1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​

84 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chi Phí Điều Trị Bệnh Viêm Phổi Ở Trẻ Tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1
Tác giả Khương Thị Duy Lan
Người hướng dẫn TS. Lê Thanh Loan
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Phát Triển
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 859,74 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
      • 1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.3. Đối tƣợng nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Ý nghĩa nghiên cứu (14)
    • 1.6. Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (16)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (16)
      • 2.1.1. Khái niệm về bệnh viêm phổi (16)
      • 2.1.2. Dịch tễ viêm phổi ở trẻ (16)
      • 2.1.3. Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em (16)
      • 2.1.4. Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em (17)
    • 2.2. Vắc xin 5 trong 1 (18)
    • 2.3. Phân tích chi phí bệnh tật (19)
      • 2.3.1. Định nghĩa (19)
      • 2.3.2. Các bước trong phân tích chi phí điều trị (20)
      • 2.3.3. Các loại chi phí (22)
      • 2.3.4. Chi phí bệnh tật (23)
    • 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước (26)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Khung phân tích (32)
    • 3.2. Quy trình nghiên cứu (33)
    • 3.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (34)
    • 3.4. Thu thập số liệu (35)
    • 3.5. Tổ chức và phân tích dữ liệu (38)
    • 3.6. Phương pháp phân tích (40)
    • 3.7. Vấn đề y đức (42)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Đặc điểm chung của người bệnh (43)
    • 4.2. Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi (46)
      • 4.2.1. Chi phí trực tiếp y tế (46)
      • 4.2.2. Chi phí trực tiếp ngoài y tế (48)
      • 4.2.3 Chi phí gián tiếp (50)
      • 4.2.4. Phân tích cơ cấu chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng (51)
    • 4.3. Đánh giá dịch vụ cung cấp dịch vụ vắc xin 5 trong 1 và dịch vụ điều trị viêm phổi (53)
      • 4.3.1. Phân tích lý do không tiêm phòng đủ vắc xin 5 trong 1 (53)
      • 4.3.2. Đánh giá tỷ lệ số trẻ không điều trị không điều trị viêm phổi (55)
        • 4.3.2.1. Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1 (55)
        • 4.3.2.2. Dịch vụ điều trị viêm phổi (57)
    • 4.4. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng (60)
      • 4.4.1. Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng (60)
      • 4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng (62)
      • 4.4.4. Kiểm định sự khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng (62)
    • 4.5. Ý nghĩa nghiên cứu và hàm ý chính sách cho các giải pháp phòng bệnh viêm phổi (63)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
      • 5.1.1. Thông tin của người bệnh (65)
      • 5.1.2. Các thành phần chi phí điều trị viêm phổi (66)
    • 5.2. Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng (67)
  • CHƯƠNG 6: KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Viêm phổi là một bệnh phổ biến với tỷ lệ tử vong cao trên toàn thế giới, đứng thứ 6 tại Mỹ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em tại các nước đang phát triển Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 920.000 ca nhiễm viêm phổi, chiếm 16% tổng số ca tử vong ở trẻ em Tại Đông Nam Á, tỷ lệ mắc viêm phổi đã tăng từ 988 ca lên 4205 ca vào năm 2016.

Theo Bộ Y tế Việt Nam, hàng năm có khoảng 4000 trẻ em tử vong do viêm phổi, chủ yếu là do chưa được tiêm hoặc tiêm không đầy đủ vắc xin phòng bệnh Viêm phổi không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe trẻ em mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống và tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội Năm 2010, viêm phổi đã chiếm khoảng 18% số trẻ tử vong trên toàn thế giới.

Tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi chiếm 36 – 40/1000trẻ(Lee Pi và cộng sự, 2007) gấp 3 lần so với trên 5 tuổi chiếm 10 – 20/1000 trẻ(Liu G và cộng sự,

Nghiên cứu về bệnh viêm phổi đã chỉ ra rằng chi phí kinh tế đối với hộ gia đình là rất lớn, với ước tính khoảng 5.179,9 đô la Mỹ cho mỗi ca bệnh ở Mỹ (Hussain et al, 2006) và 1.137,4 đô la Mỹ cho mỗi ca ở Trung Quốc (Kitchin et al).

Chi phí điều trị bệnh viêm phổi tại một số quốc gia châu Á như Singapore và Philippines có sự chênh lệch đáng kể, với mức khoảng 5.770 đô la Mỹ/ca ở Singapore (Temple et al, 2012) và 5.885 đô la Mỹ/ca tại Philippines (Alvis et al, 2013) Trong khi đó, tại Việt Nam, chi phí điều trị bệnh viêm phổi ước tính chỉ khoảng 31 đô la Mỹ/ca tại Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa (Le P và cộng sự).

2014), 180 đôla Mỹ/ca ở Bệnh viện Bạch Mai và 2000 đôla Mỹ/ca tại ở Bệnh viện tƣ nhân(Vo TQ và cộng sự, 2018)

Hiện tại, thông tin về chi phí điều trị trung bình cho bệnh viêm phổi tại Việt Nam vẫn còn thiếu hụt Chỉ có hai nghiên cứu được thực hiện ở khu vực phía Bắc liên quan đến vấn đề này.

Nghiên cứu tại khu vực phía Bắc và phía Nam cho thấy dữ liệu về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em tại miền Nam còn thiếu, khiến việc đánh giá gánh nặng kinh tế cho các hộ gia đình gặp khó khăn Hơn nữa, các nghiên cứu hiện tại chưa phân tích hiệu quả của việc tiêm phòng và mức độ tuân thủ tiêm vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ em.

Dựa trên các nghiên cứu và điều kiện thực tế tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về "Chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em".

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1

1 Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổiở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019 Đề tài đi sâu vào phân tích chi tiết cơ cấu từng thành phần gồm chi phí trực tiếp y tế và chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí gián tiếp

2 Phân tích các chi phí trong điều trị viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng

3 Đề xuất các giải pháp giảm gánh nặng chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2019

- Chi phí của điều trị bệnh viêm phổi trung bình là bao nhiêu cho một ca bệnh và gồm những thành phần chi phí nào?

- Có sự khác biệt giữa các chi phí điều trị viêm phổi hay không?

-Những giải pháp nào là phù hợp mang lại hiệu quả cho việc giảm thiểu gánh nặng chi phí điều trị viêm phổi?

Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào việc xác định các thành phần chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ em từ 3 đến 16 tuổi Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả của mức độ tuân thủ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 đối với chi phí điều trị viêm phổi Cụ thể, nghiên cứu phân loại mức độ tuân thủ thành ba nhóm: (i) trẻ không tiêm ngừa mũi cơ bản và không tiêm nhắc lại (mức độ 1), (ii) trẻ tiêm đủ ba mũi cơ bản nhưng không tiêm nhắc lại (mức độ 2), và (iii) trẻ tiêm đủ ba mũi cơ bản và có tiêm nhắc lại (mức độ 3).

Phạm vi nghiên cứu

Bài khảo sát được thực hiện tại Khoa Hô hấp Bệnh Viện Nhi Đồng 1, tập trung vào bệnh nhân viêm phổi từ 3 đến 16 tuổi cùng với người giám hộ hợp pháp Đây là nơi có số ca trẻ mắc viêm phổi cao nhất, cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu và điều trị bệnh tại khoa này.

9267 ca hàng năm(Bệnh Viện Nhi Đồng 1- năm 2019)

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hồ sơ bệnh án điện tử liên quan đến bệnh nhân viêm phổi trong độ tuổi từ 3 đến 16 tuổi Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp về các yếu tố liên quan đến chi phí được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn người giám hộ hợp pháp của bệnh nhân vào ngày xuất viện.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu phân tích chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ từ 3 đến 16 tuổi, đánh giá hiệu quả của việc tuân thủ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 Có ba mức độ tuân thủ: (i) không tiêm ngừa cơ bản và không tiêm nhắc lại, (ii) tiêm đủ ba mũi cơ bản nhưng không tiêm nhắc lại, (iii) tiêm đủ ba mũi cơ bản và tiêm nhắc lại Kết quả cho thấy chi phí điều trị viêm phổi cao hơn ở trẻ không tiêm phòng, nhấn mạnh tầm quan trọng của chương trình tiêm chủng định kỳ trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh và gánh nặng chi phí cho gia đình.

Khoa Hô hấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 hiệu quả hơn.

Kết cấu của luận văn

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Khái niệm về bệnh viêm phổi

Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi hoặc tập trung ở một thùy phổi (Organization WH, 2004)

2.1.2 Dịch tễ viêm phổi ở trẻ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm 19% tổng số ca tử vong Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em là 0,29 đợt bệnh/trẻ/năm Trong số các trường hợp viêm phổi, 7-13% trẻ có triệu chứng nặng và cần nhập viện Các yếu tố nguy cơ chính dẫn đến viêm phổi bao gồm việc không được bú sữa mẹ hoàn toàn, suy dinh dưỡng, ô nhiễm không khí, cân nặng khi sinh thấp và không tiêm phòng sởi đầy đủ (Gentile A và cộng sự, 2012).

2.1.3 Nguyên nhân gây viêm phổi trẻ em

Viêm phổi ở trẻ em có thể do virus, vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác gây ra Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), các nguyên nhân phổ biến nhất bao gồm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae và Virus hợp bào hô hấp (RSV) Ở trẻ lớn, viêm phổi thường do vi khuẩn không điển hình, với Mycoplasma pneumoniae là đại diện chính.

S.pneumoniae, một loại cầu khuẩn gram dương có vỏ, là nguyên nhân chính gây viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 5 tuổi, với hơn 90 type huyết thanh khác nhau Hiện nay, trên toàn thế giới đã có vaccine đa giá để tiêm phòng phế cầu, giúp bảo vệ sức khỏe trẻ nhỏ (Organization WH, 2004).

Haemophilus influenzae (HI) là một loại vi khuẩn gram âm, có thể có hoặc không có vỏ Các chủng gây bệnh thường có vỏ được phân loại thành 6 loại từ a đến f, trong đó HI type b là nguyên nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em Tại Việt Nam, từ năm 2009, vaccine phòng HI type b đã được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng trên toàn quốc.

Mycoplasma pneumoniae là vi khuẩn nội bào không có vỏ, đóng vai trò quan trọng trong việc gây viêm phổi không điển hình, chiếm tới 50% nguyên nhân ở trẻ em trên 5 tuổi Vi khuẩn này có khả năng kháng tự nhiên với các loại kháng sinh có cơ chế phá vách như betalactam và aminosid, nhưng có thể bị tiêu diệt bởi các kháng sinh thuộc nhóm macrolid, tetracycline và quinolone.

