GIỚI THIỆU VỀ CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Thông tin chung về cơ sở GDNN
Để đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ kỹ thuật cao cho các ngành sản xuất công nghiệp, phục vụ công cuộc tái thiết và xây dựng đất nước, năm 1956, một quyết định quan trọng đã được ban hành.
Bộ Công nghiệp nhẹ và Trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định, tiền thân là trường Trung cấp Kỹ thuật III Nam Định, đã được thành lập và trải qua hơn 64 năm phát triển Nhà trường không ngừng phấn đấu, đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào, trở thành địa chỉ uy tín và tin cậy trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh Nam Định và cả nước.
Thông tin khái quát về lịch sử phát triển và thành tích nổi bật của cơ sở GDNN
Trường Cao đẳng Công nghệ Nghệ An (CĐCNNĐ) trực thuộc Bộ Công Thương, được thành lập vào năm 1956 với tên gọi ban đầu là Trường Kỹ thuật Công nghiệp nhẹ Từ năm 1956 đến tháng 7/1965, trường có trụ sở tại 353 Trần Hưng Đạo, thành phố Nam Định Đến tháng 7/1965, Trường Kỹ thuật Công nghiệp nhẹ đã được Bộ Công nghiệp nhẹ tách thành ba trường, trong đó có trường Trung học.
Kỹ thuật công nghiệp nhẹ được thành lập do ảnh hưởng của chiến tranh, ban đầu sơ tán lên Yên Dũng - Hà Bắc (nay là Bắc Giang) Vào tháng 9/1967, trường được đổi tên thành Trường Trung học Cơ khí Vật dụng Đến tháng 12/1990, trường chuyển về xã Liên Bảo, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định và mang tên Kỹ nghệ Thực hành Công nghiệp nhẹ Nam Định Vào tháng 6/1997, trường lại đổi tên thành Trường Trung học Công nghiệp II Đến tháng 3/2005, trường được Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phê duyệt thành lập Trường CĐCNNĐ.
Hiện tại, đội ngũ cán bộ và giảng viên của nhà trường gồm 162 người, trong đó có 141 giảng viên trực tiếp giảng dạy Đáng chú ý, có 91 giảng viên sở hữu trình độ thạc sĩ và một số giảng viên đạt trình độ tiến sĩ.
Trường phấn đấu nâng tỷ lệ giảng viên có trình độ thạc sỹ lên 80% và tiến sỹ 5% vào cuối năm 2020, với 66,7% giảng viên hiện tại có trình độ đại học Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có thâm niên từ 10 năm trở lên trong giáo dục nghề nghiệp, luôn bám sát nhu cầu người học và phát triển kinh tế - xã hội Trường đã đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, với 100% cán bộ, giảng viên đạt chuẩn, trong đó 67,3% có học vị thạc sỹ và tiến sỹ Sau 64 năm phát triển, trường đã mở rộng quy mô đào tạo với 29 ngành nghề hệ cao đẳng, 24 ngành nghề hệ trung cấp và 6 ngành nghề hệ sơ cấp Trường cũng tích cực hợp tác với nhiều đại học và cao đẳng danh tiếng trong và ngoài nước, cùng hàng trăm doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên thực tập và tìm kiếm việc làm Đến nay, trường đã đào tạo hơn 80.000 cử nhân cao đẳng và kỹ thuật viên, phục vụ cho các doanh nghiệp thuộc Bộ Công thương và các thành phần kinh tế khác trong cả nước.
