Thương mại Công bằng là gì?
TMCB là chiến lược nhằm giảm nghèo và phát triển bền vững thông qua việc thúc đẩy sự công
Tại sao lại cần Thương mại Công bằng?
tác đặt trên nền tảng của đối thoại, minh bạch, sự tôn trọng đối với con người và môi trường tự nhiên
TMCB đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững bằng cách thiết lập các điều kiện thương mại công bằng, bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất và công nhân Điều này góp phần vào sự tồn tại và phát triển xã hội, kinh tế và môi trường cho các nhà sản xuất và chủ đất quy mô nhỏ tại các nước đang phát triển.
Thương mại công bằng là một mô hình hợp tác thương mại dựa trên sự đối thoại, minh bạch và tôn trọng, nhằm tạo ra công bằng trong thương mại quốc tế Mô hình này đóng góp vào sự phát triển bền vững bằng cách cải thiện điều kiện kinh doanh và bảo vệ quyền lợi cho các nhà sản xuất và người lao động yếu thế, đặc biệt là ở các quốc gia phía nam bán cầu.
Tổ chức Thương mại công bằng, được xác nhận bởi khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi đối với các quy tắc và thực hành của thương mại quốc tế truyền thống.
(Theo Tổ chức TMCB Thế giới)
Khái niệm và thực hành thương mại liên quan đến nhận thức xã hội thường không được phản ánh trong các lý thuyết thương mại tự do hiện đại của Tổ chức Thương mại Thế giới Điều này cũng không xuất hiện trong các gói cải cách kinh tế mà Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới áp đặt lên các nước đang phát triển trong khuôn khổ các chương trình tái cấu trúc.
II TẠI SAO LẠI CẦN THƯƠNG MẠI CÔNG BẰNG?
1 Ng ườ i tiê u dù n g có biết và có thể th am gi a ản h h ư ở n g tới m ức th u n hậ p tho ả đá n g cho n g ườ i sản x uấ t
Không phải tất cả các giao dịch thương mại đều công bằng, đặc biệt là đối với nông dân và công nhân, những người thường không nhận được lợi nhuận xứng đáng và phải chịu mức giá và lương thấp Người tiêu dùng có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện mức giá và lương cho người sản xuất thông qua sự lựa chọn và hành động của mình.
TMCB là một phương thức tiếp cận độc đáo so với thương mại truyền thống, cho phép sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng Trong mô hình này, thông tin về nguồn hàng và giá cả được minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho toàn bộ chuỗi cung ứng.
Việc mua sản phẩm có nhãn mác TMCB với giá cao hơn không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn thúc đẩy bền vững môi trường và quan hệ thương mại giữa người sản xuất và người tiêu dùng Điều này không chỉ xuất phát từ thiện nguyện hay mong muốn làm việc tốt, mà còn vì niềm tin rằng sự đóng góp này sẽ thúc đẩy sự phát triển của người sản xuất và củng cố niềm tin của người tiêu dùng.
2 Ng ườ i sản x uấ t có thể có điề u ki ện và tho ả th u ậ n tốt hơ n
Thế giới vẫn tồn tại sự bất công cho nhiều người, đặc biệt là đối với nông dân và công nhân TMCB (Thương mại công bằng) đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ quyền lực không cân bằng trong kinh doanh và thị trường Nó giúp cải thiện điều kiện thương mại cho những người thiệt thòi, tạo cơ hội bình đẳng hơn và giảm thiểu những bất công trong thương mại thông thường.
Các tiêu chuẩn của TMCB đã thiết lập quy định về giá tối thiểu, quỹ phúc lợi và cách sử dụng quỹ này, nhằm đảm bảo sự minh bạch về giá cả và tạo ra sự gắn kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Tăng cường quyền lực cho người sản xuất và nâng cao khả năng thương lượng, tham gia và tính dân chủ trong tổ chức của người lao động Trao quyền cho các hộ gia đình và tổ chức hợp tác xã (HTX) theo cơ chế dân chủ và tập thể để có thể thương lượng về giá bán và đảm bảo mức lương thỏa đáng cho người lao động.
3 Phát triể n ch u ỗi giá trị và ch u ỗi c un g ứ n g q ua h ệ thố n g n hã n hà n g F a irtr a de
Trên thế giới có hơn 32.000 sản phẩm Fairtrade trên thị trường.