- Ngoài ra còn các vi khuẩn khác cũng là nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em nhƣ: tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn ho gà, M.cataralis, C.pneumoniae…

- Nguyên nhân viêm phổi do vi khuẩn thường gặp theo lứa tuổi

 Trẻ sơ sinh: Liên cầu B, trực khuẩn gram âm đường ruột, Listerria monocytogent, Chlamydia trachomatis

 Trẻ 2 tháng đến 5 tuổi: Phế cầu, HI, M pneumoniae (sau 3 tuổi chiếm 1/3 trong các số nguyên nhận), tụ cầu…

 Trẻ ≥ 5 tuổi: M pneumoniae (chiếm khoảng 50% các nguyên nhân), phế cầu, tụ cầu…

2.1.4 Chẩn đoán viêm phổi ở trẻ em

Chẩn đoán viêm phổi và mức độ nặng (viêm phổi, viêm phổi nặng) ở trẻ em chủ yếu dựa vào lâm sàng

Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:

- Rút lõm lồng ngực (phần dưới lồng ngực lõm vào ở thì hít vào)

- Khám phổi thất bất thường: giảm thông khí, có tiếng bất thường (ran ẩm, ran phế quản, ran nổ…)

Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:

- Dấu hiệu toàn thân nặng:

 Bỏ bú hoặc không uống đƣợc

 Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê

- Dấu hiệu suy hô hấp nặng (thở rên, rút lõm lồng ngực rất nặng)

Vắc xin 5 trong 1

Vắc xin 5 trong 1 (Quinvaxem) được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam từ tháng 6 năm 2010, giúp phòng ngừa các bệnh như bạch hầu, ho gà, uốn ván, viêm gan B, viêm phổi và viêm màng não mủ do vi khuẩn Hib Lịch tiêm chủng vắc xin này rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

5 trong 1 là vào các tháng tuổi thứ 2, 3, 4 của trẻ, tiêm mũi nhắc cần tiến hành khi trẻ đƣợc 12 – 24 tháng tuổi

Vắc xin phòng bệnh cho trẻ em dưới 1 tuổi là những loại vắc xin cơ bản được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới Nghiên cứu lâm sàng cho thấy hơn 97% trẻ em được tiêm chủng sẽ được bảo vệ hiệu quả chống lại các bệnh tật.

Quinvaxem cung cấp 3 liều cơ bản, giúp hơn 91% trẻ em được bảo vệ chống lại bệnh Viêm gan B khi tiêm chủng đúng lịch Sau hơn 30 năm triển khai tại Việt Nam, chương trình đã thành công rõ rệt, làm thay đổi cơ cấu bệnh tật ở trẻ em Gần đây, Việt Nam tiếp tục duy trì thành quả, như thanh toán bệnh bại liệt và loại trừ bệnh uốn ván sơ sinh, đồng thời giảm tỷ lệ mắc các bệnh trong tiêm chủng trên 100.000 dân: bệnh bạch hầu giảm 228 lần, bệnh ho gà giảm 844 lần, bệnh viêm phổi giảm 90 lần.

Mặc dù tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm đã giảm 18 lần so với năm 1991, nhưng nguy cơ bùng phát dịch vẫn cao nếu không duy trì tỷ lệ tiêm chủng vắc xin cao trên toàn quốc Những trẻ em chưa được tiêm chủng, chưa đến độ tuổi tiêm chủng hoặc có chống chỉ định sẽ đối mặt với nguy cơ mắc bệnh và các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí tử vong Do đó, việc duy trì tiêm chủng liên tục cho trẻ là cực kỳ quan trọng, không chỉ để bảo vệ sức khỏe của trẻ mà còn giúp tiết kiệm thời gian cho các bà mẹ và gia đình, cho đến khi các bệnh này được thanh toán toàn cầu.

Phân tích chi phí bệnh tật

Tính toán chi phí do đau ốm (COI) là một kỹ thuật quan trọng để đánh giá gánh nặng kinh tế của bệnh tật, giúp đo lường các nguồn lực sử dụng và tiềm năng mất mát do bệnh Khi kết hợp với dữ liệu về số hiện mắc, số mới mắc, bệnh tật và tử vong, ước tính chi phí này cung cấp cái nhìn rõ ràng về tác động của bệnh đối với xã hội Phân tích chi phí do đau ốm ngày càng trở nên phổ biến, cung cấp thông tin chi tiết về gánh nặng của từng bệnh riêng lẻ và có thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

Trong đánh giá kinh tế, việc sử dụng kết quả phân tích chi phí do đau ốm là rất quan trọng Điều này giúp xác định các thành phần chi phí chủ yếu liên quan đến việc điều trị một bệnh cụ thể, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý và hiệu quả hơn trong quản lý chi phí y tế.

Các xu hướng hiện tại về chi phí bệnh tật đang được giải thích và dự báo dựa trên sự thay đổi của dân số, dịch tễ học và công nghệ Chẳng hạn, dữ liệu chi phí liên quan đến bệnh tật được áp dụng trong phân tích theo tình huống, cho phép hình dung và mô hình hóa các chi phí thông qua các hàm chi phí (Jo C, 2014).

Dữ liệu về COI có thể giúp các nhà lập kế hoạch y tế và các công ty xác định các ưu tiên cho việc cấp kinh phí nghiên cứu, đồng thời tập trung vào các nhóm bệnh mục tiêu trong các chiến dịch phòng ngừa.

2.3.2 Các bước trong phân tích chi phí điều trị

Trong phân tích chi phí có 3 bước chính bao gồm: xác định, ước tính và định giá trị (R Luceet Bryan, 1996)

Xác định nguồn lực sử dụng là bước quan trọng trong nghiên cứu, bao gồm hai nội dung chính: thứ nhất, các loại nguồn lực liên quan đến bệnh tật và chương trình can thiệp cần nghiên cứu; thứ hai, mức độ chi tiết cần ước tính và định giá Ngoài ra, theo lý thuyết, một số yếu tố liên quan khác cũng cần được xem xét để đảm bảo tính chính xác và toàn diện của quá trình xác định nguồn lực.

Đo lường nguồn lực sử dụng là quá trình xác định số lượng các nguồn lực đã được sử dụng trong một chương trình can thiệp cụ thể, theo Peter Smith (2005).

Việc thu thập số liệu về việc sử dụng dịch vụ y tế của bệnh nhân có thể thực hiện thông qua hồ sơ bệnh án Tại một số bệnh viện, hồ sơ này được lưu trữ trên hệ thống máy tính.

Dữ liệu có thể được thu thập từ các địa bàn cụ thể hoặc từ sổ sách ở tuyến Trung ương, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Chẳng hạn, nghiên cứu có thể nhằm hỗ trợ quyết định tại một địa phương hoặc cung cấp thông tin cho chính sách quốc gia (R Luceet Bryan, 1996).

Tính chi phí vi mô và tổng quát là hai phương pháp quan trọng trong việc ước tính nguồn lực Tính chi phí vi mô tập trung vào chi tiết như số lượng thuốc và xét nghiệm của từng cá nhân, trong khi tính chi phí tổng quát xem xét các sản phẩm trung gian lớn như số ngày nằm viện và số bệnh nhân ngoại trú Cách tiếp cận vi mô thường được ưa chuộng hơn, nhưng thiết kế nghiên cứu cần phải phù hợp với mục đích cụ thể Việc kết hợp cả hai phương pháp cũng là một lựa chọn phổ biến trong phân tích chi phí (R Luceet Bryan, 1996).

+ Định giá nguồn lực sử dụng:

Chi phí của dịch vụ y tế được xác định từ nhiều nguồn khác nhau, với các phương pháp định giá phổ biến Theo Peter Smith (2005), chi phí đơn vị là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

- Tính trực tiếp các chi phí

- Các phương pháp tính toán chi phí kế toán

- Các chi phí đơn vị chuẩn

- Thanh toán theo bảng giá chuẩn

Chúng tôi áp dụng phương pháp tính chi phí đơn vị chuẩn khi có thông tin sẵn có Nếu không, các phương pháp thay thế sẽ được sử dụng tùy theo mục đích và giới hạn của dự án Ước tính trực tiếp chi phí là phương pháp chính xác nhất Cần xem xét một số khía cạnh trong việc định giá nguồn lực, bao gồm hiệu chỉnh chi phí theo thời gian (khấu hao), chi phí gián tiếp do thời gian mất đi và giá cả (thị trường và bóng giá).

 Chi phí chăm sóc không chính thức: Có một vài phương pháp định giá thời gian sử dụng cho chăm sóc không chính thức (Jo C, 2014):

Các phương pháp biểu lộ thỏa dụng (Revealed preference methods) sử dụng dữ liệu từ các quyết định thực tế để định giá chăm sóc không chính thức Phương pháp này cho phép phân tích lựa chọn của người chăm sóc hoặc các quyết định trên thị trường liên quan đến những người thay thế tương tự.

- Các phương pháp thỏa dụng:

Định giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation) là phương pháp đánh giá số tiền tối thiểu mà một người chăm sóc không chính thức mong muốn nhận để thể hiện sự sẵn sàng thực hiện công việc chăm sóc, bao gồm cả khối lượng công việc hiện tại và các công việc chăm sóc bổ sung.

 Phân tích kết hợp: đây là phương pháp để đánh giá sự ưa thích của người trả lời đối với một tập hợp các khả năng quy thuộc

Tính toán chi phí y tế có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, chi phí không thể tính toán, chi phí trung bình, chi phí cận biên, chi phí thuốc, chi phí cận lâm sàng và chi phí giường bệnh (Jo C, 2014).

Trong nghiên cứu chi phí y tế, giá trị chi phí thường dao động lớn và phân phối không chuẩn Tuy nhiên, trị số trung bình vẫn có giá trị sử dụng, vì một trong những mục tiêu chính là giúp người chi trả dịch vụ đánh giá kinh tế Thông tin về chi phí tổng cộng khi triển khai can thiệp điều trị hoặc dịch vụ y tế là cần thiết Mặc dù các số đo khác như trung vị và khuynh hướng tập trung phản ánh sự phân bố thực tế của chi phí, nhưng chúng không cung cấp dữ liệu ước tính chi phí tổng cộng.

