LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ NỘI
Lý luận chung về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước Ngân sách được phân chia thành các cấp: ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
1.1.2 Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là một phần quan trọng trong ngân sách Nhà nước, nhằm duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Nó cũng hỗ trợ các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, cũng như đảm bảo quốc phòng và an ninh.
1.1.3 Đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là khoản chi ổn định, phản ánh các chức năng của Nhà nước trong quản lý hoạt động kinh tế - xã hội Dù có biến động về chính trị hay kinh tế, các chức năng này vẫn cần được duy trì Sự ổn định này cũng xuất phát từ hoạt động cụ thể của từng bộ phận trong guồng máy Nhà nước.
Chi thường xuyên chủ yếu đáp ứng nhu cầu chi cho nhiệm vụ của Nhà nước trong năm ngân sách hiện tại, có tác động hiệu quả trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Phạm vi và mức độ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến cấu trúc tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn trong việc cung ứng hàng hóa công cộng Khi bộ máy quản lý Nhà nước gọn nhẹ, chi thường xuyên sẽ được giảm thiểu, và ngược lại, mức độ cung ứng hàng hóa công cộng cũng tác động trực tiếp đến chi thường xuyên của NSNN.
1.1.4 Phân loại chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
Xét theo l nh vực chi, chi thường xuyên bao gồm:
Các khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Những khoản chi này tạo động lực nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế Nhà nước nhằm đảm bảo cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho các lĩnh vực kinh tế như nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi, khí tượng và thủy văn Các khoản chi này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các hoạt động kinh tế, góp phần vào sự ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội bao gồm nhiều lĩnh vực như nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế và các hoạt động xã hội Những hoạt động này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học k thuật, công nghệ mới
Chi cho hoạt động giáo dục và đào tạo bao gồm các khoản đầu tư cho toàn bộ hệ thống giáo dục, từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông cho đến đào tạo đại học và sau đại học.
Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế bao gồm các khoản chi nhằm đảm bảo sức khỏe cộng đồng và khám chữa bệnh cho người dân Tài chính công chủ yếu được đầu tư vào y tế dự phòng và y tế công cộng để bảo vệ sức khỏe chung của cộng đồng.
Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao bao gồm các khoản chi cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, cũng như thể dục và thể thao.
Chi cho hoạt động xã hội bao gồm các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu tế xã hội, nhằm hỗ trợ cuộc sống của người dân trong những lúc khó khăn do ốm đau, bệnh tật, hoặc cho những người già không nơi nương tựa Những khoản chi này có vai trò quan trọng trong việc ổn định xã hội.
Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp chủ yếu nhằm nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe thể chất và tinh thần của người dân Đồng thời, những khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo trật tự xã hội.
Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm các khoản chi cần thiết để duy trì hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương Điều này bao gồm chi phí cho các cơ quan quyền lực, cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, cũng như viện kiểm sát và tòa án.
Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội nhằm đảm bảo sự yên bình cho người dân và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia Các khoản chi này có tính chất bí mật và được ngân sách nhà nước (NSNN) đài thọ, do đó không cần công bố công khai như các khoản chi khác.
Nội dung về quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.2.1 Công tác lập dự toán chi thường xuyên
Mục tiêu chính của việc lập dự toán ngân sách là xác định chính xác các khoản chi tiêu trong kỳ kế hoạch, dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn để đảm bảo các chỉ tiêu ngân sách được thực hiện hiệu quả.
- Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách cấp huyện phải đảm bảo:
Dự toán ngân sách cần phải gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, từ đó tạo ra tác động tích cực đến việc thực hiện kế hoạch này Chỉ khi ngân sách bám sát các mục tiêu phát triển thì mới có thể đảm bảo tính hiện thực và hiệu quả trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Dự toán chi thường xuyên ngân sách cần phải đảm bảo thực hiện đúng đắn các quan điểm của chính sách tài chính địa phương, đồng thời tuân thủ các yêu cầu của Luật Ngân Sách trong thời kỳ hiện tại.
Khi lập dự toán chi thường xuyên ngân sách, cần xem xét các kết quả phân tích và đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách của các năm trước, đặc biệt là năm báo cáo.