Lợi ích khi tham gia Thương mại Công bằng
Lợi ích với Người sản xuất
1.1 Sự p hát triể n xã hội
Người nông dân nhỏ lẻ và phụ nữ tham gia vào các nhóm sinh hoạt, giúp họ có cơ hội hiểu biết và đưa ra quyết định công bằng Các hoạt động này diễn ra thường xuyên, nâng cao nhận thức về sản xuất sạch và bền vững Ngoài ra, các khoản tiền phúc lợi từ người tiêu dùng hoặc công ty thương mại được thu hộ và trả trực tiếp cho hợp tác xã hoặc nhóm nông dân, góp phần hỗ trợ phát triển bền vững.
Quỹ phúc lợi TMCB có thể dao động từ 10% đến 20% giá trị hàng hóa, tùy thuộc vào từng loại sản phẩm Chẳng hạn, đối với cà phê, nhóm nông dân sẽ nhận được khoảng 440 USD cho mỗi tấn hàng xuất khẩu và bán ra.
Phát triển kinh tế hộ gia đình theo hình thức tập thể giúp giảm thiểu rủi ro thương mại Các nhóm sản xuất có thể bán hàng thông qua hệ thống xuất khẩu trực tiếp, với giá xuất khẩu thường cao hơn 10% so với giá thị trường nội địa.
Người sản xuất có thể hưởng lợi tài chính từ việc áp dụng mức giá tối thiểu cao hơn giá thị trường chung và phí bảo hiểm TMCB cho nông dân Đồng thời, họ cũng nên tìm kiếm cơ hội tài trợ từ các nguồn trong nước, khu vực và quốc tế.
1.3 B ả o v ệ m ôi tr ườn g bề n vữ n g
Tiêu chuẩn TMCB được đánh giá hàng năm nhằm đảm bảo sản phẩm sạch và khuyến khích nông dân thực hiện sản xuất bền vững Tiêu chuẩn này nhấn mạnh việc không sử dụng hóa chất độc hại, đồng thời bảo vệ nguồn nước và đất trong quá trình canh tác.
Lợi ích cho Doanh nghiệp
- Đạt thương hiệu toàn cầu:TMCB là một thương hiệu toàn cầu, hỗ trợ nhận diện người sản xuất
TMCB đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường về sản phẩm được dán nhãn và chứng nhận, đồng thời thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm được sản xuất một cách công bằng.
Định giá trong lĩnh vực TMCB bao gồm việc xác định định phí và áp dụng các tiêu chuẩn cụ thể Tiếp cận thông tin về giá là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp ổn định mức giá cả Sự ổn định này được đảm bảo nhờ mức giá tối thiểu và TMCB, góp phần duy trì sự ổn định chung trên thị trường.
- Cải thiện tổ chức và góp phần đạt kết quả tốt nhất: Các công cụ cải thiện thực tế hoạt động thương mại; nâng cao tiêu chuẩn cuộc sống
- Là một phần của mạng lưới toàn cầu: Các thành viên bao gồm người sản xuất và người
- Cơ hội giao lưu, học hỏi các tổ chức thành viên khác; góp phần vào tiếng nói mạnh mẽ hơn về
Lợi ích cho Người lao động
- Mức giá công bằng và ổn định trả cho sản phẩm của bạn
- Tiền thưởng, phúc lợi để đầu tư vào phát triển cộng đồng
- Có tiếng nói trong việc ra quyết định của tổ chức
- Điều kiện làm việc và điều kiện sống tốt hơn cho bạn và gia đình
- Đảm bảo điều kiện sản xuất
Lợi ích với Người tiêu dùng
- Mua được những sản phẩm theo giá trị và nguyên tắc của mình
- Được lựa chọn những sản phẩm tốt nhất, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
- Thể hiện trách nhiệm của chính mình với nền kinh tế, với xã hội và môi trường.
Ng u yê n tắc 1: Tạo r a cơ hội cho n hữ n g n g ườ i sản x uấ t n h ỏ bị thi ệ t thòi
Hỗ trợ các nhà sản xuất nhỏ và yếu thế trong tổ chức, bao gồm cả cơ sở kinh doanh gia đình, hiệp hội và hợp tác xã, là một nhiệm vụ quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và công bằng trong cộng đồng.
- Tìm cách giúp họ thoát khỏi cảnh thu nhập bấp bênh, đói nghèo sang tự chủ về mặt kinh tế và xã hội.
Ng u yê n tắc 2: Mi n h bạch và gi ả i trì n h
- Minh bạch trong quản lý và các mối quan hệ thương mại
- Công khai cho tất cả các bên liên quan
- Các thành viên, người lao động cùng tham gia quyết định
- Các kênh thông tin đảm bảo và mở tại tất cả các cấp độ trong chuỗi cung ứng.