Tổng quan các nghiên cứu trước

Nghiên cứu của Hussain và cộng sự (2008), Azmi và cộng sự (2014), cùng Tumanan-Mendoza và cộng sự (2017) đã sử dụng phương pháp chi phí (Cost of Illness) để đánh giá gánh nặng kinh tế của bệnh viêm phổi Theo Hussain, chi phí COI hỗ trợ phân tích chi phí trong đánh giá kinh tế, giúp xác định các thành phần quan trọng trong chi phí điều trị và hỗ trợ lập kế hoạch y tế Nghiên cứu của Tumanan-Mendoza tập trung vào ước tính chi phí do đau ốm, từ đó làm rõ tác động của bệnh đến quan điểm bảo hiểm y tế và hộ gia đình Đồng thời, nghiên cứu của Nicol đã chứng minh phương pháp tính chi phí thông qua chương trình tiêm chủng vắc xin mở rộng ở trẻ em, góp phần tiết kiệm chi phí bệnh.

Nghiên cứu của Hussain và cộng sự (2008) đã phân tích kinh tế bệnh viêm phổi ở trẻ em tại miền Bắc Pakistan, dựa trên 141 bệnh nhi, nhằm xác định tổng chi phí điều trị cho một ca nhập viện và đánh giá gánh nặng kinh tế của bệnh này từ góc độ hộ gia đình Nghiên cứu đã xem xét các chi phí liên quan, bao gồm chi phí gián tiếp do thời gian mất việc trong quá trình chăm sóc bệnh nhân và chi phí điều trị như thăm khám, giường bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và vật tư y tế Kết quả cho thấy chi phí thuốc chiếm khoảng 40.54% tổng chi phí điều trị, trong khi chi phí gián tiếp cho người chăm sóc bệnh nhân chiếm 23.68% cho ăn uống, 13.23% cho nơi ở và 12.19% cho đi lại.

Bệnh viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em và tạo ra gánh nặng kinh tế lớn cho gia đình Do đó, cần thiết phải điều chỉnh kinh tế để mở rộng chương trình can thiệp và phòng ngừa bệnh viêm phổi ở trẻ em, tập trung vào việc hỗ trợ các bà mẹ và người chăm sóc trẻ hàng ngày.

Nghiên cứu của Azmi và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng việc tiêm ngừa sởi cho trẻ em tại Malaysia đã giúp giảm 18% tỷ lệ ngày làm việc bị mất do chăm sóc trẻ mắc bệnh, giảm 13% số ngày khám bệnh do triệu chứng viêm phổi, và tiết kiệm được 43.07 đô la Mỹ về năng suất lao động so với chi phí vắc xin Kết quả này cung cấp bằng chứng cho thấy tiêm ngừa không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe của trẻ mà còn có giá trị kinh tế cho người chăm sóc Từ đó, tác giả khuyến nghị việc phân tích chi phí lợi ích của tiêm phòng vắc xin nhằm tiết kiệm chi phí liên quan đến bệnh viêm phổi.

Nghiên cứu của Tumanan-Mendoza và cộng sự (2012) đã phân tích gánh nặng kinh tế do bệnh viêm phổi cộng đồng gây ra cho trẻ em từ 3 tháng đến dưới 19 tuổi tại Philippines Tác giả đã xác định chi phí nhập viện, chi phí theo dõi điều trị và tổng chi phí bệnh viêm phổi từ góc độ chi trả của Bảo hiểm Y tế Philippines Kết quả cho thấy chi phí trực tiếp ngoài y tế và chi phí gián tiếp mà người bệnh phải chi trả (25.4%) thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 74.6% chi phí trực tiếp y tế do bảo hiểm y tế chi trả Nghiên cứu này đã chỉ ra sự chênh lệch lớn giữa chi phí mà người bệnh phải gánh chịu và chi phí được bảo hiểm y tế chi trả, đồng thời nhấn mạnh gánh nặng kinh tế mà người chăm sóc bệnh nhân phải đối mặt, bao gồm cả thời gian và chi phí bảo hiểm liên quan đến bệnh viêm phổi tại Philippines.

Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan

Nguồn Phương pháp nghiên cứu

Các biến số đại diện Kết quả nghiên cứu

- Phương pháp IMCI (Integrated Management of Childhood Illness)

Thông tin thu thập về thời gian và ý nghĩa kinh tế của các bệnh đối với hộ gia đình bao gồm các chi phí như tư vấn, nhập viện, thuốc men, xét nghiệm chẩn đoán, chi phí bữa ăn và di chuyển.

Khi trẻ em nhập viện, người chăm sóc sẽ được phỏng vấn vào thời điểm xuất viện nhằm thu thập thông tin về các khoản chi tiêu, thời gian di chuyển và thời gian chăm sóc.

Chi tiêu hộ gia đình cho thuốc là phần lớn nhất, chiếm 40,54% tổng chi phí phát sinh trong thời gian thăm khám tại cơ sở y tế Tiếp theo là chi phí cho bữa ăn với 23,68%, nhập viện 13,23% và chi phí đi lại 12,19%.

Nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết phải điều chỉnh kinh tế để mở rộng khả năng tiếp cận các biện pháp can thiệp chống viêm phổi, bao gồm việc triển khai vắc-xin nhằm ngăn ngừa bệnh này.

- Phương pháp nghiên cứu về gánh nặng kinh tế của

CAP trong cộng đồng ở Philippines theo quan điểm xã hội bao gồm chi phí trực tiếp y tế và chi phí trực tiếp ngoài y tế

- Phân tích độ nhạy để đánh giá tác động giữa các nhóm tuổi khác nhau

- Chi phí chăm sóc y tế, năng suất mất đi, chi phí sử dụng thuốc, chi phí đi lại, thời gian nhập viện, chi phí của các nguồn lực khác

Bài viết này xác định các chi phí liên quan đến thời gian nhập viện và tổng chi phí điều trị cho bệnh viêm phổi mắc phải ở cộng đồng, đặc biệt là ở bệnh nhân nhi từ 3 tháng đến 19 tuổi Nghiên cứu nhấn mạnh gánh nặng kinh tế mà bệnh viêm phổi gây ra cho gia đình và xã hội, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của bệnh đến sức khỏe cộng đồng.

- So sánh chi phí ƣớc tính nhập viện của với các khoản thanh toán tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi của Tập đoàn Bảo hiểm Y tế Philippines

- Sử dụng dữ liệu hệ thống Casemix từ các bệnh xác định viêm phổi đƣợc phân loại thànhCAP hoặc

- Các chi phí nhập viện: khám, thuốc, dịch truyền, vật tƣ y tế, thời gian nhập viện, chi phí đi lại, chi phí mất đi năng suất làm việc

Gánh nặng của CAP và HAP ở ba quốc gia là khác nhau, điều này có thể được giải thích bởi sự khác biệt trong điều kiện kinh tế xã hội.

HAP Tỷ lệ mắc ở bệnh nhân nhập viện, thời gian nhập viện trung bình, chi phí trung bình cho ca mắc bệnh viêm phổi

Các yếu tố kinh tế xã hội như nghề nghiệp, nơi cư trú, độ tuổi và thu nhập của người chăm sóc có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ y tế Sự khác biệt trong hệ thống y tế và thực tiễn mã hóa ICD cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả chăm sóc sức khỏe.

Le Phuc và cộng sự (2014)

- Phương pháp chi phí cho bệnh tật để xác định các loại chi phí đƣợc tiến hành cho các quan điểm khác nhau

Một cuộc khảo sát tiền cứu đã đƣợc thực hiện đối với bệnh nhân đủ điều kiện hoàn tất thông tin liên quan đến chi phí cá nhân

- Chi phí trực tiếp y tế : thăm khám, thuốc, ngày nằm viện, chẩn đoán xét nghiệm, vật tƣ y tế

- Chi phí trực tiếp ngoài y tế : chi phí tiền túi, chi phí sử dụng cá nhân, chi phí đi lại, chi phí ăn uống

- Chi phí gián tiếp :năng suất sản xuất của người chăm sóc người bệnh

Mặc dù có ít bằng chứng về chi phí điều trị cao cho viêm phổi và viêm màng não tại Việt Nam, nhưng điều này lại có giá trị trong việc phân tích hiệu quả chi phí của vắc-xin.

Nghiên cứu về Haemophilus influenzae loại b nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả và cần thiết phải xem xét lại chính sách bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Điều này nhằm giảm thiểu chi phí tiền túi không cần thiết liên quan đến bệnh này.

- Phương pháp chọn ngẫu nhiên bệnh nhân

- Trẻ em đƣợc chọn ngẫu nhiên tiêm vắc-xin kết hợp CRM (197) PCV (nhóm vắc-xin)

- Trẻ em nhóm tiêm vắc- xin kết hợp não mô cầu loại C (197) (nhóm đối chứng)

Tác động lớn nhất của vắc xin phế cầu khuẩn (PCV) được ghi nhận trong năm đầu đời, với mức giảm 32,2% nguy cơ viêm phổi ở trẻ tiêm vắc xin, và giảm 23,4% trong hai năm đầu Tuy nhiên, hiệu quả chỉ giảm 9,1% ở trẻ trên 2 tuổi Người châu Á, người da đen và Tây Ban Nha có nguy cơ mắc viêm phổi cao hơn so với người da trắng, nhưng không có bằng chứng cho thấy sự khác biệt về hiệu quả của PCV theo sắc tộc Trong số 11 trường hợp viêm phổi do phế cầu khuẩn có cấy máu dương tính, 10 trường hợp thuộc nhóm đối chứng cho thấy vắc xin đã được thử nghiệm có hiệu quả trong việc giảm nguy cơ viêm phổi ở trẻ nhỏ.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khung phân tích

Hình 3.1 Khung phân tích của nghiên cứu

Hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin 5 trong

Thông tin về bệnh nhân

Chi phí điều trị 1 ca mắc bệnh VP

Bệnh nhân đã tiêm vắc xinchƣa và những mũi nào?