+ Lập dự toán chi ngân sách phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức cụ thế về tài chính nhà nước
- Quy trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thực hiện qua ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn đầu tiên trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước bắt đầu với việc Thủ tướng chính phủ ban hành Chỉ thị về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm sau trước ngày 31/5 Tiếp theo, trước ngày 10/6, Bộ Tài chính sẽ phát hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ, các cơ quan Trung ương và UBND các tỉnh, thị xã trực thuộc Trung ương Sau đó, UBND cấp tỉnh sẽ hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện, trong khi UBND cấp huyện cũng sẽ tiếp tục hướng dẫn và thông báo cho các đơn vị trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn.
Giai đoạn thứ hai trong quá trình lập và thảo luận dự toán ngân sách yêu cầu các đơn vị dựa trên hướng dẫn và số kiểm tra để xây dựng dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước Các đơn vị dự toán cấp I cần tổng hợp và lập dự toán tổng thể, báo cáo cho cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 20/7, kèm theo thuyết minh chi tiết cho từng khoản chi Cơ quan Tài chính các cấp sẽ tổ chức các cuộc làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với các cơ quan và đơn vị cùng cấp, cũng như với Ủy ban Nhân dân và các cơ quan tài chính cấp dưới, đặc biệt trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách Đồng thời, các cơ quan, đơn vị cấp trên cũng cần tổ chức thảo luận với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
Giai đoạn thứ ba trong quy trình ngân sách là quyết định phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN Sau khi nhận quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách từ UBND cấp trên, UBND huyện phải trình HĐND cấp quyết định dự toán chi thường xuyên NSĐP cùng với phương án phân bổ trước ngày 31/12 hàng năm.
1.2.2 Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên
Sau khi UBND Huyện giao dự toán chi thường xuyên ngân sách, các đơn vị dự toán cấp I sẽ phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Việc phân bổ này tuân theo nguyên tắc tại điểm a, Khoản 1, Điều 44 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP Dự toán chi thường xuyên được giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách sẽ được phân chia theo từng loại nhiệm vụ chi và ngành kinh tế.
Chi thường xuyên ngân sách huyện bao gồm các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp giáo dục, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, và văn hóa xã hội Ngoài ra, ngân sách cũng dành cho các hoạt động kinh tế của Nhà nước, hoạt động hành chính, cũng như chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, cùng các khoản chi khác.
Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của ngân sách huyện bao gồm ba yếu tố chính: quản lý theo dự toán, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu, cùng với việc thực hiện chi trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước.
Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện như đã có trong dự toán ngân sách được giao, tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định, và phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
Quản lý các khoản chi là nhằm đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả, với việc các cơ quan thẩm quyền và chuyên môn của địa phương cần coi tiết kiệm và hiệu quả là tiêu chí cơ bản trong việc xác lập biện pháp quản lý Điều này bao gồm việc quản lý chặt chẽ các đối tượng sử dụng ngân sách và đối tượng thụ hưởng ngân sách, cũng như thực hiện hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, tiêu chuẩn, định mức, chấp hành và quyết toán ngân sách Đồng thời, cần thường xuyên phân tích, đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm để từ đó đổi mới cơ cấu chi và các biện pháp quản lý chi.
1.2.3 Công tác quyết toán chi thường xuyên
Quyết toán ngân sách là bước cuối cùng trong quy trình quản lý ngân sách, giúp phản ánh toàn cảnh hoạt động kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn Qua đó, quyết toán ngân sách cung cấp cái nhìn về vai trò của ngân sách như một công cụ quản lý của Nhà nước, đồng thời rút ra những kinh nghiệm quý báu cho việc điều hành ngân sách Yêu cầu chính của quyết toán ngân sách là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời trong việc thực hiện.
Theo Nghị quyết 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của chính phủ, quyết toán ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Số liệu quyết toán ngân sách:
+ Số liệu quyết toán ngân sách là số thu đã được thực nộp hoặc hạch toán thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước
Số quyết toán chi ngân sách là tổng số chi đã thực hiện thanh toán hoặc đã được hạch toán theo quy định tại Điều 62 của Luật Ngân sách Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định tại Khoản 2, Điều 66 của Nghị định.
