Chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Vào ngày 30 tháng 12 năm 2004, Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành Đại hội đồng cổ đông sáng lập, quyết định đổi tên công ty thành Công ty cổ phần bánh kẹo Hải.
Sau 43 năm, từ những ngày đầu mới thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã trải qua rất nhiều thay đổi.Qua tìm hiểu thấy rằng quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu có thể chia làm 5 giai đoạn với những đặc trưng:
16/11/1964 theo quyết định số 305/QDBT, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đã thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia công bột mì nhằm xây dựng nhà máy.
2/9/1965 chính thức khánh thành nhà máy Hải Châu
Sản phẩm chính: mỳ (mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa), bánh quy các loại (hương thảo, bơ, dứa…), kẹo.
Giai đoạn đầu mới thành lập, công suất sản xuất còn hạn chế Cụ thể, phân xưởng sản xuất mỳ sợi có một dây chuyền mỳ thanh với năng suất từ 1-1.2 tấn/ca, trong khi thiết bị sản xuất mỳ ống đạt năng suất 500-800kg/ca Ngoài ra, hai dây chuyền sản xuất mỳ vàng có năng suất từ 1.2-1.5 tấn/ca.
Lê Thị Thuý 3 Lớp: QTKD Tổng
-Phân xưởng bánh 1:Gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2.5 tân/ca,2 máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn /ca.
-Phân xưởng kẹo :Gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây chuyền khoảng 1.5 tấn/ca
Trong quá trình sản xuất năng suất có tăng nhưng không đang kể (khoảng 0.3 tấn/ ca).
Số cán bộ công nhân viên: Bình quân 850 người/năm
Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã đi vào hoạt động ổn định và có những mốc quan trọng.
Năm 1976, Bộ Công nghiệp Thực phẩm đã sáp nhập Nhà máy Sữa Mẫu Sơn tại Lạng Sơn, đồng thời thành lập phân xưởng Sấy phun Phân xưởng này chuyên sản xuất hai sản phẩm chủ lực là sữa đậu nành và bột canh.
Năm 1978 Thành lập phân xưởng mỳ ăn liền (gồm 4 dây chuyền)
Năm 1982: Đầu tư 12 dây chuyền bánh kem xốp thay thế cho mỳ ăn liền
Sản phẩm chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm gia vị và các loại bánh, đặc biệt là bánh kem xốp, sản phẩm nổi bật của công ty Bánh kem xốp đã có mặt trên thị trường và thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Công suất ước tính trong các ca sản xuất là: Sữa đậu nành (2,4 – 2,5 tấn / ca), Bột canh (3.5 – 7 tấn /ca), mỳ ăn liền (2.5 tấn /ca), 240 kg /ca)
Số cán bộ công nhân viên: 1250 người
Với sự chuyển mình của đất nước và bước vào thời kỳ cải cách, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển rõ nét Để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, nhà máy Hải Châu đã mở rộng sản xuất bằng cách tận dụng hiệu quả mặt bằng hiện có.
Năm 1989 – 1990: Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 200 lít/ngày.
Năm 1990 – 1991: Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan
Lê Thị Thúy 4 Lớp chuyên sản xuất QTKD Tổng với công suất từ 2.5 đến 2.8 tấn/ca Sản phẩm của chúng tôi không chỉ đạt chất lượng cao mà còn đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, đóng góp đáng kể cho sự phát triển bền vững của công ty cho đến nay.
Sản phẩm chính: Công ty vẫn đẩy mạnh đầu tư, phát triển theo chiều sau các mặt hàng truyền thống
Năm 1993: Đầu tư 1 dây chuyền công nghệ của Cộng Hoà Liên Bang Đức với công suất 1 tấn/ ca
Số lao động bình quân: 950 người/ năm.
Nhà máy Hải Châu không ngừng đầu tư vào máy móc và thiết bị sản xuất, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Năm 1994, nhà máy Hải Châu chính thức trở thành Công ty bánh kẹo Hải Châu và đầu tư dây chuyền sản xuất kem xốp phủ socola nhập khẩu từ Đức, với công suất 500kg mỗi ca.