CP trực tiếp ngòai y tế

Giới tính, trình độ học vấn, thu nhập, nghề nghiệp,số lượng người chăm sóc bệnh nhân (người),số ngày nghỉ việc để chăm sóc bệnh nhân (ngày)

- Thời gian đi lại (km)

Tuổi, giới tính, nơi sinh sống, thời gian nhập viện

Lý do bệnh nhân không tiêm đầy đủ

Thông tin về bệnh nhân tiêm ngừa vắc xin

Khung phân tích nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1 nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu thứ nhất và thứ hai, xác định các thành phần chi phí liên quan đến y tế, chi phí ngoài y tế, chi phí gián tiếp và đánh giá hiệu quả của việc tiêm phòng đối với chi phí bệnh viêm phổi Nghiên cứu áp dụng mô hình để so sánh chi phí bệnh viêm phổi giữa các mức tiêm phòng vắc xin 5 trong 1, với biến phụ thuộc là chi phí và các biến độc lập bao gồm: i) trẻ không tiêm ngừa mũi cơ bản và không tiêm nhắc lại, ii) trẻ tiêm ba mũi cơ bản nhưng không tiêm nhắc lại, iii) trẻ tiêm ba mũi cơ bản và có tiêm nhắc lại Dựa trên các kết quả phân tích, nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí điều trị bệnh viêm phổi.

Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu trước

Bước 3: Xây dựng phiếu thu thập mẫu nghiên

Bước 4: Thu thập dữ liệu pilot

Bước 5: Điều chỉnh phiếu thu thập dữ liệu

Bước 6: Tiến hành thu thập dữ liệu

Phiếu thu thập dữ liệu sơ bộ

Phiếu thu thập dữ liệu

Bước 8: Kết luận Đề tài sẽ thực hiện các bước trong quy trình thực hiện nghiên cứu như sau:

 Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu “Hiệu quả của việc tiêm phòng vắc xin

5 trong 1 trong điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1”

Bước 2: Nghiên cứu tài liệu liên quan từ các nghiên cứu trước để xác định phương pháp nghiên cứu và kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm trong nghiên cứu.

 Bước 3: Xây dựng phiếu thu thập mẫu nghiên cứu

Bước 4: Tiến hành thu thập thử nghiệm (pilot) trên 30 mẫu bệnh nhi nhằm đảm bảo phiếu thu thập dữ liệu cuối cùng đầy đủ thông tin và chính xác.

 Bước 5: Thực hiện chỉnh phiếu khảo sát sau khi thực hiện pilot trên 30 mẫu bệnh nhi, kết quả có phiếu thu thập hoàn chỉnh

 Bước 6: Thực hiện thu thập dữ liệu từ tháng 04/2019 đến 12/2019 tại Khoa

Hô Hấp – Bệnh viện Nhi Đồng 1

 Bước 7: Thực hiện phân tích kết quả của nghiên cứu sau khi hoàn tất các phiếu thu thập dữ liệu trên 150 bệnh nhi

 Bước 8: Sau khi phân tích kết quả của nghiên cứu để đưa ra các kiến nghị của đề tài.

Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

 Bệnh nhân từ 3 tuổi đến 16 tuổi;

 Bệnh nhân nhập khoa Hô hấp với chẩn đoán ban đầu VP (Mã ICD 10: J18, J18.) năm 2019

 Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chuyển viện;

 Bệnh nhân tự ý bỏ điều trị;

 Bệnh nhi trốn viện và chuyển tuyến;

 Người chăm sóc bệnh nhi không hợp tác hoàn thành phiếu phỏng vấn

 Dựa vào công thức tính cỡ mẫu nhằm ƣớc lƣợng 1 tỉ lệ cho nghiên cứu và các nghiên cứu trước:

+ Z: trị số phân phối tương ứng là 1.96 với mức ý nghĩa α=0.05 (xác suất sai lầm loại 1)

+ p là tỉ lệ trẻ bệnh viêm phổi 15 – 25%

+ d là sai số biên của ƣớc lƣợng (Confidence limits) = độ chính xác mẫu ≤ 0.05

Vậy cỡ mẫu ƣớc lƣợng: p %; sai số biên ƣớc lƣợng d=5% thì n0

 Cách chọn mẫu: lấy mẫu thuận tiện

Thu thập số liệu

Các đặc điểm nhân khẩu học và các dịch vụ y tế đƣợc sử dụng trong quá trình điều trị bệnh VPCĐ

 Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân VP

Bảng 3.1 Thông tin các biến thu thập mẫu nghiên cứu

Thông tin thu thập Các giá trị của biến Ghi chú

Mã bệnh nhân có giá trị từ 01 đến 150, mỗi bệnh nhân sẽ có một mã số duy nhất Ngày tháng năm sinh được tính bằng cách lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh, từ đó quy đổi theo nhóm tuổi Nơi sinh sống của bệnh nhân được phân loại với hai giá trị khác nhau.

Thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án

Giới tính Biến phân loại có 2 giá trị: Thu thập dữ liệu

 1: Nam từ hồ sơ bệnh án

Mức bảo hiểm y tế Biến phân loại có 3 giá trị :

Thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án

Số ngày nằm viện Biến số không liên tục (ngày) Số ngày nằm viện

= Ngày ra viện – ngày nhập viện Tiền sử mắc VP Biến phân loại có 2 giá trị :

Thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án

Lý do trẻ mắc bệnh viêm phổi là gì ?

 Nhiễm trùng hô hấp (sốt, ho, sổ mũi, quấy khóc)

 Ho khan, ho có đờm, thở nhanh liên tục

Bệnh nhân có tiêm vắc xin 5 in 1 không?

Anh/chị thường cho con đi tiêm chủng ở đâu?

Cháu của anh/chị đã tiêm những mũi nào của Vaccine 5 in 1

 Trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm

Chi phí y tế trực tiếp bao gồm nhiều khoản, như chi phí giường bệnh mỗi ngày, chi phí xét nghiệm, chi phí chẩn đoán, chi phí thuốc và chi phí vật tư tiêu hao.

Bảng 3.2 Thành phần chi phí trực tiếp y tế mũi nhắc lại

 Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại

 3 Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và có tiêm ngừa mũi tiêm nhắc lại

Anh/chị cho biết lý do vì sao không tiêm đủ các mũi đầy đủ cho trẻ

Bệnh nhân có chi trả cho các loại chi phí khám chữa bệnh không?

Phỏng vấn và thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án điện tử

Chi phí trực tiếp y tế

Chi phí bảo hiểm chi trả

Chi phí người chăm sóc chi trả p Trung bình Độ lệch chuẩn

Trung bình Độ lệch chuẩn

Tổng chi phí điều trị một ca mắc viêm phổi - - - - -

- Xác định các loại chi phí liên quan:

 Giường bệnh: theo danh mục Giường Nội khoa loại 1 Hạng I – Khoa Nhi

 Xét nghiệm: huyết học – hóa sinh – vi sinh

 Thuốc, dịch truyền: theo y lệnh của bác sĩ

 VTYT: ống chích, găng tay sạch, kim chích, kim luồn, băng cá nhân, băng keo vải,…

- Thu thập dữ liệu bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi chi tiết có tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 sẽ được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân vào ngày xuất viện cuối cùng tại bệnh viện Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi này bao gồm nhiều thông tin quan trọng liên quan đến quá trình điều trị.

 Thông tin chung của người chăm sóc bệnh nhi;

 Thông tin về gia đình;

 Những chi phí bệnh trong thời gian nhập viện: điều trị có liên quan chăm sóc y tế, ăn uống, đi lại, nơi ở, và chăm sóc không thông dụng;

Chi phí thu thập dữ liệu được chia thành hai phần: chi phí y tế trực tiếp, phân tích từ hồ sơ bệnh án điện tử, và chi phí trực tiếp ngoài y tế cùng chi phí gián tiếp, được thu thập thông qua phỏng vấn.

Tổ chức và phân tích dữ liệu

Nhóm mẫu và phương pháp cho việc thu thập dữ liệu được trình bày như sau: a) Chi phí trực tiếp y tế

- Chi phí điều trị : khám, thủ thuật, xét nghiệm, giường bệnh, thiết bị y tế và

Vật tư y tế bao gồm các dụng cụ y tế khác, với dữ liệu của mỗi bệnh nhi được rút từ hồ sơ bệnh án điện tử Tổng hợp dữ liệu này bao gồm phân loại và số lượng dịch vụ y tế đã sử dụng Chi phí đơn vị tham chiếu được áp dụng để tính toán chi phí dịch vụ y tế, với số lượng mỗi dịch vụ nhân với chi phí đơn vị tương ứng Tổng chi phí dịch vụ y tế được xác định dựa trên chi phí bệnh viện cho từng bệnh nhi nội trú, và tất cả giá trị chi phí sẽ được điều chỉnh theo giá của năm.

2019 với chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam trong ngành chăm sóc sức khỏe ;

Chi phí thuốc tại bệnh viện sẽ được xác định dựa trên giá mua đầu vào, và sẽ được điều chỉnh theo bảng giá mà bệnh viện công bố cho bệnh nhân Bên cạnh đó, cũng cần xem xét các chi phí trực tiếp ngoài y tế.

Chi phí ăn uống cho bệnh nhi và người chăm sóc sẽ được xác định dựa trên nhu cầu thiết yếu cho việc điều trị y tế, thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.

- Chi phí đi lại trong thời gian điều trị sẽ xác định qua bảng câu hỏi phỏng vấn ;

- Chi phí nơi ở trong thời gian điều trị sẽ xác định qua bảng câu hỏi phỏng vấn ;

- Chi phí cho vật dụng cá nhân trong thời gian điều trị sẽ xác định qua bảng câu hỏi phỏng vấn c) Chi phí gián tiếp

Chi phí gián tiếp được đo lường thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn, phản ánh giá trị tiền mà người chăm sóc và các thành viên trong gia đình bỏ ra để chăm sóc trẻ trong thời gian trẻ mắc bệnh Do đó, chi phí mất mát do phải nghỉ việc trong một ngày được tính bằng tổng thu nhập hàng tháng của người chăm sóc chia cho 30 ngày.

D: Số ngày nghỉ việc do chăm sóc bệnh nhân trong thời gian điều trị và phục hồi

E: Thu nhập trung bình của một người trong một ngày làm việc d) Tính toán chi phí điều trị khi mắc bệnh VP

Bảng 3.3 Thông tin về thành phần chi phí

CHI PHÍ THÀNH PHÂN CHI PHÍ

Chi phí trực tiếp y tế - CP thủ thuật

- CP vật tƣ y tế Chi phí trực tiếp ngoài y tế

- Tiền phòng trọ Chi phí gián tiếp - Tiền mất đi do phải nghỉ việc= Số ngày nghỉ việc x Số tiền trung bình một ngày nghỉ việc

Tổng chi phí điều trị - Chi phí trực tiếp + Chi phí gián tiếp

Phương pháp phân tích

Tổng chi phí điều trị viêm phổi bao gồm toàn bộ số tiền mà bệnh nhân phải trả trong thời gian điều trị nội trú.