Những thành tích nổi bật của Nhà trường đã được Đảng và nhà nước xét tặng các phần thưởng cao quý sau:
Huân chương Lao động hạng Ba (1960)
Huân chương Kháng chiến hạng Nhì (1971)
Huân chương Lao động hạng Ba (1984)
Huân chương Lao động hạng Ba (1990)
Huân chương Lao động hạng Nhì (1993)
Huân chương Lao động hạng Nhất (1996)
Huân chương Độc lập hạng Ba (2001)
Huân chương Độc lập hạng Hai (2006)
Huân chương Độc lập hạng Nhất (2011)
Huân chương Lao động hạng Nhất (2016)
Cờ thi đua Bộ Công Thương (Năm học 2017 - 2018)
Danh hiệu tập thể Lao Động Xuất sắc (Năm học 2017 - 2018)
Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định (2018)
Về phần thưởng cao quý cá nhân:
12 cá nhân được Chủ tịch nước phong tặng nhà giáo ưu tú
01 cá nhân được chủ tịch nước phong tặng nhà giáo nhân dân
07 cá nhân được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba
187 đồng chí cán bộ giảng viên được tặng thưởng Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp giáo dục"
179 đồng chí được tặng thưởng Huy chương "Vì sự phát triển Việt Nam"
Cơ cấu tổ chức và nhân sự của cơ sở GDNN
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ TRƯỜNG ĐẢNG UỶ
BAN GIÁM HIỆU ĐOÀN THỂ HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG CÁC KHOA BỘ MÔN
CÔNG ĐOÀN ĐOÀN THANH NIÊN
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
PHÒNG QUẢN TRỊ - VẬT TƯ
CƠ KHÍ VÀ ĐỘNG LỰC
KHOA MAY & THIẾT KẾ THỜI TRANG
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
VÀ THÔNG TIN THƯ VIÊN
TRUNG TÂM HỢP TÁC ĐÀO TẠO VÀ QHDN
3.1 Danh sách cán bộ lãnh đạo chủ chốt của nhà trường
(bộ phận) Họ và tên Học hàm, học vị Chức vụ Điện thoại
Dương Tử Bình Tiến sĩ Chủ tịch 0917761222 binhdtu@cnd.edu.vn
Nguyễn Duy Phấn Tiến sĩ Hiệu trưởng 0983703936 ndphan@cnd.edu.vn
Bùi Tiến Dũng Thạc sỹ Phó Hiệu trưởng btdung@cnd.edu.vn
3 Các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên a Đảng Dương Tử Bình Tiến sĩ Bí thư 0917761222 binhdtu@cnd.edu.vn b Công đoàn
Nguyễn Khả Toản Thạc sĩ Chủ tịch 095382772 nktoan@cnd.edu.vn
Nguyễn Thị Thúy Nga Cử nhân Phó Chủ tịch 0947138798 nttnga@cnd.edu.vn c Đoàn thanh niên Nguyễn Thị Hồng Minh Thạc sĩ Bí thư 0916101439 nthminh@cnd.edu.vn
3 Các phòng a Phòng Đào tạo
Doãn Minh Toàn Thạc sĩ Trưởng phòng
Nguyễn Thị Lan Thạc sỹ Phó Trưởng phòng
0915606043 ntlan@cnd.edu.vn b Phòng Tổ chức
Bùi Tiến Dũng Thạc sĩ Trưởng phòng
Nguyễn Khả Toản Thạc sĩ Phó Trưởng phòng
0977960158 nktoan@cnd.edu.vn c Phòng Tài chính - Kế toán Nguyễn Thị Thúy Nga Cử nhân Kế toán trưởng
0947138798 nttnga@cnd.edu.vn d Phòng
QLKH&ĐBCL Hoàng Văn Chính Thạc sĩ Trưởng phòng
0912842032 hvchinh@cnd.edu.vn e Phòng Quản lý dự án Trần Thị Thắm Thạc sĩ Phó Trưởng phòng
0973237349 tttham86@cnd.edu.vn f Phòng Công tác HSSV Nguyễn Thị Hồng Minh Thạc sĩ Trưởng phòng
0916101439 nthminh@cnd.edu.vn g Phòng Quản trị
- Vật tư Lê Sơn Hải Thạc sĩ Trưởng phòng
4 Các khoa, trung tâm a Khoa Cơ khí Động lực Bùi Huy Tưởng Thạc sĩ Phó Trưởng khoa
0912836667 bhtuong@cnd.edu.vn b Khoa Điện - Phạm Hồng Phong Thạc sĩ Trưởng khoa 0914413438 phphong@cnd.edu.vn
(bộ phận) Họ và tên Học hàm, học vị Chức vụ Điện thoại
Email Điện tử Phạm Tuấn Diệu Thạc sĩ Phó Trưởng khoa
Khoa Công nghệ may thời trang
Nguyễn Thị Hồng Châm Thạc sĩ Trưởng khoa 0977099167 nthcham@cnd.edu.vn
Trần Thị Thanh Thủy Thạc sĩ Phó Trưởng khoa
Trần Thị Thúy, Thạc sĩ và Trưởng khoa Công nghệ thông tin, có số điện thoại 0904307780 và email ttthuy@cnd.edu.vn Nguyễn Thị Thu Hiền, Thạc sĩ và Trưởng khoa Kinh tế, có số điện thoại 0903974368 và email ntthien@cnd.edu.vn Khoa Khoa học cơ bản cũng có thông tin liên hệ riêng.