Năm 1996: Công ty liên doanh với Bỉ để sản xuất socola chất lượng cao
Tuy nhiên chỉ có 30% sản lượng tiêu thụ trong thị trường trong nước, còn lại là xuất khẩu ra nước ngoài.
Năm 1998: Dừng sản xuất socola với Bỉ đồng thời mở rộng đây chuyền sản xuất bánh có công suất vào khoảng 4 tấn/ca.
Trong những năm gần đây, nhà máy đã mở rộng năng lực sản xuất bằng cách đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo từ Đức, bao gồm dây chuyền sản xuất kẹo cứng với công suất 2.4 tấn/ca và dây chuyền sản xuất kẹo mềm với công suất 1.2 tấn/ca.
Năm 2001, công ty đã mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp với công suất thiết kế đạt 1.6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất socola với năng suất rót khuôn 200kg/giờ.
Năm 2003: Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm của Hà Lan công suất 2.2tấn/ca trị giá 80 tỷ đồng
Số cán bộ công nhân là : 950 người/năm
Nhà máy Hải Châu đã trải qua một giai đoạn lịch sử quan trọng khi chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu vào tháng 12/2004 Kể từ thời điểm đó, công ty đã phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế của mình trong ngành sản xuất bánh kẹo.
Lê Thị Thuý, sinh viên lớp QTKD tại Tổng công ty, cho biết rằng công ty đang đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm vấn đề tài chính và tổ chức nhân sự Đặc biệt, những yếu kém tồn tại từ trước vẫn chưa được khắc phục, dẫn đến tình trạng thua lỗ hàng tỷ đồng.
(2003 – 2005 thua lỗ lên đến 15.6 tỷ đồng).
Khi chuyển sang hình thức cổ phần hóa, công ty thường gặp khó khăn và thua lỗ Tuy nhiên, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã nỗ lực khắc phục những yếu kém và đang đầu tư vào công nghệ, máy móc hiện đại Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giảm giá thành, cải thiện hiệu quả kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu bộ máy tổ chức
1: Cơ cấu tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
XN bánh I XN bánh XN kẹo XN gia vị
Bánh quy Lương khô Kem xốp Bánh mềm kẹo nhân kẹo thường xốp pét
BC BC phủ thường custard tulip thường iot socola
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Cơ cấu tổ chức sản xuất công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu gồm 4 xí nghiệp sản xuất chín Cụ thể:
Xí nghiệp bánh I chuyên sản xuất các loại bánh quy như Bánh Hương thảo, Quy cam và Quy nếp, cùng với các sản phẩm lương khô như lương khô đậu xanh, lương khô tổng hợp và lương khô giàu dinh dưỡng Tất cả sản phẩm được chế biến theo dây chuyền công nghệ hiện đại từ Trung Quốc.
Xí nghiệp bánh III: Sản xuất bánh mềm và kem xốp: bánh kem có phủ
Lê Thị Thuý 6 Lớp: QTKD Tổng socola và bánh kem thường với nhiều hương vị khác nhau (vị Vani, vị Dâu, Vị
Khoai môn ) Sản xuất trên dây chuyền của Đức và Hà Lan.
Xí nghiệp kẹo chuyên sản xuất nhiều loại kẹo đa dạng, bao gồm kẹo nhân như Chew nhân khoai môn, Chew nhân bạc hà, Chew nhân socola, cùng với các loại trái cây nhân khoai môn và socola Ngoài ra, xí nghiệp còn cung cấp kẹo thường như Chew đậu đỏ, Chew khoai môn, Chew socola và trái cây cứng, đáp ứng nhu cầu thưởng thức của người tiêu dùng.
Và xốp pét vị dâu, vị đậu đỏ Sản xuất trên dây chuyền của Đúc và Hà Lan.
Xí nghiệp Gia vị: Chuyên sản xuất bột canh với dây chuyền sản xuất của Việt Nam.