 Chi phí trực tiếp y tế bao gồm:

 Chi phí chẩn đoán hình ảnh

 Chi phí thuốc, dịch truyền

 Chi phí vật tƣ y tế

Trong đó giá trị thành tiền từ số lƣợng với đơn giá theonăm hiện hành của tài chính y tế Việt Nam

 Chi phí trực tiếp ngoài y tếbao gồm:

 Chi phí mất đi do nghỉ việc

Phân tích các giá trị trung bình của các thành phần chi phí

Để đạt được mục tiêu 2 về hiệu quả của việc tuân thủ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1, đề tài sẽ tiến hành phân tích mô tả với biến phụ thuộc có 3 lựa chọn.

 Trẻ không tiêm ngừa mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 1)

 Trẻ có tiêm ngừa ba mũi tiêm cơ bản và không tiêm mũi nhắc lại (mức độ 2)

Trẻ em được tiêm ngừa đầy đủ ba mũi tiêm cơ bản cùng với mũi tiêm nhắc lại (mức độ 3) Nghiên cứu này sử dụng thống kê mô tả để tính giá trị trung bình các thành phần chi phí và khoảng tin cậy 95% Để so sánh sự khác biệt về giá trị trung bình của biến phụ thuộc giữa ba nhóm biến độc lập, nghiên cứu áp dụng kiểm định phi tham số Kruskal Wallis Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p nhỏ hơn ngưỡng nhất định.

Các giải pháp hiệu quả giúp phòng ngừa bệnh viêm phổi và giảm thiểu chi phí điều trị cho trẻ em bao gồm việc duy trì vệ sinh cá nhân, tiêm phòng đầy đủ, cho trẻ ăn uống dinh dưỡng hợp lý, và tăng cường sức đề kháng thông qua các hoạt động thể chất.

- Tiêm chủng vắc xin 5 trong 1 theo lịch tiêm chủng của chương trình tiêm chủng quốc gia

- Đƣa trẻ đến các cơ sở y tế để chẩn đoán và điều trị sớm để tránh tình trạng tiến triển nặng hơn

- Giữ vệ sinh môi trường sống.

Vấn đề y đức

Nghiên cứu này mang tính mô tả và không can thiệp vào quá trình điều trị của bệnh nhân, đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe và lợi ích của họ Tất cả thông tin cá nhân của các đối tượng tham gia được bảo mật tuyệt đối, và dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện sau khi nhận được sự đồng ý từ Phòng Khoa học và Đào tạo của Bệnh viện Nhi Đồng 1.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm chung của người bệnh

Bảng 4.1 Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) p 2

1 Trung bình ± Độ lệch chuẩn

2 Giá trị thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05

Nghiên cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 cho thấy tỷ lệ giới tính của trẻ mắc bệnh viêm phổi là 50.67% nam và 49.33% nữ, điều này khác với nghiên cứu tại Philippines (Tumanan-Mendoza và cộng sự, 2017) khi nam chiếm 46% và nữ 54% Tương tự, nghiên cứu tại Pakistan (Hussain và cộng sự, 2008) ghi nhận tỷ lệ nam là 55% và nữ 45% Mặc dù không có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ lệ nam và nữ tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (p=0,3 > α=0,05), nhưng mức chênh lệch giữa các nghiên cứu vẫn cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ giới tính.

Nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam, trẻ em là nhóm bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là ở độ tuổi từ 3 đến 4 tuổi, với 96 ca nhập viện.

Kết quả điều trị viêm phổi

Mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

Mức độ 3 110 73,33 nhân (chiếm 64% của mẫu nghiên cứu), kế đến độ tuổi nhập viện là 5 – 6 tuổi với

Trong nghiên cứu, 36 bệnh nhân (chiếm 24% mẫu) có độ tuổi nhập viện thấp nhất là trên 6 tuổi, với 18 bệnh nhân (12% mẫu) Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh cao ở trẻ em, đặc biệt là ở trẻ >3 tuổi, cho thấy trẻ trong độ tuổi này dễ mắc bệnh nặng do hệ thống miễn dịch chưa phát triển hoàn chỉnh Việc quản lý lâm sàng cho nhóm bệnh nhân này thường rất thận trọng, vì họ có thể bị lây nhiễm từ các mầm bệnh khác Phơi nhiễm viêm phổi có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng nếu trẻ không được tiêm vắc xin 5 trong 1 Sự khác biệt giữa các nhóm tuổi bệnh nhi có giá trị ý nghĩa thống kê với p=0,01 < α = 0,05.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ em mắc bệnh viêm phổi ở nông thôn chiếm 54,67% với 82 bệnh nhi, trong khi tỷ lệ ở thành phố là 45,33% với 68 bệnh nhi Sự khác biệt về nơi sinh sống của các bệnh nhi có ý nghĩa thống kê với p=0,01, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05.

Bảng 4.1 cho thấy, trong số trẻ em nằm viện, 78 bệnh (52% mẫu nghiên cứu) có thời gian điều trị trên 3 ngày, trong khi 61 bệnh (40,67%) nằm viện trên 6 ngày và 11 bệnh (7,33%) điều trị trong 3 ngày Tỷ lệ trẻ được hưởng 60% bảo hiểm y tế là 75 bệnh (50% mẫu), cho thấy mức hỗ trợ chi phí điều trị bệnh viêm phổi Ngoài ra, 50 bệnh (35,33%) được bảo hiểm y tế chi trả toàn bộ chi phí y tế trực tiếp, trong khi 22 bệnh (14,67%) không được bảo hiểm y tế hỗ trợ Thời gian nằm viện và mức độ hưởng bảo hiểm y tế của các bệnh nhi có sự khác biệt với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,001.

Thời gian nằm viện của trẻ phụ thuộc vào mức độ bệnh, với 101 trường hợp (67,33%) ở mức độ nhẹ và 49 trường hợp (32,67%) ở mức độ nặng trong tổng số 150 bệnh được khảo sát Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi mức độ nặng chiếm 32,67%, cho thấy sự khác biệt rõ rệt về thời gian nằm viện giữa các nhóm bệnh nhi, với giá trị ý nghĩa thống kê p=0,001, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05.

Theo Bảng 4.1, mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 cho thấy nhóm trẻ tiêm phòng ở mức độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất với 110 bệnh nhi (73,33% mẫu nghiên cứu), tiếp theo là nhóm tiêm phòng ở mức độ 2 với 23 bệnh nhi (15,33% mẫu) và nhóm tiêm phòng ở mức độ 1 với 17 bệnh nhi (11,33% mẫu) Sự khác biệt giữa ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 là có ý nghĩa thống kê với p=0,001, nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05.

Phân tích cơ cấu chi phí kinh tế điều trị cho ca bệnh viêm phổi

4.2.1 Chi phí trực tiếp y tế

Bảng 4.2 Thành phần chi phí trực tiếp y tế Đơn vị tính: ngàn đồng

2 Giá trị thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05

Chi phí trực tiếp y tế

Chi phí bảo hiểm chi trả

Chi phí người chăm sóc chi trả p 2

Trung bình Độ lệch chuẩn

Trung bình Độ lệch chuẩn

Tổng chi phí điều trị một ca mắc viêm phổi 2,631 6,647 1,016 993 0,0001

Chi phí trung bình cho một ca điều trị viêm phổi tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1 được bảo hiểm y tế chi trả là 2,631 ngàn đồng, cao hơn so với chi phí 1,016 ngàn đồng mà người chăm sóc phải chi Nghiên cứu cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Ngoài ra, các chi phí thành phần như thủ thuật, giường bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thuốc và dịch truyền, vật tư y tế cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Hình 1: Tỷ lệ phần trăm các chi phí y tế do BHYT chi trả

Theo Hình 1, tỷ lệ phần trăm bảo hiểm y tế cho chi phí giường bệnh cao nhất, đạt 36%, trong khi chi phí thuốc, dịch truyền và xét nghiệm lần lượt chiếm 18% và 12% của mẫu nghiên cứu Ngược lại, chi phí thủ thuật, chẩn đoán hình ảnh và vật tư y tế chỉ chiếm 6% Tỷ lệ chi phí do người chăm sóc chi trả là 16% trong tổng số chi phí trực tiếp y tế Điều này cho thấy, chi phí trực tiếp y tế từ bảo hiểm y tế luôn cao hơn so với chi phí do người chăm sóc chi trả, với tỷ lệ 84% cho các thành phần chi phí.

CP chẩn đoán hình ảnh

Bảng 4.3 Tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế theo 3 mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Theo Bảng 4.3, tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh viêm phổi được phân tích dựa trên ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 Chi phí điều trị cho một ca mắc viêm phổi bao gồm tổng chi phí mà người bệnh phải chi trả và chi phí do bảo hiểm y tế chi trả, trong đó quan điểm của người cung cấp dịch vụ y tế luôn là 100% Tỷ lệ chi trả giữa người bệnh và bảo hiểm y tế sẽ thay đổi tùy theo mức độ tiêm phòng vắc xin.

Chi phí mà người bệnh phải chi trả thường thấp hơn so với chi phí do bảo hiểm y tế chi trả Cụ thể, ở mức độ 1, bảo hiểm y tế chi trả 73,3% chi phí, trong khi người bệnh chỉ chi trả 26,7% Ở mức độ 2, tỷ lệ này là 70,6% cho bảo hiểm y tế và 29,4% cho người bệnh Đến mức độ 3, bảo hiểm y tế chỉ chi trả 63,6%, còn người bệnh phải chi trả 36,4%.

4.2.2 Chi phí trực tiếp ngoài y tế

Mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

Chi phí bảo hiểm chi trả

Chi phí người chăm sóc chi trả

Bảng 4.4 Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi tiếp ngoài y tế Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi

Trong điều trị Sau điều trị Đi lại Đi lại Thuê phòng

Sinh hoạt Ăn uống Đi lại

Bảng 4.4 cho thấy chi phí trực tiếp ngoài y tế bao gồm nhiều loại chi phí như ăn uống, đi lại, thuê phòng và sinh hoạt của bệnh nhân cùng người chăm sóc Tại bệnh viện, chi phí này tăng dần theo từng giai đoạn điều trị Trong giai đoạn trước điều trị, chi phí đi lại trung bình là 196 ± 195 ngàn đồng Trong giai đoạn điều trị, chi phí ngoài y tế tăng lên với chi phí đi lại là 450 ± 603 ngàn đồng, chi phí ăn uống của bệnh nhân 239 ± 246 ngàn đồng, của người chăm sóc 238 ± 246 ngàn đồng, chi phí thuê phòng 1,195 ± 1,233 ngàn đồng, chi phí sinh hoạt cho bệnh nhân 596 ± 822 ngàn đồng và cho người chăm sóc 397 ± 410 ngàn đồng Đáng lưu ý, sau điều trị, chi phí trung bình ngoài y tế lại tương đương với chi phí trước điều trị, với chi phí đi lại vẫn là 196 ± 195 ngàn đồng.