Ngân sách cấp dưới không được phép quyết toán các khoản kinh phí ủy quyền từ ngân sách cấp trên trong báo cáo quyết toán của mình Vào cuối năm, cơ quan Tài chính được ủy quyền sẽ lập báo cáo quyết toán cho các khoản kinh phí ủy quyền theo quy định và gửi đến cơ quan Tài chính ủy quyền cũng như cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp ủy quyền.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN NAM ĐÀN TỈNH NGHỆ AN
Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và bộ máy quản lý phòng Tài chính –Kế hoạch huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An
lý phòng Tài chính –Kế hoạch huyện Nam Đàn,tỉnh Nghệ An
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên , kinh tế - xã hội huyện Nam Đàn
2.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên cơ sở hạ tầng
Nam Đàn, thuộc tỉnh Nghệ An, nằm ở hạ lưu sông Lam Huyện này giáp với huyện Hưng Nguyên và Nghi Lộc ở phía đông, huyện Thanh Chương ở phía tây, huyện Đô Lương ở phía bắc, và huyện Hương Sơn cùng Đức Thọ của tỉnh Hà Tĩnh ở phía nam.
Huyện Nam Đàn có tuyến đường quốc lộ 46 Vinh-Đô Lương , việc giao lưu với các huyện trong tỉnh bằng hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy
2.1.1.2 Tổ chức hành chính, đặc điểm dân cƣ
Huyện Nam Đàn bao gồm thị trấn Nam Đàn và 18 xã, cụ thể là: Hồng Long, Hùng Tiến, Khánh Sơn, Kim Liên, Nam Anh, Nam Cát, Nam Giang, Nam Hưng, Nam Kim, Nam Lĩnh, Nam Nghĩa, Nam Thái, Nam Thanh, Nam Xuân, Thượng Tân Lộc, Trung Phúc Cường, Xuân Lâm và Xuân Hòa.
2.1.1.3 Tình hình phát triển kinh tế- xã hội thời gian qua
Nam Đàn là vùng đất nổi tiếng với truyền thống lịch sử vẻ vang, là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà yêu nước Phan Bội Châu và nhiều nhân vật lịch sử quan trọng khác.
Mai Hắc Đế khu di tích Kim Liên,ch a Đại Tuệ là 2 danh lam thắng cảnh lớn nhất ở nơi đây
Nam Đàn, với 48% diện tích là đất nông nghiệp được bồi đắp bởi hai bờ sông Lam (sông Cả), là một khu vực có nền nông nghiệp phát triển mạnh mẽ Hiện nay, địa phương này đang chú trọng vào việc sản xuất các giống cây trồng chất lượng cao và phát triển các mô hình trang trại kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hoạt động sản xuất công nghiệp tại địa phương ngày càng phát triển với sự góp mặt của hàng chục doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH, điển hình là công ty may mặc Havina, tạo ra việc làm cho hơn 3.000 lao động.
Về tiểu thủ công nghiệp cũng xuất hiện đa dạng những làng nghề truyền thống như tương Nam Đàn,sản xuất tinh bột nghệ
2.1.2 Giới thiệu về phòng tài chính- kế hoạch huyện Nam Đàn phòng tài chính-kế hoạch là hệ thống phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện Nam Đàn- tỉnh Nghệ An Là bộ phận tham mưu giúp việc cho UBND huyện về các hoạt động tài chính, giá, kế hoạch và đầu tư trong phạm vi cấp theo đúng chính sách pháp luật và quy định nhà nước Với các nhiệm vụ chủ yếu; tổng hợp,xây dựng kinh tế- xã hội; quản lý tài chính ngân sách đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, các xã , thị trấn trên địa bàn huyện hiện nay phòng Tài chính- Kế hoạch có hai bộ phận; bộ hận quản lý ngân sách nhà nước và kế hoạch hóa gồm có 1 trưởng phòng và 4 chuyên viên phụ trách;
Tham mưu cho U ND huyện thực hiện việc xây dựng dự toán ngân sách, phân bổ dự toán NSNN cho toàn huyện
- Thường xuyên thực hiện việc theo dõi cấp phát cho các đơn vị, các xã, thị trấn, các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu,
- Tổng hợp báo cáo thu, chi NSNN cho U ND huyện, Sở Tài chính một cách kịp thời theo định kỳ hoặc đột xuất
- Phụ trách các xã, thị trấn, các đơn vị dự toán về nghiệp vụ quản lý ngân sách, tài chính chuyên quản)
- Quản lý và cấp biên lai thu tiền cho các xã, thị trấn
Thực hiện các nghiệp vụ xét duyệt và thẩm tra báo cáo quyết toán năm cho các đơn vị, xã, thị trấn trong huyện, đồng thời tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN năm cho cấp tỉnh Bộ phận Kế hoạch hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho UBND huyện về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, cùng với việc quản lý một số chương trình và dự án của huyện.