Trong các xí nghiệp sản xuất, cơ cấu tổ chức bao gồm ban lãnh đạo như Giám đốc, phó giám đốc và phó giám đốc kỹ thuật, cùng với bộ phận phục vụ sản xuất chịu trách nhiệm sửa chữa, giám sát hoạt động, quản lý kho và đảm bảo chất lượng Ngoài ra, công nhân sản xuất trực tiếp là lực lượng chính thực hiện quy trình sản xuất.
2: Sơ đồ bộ máy tổ chức
Vào tháng 12/2004, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, dẫn đến nhiều thay đổi trong bộ máy quản lý với việc cơ cấu lại và sắp xếp lại lao động Hiện tại, tổ chức bộ máy quản lý đã được cải tiến theo hướng khoa học và hợp lý hơn, bao gồm các cấp, ban ngành như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban điều hành.
P Tổ chức P Hành chính bảo
P Kế hoạch P Kinh doanh thị vệ vật tư trường
Nghệ An Chi nhánh Chi nhánh
TP Hồ Chí kem cao cấp Đà Nẵng Minh xốp
Lê Thị Thuý 7 Lớp: QTKD Tổng
Sơ đồ1.2: Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
3: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong cơ cấu tổ chức
Hội đồng quản trị: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, hoạch định chiến lược …
Ban điều hành: Quản lý chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát: Kiểm tra sổ sách, chứng từ của công ty và báo cáo tình hình, sự kiện bất thường trong hệ thống quản lý
P tổ chức: Phụ trách công tác nhân sự, tiền lương và đưa ra những giải pháp liên quan đến lao động, tiền lương
Quản lý hành chính bảo vệ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng tham mưu cho cấp trên về các lĩnh vực như công tác nội bộ và quản lý tài sản Đồng thời, công tác này cũng đảm bảo việc bảo vệ và quản lý lưu giữ văn thư, tài liệu một cách hiệu quả.
Kỹ thuật bao gồm việc quản lý quy trình công nghệ, thiết kế, nghiên cứu và cải tiến sản phẩm Ngoài ra, nó còn liên quan đến việc quản lý trang thiết bị và máy móc trong công ty, theo dõi tình trạng, thực hiện sửa chữa và báo cáo kết quả lên cấp trên.
Phòng Tài chính chịu trách nhiệm quản lý công tác thống kê tài chính và tư vấn cho tổng giám đốc về các vấn đề kế toán, thống kê và tài chính Nhiệm vụ của phòng bao gồm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, cũng như quản lý chứng từ và giấy tờ liên quan Đồng thời, phòng cũng báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho các cấp quản lý liên quan và đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh.
P.Đầu tư XDCB: Thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng
Kế hoạch vật tư bao gồm việc xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất, kế hoạch giá thành và tiêu thụ Đội ngũ cũng tham gia vào việc thiết lập các định mức kinh tế kỹ thuật, đồng thời quản lý và chịu trách nhiệm trong việc cung cấp các loại vật tư cần thiết.
Nghiên cứu và phân tích thị trường là yếu tố quan trọng giúp công ty xác định nhu cầu và sự biến đổi trong nhu cầu của người tiêu dùng Qua đó, doanh nghiệp có thể phát triển những sản phẩm phù hợp, cạnh tranh và được khách hàng tin tưởng lựa chọn.
Lê Thị Thuý 8 Lớp: QTKD Tổng
Các xí nghiệp: sản xuất sản phẩm
Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
1 Về sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp lớn với tiềm lực tài chính vững mạnh, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và quy trình công nghệ hiện đại, tự động hóa Nhờ đó, sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã.
Hiện nay,sản phẩm chủ yếu của công ty là:
* Bánh và kẹo các loại
Công ty chúng tôi sở hữu một phân xưởng sản xuất kẹo hiện đại, được trang bị dây chuyền công nghệ tiên tiến từ Đức, cho phép sản xuất nhiều loại kẹo đa dạng như kẹo cứng hoa quả, kẹo mềm và kẹo chew với nhiều hương vị phong phú Ngay từ khi thành lập, kẹo đã trở thành sản phẩm chủ lực và là mục tiêu đầu tư chính của công ty, nhằm nâng cao năng suất và mở rộng quy mô sản xuất.