Bảng 4.5 Chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí trực tiếp ngoài y tế Trung bình Độ lệch chuẩn

Bảng 4.5 cho thấy chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 1 cao nhất đạt 6,513 ngàn đồng, trong khi mức độ 2 là 5,997 ngàn đồng Mặc dù có sự chênh lệch không lớn, nhưng chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 1 thấp nhất là 2,496 ngàn đồng Điều này cho thấy chi phí cho việc đi lại, ăn uống, thuê phòng và sinh hoạt cho bệnh nhi và người chăm sóc tại mức độ 1 và 2 cao gấp đôi so với các chi phí ở mức độ 1.

Chi phí gián tiếp của bệnh nhân viêm phổi bao gồm chi phí cho thời gian nghỉ làm việc trung bình và giá trị chi phí trung bình của người chăm sóc trẻ mắc bệnh, được phân tích qua các mức độ tiêm phòng vắc xin như thể hiện trong Bảng 4.5.

Bảng 4.6 Chi phí gián tiếp điều trị viêm phổi Đơn vị tính: ngàn đồng

Tổng số ngày nghỉ việc Tổng chi phí gián tiếp Trung bình Độ lệch chuẩn Trung bình Độ lệch chuẩn

Theo Bảng 4.6, chi phí trung bình cho trẻ tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 1 là 4,077 triệu đồng, với thời gian nghỉ việc trung bình của người chăm sóc là 15,6 ngày Trong khi đó, chi phí cho nhóm trẻ ở mức độ 2 là 3,659 triệu đồng và thời gian nghỉ trung bình là 14 ngày Nhóm trẻ tiêm vắc xin 5 trong 1 ở mức độ 3 có chi phí trung bình thấp nhất, chỉ 1,249 triệu đồng, với số ngày nghỉ trung bình là 5,4 ngày.

4.2.4 Phân tích cơ cấu chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng

Bảng 4.7 Chi phí điều trị viêm phổi ở 3 mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Chi phí trực tiếp y tế

Chi phí trực tiếp ngoài y tê

Tổng chi phí điều trị VP Trung bình

Nghiên cứu tại Bảng 4.7 cho thấy chi phí điều trị trẻ mắc viêm phổi tại bệnh viện được phân chia thành ba giai đoạn tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 Ở mức độ 3, chi phí trực tiếp y tế là 530 ngàn đồng (12,3% mẫu nghiên cứu), chi phí trực tiếp ngoài y tế là 2,496 ngàn đồng (58,4% mẫu nghiên cứu) và chi phí gián tiếp là 1,249 ngàn đồng (29,3% mẫu nghiên cứu), là mức thấp nhất so với các thành phần chi phí ở mức độ 2, với chi phí trực tiếp y tế 1,516 ngàn đồng (13,6% mẫu nghiên cứu), chi phí trực tiếp ngoài y tế 5,997 ngàn đồng (53,7% mẫu nghiên cứu) và chi phí gián tiếp 3,659 ngàn đồng (32,7% mẫu nghiên cứu).

Chi phí trực tiếp y tế trong nghiên cứu là 1,633 triệu đồng, chiếm 13,4% tổng chi phí Chi phí trực tiếp ngoài y tế cao nhất, đạt 6,513 triệu đồng (53,3%), trong khi chi phí gián tiếp là 4,077 triệu đồng (33,3%) Như vậy, chi phí trực tiếp ngoài y tế dẫn đầu, tiếp theo là chi phí gián tiếp, và chi phí trực tiếp y tế là thấp nhất trong ba mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1.

Chi phí chăm sóc sức khỏe của bệnh nhi có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia, phần lớn do hệ thống thu nhận và chăm sóc y tế khác nhau Mức độ tham gia của chính phủ trong lĩnh vực này cũng ảnh hưởng đến chi phí Các nước như Hồng Kông, Tây Ban Nha, Úc và Na Uy áp dụng mô hình Beveridge, nơi chính phủ quản lý hầu hết dịch vụ chăm sóc, trong khi Đức, Pháp và Nhật Bản theo mô hình Bismarck với sự quản lý của người lao động và người sử dụng lao động Tại Thái Lan, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe chủ yếu do chính phủ tài trợ (65%) và nguồn tư nhân (35%) Nghiên cứu tại Bangladesh năm 2010 cho thấy chi phí trung bình cho một lần nhập viện của bệnh nhi viêm phổi là 129 ngàn đồng (5.7 USD) Tại Malaysia cùng năm, chi phí trung bình cho bệnh nhi viêm phổi là 132 ngàn đồng (5.9 USD) cho chi phí trực tiếp và 501 ngàn đồng (22.4 USD) cho chi phí gián tiếp Những khác biệt trong phương pháp, kinh tế và hệ thống chăm sóc sức khỏe đã làm cho việc so sánh chi phí điều trị viêm phổi giữa các quốc gia trở nên khó khăn.

Đánh giá dịch vụ cung cấp dịch vụ vắc xin 5 trong 1 và dịch vụ điều trị viêm phổi

4.3.1 Phân tích lý do không tiêm phòng đủ vắc xin 5 trong 1

Hình 2: Tỷ lệ phần trăm trẻ tiêm chủng vắc xin 5 trong 1

Theo Hình 2, tỷ lệ trẻ em tiêm ngừa ở mức độ 3 đạt 73.33%, trong khi mức độ 2 chỉ chiếm 15.33% Số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 là 11.33% Điều này cho thấy tỷ lệ giữa mức độ 1 và mức độ 2 không có sự chênh lệch đáng kể, chỉ khoảng 4%.

Biểu đồ 1: Các địa điểm trẻ đến tiêm chủng 5 trong 1

Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3

Trạm y tế Trung tâm tiêm chủng Khác

Biểu đồ 1 cho thấy nhóm trẻ tiêm vắc xin 5 trong 1 tại trạm y tế chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 58% trong mẫu nghiên cứu, trong khi tỷ lệ tại bệnh viện chỉ là 14% Đáng chú ý, nhóm trẻ tiêm chủng tại trung tâm tiêm chủng có tỷ lệ thấp nhất, chỉ 5% Ngược lại, số trẻ tiêm vắc xin tại các địa điểm khác lại chiếm 23% mẫu nghiên cứu Điều này cho thấy nhiều bậc phụ huynh và người thân lựa chọn tiêm chủng tại những cơ sở không tuân thủ quy định của Bộ Y tế và chương trình tiêm chủng mở rộng của quốc gia.

Biểu đồ 2: Lý do trẻ chưa tiêm phòng 5 trong 1

Biểu đồ 2 cho thấy 46% trẻ em chưa được tiêm vắc xin 5 trong 1 do ba mẹ hoặc người thân không coi vắc xin này là cần thiết Thêm vào đó, 23% trong số các gia đình không biết rằng trẻ cần tiêm vắc xin 5 trong 1 16% khác cho biết họ không nắm rõ thông tin về chương trình tiêm chủng vắc xin này Cuối cùng, 15% còn lại cho biết lý do không tiêm là do ba mẹ hoặc người nhà không có thời gian đưa trẻ đến địa điểm tiêm chủng.

15% Không biết phải tiêm 5 trong 1

Không có thông tin về chương trình tiêm chủng

Không nghĩ vắc xin 5 trong 1 cần thiết cho trẻ Khác

Biểu đồ 3: Lý do trẻ không tiêm đủ các mũi tiêm 5 trong 1

Biểu đồ 3 cho thấy 74% trẻ chưa tiêm đủ mũi vắc xin 5 trong 1 do gia đình và người thân quên thời gian tiêm chủng Tiếp theo, 15% trẻ không tiêm vì hết vắc xin, trong khi 11% còn lại do khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế Tỷ lệ trẻ không tiêm đủ mũi vắc xin 5 trong 1 do hết vắc xin và khoảng cách không chênh lệch nhiều so với lý do quên thời gian tiêm của gia đình.

4.3.2.Đánh giá tỷ lệ số trẻ không điều trị không điều trị viêm phổi

4.3.2.1 Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1

Bảng 4.8 Đánh giá dịch vụ vắc xin 5 trong 1

Thành phần Trung bình Độ lệch chuẩn

Giá trị lớn nhất Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1

- Thời gian làm việc của nhân viên y tế để cho trẻ đến

Do hết vắc xin Quên thời gian tiêm Nhà xa tiêm phòng vắc xin 5 trong 1

- Thời gian thực hiện tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 cho trẻ của nhân viên y tế

- Mức độ tin cậy về chất lƣợng vắc xin 5 trong 1 nhƣ thế nào

- Mức độ tiện nghi các thiết bị để phục vụ anh/chị trong thời gian chờ tiêm chủng cho trẻ (wifi, ghế ngồi, nước uống)

- Hộp/lọ vắc xin đảm bảo còn nguyên nhãn mác, hạn sử dụng

Thái độ ứng xử và kỹ năng làm việc của nhân viên y tế tiêm chủng 5 trong 1

- Thái độ ứng xử của nhân viên y tế tiêm chủng nhƣ thế nào

- Nhân viên tiêm chủng có hướng dẫn theo dõi chăm sóc sau tiêm chủng nhƣ thế nào

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

Kết quả từ Bảng 4.8 cho thấy gia đình và thân nhân của trẻ tham gia nghiên cứu rất quan tâm đến dịch vụ tiêm vắc xin 5 trong 1, với điểm số trung bình đạt 4,07 Thái độ và kỹ năng của nhân viên y tế tiêm chủng cũng được đánh giá cao với điểm số 3,94 Tuy nhiên, sự chú trọng vào hạn sử dụng nhãn mác của vắc xin và mức độ tiện nghi của thiết bị trong thời gian chờ tiêm chỉ đạt lần lượt 3,84 và 3,88 điểm trong thang đo dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra việc tiêm ngừa vắc xin 5 trong

Dịch vụ cung cấp vắc xin 5 trong 1 và thái độ ứng xử, kỹ năng làm việc của nhân viên y tế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến quyết định chi phí điều trị bệnh viêm phổi.