Nguyễn Thị Vây Thạc sĩ Trưởng khoa 01238255963 ntvay@cnd.edu.vn g Vũ Cao Hán Thạc sĩ Phó Trưởng khoa
Trung tâm Hợp tác đào tạo và
Phạm Khắc Chiến Thạc sĩ Phó Giám đốc TT
Vũ Văn Minh Thạc sĩ Giám đốc trung tâm
3.2 Tổng số cán bộ, giáo viên của nhà trường: 162 (Tính đến 30 tháng 11 năm 2020)
Trình độ đào tạo Nam Nữ Tổng số
Trình độ đào tạo Nam Nữ Tổng số
Công nhân bậc 5/7 trở lên 0 0 0
3.4 Các ngành/nghề đào tạo (còn gọi là chương trình đào tạo)
Số lượng ngành/ nghề đào tạo cao đẳng: 29
Số lượng ngành/nghề đào tạo TCCN: 24
Số lượng ngành/nghề đào tạo sơ cấp: 06
3.5 Các loại hình đào tạo của nhà trường
Liên kết đào tạo với nước ngoài:
Liên kết đào tạo trong nước:
Các loại hình đào tạo khác: Không
3.6 Tổng số các khoa, trung tâm đào tạo: 08
3.7 Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên (gọi chung là cán bộ) của nhà trường
STT Phân loại Nam Nữ Tổng số
I.1 Cán bộ trong biên chế 80 82 162
I.2 Cán bộ hợp đồng dài hạn (từ 1 năm trở lên) và hợp đồng không xác định thời hạn 0 0 0
Các cán bộ khác: Hợp đồng ngắn hạn
(dưới 1 năm, bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng)
3.8 Tuổi trung bình của giảng viên cơ hữu: 40,1 tuổi
3.9 Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ trở lên trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường: 2,1%
3.10 Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ thạc sĩ trên tổng số giảng viên cơ hữu của nhà trường: 64,5%
Nghề đào tạo và quy mô đào tạo của nhà trường
4.1 Danh sách các nghề đào tạo theo từng trình độ
Kể từ năm học 2017, nhà trường đã nhận được giấy chứng nhận từ Tổng cục GDNN thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cho phép đào tạo 29 ngành nghề bậc Cao đẳng.