Bánh Hương Thảo là một loại bánh cao cấp nổi tiếng, bên cạnh đó còn có bánh kem xốp và bánh quy bơ Hiện nay, sản xuất lương khô và bánh mềm đang chiếm ưu thế cạnh tranh cao trên thị trường.
Bánh kẹo có chu kỳ sống ngắn và thường mang tính mùa vụ, với sản xuất và tiêu thụ tăng cao chỉ vào dịp lễ tết hoặc mùa cưới hỏi Trong suốt năm, mức sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng này thường không nhiều.
Bánh kẹo được chế biến từ nhiều nguyên liệu dễ hỏng như đường, bơ, sữa, dầu thực vật và trứng, do đó việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu là rất quan trọng Chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng lớn đến thành công trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo.
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu hiện chỉ sản xuất một loại gia vị duy nhất, nhưng sản phẩm này đã trở nên phổ biến trên thị trường.
Lê Thị Thuý 9 Lớp: QTKD Tổng loại bột canh : Bột canh Iôt, bột canh thường và bột canh cao cấp.
Theo nhận định từ các ban ngành trong công ty, thị trường sản phẩm bánh kẹo hiện nay có sự cạnh tranh mạnh mẽ với nhiều doanh nghiệp như Hải Hà và Kinh Đô Các sản phẩm của họ rất đa dạng về mẫu mã và chủng loại, với nhiều sản phẩm tương tự nhau như Chew Hải Hà và Chew Hải Châu, hay Bánh mềm Hải Châu và Bánh mềm Kinh Đô Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu cần phải đa dạng hóa sản phẩm và cải thiện chất lượng.
2: Khách hàng và thị trường tiêu thụ
Hải Châu tập trung phát triển sản phẩm chủ yếu dành cho nhóm khách hàng "bình dân", bao gồm những người có thu nhập thấp và trung bình.
Công ty phục vụ nhu cầu của người có thu nhập trung bình, do đó thị trường của công ty được mở rộng trên toàn quốc, từ miền Bắc, miền Trung đến miền Nam, bao gồm cả khu vực thành thị và nông thôn Mặc dù công ty tiếp cận nhiều ngách thị trường nhỏ tại các tỉnh, huyện, nhưng thị trường chính vẫn tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
Công ty không chỉ hoạt động tại các tỉnh, thành phố nội địa như Điện Biên, Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Nghệ An, Cần Thơ mà còn sản xuất sản phẩm để xuất khẩu, tuy nhiên giá trị xuất khẩu hiện tại vẫn chưa đáng kể.
3: Về công nghệ, trang thiết bị và quy trình sản xuất sản phẩm
Đặc điểm công nghệ sản xuất và trang thiết bị
Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất để cạnh tranh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Đối thủ cạnh tranh không chỉ đến từ các doanh nghiệp trong nước mà còn từ nước ngoài, do đó, việc áp dụng thiết bị công nghệ hiện đại và tự động hóa cao trở thành yếu tố quyết định cho sự thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Dưới đây là kết quả điều tra sơ bộ về tình hình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất hiện tại của công ty.
Lê Thị Thuý 10 Lớp: QTKD Tổng
Bảng 1.1: Tỷ lệ cơ giới hoá của máy móc thiết bị công ty cổ phần bánh kẹo
Qua thống kê cho thấy, tỷ lệ cơ giới hoá không đồng đều và chưa cao.Các trang thiết bị máy móc thường được đầu tư từ khá lâu.
Bảng 1.2: Tình hình trang thiết bị của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Mặc dù việc giảm lao động chân tay mang lại hiệu quả, nhưng chất lượng máy móc vẫn là vấn đề đáng lo ngại Các thiết bị có công suất lớn giúp nâng cao năng suất sản xuất, đặc biệt trong các dịp lễ tết Tuy nhiên, sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu lại được làm từ nguyên liệu dễ hỏng và dễ ướt, nên cần được bảo quản cẩn thận, tránh ẩm ướt Ngoài ra, quy trình đóng gói bằng máy móc tiên tiến vẫn gặp hạn chế do độ hở lớn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đây là nhược điểm của công nghệ cũ mà công ty cần khắc phục.