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho UBND huyện về quản lý ngân sách, đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng qua các năm, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện.
Chi thường xuyên là một phần quan trọng của ngân sách huyện, ảnh hưởng đến tình hình chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Nam Đàn Cán bộ chuyên quản chi thường xuyên có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho kế toán xã, đồng thời tham mưu cho lãnh đạo phòng trong công tác quản lý, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động tài chính trên địa bàn.
Mặc dù nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận và cán bộ trong phòng được phân định rõ ràng, nhưng vẫn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ giữa họ, giúp đỡ lẫn nhau trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động chung của toàn đơn vị.
Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Nam Đàn
2.2.1 Định mức phân bổ dự toán ngân sách chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Hiện tại công việc lập dự toán hàng năm căn cứ trên các định mức phân bổ gồm các loại:
- Định mức phân bổ chi quản lý hành chính;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch và thông tin truyền thông;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp đảm bảo xã hội;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp khoa học công nghệ;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế;
- Định mức phân bổ chi sự nghiệp môi trường;
- Định mức phân bổ chi Quốc phòng - An ninh;
Nhìn chung các loạ nh mức có một số ưu ểm như:
- Bảo đảm tính khoa học trong tính toán, gắn với lý luận và thực tiễn theo từng loại hình quản lý diễn ra trong thực tiễn;
- Bảo đảm tính khách quan trong xây dựng định mức cho các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách;
Để hỗ trợ các đơn vị với nhiều loại hình hoạt động đa dạng, cần đảm bảo nguồn kinh phí cần thiết cho việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, tránh tình trạng ngân sách Nhà nước không đủ để thực hiện các nhiệm vụ này.
- Phù hợp với khả năng cân đối NSNN nói chung, ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương nói riêng;
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp ngân sách và đơn vị dự toán trong việc xây dựng dự toán hàng năm, gửi đến cơ quan tài chính cấp trên để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tạo thuận lơi cho công tác quyết toán ngân sách cuối năm và công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của Nhà nước
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều nhượ ểm:
Định mức chi được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực tiễn Hiện nay, định mức chi thường xuyên vẫn còn thấp so với nhu cầu thực tế, gây khó khăn cho các đơn vị trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Quá trình xây dựng định mức là phức tạp do càng chi tiết thì càng phải nhiều tính toán cho cơ quan xây dựng định mức lúc ban đầu;
Định mức chi tiết quá mức hiện nay đang tạo ra sự thiếu linh hoạt cho các cơ quan, bao gồm cả những cơ quan xây dựng và sử dụng định mức Điều này không phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và kinh tế, cả trong nước lẫn trên thế giới.
Định mức chi thường xuyên hiện nay còn thấp, gây khó khăn cho các đơn vị sử dụng ngân sách Điều này dẫn đến việc một số đơn vị phải vượt định mức chi của nhiệm vụ này và cắt giảm định mức của nhiệm vụ chi khác trong quá trình quản lý chi tiêu.
Việc phân chia các loại định mức chi tiêu dựa trên tính chất nghề nghiệp và đặc thù của từng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao Cụ thể, định mức chi hành chính của các cơ quan Đảng và tổ chức đoàn thể khác nhau so với định mức hành chính Nhà nước trong quá trình xây dựng dự toán Đối với chi cho giáo dục và đào tạo, cần phân tách giữa phần giáo dục và phần đào tạo, với các mức khác nhau cho đào tạo nghề và dạy nghề Bên cạnh đó, định mức chi cho an ninh quốc phòng cũng có sự phân biệt rõ ràng, như chi cho an ninh của bộ đội biên phòng, công an và chi cho quân sự.
2.2.2 Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Mục tiêu chính của lập dự toán là tính toán chính xác các khoản chi ngân sách trong kỳ kế hoạch, dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn của các chỉ tiêu chi tiêu ngân sách.
- Quy trình lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước được thực hiện qua ba giai đoạn như sau:
Giai đoạn thứ nhất bao gồm việc hướng dẫn lập dự toán và thông báo số kiểm tra trước ngày 31/5 Thủ tướng chính phủ sẽ ban hành Chỉ thị về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước cho năm sau Trước ngày 10/6, Bộ Tài chính sẽ phát hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cùng các cơ quan Trung ương và UBND các tỉnh, thị xã trực thuộc Trung ương UBND cấp tỉnh sẽ tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện sẽ tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra liên quan đến dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc cũng như UBND các xã, phường, thị trấn.