4.3.2.2 Dịch vụ điều trị viêm phổi

Bảng 4.9 Đánh giá dịch vụ điều trị viêm phổi

Thành phần Trung bình Độ lệch chuẩn

Giá trị lớn nhất Khả năng tiếp cận dịch vụ điều trị viêm phổi

- Thời gian vào thăm người bệnh được thông báo rõ ràng

- Người bệnh hỏi và gọi đƣợc nhân viên y tế khi cần thiết

Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh

- Buồng bệnh khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ các thiết bị điều chỉnh

3,82 0,68 2 5 nhiệt độ phù hợp nhƣ quạt, máy điều hòa

- Giường, ga, gối, đầy đủ cho mỗi bệnh nhân

- Đƣợc cung cấp quần áo đầy đủ, sạch sẽ

- Môi trường trong khuôn viên bệnh viện xanh – sạch – đẹp

Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người chăm sóc bệnh

- Đƣợc đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự, phòng ngừa trộm cắp khi nằm viện

- Nhà vệ sinh, nhà tắm thuận tiện, sạch sẽ

- Có chỗ nằm để thuận tiện chăm sóc trẻ

Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế

- Bác sĩ, điều dƣỡng có thái độ giao tiếp hòa nhã, đúng mực

- Nhân viên phục vụ có lời nói, thái độ giao tiếp đúng mực

- Bác sĩ, điều dƣỡng hợp tác tốt và xử lý công việc thành thạo kịp thời

- Đƣợc bác sĩ thăm khám, động viện tại phòng điều trị

- Đƣợc tƣ vấn, giải thích, theo dõi, phòng ngừa diễn tiến bệnh nặng hơn và dặn dò chăm sóc trẻ sau khi xuất viện

Kết quả cung cấp dịch vụ điều trị

- Cấp phát thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc đầy đủ

- Trang thiết bị, vật tƣ y tế đầy đủ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu điều trị

- Kết quả điều trị đáp ứng mong muốn của gia đình

- Đánh giá mức độ hài lòng về giá cả dịch vụ y tế

Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả

Bảng 4.9 cho thấy xu hướng ảnh hưởng của thân nhân bệnh nhi đến khả năng tiếp cận dịch vụ điều trị viêm phổi với điểm số trung bình đạt 4,08 Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh đạt 3,81 điểm, trong khi đó, cơ sở vật chất phục vụ người chăm sóc bệnh đạt 4,26 điểm Thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế trong điều trị viêm phổi đạt 3,91 điểm, và kết quả cung cấp dịch vụ điều trị viêm phổi đạt 3,89 điểm Đối với nhân viên y tế tiêm chủng, thái độ ứng xử đạt 3,76 điểm, trong khi kỹ năng làm việc và khả năng tiếp cận dịch vụ điều trị viêm phổi đạt 3,88 điểm Môi trường bệnh viện được đánh giá là xanh – sạch – đẹp với điểm 3,54, bác sĩ thăm khám và động viên bệnh nhân đạt 3,79 điểm, và việc cấp phát thuốc cùng hướng dẫn sử dụng đạt 3,66 điểm.

Nghiên cứu cho thấy khả năng tiếp cận các dịch vụ điều trị viêm phổi có ảnh hưởng tích cực đến quyết định chi phí điều trị bệnh này.

Kiểm định sự khác biệt về chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng

4.4.1 Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng

Bảng 4.10 Khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Chi phí trực tiếp y tế

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

Dựa vào Bảng 4.10, phương sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value < 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis Trong đó, P – value

= 0.0015 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1 là khác nhau và có ý nghĩa thống kê Nhƣ vậy, số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

Trong một nghiên cứu về chi phí điều trị, 110 bệnh nhân có tổng chi phí thấp nhất là 530 ngàn đồng Nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 gồm 23 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị là 1,516 ngàn đồng Đặc biệt, nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 có 17 bệnh nhân với tổng chi phí cao nhất là 1,634 ngàn đồng.

4.4.2 Kiểm định sự khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng

Bảng 4.11 Khác biệt về chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Chi phí trực tiếp ngoài y tế

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

Dựa vào Bảng 4.11, phương sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value < 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis Trong đó, P – value

= 0.0001 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1 là khác nhau và có ý nghĩa thống kê Nhƣ vậy, số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

Trong nghiên cứu, có 110 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị thấp nhất là 2,496 triệu đồng Nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 gồm 23 bệnh nhân với tổng chi phí là 5,997 triệu đồng Đáng chú ý, nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 có 17 bệnh nhân và tổng chi phí cao nhất đạt 6,513 triệu đồng.

4.4.3 Kiểm định sự khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng

Bảng 4.12 Khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Chi phí gián tiếp

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

(Kruskal Wallis test) Dựa vào Bảng 4.12, phương sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value < 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis Trong đó, P – value

= 0.0001 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1 là khác nhau và có ý nghĩa thống kê Nhƣ vậy, số trẻ tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

Trong một nghiên cứu về chi phí điều trị, 110 bệnh nhân có tổng chi phí thấp nhất là 1,249 triệu đồng Nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 có 23 bệnh nhân với tổng chi phí là 3,659 triệu đồng Đáng chú ý, nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 gồm 17 bệnh nhân lại có tổng chi phí cao nhất, đạt 4,078 triệu đồng.

4.4.4 Kiểm định sự khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng

Bảng 4.13 Khác biệt về tổng chi phí điều trị viêm phổi ở ba mức độ tiêm phòng Đơn vị tính: ngàn đồng

Vắc xin 5 trong 1 Tổng chi phí điều trị viêm phổi

Trung bình Độ lệch chuẩn P-value

Dựa vào Bảng 4.13, phương sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value < 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis Trong đó, P – value

= 0.0001 < mức ý nghĩa α = 0.05 nên chi phí giữa các nhóm tiêm vắc xin 5 trong 1 là khác nhau và có ý nghĩa thống kê Nhƣ vậy, số trẻtiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm

Trong nghiên cứu, có 110 bệnh nhân với tổng chi phí điều trị thấp nhất là 1,782 triệu đồng Nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 2 gồm 23 bệnh nhân với tổng chi phí là 5,299 triệu đồng Đặc biệt, nhóm trẻ tiêm ngừa ở mức độ 1 có 17 bệnh nhân với tổng chi phí cao nhất là 5,599 triệu đồng.

Kết quả phân tích Kruskal Wallis từ các bảng 4.10, 4.11, 4.12 và 4.13 cho thấy chi phí điều trị viêm phổi giảm dần theo mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1, với nhóm trẻ tiêm ở mức độ 3 có chi phí trung bình thấp hơn so với mức độ 2 và mức độ 1.

Ý nghĩa nghiên cứu và hàm ý chính sách cho các giải pháp phòng bệnh viêm phổi

Phân tích cho thấy nhóm trẻ từ 3 – 4 tuổi có tỷ lệ nhập viện vì viêm phổi cao nhất, chiếm 64% trong nghiên cứu, chủ yếu ở nông thôn với 54,67% Độ tuổi này dễ bị nhiễm bệnh do hệ miễn dịch chưa hoàn thiện và thay đổi khí hậu Vì vậy, các gia đình có trẻ nhỏ, đặc biệt từ 3 đến 4 tuổi, cần chú ý hơn đến bệnh viêm phổi Họ nên hạn chế cho trẻ tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, khói thuốc lá và thời tiết lạnh Đặc biệt, các hộ gia đình ở nông thôn cần xem việc tiêm vắc xin 5 trong 1 cho trẻ là rất quan trọng để phòng ngừa viêm phổi nặng.

Kết quả phân tích cho thấy 50% nhóm trẻ trong mẫu nghiên cứu chỉ được hưởng bảo hiểm y tế ở mức 60%, cho thấy gánh nặng chi phí vẫn chủ yếu thuộc về các hộ gia đình do chỉ được chi trả một phần từ chính sách bảo hiểm Để giảm bớt gánh nặng chi phí điều trị viêm phổi, các hộ gia đình nên chuyển tuyến đến cơ sở khám chữa bệnh ban đầu theo thẻ bảo hiểm y tế để được hưởng mức bảo hiểm 100%.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trẻ tiêm vắc xin 5 trong 1 tại các địa điểm tiêm chủng đạt 23%, cao hơn so với tỷ lệ 14% tại bệnh viện và 5% tại trung tâm tiêm chủng Để đảm bảo trẻ được tiêm chủng đúng theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế, các hộ gia đình nên lựa chọn địa điểm tiêm chủng có thông tin rõ ràng về chương trình và hạn sử dụng của vắc xin.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ ứng xử của nhân viên y tế tiêm chủng đạt 3.76 điểm, phản ánh tỷ lệ nhóm trẻ ảnh hưởng đến tiêm chủng ở mức độ 1 là 11,33% và mức độ 2 là 15,33% Do đó, nhân viên y tế cần cải thiện thái độ ứng xử để đạt trên 4 điểm theo tiêu chí của Bộ Y tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường trong khuôn viên bệnh viện xanh – sạch – đẹp chỉ đạt 3,54 điểm, cho thấy cần cải thiện dịch vụ vệ sinh Việc tăng cường vệ sinh sẽ giúp giảm thiểu tình trạng lây nhiễm chéo, từ đó cải thiện sức khỏe của trẻ em đang điều trị.

Kết quả nghiên cứu cho thấy phương tiện phục vụ và sự thăm khám, động viên của bác sĩ tại phòng điều trị đạt 3,79 điểm trong thang đo thái độ ứng xử và năng lực chuyên môn của nhân viên y tế Điều này cho thấy cần tập trung cải thiện hơn nữa để ngăn chặn hoặc giảm thiểu diễn tiến bệnh, từ đó rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhi.