Lê Thị Thuý 11 Lớp: QTKD Tổng
TT Bộ phận DC sản xuất Năm Công nghệ
DC bánh mềm 2002 Hà Lan
3 Gia vị thực phẩm DC bao gói tự động 2005 Việt Nam
XN kẹo XN gia vị
DC bánh 1 DC bánh 3 DC bánh mềm
Tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá
Quy trình sản xuất sản phẩm
Với mỗi loại sản phẩm có quy trình công nghệ khác nhau Các quy trình sản xuất được mô tả theo sơ đồ sau:
* Quy trình sản xuất bánh
Trộn NVL Cán Nướng Chọn Bao gói
* Quy trình sản xuất bánh kem xốp
* Quy trình sản xuất kẹo các loại
Phối trộn Nấu Làm nguội
Lê Thị Thuý Ép khuôn và cán
* Quy trình sản xuất bột canh
Rang muối Xay nghiền Sàng lọc
4: Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất là đường, bơ, sữa, dầu… toàn những đồ dễ hỏng và kho tìm kiếm.
Nguyên liệu sản xuất cần phải đảm bảo chất lượng cao, nhưng thị trường cung ứng trong nước còn hạn chế Do đó, phần lớn nguyên liệu phải nhập khẩu từ nước ngoài, dẫn đến chi phí cao.
Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thức rõ vai trò quan trọng của socola, một sản phẩm được ưa chuộng cả trong nước và quốc tế Do đó, công ty đã đặc biệt chú trọng đến socola Để quản lý và kiểm soát việc sử dụng nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư đã thiết lập các định mức tiêu dùng cho từng loại sản phẩm cụ thể.
Bảng 1.3: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh
Bảng 1.4: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn kẹo
Lê Thị Thuý 13 Lớp: QTKD Tổng
Vật liệu Bột mỳ Đường Dầu ăn
Phụ gia Bột nở K.lượng
Vật liệu Đường Glucoza Shorten Sữa Muối Tinh dầu Vani Lecithin K.lượng
Bảng 1.5: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bột canh Iôt
Nguồn: phòng kế hoạch vật tư
Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu
Kho chuyên dụng Xí nghiệp ứng
Kho tổng hợp sản xuất
Sơ đồ 1.3: Cung ứng nguyên vật liệu 5: Về lao động
Bảng 1.6: Tình hình sử dụng lao động của công ty qua các năm(2003 – 2007)
Lê Thị Thuý 14 Lớp: QTKD Tổng
Theo trình độ Đại học 178 184 154 123 136
Thu nhập bình quân/ tháng
Mỳ chính Đường Hạt tiêu Tỏi Iôt
Sự thay thế lao động chân tay bằng máy móc hiện đại đã dẫn đến sự giảm đáng kể số lượng lao động, từ 1.072 người vào năm 2003 xuống chỉ còn 800 người vào năm 2007 Điều này cho thấy tỷ lệ cơ giới hóa cao trong việc sử dụng máy móc và thiết bị.
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
1: Về tình hình sản xuất sản phẩm
Sản phẩm của công ty có tính chất mùa vụ, dẫn đến việc sản xuất có thể bị ngưng trệ khi không có đơn đặt hàng Tuy nhiên, khi mùa vụ đến, doanh nghiệp cần huy động lực lượng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Để điều chỉnh sản xuất phù hợp, phòng kế hoạch vật tư sẽ dựa vào tình hình sản xuất và tiêu thụ thực tế từ các kỳ trước để xây dựng kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất trong ba năm gần đây (2005 – 2007) sẽ cung cấp cái nhìn rõ nét hơn về hiệu quả hoạt động của các xí nghiệp.