24 ngành, nghề bậc Trung cấp và 06 ngành, nghề bậc Sơ cấp cụ thể như sau:
- Đào tạo bậc Cao đẳng năm 2017-2020 các ngành, nghề sau:
5 KT sửa chữa, lắp ráp máy tính
6 Truyền thông và mạng máy tính
10 Quản trị cơ sở dữ liệu
11 Quản trị mạng máy tính
12 Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí
13 Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt
14 Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy
15 Công nghệ Ô tô (nghề trọng điểm cấp Quốc gia)
16 Công nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử
17 Công nghệ Kỹ thuật Cơ Điện tử
18 Công nghệ KT điều khiển và tự động hóa
19 Công nghệ Kỹ thuật Điện tử, truyền thông
20 Công nghệ kỹ thuật môi trường
21 Cắt gọt kim loại (nghề trọng điểm cấp ASEAN)
23 Nguội sửa chữa máy công cụ
24 Nguội lắp ráp cơ khí
26 Điện công nghiệp (nghề trọng điểm cấp ASEAN)
28 May thời trang (nghề trọng điểm cấp Quốc gia)
29 Thiết kế thời trang (nghề trọng điểm cấp Quốc tế)
- Đào tạo trình độ Trung cấp năm 2017-2019 những ngành, nghề sau:
1 Kinh doanh thương mại và dịch vụ
2 Quản lý và bán hàng siêu thị
4 Kế toán hành chính sự nghiệp
5 KT sửa chữa, lắp ráp máy tính
7 Công nghệ Kỹ thuật Nhiệt
8 Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy
10 Công nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử
11 Kỹ thuật lắp đặt ống Công nghệ
14 Nguội lắp ráp cơ khí
15 Sửa chữa thiết bị may
16 Bảo trì và sửa chữa thiết bị cơ khí
17 Điện tử công nghiệp và dân dụng
18 Điện công nghiệp và dân dụng
23 Công nghệ may và thời trang
- Đào tạo trình độ Sơ cấp năm 2017-2020 những ngành, nghề sau:
2 Sửa chữa thiết bị may
4.2 Tổng số ngành, nghề đào tạo: 59
4.3 Số lượng cán bộ, giáo viên cơ hữu tham gia NCKH (tính theo số báo cáo khoa học từ cấp trường trở lên trong 3 năm gần nhất)
Số lượng cán bộ, giảng viên nhà trường tham gia NCKH trong 3 năm trở lại đây là 07 thầy, cô cụ thể như sau:
Năm 2017: 02 đề tài cấp cơ sở
- Đề tài cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài Thạc sỹ Vũ Văn Minh, Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin thư viện
- Đề tài cấp cơ sở, chủ nhiệm đề tài Cử nhân Lê Hữu Toản giảng viên khoa Công nghệ thông tin;
01 đề tài cấp bộ, chủ nhiệm đề tài thạc sỹ Hoàng Thị Tươi giảng viên phòng Đào tạo
Thạc sỹ Vũ Huyền Trang, giảng viên khoa Chính trị - Luật, đã công bố 05 bài báo khoa học, trong khi Thạc sỹ Bùi Thị Hà, cũng là giảng viên của khoa này, có 01 bài báo.
Năm 2018: không thực hiện đề tài cấp cơ sở và cấp bộ
Ba bài báo khoa học đã được công bố, trong đó có hai bài của Thạc sỹ Thái Thị Thu Hường, giảng viên thuộc Khoa Chính trị - Luật, và một bài của Thạc sỹ Trần Thị Thanh Hảo, cũng là giảng viên của Khoa Chính trị - Luật.
Năm 2019, không có đề tài nào được thực hiện ở cấp cơ sở và cấp bộ Tuy nhiên, Khoa Điện - Điện tử đã có một sáng kiến cải tiến thiết bị dạy học tự làm do thầy Phạm Hồng Phong và thầy Nguyễn Văn Thi thực hiện.
Năm 2020, nhà trường không được xét duyệt thực hiện đề tài cấp bộ, chỉ triển khai 02 đề tài cấp cơ sở Đồng thời, trường cũng xây dựng bộ ngân hàng câu hỏi do khoa cơ khí và động lực cùng khoa công nghệ thông tin thực hiện.
4.4 Tổng số học sinh đăng ký thi vào trường, số học sinh trúng tuyển và nhập học trong 3 năm gần đây nhất
Năm học Bậc học Số đăng ký xét tuyển Số trúng tuyển Số nhập học Ghi chú
Năm học Bậc học Số đăng ký xét tuyển Số trúng tuyển Số nhập học Ghi chú
4.5 Số lượng học sinh sinh viên
Trình độ đào tạo Năm
Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
Trường CĐCNNĐ đã hoàn thành dự án đầu tư xây dựng và mở rộng giai đoạn II trên tổng diện tích đất quy hoạch 183.509m², cùng với việc xây dựng hệ thống đường giao thông vào trường.