Giai đoạn thứ hai trong quy trình lập và thảo luận dự toán ngân sách bao gồm việc xây dựng dự toán chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ được giao và báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm tổng hợp và lập dự toán tổng thể, gửi báo cáo cho cơ quan Tài chính cấp cùng trước ngày 20/7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết cho từng khoản chi Cơ quan Tài chính các cấp sẽ tổ chức thảo luận về dự toán ngân sách với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cũng như cơ quan tài chính cấp dưới trong năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách Đồng thời, các cơ quan, đơn vị cấp trên cần tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
Giai đoạn thứ ba: Quyết định phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN:
Sau khi nhận quyết định giao nhiệm vụ chi ngân sách từ UBND cấp trên, UBND huyện phải trình HĐND cấp quyết định dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán này trước ngày 31/12 hàng năm.
Tình hình lập dự toán và giao dự toán của huyện Nam Đàn giai đoạn
2017 – 2019 được thể hiện qua bảng sau:
Hướng dẫn lập dự toán
Quyết định giao dự toán
Bảng 2.1: Bảng dự toán chi thường xuyên ngân sách huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2019
1 Chi sự nghiệp kinh tế 75.348 79.225 82.475
2 Chi sự nghiệp môi trường 2.355 2.712 2.524
3 Chi sự nghiệp GDĐT và dạy nghề 275.557 291.133 305.686
5 Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ 5.500 5.750 11465
6 Chi văn hóa thông tin, thể dục thể thao và phát thanh truyền hình
7 Chi đảm bảo xã hội 2.150 2.230 2.740
8 Chi quản lý hành chính 120.550 125.667 143.647
9 Chi an ninh, quốc phòng địa phương
(Nguồn phòng Tài chính-Kế hoạch huy n N m Đàn )
Theo bảng trên, trong chi thường xuyên ngân sách cấp huyện thì chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề là lớn nhất
Bài viết so sánh quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước cấp tỉnh với quyết định thường xuyên trong hai năm 2017-2018 tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Nam Đàn Dữ liệu cho năm 2019 không khả dụng.
Căn cứ dự toán chi thường xuyên NSNN tại huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Nam Đàn thông báo dự toán và cấp phát ngân sách cho các cơ quan, ban, ngành dựa trên định mức chi và nhiệm vụ chi theo quyết định của UBND Huyện Hàng tháng, Phòng TC-KH thực hiện báo cáo đánh giá việc chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách gửi đến Ủy ban nhân dân.
Huyện trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh để có những chỉ đạo hiệu quả hơn trong việc điều hành quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN huyện Nam Đàn năm 2017 Đơn vị tính: Triệu đồng)
TT Nội dung Dự toán Thực hiện Chênh lệch
CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
1 Chi quốc phòng và an ninh 6.000 6.220 -220
2 Chi GDĐT và dạy nghề 275.557 261.850 13.707
4 Chi khoa học công nghệ 5.500 5.350 150
5 Chi Văn hóa thông tin 7.898 6.785 1.113
6 Chi phát thanh truyền hình 1.557 1.450 127
7 Chi thể dục thể thao 1.220 1.365 -145
8 Chi đảm bảo xã hội 2.150 2.325 -175
9 Chi sự nghiệp kinh tế 75.348 66.576 8.072
10 Chi quản lý hành chính, đảng,đoàn thể 120.550 130.427 -9.877
11 Chi sự nghiệp môi trường 2.355 2.135 220
(Nguồn phòng Tài chính - Kế hoạch huy n N m Đàn ) không có biến động lớn về những khoản chi Dự toán chi thường xuyên năm
2017 tỉnh giao đầu năm là 566.620 thục hiện 553.853 đạt 97,7 % trong đó một số l nh vực lớn vượt dự toán giao như:
- Chi Quốc phòng- An ninh: Quyết toán 6.220 triệu đồng/ 6000 trđ đạt 103,7% dự toán tỉnh giao đầu năm
- Chi cho sự nghiệp y tế: thực hiện 65.620trđ/ 63985trđ đạt 102,5% d
- Chi thế dục, thể thao: thực hiện 1365.trđ /1.220trđ đạt 111,9% dự toán tỉnh giao đầu năm
- Chi đảm bảo xã hội t 2.325trđ/ thực hiện 2.150trd đạt 108,3% dự toán tỉnh giao đầu năm
- Chi quản lý hành chính, Đảng, Đoàn thể: Quyết toán 130.427 trđ/120.550trđ đạt 108,1%