Lê Thị Thuý 15 Lớp: QTKD Tổng
Bảng 1.7:Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất giai đoạn 2005 – 2007 của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Qua bảng số liệu trên ta thấy, việc thực hiện kế hoạch trong ba năm gần đây biến đổi liên tục:
Sản phẩm bánh trong các năm 2005 và 2006 luôn vượt kế hoạch sản xuất, nhưng đến năm 2007, tình hình sản xuất không đạt chỉ tiêu đề ra Mặc dù bánh quy của công ty có chất lượng cao và công nghệ ngày càng hiện đại, nhưng sản lượng sản xuất chỉ đạt 99,9% kế hoạch Cụ thể, sản xuất bánh năm 2005 đạt 2304 tấn, năm 2006 tăng lên 2984 tấn, nhưng đến năm 2007 lại giảm xuống chỉ còn 1998 tấn.
Lê Thị Thuý 16 Lớp: QTKD Tổng
Các sản phẩm còn lại đang có sự biến đổi liên tục với xu hướng tăng trưởng rõ rệt Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ngày càng được cải thiện, đặc biệt là trong năm gần đây.
Năm 2007, TH/KH đạt 101,27%, vượt kế hoạch 1,27%, trong đó kem xốp đạt mức tăng 129%, từ 92,3% Đây là một bước tiến quan trọng, giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh trong những năm gần đây.
Kế hoạch sản xuất bột canh đã vượt chỉ tiêu, đạt 101,3% với khối lượng 15.200 tấn, cao hơn 200 tấn so với kế hoạch năm 2007 Sự sản xuất kịp thời của hai sản phẩm chủ lực đã giúp công ty đáp ứng tốt nhu cầu thị trường Tuy nhiên, sản xuất kẹo - mặt hàng truyền thống của công ty lại giảm sút, chỉ đạt 94,1% trong năm 2007, giảm so với 100,7% năm 2006 và 108,6% năm 2005.
Lý do giải thích cho việc thực hiện tình hình sản xuất thay đổi nhiều qua ba năm qua là:
Công ty đã thay đổi nhận thức chiến lược, chuyển hướng đầu tư vào sản xuất các sản phẩm nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Thứ hai, công nghệ kỹ thuật chưa được đầu tư mới, đã cũ kỹ nhiều, năng suất lao động không cao.
Thứ ba, cách quản lý của lãnh đạo vẫn mang tư tưởng doanh nghiệp nhà nước, hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Lê Thị Thuý 17 Lớp: QTKD Tổng
2: Kết quả sản xuất kinh doanh trong 5 năm gần đây.
Bảng 1.8: Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm 2003 – 2007 Đơn vị: Triệu đồng
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, trước đây là doanh nghiệp nhà nước, đã trải qua nhiều thăng trầm đáng chú ý trong quá trình chuyển đổi và phát triển.
Lợi nhuận từ hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tăng qua các năm gần đây Năm 2003, lợi nhuận đạt được là 2.275 triệu đồng lên 2280 triệu
Lê Thị Thuý 18 Lớp: QTKD Tổng
Doanh thu thuần bán hàng 157.633 159.872 172.316 180.450 195.788
Lợi nhuận gộp bán hàng 28576 31.341 31.624 34.195 38.570
Doanh thu hoạt động tài chính 14.051 14.221 14.559 15.145 15.773
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kd 2.193 2.284 2.308 2.755 4.339
Thuế thu nhập doanh nghiệp 637 666,4 671,44 800,24 1.248
Lợi nhuận sau thuế 1.638 1.713,6 1.726 2.058 3.208 đồng, năm 2005 là 2308 triệu đồng Riêng năm 2007 đạt 4339 triệu đồng tăng 57,51
Mặc dù doanh thu và giá trị sản lượng tăng, nhưng hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa đạt yêu cầu Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh không khả quan, dù năm 2007 có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đáng kể Công ty cần xem xét lại các hoạt động sản xuất và tiêu thụ để cải thiện tình hình.
Lê Thị Thuý 19 Lớp: QTKD Tổng
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM BÁNH KẸO TẠI THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Kết quả tiêu thụ chung
Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại qua 3 năm gần đây
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Biểu đồ 2.1: Tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại 3 năm gần đây
Bánh Kem xốp Kẹo Bột canh
Theo thống kê, tình hình tiêu thụ sản phẩm theo chủng loại cho thấy hoạt động tiêu thụ diễn ra tương đối tốt, nhưng có sự không đồng đều giữa sản lượng tiêu thụ của các sản phẩm và các xí nghiệp khác nhau.