Mười nguyên tắc của tổ chức Thương mại Công bằng thế giới (WFTO)
Ng u yê n tắc 3: Thực hà n h Th ư ơ n g m ại Cô n g bằ n g
- Quan tâm đến lợi ích của người sản xuất nhỏ yếu thế và không đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
- Đảm bảo thực hiện các cam kết kịp thời
- Tạm ứng ít nhất 50% giá trị khi được yêu cầu
- Duy trì mối quan hệ lâu dài
- Hợp tác với các tổ chức TMCB khác trong nước
- Nhận diện, thúc đẩy và bảo vệ bản sắc văn hóa và các kỹ năng truyền thống.
Ng u yê n tắc 4: Tr ả m ức giá cô n g bằ n g
- Đồng thuận thông qua đối thoại và tham gia
- Đưa ra mức lương thích đáng
- Tổ chức hỗ trợ xây dựng năng lực theo yêu cầu của người sản xuất để họ có khả năng thiết lập một mức giá công bằng.
Ng u yê n tắc 5: Khô n g s ử dụ n g l a o độ n g trẻ e m và l a o độ n g c ư ỡ n g bức
- Tôn trọng công nước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em
- Tổ chức đảm bảo rằng không có lao động cưỡng bức trong lực lượng lao động.
Ng u yê n tắc 6: Khô n g p hâ n bi ệ t đối xử, đ ảm b ả o bì n h đẳ n g giới và tự do hi ệp hội
- Không phân biệt đối xử trong tuyển dụng, trả lương, tiếp cận đào tạo, chế độ thăng tiến, kết thúc hợp đồng hay nghỉ hưu
- Có chính sách và kế hoạch rõ ràng để thúc đẩy bình đẳng giới
- Trả lương công bằng cho công việc như nhau
Tôn trọng quyền của tất cả người lao động trong việc thành lập và tham gia các tổ chức công đoàn mà họ lựa chọn là điều cần thiết, đồng thời đảm bảo quyền thương lượng tập thể của họ Việc này không chỉ góp phần nâng cao quyền lợi của người lao động mà còn thúc đẩy môi trường làm việc công bằng và dân chủ.
Ng u yê n tắc 7: Đ ảm b ả o điề u ki ện là m vi ệ c tốt
- Đảm bảo môi trường làm việc an toàn và vệ sinh cho người lao động/hoặc các thành viên
- Tuân thủ giờ làm việc theo các quy định của luật quốc gia và địa phương và các công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
- Nâng cao nhận thức về an toàn và vệ sinh và cải thiện an toàn vệ sinh trong các nhóm sản xuất.
Ng u yê n tắc 8: Xây dự n g n ă n g lực
- Xây dựng kỹ năng và xây dựng năng lực của đội ngũ lao động và thành viên của tổ chức
- Hỗ trợ, xây dựng năng lực những nhóm sản xuất yếu thế.
Ng u yê n tắc 9: Đ ảm b ả o đạo đức cô n g bằ n g tro n g th ư ơ n g m ại
- Cung cấp cho khách hàng các thông tin về tổ chức, sản phẩm và các tổ chức sản xuất hoặc thành viên sản xuất/thu hoạch sản phẩm
- Thực hành quảng cáo và bán hàng trung thực có đạo đức.
Ng u yê n tắc 10: B ả o v ệ m ôi tr ườn g
- Sử dụng tối đa nguyên liệu từ các nguồn được quản lý bền vững
- Giảm thiểu tiêu thụ năng lượng và khi có thể nên sử dụng các công nghệ dùng năng lượng tái chế
- Giảm thiểu tối đa tác động của nước thải lên môi trường
- Sử dụng nguyên liệu tự tái chế và nguyên liệu dễ phân hủy để đóng gói.
FLO đòi hỏi tổ chức sản xuất nhỏ áp dụng tiêu chuẩn của mình phải chứng minh nguồn thu từ
TMCB sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội cho những người nông dân sản xuất nhỏ.
Tổ chức cần đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất về hậu cần và liên lạc, đồng thời áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản phẩm, đặc biệt là đối với sản phẩm xuất khẩu.
3 Bề n vữ n g về m ôi tr ườn g
Tổ chức phải thực hiện việc quản lý sản xuất
(quản lý đồng ruộng, sử dụng nguồn đất, nguồn nước, sử dụng phân bón, hoá chất và các kỹ thuật canh tác ) nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên.
4 Điề u ki ện l a o độ n g tốt
Không sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em, đồng thời tạo điều kiện cho quyền tự do đàm phán tập thể Cần bảo đảm an toàn và sức khoẻ cho người lao động trong môi trường làm việc.