- Chi thường xuyên khác: Quyết toán 3.750trđ/2.500trđ đạt 150%
Chi sự nghiệp giáo dục tại huyện Nam Đàn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên ngân sách nhà nước, với 47,2% vào năm 2017 Phát triển giáo dục được xác định là một trong những mục tiêu hàng đầu, với sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước, coi giáo dục là quốc sách và là nền tảng quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội Việc chi ngân sách cho giáo dục ở huyện Nam Đàn đã thực hiện cao hơn dự toán đầu năm do thay đổi biên chế và chính sách cải cách tiền lương, hỗ trợ học bổng cho học sinh khó khăn, và tăng chế độ cho giáo viên Bên cạnh đó, huyện cũng đầu tư lớn cho sự nghiệp kinh tế, tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nông lâm thủy lợi, và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Hàng năm, huyện Nam Đàn cải tạo hệ thống đường xá, kênh mương, giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Năm 2017, chi cho sự nghiệp kinh tế chiếm 12,02% tổng chi thường xuyên ngân sách huyện Do đó, công tác quản lý chi cần cẩn thận để tránh lãng phí và đảm bảo hiệu quả, đòi hỏi người quản lý phải có kinh nghiệm và khả năng xử lý tốt.
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội
Chi sự nghiệp đảm bảo xã hội là khoản chi từ ngân sách nhà nước huyện nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, bao gồm hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ già yếu nghỉ việc, cứu tế xã hội, trợ cấp cho trẻ mồ côi, người có công với cách mạng, và các đối tượng bảo trợ xã hội Ngoài ra, chi này còn bao gồm hỗ trợ cho gia đình chính sách, người có hoàn cảnh khó khăn, người bị nhiễm chất độc màu da cam, trợ cấp cho người già, trợ cấp Tết và giải quyết việc làm.
Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại huyện Nam Đàn
Giai đoạn 2017 – 2019 chứng kiến nhiều biến động trong lĩnh vực tài chính – kinh tế, ảnh hưởng đến các hoạt động của huyện Nam Đàn Mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn, Đảng bộ và nhân dân huyện đã nỗ lực thực hiện các chỉ tiêu Đại hội Đảng bộ đề ra Những thành tựu trong công tác quản lý chi thường xuyên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu này.
Thứ nhất: Công tác quản lý toán chi thường xuyên đã thực hiện tốt nguyên tắc chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm
Công tác quản lý chi thường xuyên đã có những chuyển biến tích cực, với tỷ trọng ngày càng tăng của các khoản chi quan trọng như giáo dục, đào tạo, y tế và sự nghiệp kinh tế Việc sắp xếp các khoản chi theo thứ tự ưu tiên hợp lý là yếu tố then chốt để đạt được kết quả tích cực trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội của huyện.
Về nông, lâm, thủy lợi:
Công tác phòng chống lụt bão và thuỷ lợi được chú trọng nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp diễn ra suôn sẻ, từ đó góp phần ổn định đời sống của nông dân Đồng thời, tỷ lệ phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng được cải thiện.
Giáo dục và đào tạo trong huyện đã ổn định và phát triển, với chất lượng giáo dục đại trà được nâng cao ở tất cả các cấp học Kết quả phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và THCS được giữ vững, trong khi tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT quốc gia hàng năm đều tăng, đạt 96,57% năm 2017, 97,13% năm 2018 và 97,26% năm 2019 Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cũng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tỷ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn cao, với 99,5% đạt chuẩn và 75,91% trên chuẩn Tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng đạt 87,11%, và toàn huyện có 35 trường học đạt chuẩn quốc gia, chiếm 70%.
Chất lượng khám chữa bệnh đã được cải thiện đáng kể, giúp phát hiện và xử lý kịp thời các ổ dịch nguy hiểm Điều này góp phần chủ động ngăn chặn sự lây lan của các bệnh dịch như cúm A H5N1 và cúm A H1N1.