Trong ba năm gần đây, tổng sản lượng tiêu thụ đã có sự gia tăng đáng kể, với 13.858 tấn vào năm 2005, 17.705 tấn vào năm 2006 và đạt 19.439 tấn vào năm 2007, tăng 1.734 tấn so với năm 2006, tương đương với mức tăng 9% Mặc dù sản lượng tiêu thụ tổng thể tăng qua các năm, nhưng không phải tất cả các loại sản phẩm đều có xu hướng tăng đều, một số chủng loại ghi nhận sự gia tăng trong khi một số khác lại giảm.
Các sản phẩm truyền thống của doanh nghiệp có mức tiêu thụ giảm sút:
Trong giai đoạn 2005-2007, sản lượng tiêu thụ bánh có sự biến động đáng kể, từ 2143 tấn năm 2005 tăng lên 2700 tấn năm 2006, tương đương với mức tăng 20,63% Tuy nhiên, vào năm 2007, sản lượng tiêu thụ bánh đã giảm 800 tấn Đối với kẹo, sản lượng tiêu thụ tăng nhẹ từ 840 tấn năm 2005 lên 855 tấn năm 2006, nhưng lại giảm xuống còn 800 tấn vào năm 2007, ghi nhận mức giảm 6,9% so với năm trước.
Các sản phẩm chủ lực của công ty hiện tại bao gồm bánh kem xốp và bột canh, với bột canh có sự tăng trưởng ấn tượng trong tiêu thụ Cụ thể, sản lượng bột canh năm 2005 đạt 9.450 tấn, chiếm 28,23% tổng sản lượng tiêu thụ Đến năm 2006, tỷ trọng này đã tăng lên 71%, và năm 2007, bột canh đã chiếm tới 77%, tương ứng với mức tăng 2.409 tấn so với năm 2006.
Sản lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng năm tương ứng với sản lượng sản xuất của công ty Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào các sản phẩm truyền thống và thực hiện các chính sách nhằm thúc đẩy tiêu thụ hiệu quả.
Lê Thị Thuý 21 Lớp: QTKD Tổng
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ theo khu vực thị trường
Nguồn: Phòng kinh doanh thị trường
Biểu đồ 2.2: Tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường
Thị trường miền Bắc vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tiêu thụ sản phẩm, với gần 80% tổng sản lượng, trong khi miền Trung, miền Nam và xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 20% (số liệu 2007) Sản lượng tiêu thụ giữa các miền không có sự chuyển biến đáng kể, chủ yếu phục vụ cho khách hàng có thu nhập trung bình, dẫn đến tỷ trọng xuất khẩu chỉ đạt 0,4% Công ty đặt tại Hà Nội, với công nghệ và khẩu vị tiêu dùng phù hợp với miền Bắc, nên thị trường chính vẫn là người dân khu vực này Việc duy trì thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng là rất quan trọng.
Lê Thị Thuý 22 Lớp: QTKD Tổng
Tổng 13853 100 17705 100 19439 100 công ty cũng phải mở rộng thị phần vào khu vực miền trong và ra các nước khu vực.
Lê Thị Thuý 23 Lớp: QTKD Tổng
Bảng2.3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm giữa kế hoạch và thực tế trong giai đoạn 2005 -2007.
Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ và sản xuất trong giai đoạn 2005 - 2007
Nguồn: phòng kinh doanh thị trường
Lê Thị Thuý 24 Lớp: QTKD Tổng hợp
TH/KH KH TH TH/KH tấn % tấn % KH
TT/SX SX(tấn) TT(tấn) TT/ SX SX
TT/ SX tấn % tấn % tấn %
Qua bảng số liệu ở trên, ta thấy:
Trong thời gian gần đây, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty đã có nhiều biến đổi Sự chênh lệch giữa tiêu thụ và sản xuất được đánh giá là không ổn định trong suốt 3 năm qua.