Thương mại Công bằng ở Việt nam
Giới thiệu về Thương mại Công bằng tại Việt Nam
Người nông dân sản xuất cà phê thường phải bán sản phẩm của mình với giá thấp nhất trong chuỗi cung ứng Nếu họ từ chối mức giá này, họ có thể đánh mất cơ hội duy nhất để kiếm thu nhập.
Trước đây, nông dân thường thu hoạch cà phê một cách tự phát và bán cho thương lái, dẫn đến nhiều vấn đề Tuy nhiên, việc tham gia vào tổ hợp tác trồng cà phê và sử dụng phân bón vi sinh đã giúp nâng cao chất lượng cà phê, mặc dù sản lượng không còn như trước Hiện tại, thị trường đang ưa chuộng cà phê chất lượng cao, và chúng tôi mong muốn học hỏi thêm nhiều kỹ thuật để cải thiện chất lượng cũng như ổn định giá cả.
(Ô n g Võ Kh an h, m ột điể n hì n h n ô n g dâ n trở thà n h Giá m đốc HTX Cầ u Đ ấ t X u â n Tr ườn g chi a s ẻ)
Cầu Đất nổi bật với cà phê Arabica, loại cà phê hiếm có tại Việt Nam, mang hương vị chua thanh và đắng nhẹ Đặc trưng của cà phê Cầu Đất là màu nâu nhạt và độ trong suốt giống như hổ phách Loại cà phê này đã có lịch sử từ thời Pháp thuộc.
Trong suốt 100 năm qua, vùng Cầu Đất đã được người Pháp yêu thích và phát triển những giống cây cà phê phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu nơi đây Tuy nhiên, thương hiệu Cầu Đất vẫn chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp và thương nhân lợi dụng tên tuổi này để bán sản phẩm với giá cao Trong khi đó, những nông dân trồng cà phê nhỏ lẻ như anh Khanh lại phải chấp nhận mức giá thấp do bị thương lái ép giá.
Các tổ chức TMCB địa phương ở các nước đang phát triển có hình dạng và chức năng đa dạng, hoạt động dựa trên nhu cầu cụ thể của cộng đồng Việc thành lập HTX và tổ chức cộng đồng theo nguyên tắc TMCB giúp giảm bất bình đẳng và thiệt thòi cho nông dân và nhà sản xuất nhỏ Tại Việt Nam, Oxfam đã hỗ trợ phát triển hệ thống TMCB cho đồng bào dân tộc với các sản phẩm thổ cẩm và hàng thủ công mỹ nghệ Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2008, mô hình HTX và Câu lạc bộ TMCB trong nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản như cà phê, chè, hạt điều và chanh dây.
Hiện nay, khu vực Tây Nguyên có 14 hợp tác xã và tổ hợp tác sản xuất cà phê, bao gồm các tỉnh Kon Tum, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm Đồng, với sự tham gia của hơn 700 hộ nông dân nhỏ và các dân tộc thiểu số.
Tây Nguyên đã tham gia hệ thống TMCB với năng lực sản xuất và xuất khẩu đến 5.000 tấn cà phê
Hệ thống TMCB hỗ trợ nông dân thông qua việc xuất khẩu trực tiếp cho các công ty nhập khẩu tại thị trường nước ngoài, tạo ra quỹ phúc lợi khoảng 1.300.000 USD mỗi năm.
27 tỷ đồng với mức phúc lợi là khoảng 9.000.000
Người nông dân có quyền quyết định sử dụng quỹ VNĐ/tấn cà phê nhân xuất khẩu để nâng cao năng lực sản xuất, cải thiện chất lượng cà phê và phát triển thị trường Một số tổ chức TMCB chú trọng vào các chương trình phát triển cộng đồng, nhằm nâng cao năng lực con người thông qua đào tạo kỹ năng và các chương trình đặc thù, hỗ trợ nhóm người thiểu số và nhỏ lẻ hòa nhập tốt hơn.
Từ năm 2011 đến 2016, nhiều hợp tác xã (HTX) sản xuất cà phê TMCB đã được thành lập và hoạt động hiệu quả Hiện nay, các HTX này đã xây dựng được mạng lưới liên kết với sự hỗ trợ từ nhiều đối tác quốc tế và trong nước, cùng với các doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng lực và chia sẻ kinh nghiệm hoạt động.