Về công tác bảo trợ xã hội: cấp 1,5 tỷ đồng cho 2800 người nghèo, cấp
2680 thẻ HYT cho người nghèo, giảm học phí cho 235 học sinh nghèo, hiện huyện đang triển khai chương trình hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo
Chúng tôi cung cấp hỗ trợ phương tiện và dụng cụ cho người tàn tật, cấp phát 800 sổ trợ cấp xã hội cho những đối tượng khó khăn, đồng thời thường xuyên quan tâm và hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Quy trình lập dự toán chi thường xuyên vào thứ hai tuân thủ nghiêm ngặt quy trình quản lý ngân sách, bao gồm các bước Giao số kiểm tra, Xây dựng và Tổng hợp dự toán, cùng với việc Phân bổ dự toán.
Hằng năm, trước tháng 9, phòng sẽ phát hành các văn bản hướng dẫn cho các đơn vị dự toán cấp huyện trong việc lập dự toán Đến tháng 11, tỉnh sẽ nhận quyết định giao dự toán.
Kế hoạch tổng hợp dự toán và báo cáo UBND trình HDND vào tháng 12 theo đúng thời gian quy định
Phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước huyện hiện đang gặp vấn đề do căn cứ phân cấp chưa hợp lý và mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào "đầu dân" để phân bổ nguồn vốn Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thường xuyên cho các đơn vị thụ hưởng dựa trên kết quả quản lý và sử dụng kinh phí của năm báo cáo, mà không xem xét đến biến động kinh tế - xã hội hay nhiệm vụ phát triển của các đơn vị trong năm kế hoạch Hơn nữa, chi cho quản lý Nhà nước vẫn chưa có xu hướng giảm trong tổng chi thường xuyên, cho thấy nỗ lực tinh giản bộ máy quản lý của tỉnh chưa đạt được kết quả mong đợi.
Thứ hai: Về định mức chi thường xuyên của các ngành, l nh vực còn nhiều bất cập
Định mức chi thường xuyên của ngành giáo dục đào tạo bao gồm hai nội dung chính: chi quản lý hành chính theo biên chế lao động với tỷ lệ 80-20 cho con người, và chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo theo các cấp bậc như trung học cơ sở, tiểu học, và mầm non, phân bổ ở các khu vực đồng bằng, miền núi và thị trấn Tuy nhiên, dự toán chi thường xuyên của ngành giáo dục vẫn gặp nhiều hạn chế.
Nguyên nhân chính là chi quản lý hành chính được thực hiện theo biên chế lao động, với tỷ lệ 80-20 nhằm ưu tiên thu nhập cho giáo viên, trong khi chi quản lý hành chính vẫn giữ mức ổn định Điều này dẫn đến việc chi cho sự nghiệp giáo dục chưa đáp ứng đủ yêu cầu thực tiễn tại các trường học.
Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế được xác định dựa trên số giường bệnh theo kế hoạch giao, với yêu cầu chi quản lý tối thiểu đạt 20% Nếu không đủ, sẽ được cấp bổ sung để đảm bảo tỷ lệ này trong tổng chi thường xuyên của cơ sở khám chữa bệnh Đây là một trong những hạn chế trong việc lập dự toán chi thường xuyên.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng biến động giường bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh là do phân bổ giường bệnh dựa trên số lượng bệnh nhân gia tăng trong những năm gần đây Mặc dù yêu cầu quản lý là phải đạt 20%, nhưng thực tế lại không đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động của các cơ sở này.
Thứ ba :Vấn đề cân đối thu chi ngân sách huyện còn gặp nhiều khó khăn
Huyện Nam Đàn đang trong giai đoạn chuyển mình với kinh tế xã hội chưa phát triển mạnh, thường xuyên chịu thiên tai, dẫn đến nguồn thu ngân sách hạn chế Hiện tại, ngân sách tỉnh chỉ đáp ứng một phần cho chi ngân sách địa phương, phần còn lại phải phụ thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương Điều này làm hạn chế tính chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong công tác lập dự toán chi, đặc biệt là trong việc lập dự toán chi thường xuyên Việc này trở nên khó khăn và phức tạp hơn trong bối cảnh không thể lường trước thiên tai, biến động dân số và tình hình phát triển kinh tế xã hội hàng năm, ảnh hưởng đến chỉ tiêu thu ngân sách.
Trong giai đoạn 2017 – 2019, công tác lập dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước huyện Nam Đàn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần tích cực vào việc cải thiện diện mạo huyện Những thành tựu này đã thúc đẩy sự phát triển trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giúp huyện hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế mà Đảng bộ huyện đề ra.
Song những bất cập, hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý chi thường xuyên nói chung và công tác lập dự toán chi thường xuyên của