Mỗi năm, sản lượng sản xuất các loại sản phẩm thường vượt xa mức tiêu thụ thực tế, điều này thể hiện một khía cạnh tích cực trong hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty Việc có sẵn sản phẩm giúp khách hàng không phải chờ đợi, và sự sẵn có này đóng vai trò quan trọng trong việc giữ chân khách hàng.
Tại nhiều doanh nghiệp, hiện tượng sản xuất thường vượt xa tiêu thụ là điều phổ biến Cụ thể, trong năm 2005, sản lượng kẹo sản xuất đạt 857,5 tấn, cao hơn 17,5 tấn so với mức tiêu thụ chỉ 840 tấn Năm 2006, tiêu thụ kẹo tiếp tục có sự tăng trưởng.
Năm 2005, sản xuất bánh đạt 2.304 tấn, với tỷ lệ tiêu thụ đạt 93% Tuy nhiên, trong năm 2006, tỷ lệ tiêu thụ giảm xuống còn 82%, và đến năm 2007, con số này chỉ còn trên 70% Đối với kem xốp, năm 2005, tỷ lệ tiêu thụ đạt 87% so với sản xuất.
Năm 2006, tiêu thụ vượt mức sản xuất 3%, nhưng đến năm 2007, tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 91%, cho thấy sự chênh lệch ngày càng lớn giữa sản xuất và tiêu thụ Điều này chỉ ra rằng hoạt động tiêu thụ của công ty không hiệu quả hoặc công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế.
Về kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty trong giai đoạn 2005 – 2007.
Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ bánh kẹo trong các năm 2005 và 2006 cho thấy sự không đồng nhất giữa các chủng loại sản phẩm Năm 2005, tiêu thụ kẹo chỉ đạt 99% kế hoạch, kem xốp đạt 88% và bánh đạt trên 83%, cho thấy sản lượng tiêu thụ gần sát với kế hoạch (TT/KH đều >= 80%) Tuy nhiên, năm 2006, tiêu thụ kẹo vẫn chưa đạt kế hoạch với TT/KH chỉ 99,4%, trong khi kem xốp và bánh lại vượt mức tiêu thụ kế hoạch, đặc biệt kem xốp tăng thêm 50 tấn (3,3%).
Lê Thị Thuý 25 Lớp: QTKD Tổng hợp tiêu thụ thực tế là 2700 cao hơn kế hoạch là 400 tấn(17,3%), Bột canh TT/KH là
Năm 2007, sự chênh lệch giữa tiêu thụ thực tế và kế hoạch tiêu thụ trở nên rõ rệt, với tiêu thụ thực tế thấp hơn kế hoạch Sản phẩm kẹo chỉ đạt 95% kế hoạch, trong khi kem xốp và bánh không đạt mục tiêu, chỉ đạt trên 80% Tuy nhiên, bột canh mặc dù tiêu thụ đạt 125%, thấp hơn năm 2006, vẫn duy trì mức tiêu thụ thực tế lớn hơn kế hoạch.
Kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ cho thấy khả quan, nhưng việc xác định nhu cầu thị trường, sản xuất và hoạt động tiêu thụ vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.
Bảng 2.5: Tỷ trọng sản phẩm tiêu thụ trong giai đoạn 2005 - 2007
Bánh kẹo hiện chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng tiêu thụ của công ty, với xu hướng giảm dần qua các năm Cụ thể, tỷ trọng bánh kẹo giảm từ 21,52% năm 2005 xuống 20,08% năm 2006 và chỉ còn 13,88% vào năm 2007, cho thấy sự sụt giảm 6,2% giữa hai năm này Mặc dù bánh kẹo là mặt hàng chủ đạo được công ty đầu tư từ những ngày đầu thành lập và vẫn được chú trọng sản xuất, nhưng hiệu quả tiêu thụ của sản phẩm này vẫn chưa đạt yêu cầu.
Lê Thị Thuý 26 Lớp: QTKD Tổng hợp
Sản lượng bánh tiêu thụ năm 2005 là 2143 tấn (15.46%), năm 2006 là 2700 tấn (15,25%), năm 2007 là 1900 tấn (9,78%) Sản lượng kẹo năm 2005 là 840 tấn