Để các mô hình HTX, tổ hợp tác và câu lạc bộ nông dân sản xuất TMCB hoạt động hiệu quả, cần sự hỗ trợ từ các đơn vị thương mại và doanh nghiệp xã hội Những doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất cho nông dân và giúp họ tham gia vào thị trường Đồng thời, các doanh nghiệp cũng đã cung cấp đào tạo và phát triển cho nông dân, thúc đẩy các giá trị kinh doanh có đạo đức và chia sẻ công bằng hơn trong chuỗi cung ứng.
Về ngành chè, chè Shan của Việt Nam đã có mặt trên hơn 20 nước trên thế giới thông qua hệ thống TMCB Hơn 422 gia đình của dân tộc
H’mông và Dao thuộc 4 xã Nậm Lành, Suối Bu,
Suối Giàng và Phình Hồ thuộc huyện Văn Chấn,
Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái, tự hào về sản phẩm trà hữu cơ được trồng ở độ cao 1000 m, mang lại nguồn sinh kế bền vững từ việc xuất khẩu chè Hàng năm, quỹ phúc lợi cho các nhóm dân tộc từ xuất chè Shan đạt khoảng 1,2 - 1,5 tỷ đồng Quan trọng hơn, các nhóm dân tộc đã đoàn kết trong sản xuất và bảo vệ nguồn lực sinh kế tự nhiên một cách bền vững, tạo nên vị thế kinh tế vững chắc.
Trung tâm Phát triển và Hội Nhập (CDI) và
Từ năm 2011, Green Fair Trade Việt Nam đã hỗ trợ nhóm sản xuất cà phê thành lập hợp tác xã (HTX) với mục tiêu thúc đẩy sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh HTX nhằm tạo ra việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.
Việc phát triển mô hình hợp tác xã kết hợp với doanh nghiệp xã hội là rất quan trọng nhằm mở rộng mô hình kinh doanh và sản xuất TMCB, từ đó mang lại lợi ích tối ưu cho hàng triệu nông dân nhỏ lẻ tại Việt Nam.
Phát triển thương hiệu cà phê TMCB cho người sản xuất
Việc xây dựng thương hiệu cho các hợp tác xã (HTX) là rất quan trọng để khẳng định chất lượng và giá trị sản phẩm Công ty Green Fair Trade Vietnam đã nỗ lực tiếp cận thị trường quốc tế, đưa sản phẩm cà phê của HTX lên nền tảng thương mại toàn cầu Alibaba Tuy nhiên, trong thị trường nội địa, sự cạnh tranh khốc liệt từ các công ty cà phê lớn khiến sản phẩm của HTX khó tiếp cận người tiêu dùng Cần thời gian để các HTX xây dựng thương hiệu riêng và thu hút những người tiêu dùng yêu thích sản phẩm sạch, do nông dân sản xuất Các HTX cũng nhận được sự hỗ trợ và tích cực tham gia các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế để nâng cao nhận thức về sản phẩm của mình.
Chúng tôi tự hào khi sản phẩm cà phê của mình đến tay người tiêu dùng Việt Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về cà phê sạch và nguyên chất Sản phẩm được chế biến với trách nhiệm cao, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và mang lại lợi ích tốt hơn cho những nông dân cà phê Việt Nam.
(Ô n g Ng u yễ n Hữ u Hạ, Giá m đốc Hợ p tác xã Nô n g n ghi ệp Cô n g bằ n g Th u ậ n A n chi a s ẻ)
Người tiêu dùng quốc tế có cơ hội giao lưu trực tiếp với các nhà sản xuất, giúp nông dân Việt Nam giới thiệu và trao đổi sản phẩm của mình tại thị trường nước ngoài.
Tìm kiếm một con đường mới không hề đơn giản, nhưng tôi tin rằng nhiều người tiêu dùng trên thế giới sẵn sàng hỗ trợ các nhà sản xuất Họ sẽ chi trả nhiều hơn và yêu cầu các công ty trong chuỗi cung ứng toàn cầu mua hàng từ Việt Nam thông qua hệ thống thương mại công bằng, giúp đảm bảo rằng chi tiêu của họ thực sự đến tay những người sản xuất nhỏ tại Việt Nam.
(Bà Ngô Mi n h H ư ơ n g, Sá n g lậ p CDI và Gree n F a ir Tr a de chi a s ẻ)
Vào năm 2015, CDI và Green Fair Trade Vietnam đã tổ chức các chuyến thăm cho người tiêu dùng và thanh niên từ nhiều quốc gia đến thăm các hợp tác xã Trong tháng 3 năm 2016, đoàn học sinh Hà Lan đã có chuyến tham quan vườn cà phê TMCB tại Cầu Đất, Xuân Trường, Đà Lạt.