Ngày đăng: 25/09/2021, 08:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Minh, Xử trí một số bệnh hô hấp tại cộng đồng, Nhà xuất bản Y học Hà Nội (2002); tr. 34 – 35, 66- 67; 84 – 85; 130 – 131 Khác
2. Phạm Gia Cường, Khám và chữa bệnh phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội; 2005; tr. 153-156; 156-159; 163.TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH Khác
1. Andrews J, Nadjm B, Gant V, Shetty N. Community-acquired pneumonia. urrent opinion in pulmonary medicine. 2003;9(3):175-80 Khác
2. Ayieko P, Akumu AO, Griffiths UK, English M. The economic burden of inpatient paediatric care in Kenya: household and provider costs for treatment of pneumonia, malaria and meningitis. Cost Effectiveness and Resource Allocation.2009;7(1):3 Khác
3. Azmi S, Aljunid SM, Maimaiti N, Ali A-A, Nur AM, De Rosas-Valera M, et al. Assessing the burden of pneumonia using administrative data from Malaysia, Indonesia, and the Philippines. International Journal of Infectious Diseases.2016;49:87-93 Khác
4. Bartlett JG, Mundy LM. Community-acquired pneumonia. New England Journal of Medicine. 1995;333(24):1618-24 Khác
5. Behrman RE, Vaughan III VC. Nelson textbook of pediatrics: WB Saunders company; 1983 Khác
6. Cherian T. Describing the epidemiology and aetiology of bacterial pneumonia in children: an unresolved problem. Journal of Health, Population and Nutrition. 2005:1-5 Khác
7. Gentile A, Bardach A, Ciapponi A, Garcia-Marti S, Aruj P, Glujovsky D, et al. Epidemiology of community-acquired pneumonia in children of Latin America and the Caribbean: a systematic review and meta-analysis. International Journal of Infectious Diseases. 2012;16(1):e5-e15 Khác
8. Hussain H, Waters H, Khan AJ, Omer SB, Halsey NA. Economic analysis of childhood pneumonia in Northern Pakistan. Health policy and planning.2008;23(6):438-42 Khác
9. Jo C. Cost-of-illness studies: concepts, scopes, and methods. Clinical and molecular hepatology. 2014;20(4):327 Khác
11. Le P, Griffiths UK, Anh DD, Franzini L, Chan W, Pham H, et al. The economic burden of pneumonia and meningitis among children less than five years old in Hanoi, Vietnam. Tropical medicine &amp; international health.2014;19(11):1321-7 Khác
12. Lee PI, Chiu CH, Chen PY, Lee CY, Lin TY, Lu FL, et al. Guidelines for the management of community-acquired pneumonia in children. Acta Paediatrica Taiwanica. 2007;48(4):167-80 Khác
13. Liu G, Talkington DF, Fields BS, Levine OS, Yang Y, Tondella MLC. Chlamydia pneumoniae and Mycoplasma pneumoniae in young children from China with community-acquired pneumonia. Diagnostic microbiology and infectious disease. 2005;52(1):7-14 Khác
14. Mandell LA, Marrie TJ, Grossman RF, Chow AW, Hyland RH, Group CC-APW. Canadian guidelines for the initial management of community-acquired pneumonia: an evidence-based update by the Canadian Infectious Diseases Society and the Canadian Thoracic Society. Clinical Infectious Diseases. 2000;31(2):383- 421 Khác
15. Muscedere JG, Day A, Heyland1 DK. Mortality, attributable mortality, and clinical events as end points for clinical trials of ventilator-associated pneumonia and hospital-acquired pneumonia. Clinical infectious diseases.2010;51(Supplement_1):S120-S5 Khác
16. Oliva-Moreno J, Trapero-Bertran M, Peủa-Longobardo LM, del Pozo- Rubio R. The valuation of informal care in cost-of-illness studies: a systematic review. Pharmacoeconomics. 2017;35(3):331-45 Khác
17. Organization WH. Management of pneumonia in community settings: World Health Organization, Department of Child and Adolescent Health and …;2004 Khác
19. Riewpaiboon A. Measurement of costs for health economic evaluation. Journal of the Medical Association of Thailand= Chotmaihet thangphaet.2014;97:S17-26 Khác
20. Tumanan-Mendoza BA, Mendoza VL, Frias IV MVG, Bonzon DD. Economic Burden of Community-Acquired Pneumonia Among Pediatric Patients (Aged 3 Months to&lt; 19 Years) in the Philippines. Value in health regional issues.2017;12:115-22 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Quan điểm về các thành phần chi phí - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 2.1. Quan điểm về các thành phần chi phí (Trang 25)
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan. - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan (Trang 28)
Hình 3.1. Khung phân tích của nghiên cứu - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Hình 3.1. Khung phân tích của nghiên cứu (Trang 32)
Hình 3.1 thể hiện khung phân tích của nghiên cứu. Khung phân tích này trả lời cho mục tiêu nghiên cứu thứ 1 và thứ 2 xác định các thành phần chi phí  liên quan trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí gián tiếp và đánh  giá  sự  hiệu  quả  củ - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Hình 3.1 thể hiện khung phân tích của nghiên cứu. Khung phân tích này trả lời cho mục tiêu nghiên cứu thứ 1 và thứ 2 xác định các thành phần chi phí liên quan trực tiếp y tế, chi phí trực tiếp ngoài y tế, chi phí gián tiếp và đánh giá sự hiệu quả củ (Trang 33)
Bảng 3.1. Thông tin các biến thu thập mẫu nghiên cứu - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 3.1. Thông tin các biến thu thập mẫu nghiên cứu (Trang 35)
Bảng 3.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 3.2. Thành phần chi phí trực tiếp y tế (Trang 37)
- Thu thập dữ liệu bảng câu hỏi - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
hu thập dữ liệu bảng câu hỏi (Trang 38)
Bảng 3.3. Thông tin về thành phần chi phí. - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 3.3. Thông tin về thành phần chi phí (Trang 40)
Nghiên cứu dựa vào Bảng 4.1 cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ giới tính của trẻ mắc  bệnh  viêm  phổi  tại  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  1 - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
ghi ên cứu dựa vào Bảng 4.1 cho thấy sự khác nhau về tỷ lệ giới tính của trẻ mắc bệnh viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (Trang 44)
Và mức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 qua Bảng 4.1 cho thấy số nhóm trẻ tiêm  phòng  ở  mức  độ  3  là  cao  nhất  110  bệnh  nhi  (chiếm  73,33%  của  mẫu  nghiên  cứu)  so  với  nhóm  trẻ  tiêm  phòng  ở  mức  độ  2  là  23  bệnh  nhi  (chiếm  15,33%   - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
m ức độ tiêm phòng vắc xin 5 trong 1 qua Bảng 4.1 cho thấy số nhóm trẻ tiêm phòng ở mức độ 3 là cao nhất 110 bệnh nhi (chiếm 73,33% của mẫu nghiên cứu) so với nhóm trẻ tiêm phòng ở mức độ 2 là 23 bệnh nhi (chiếm 15,33% (Trang 46)
Bảng 4.2 cho thấy chi phí trung bình cho một ca điều trị viêm phổi đƣợc bảo hiểm  y tế chi trả tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1 mất khoảng 2,631 ngàn đồng cao hơn  chi phí trung bình của ngƣời chăm sóc chi trả cho một ca điều trị viêm phổi là 1,016  ngàn đồng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.2 cho thấy chi phí trung bình cho một ca điều trị viêm phổi đƣợc bảo hiểm y tế chi trả tại Bệnh Viện Nhi Đồng 1 mất khoảng 2,631 ngàn đồng cao hơn chi phí trung bình của ngƣời chăm sóc chi trả cho một ca điều trị viêm phổi là 1,016 ngàn đồng (Trang 47)
Bảng 4.3. Tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế theo 3 mức độ tiêm phòng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.3. Tỷ lệ chi trả chi phí trực tiếp y tế theo 3 mức độ tiêm phòng (Trang 48)
Bảng 4.4. Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi tiếp ngoài y tế - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.4. Chi phí trực tiếp ngoài y tế các thành phần điều trị viêm phổi tiếp ngoài y tế (Trang 49)
Bảng 4.5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.5. Chi phí trực tiếp ngoài y tế ở ba mức độ tiêm phòng (Trang 50)
Bảng 4.5 thể hiện chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 1 có chi phí cao nhất là  6,513  ngàn  đồng  so  với  chi  phí  trực  tiếp ngoài  y  tế  ở  mức  độ  2  là  5,997  ngàn  đồng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.5 thể hiện chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 1 có chi phí cao nhất là 6,513 ngàn đồng so với chi phí trực tiếp ngoài y tế ở mức độ 2 là 5,997 ngàn đồng (Trang 50)
Bảng 4.7. Chi phí điều trị viêm phổiở 3 mức độ tiêm phòng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.7. Chi phí điều trị viêm phổiở 3 mức độ tiêm phòng (Trang 51)
Hình 2 thể hiện tỷ lệ trẻ có tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm 73.33% của mẫu nghiên cứu so với trẻ có tiêm ngừa mức độ 2 là 15.33% của mẫu nghiên cứu - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Hình 2 thể hiện tỷ lệ trẻ có tiêm ngừa ở mức độ 3 chiếm 73.33% của mẫu nghiên cứu so với trẻ có tiêm ngừa mức độ 2 là 15.33% của mẫu nghiên cứu (Trang 53)
Hình 2: Tỷ lệ phần trăm trẻtiêm chủng vắc xin 5 trong 1 - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Hình 2 Tỷ lệ phần trăm trẻtiêm chủng vắc xin 5 trong 1 (Trang 53)
Bảng 4.8. Đánh giá dịch vụ vắc xin 5 trong 1 - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.8. Đánh giá dịch vụ vắc xin 5 trong 1 (Trang 55)
Bên cạnh đó,Bảng 4.9 cũng cho thấy xu hƣớng ảnh hƣởng của thân nhân bệnh - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
n cạnh đó,Bảng 4.9 cũng cho thấy xu hƣớng ảnh hƣởng của thân nhân bệnh (Trang 59)
Bảng 4.10. Khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.10. Khác biệt về chi phí trực tiếp y tế ở ba mức độ tiêm phòng (Trang 60)
Dựa vào Bảng 4.10, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value &lt; 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
a vào Bảng 4.10, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value &lt; 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis (Trang 61)
Bảng 4.12. Khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
Bảng 4.12. Khác biệt về chi phí gián tiếp ở ba mức độ tiêm phòng (Trang 62)
Dựa vào Bảng 4.12, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value &lt; 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
a vào Bảng 4.12, phƣơng sai giữa các nhóm không bằng nhau (P-value &lt; 0.05).Vì vậy thực hiện phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis (Trang 62)
 CP chẩn đoán hình ảnh - Luận văn chi phí điều trị bệnh viêm phổi ở trẻ tại bệnh viện nhi đồng 1​
ch ẩn đoán hình ảnh (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w