Vào năm 2018, dự án xây dựng nhà hiệu bộ mới gồm 06 tầng và 01 tum, với tổng diện tích sàn 5.525m² và tổng kinh phí đầu tư 56 tỷ 209 triệu đồng, đang trong quá trình hoàn thiện và dự kiến sẽ đưa vào sử dụng vào năm 2020 Trong quý IV năm 2018, nhà trường đã bắt đầu triển khai thi công hệ thống cấp nước, thu gom và xử lý nước thải với tổng kinh phí đầu tư cho dự án này.
Vào năm 2018, Trường đã đầu tư 20 tỷ 160 triệu đồng cho xây dựng và chi hơn 8 tỷ đồng để mua sắm trang thiết bị hiện đại, nhằm bổ sung máy móc và dụng cụ cần thiết cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
- Tổng diện tích đất : 183.509 m 2 , trong đó:
+ Diện tích cây xanh, lưu không: 135.451 m 2
TT Hạng mục, công trình Đã xây dựng Đang xây dựng
5 Khác (liệt kê các hạng mục công trình khác nếu có) 47.1605m 2
Thư viện Trường được tổ chức thành ba phòng: kho sách, phòng đọc và mượn sách, và phòng xử lý tài liệu nhập kho Vào tháng 6 năm 2020, nhà trường đã thành lập Trung tâm Tuyển sinh - truyền thông - Thư viện, nhằm phát triển thư viện điện tử và quản lý thông tin về hoạt động của nhà trường Trung tâm này được giao cho bảy cán bộ chuyên ngành Thư viện và Công nghệ thông tin để đảm bảo việc quản lý hiệu quả.
Thư viện thiết lập quy định về thời gian mở cửa, sử dụng và chế độ mượn, trả sách cho học sinh, sinh viên, cán bộ và giảng viên Để mượn và trả sách, người dùng cần làm thẻ thư viện riêng.
Thư viện trường có diện tích 586,8 m² với các phòng đọc thoáng mát, cung cấp 1.301 đầu sách và tổng cộng 19.326 cuốn, cùng với 26 đầu báo và tạp chí Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công viên chức, sinh viên và học sinh trong việc khai thác tài liệu phục vụ cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Theo thống kê, thư viện thu hút khoảng 15.000 lượt độc giả mỗi năm, trong đó có 1.000 lượt từ cán bộ giảng viên và 14.000 lượt từ học sinh, sinh viên Trung bình, mỗi ngày thư viện phục vụ 45 lượt độc giả và cho mượn 3 tài liệu.
Trong những năm qua, thư viện chủ yếu nhận tài liệu từ kinh phí của nhà trường, bên cạnh đó còn có một số cuốn sách do học sinh, sinh viên biếu tặng và giảng viên mang về sau khi tham gia học tập, nghiên cứu Những nguồn tài liệu này đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo trình và tài liệu cho thư viện.
Hằng năm nhà trường dành một lượng kinh phí nhất định đầu tư mua sách, tài liệu bổ sung cho thư viện
Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
KẾT QUẢ TỰ KIỂM ĐỊNH CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Đặt vấn đề
1.1 Sự cần thiết của hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề
Chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trường CĐCNNĐ đã chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo thông qua việc áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo chất lượng Theo các thông tư như Thông tư số 42/2011/TT-BLĐTBXH, Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH, nhà trường đã xây dựng kế hoạch rà soát và chỉnh sửa báo cáo tự đánh giá chất lượng với 09 tiêu chí và 100 tiêu chuẩn, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Tự đánh giá là một bước quan trọng trong kiểm định chất lượng các trường cao đẳng, giúp trường CĐCNNĐ xem xét và báo cáo thực trạng chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học dựa trên tiêu chí của Bộ LĐTBXH Qua đó, trường xác định được điểm mạnh và điểm yếu cần cải thiện, từ đó đề ra biện pháp điều chỉnh nguồn lực nhằm đạt mục tiêu đào tạo Hơn nữa, tự đánh giá không chỉ hỗ trợ cho việc đánh giá bên ngoài mà còn thể hiện tính tự chủ và trách nhiệm của nhà trường trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch vụ xã hội.
Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 696/QĐ-CĐCNNĐ vào ngày 19/08/2020 bởi Hiệu trưởng Trường CĐCNNĐ, với tổng cộng 15 thành viên (danh sách chi tiết có trong phụ lục).
Kế hoạch số 688/KH-CĐCNNĐ, ban hành ngày 17 tháng 8 năm 2020, của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định, nhằm thực hiện tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp của trường trong năm 2020.
1.2 Vai trò của hoạt động tự kiểm định chất lượng dạy nghề
Kiểm định chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực của nhà trường Nó không chỉ là động lực nội tại mà còn nhận được sự hỗ trợ từ bên ngoài, giúp nhà trường tự đánh giá một cách toàn diện Qua việc xây dựng báo cáo tự đánh giá, nhà trường có thể cải thiện và phát triển, hướng tới việc trở thành một cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Trường CĐCNNĐ cung cấp 14 chương trình dạy nghề chất lượng cao, giúp nâng cao thương hiệu và uy tín của nhà trường Qua quá trình kiểm định chất lượng, sự công nhận từ xã hội sẽ tăng lên, khẳng định vị thế của trường trong lĩnh vực đào tạo nghề.
Tổng quan chung
2.1 Căn cứ tự đánh giá
Khi triển khai tự kiểm định, cần tuân thủ các tiêu chí và tiêu chuẩn theo Thông tư số 15/2017/TT-BLĐTBXH, ban hành ngày 8/6/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Xã hội quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDNN
- Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Công văn 453/TCGDNN-KĐCL ngày 25/03/2019 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp hướng dẫn đánh giá tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho các trường trung cấp và cao đẳng trong năm 2019.
2.2 Mục đích tự đánh giá Đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung GDNN, cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành, dịch vụ cho người học của nhà trường và các điều kiện học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên so với bộ tiêu chí
Để xác định mức độ đạt được của nhà trường, cần tiến hành đối chiếu và so sánh với các yêu cầu của bộ tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo nghề, bao gồm các tiêu chuẩn và chỉ số cụ thể.
Phát hiện các điểm cần cải thiện trong ngắn, trung và dài hạn giúp trường lập kế hoạch chiến lược phát triển nguồn lực Qua đó, trường sẽ hướng tới mục tiêu trở thành đơn vị dạy nghề đạt chất lượng cao.
Bước khởi đầu này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề bắt buộc của Cục Kiểm định chất lượng Giáo dục nghề nghiệp, thuộc Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp trong thời gian tới.
2.3 Yêu cầu tự đánh giá
- Thể hiện sự bình đẳng, khách quan, trung thực và minh bạch trong quá trình tự kiểm định
- Hợp tác, trao đổi, thảo luận công khai với tất cả các thành viên trong trường
- Đảm bảo đúng thời gian theo kế hoạch
2.4 Phương pháp tự đánh giá
Nghiên cứu bộ tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cho trường Trung cấp, Cao đẳng theo Thông tư 15 của Bộ LĐTBXH, cùng với các tài liệu và hồ sơ minh chứng liên quan.
- Thông tư số 28/2017/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định hệ thống bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Công văn số 453/TCGDNN-KĐCL ngày 25/03/2019 của Tổng Cục trưởng Tổng cục GDNN hướng dẫn đánh giá tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp đối với các trường trung cấp và cao đẳng trong năm 2019.
- Thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, rà soát các hoạt động của trường và chọn lọc những chứng cứ để chứng minh
- Khảo sát thực tế, thảo luận, lấy ý kiến với các đơn vị, cán bộ quản lý, giáo viên, người học và người sử dụng lao động
2.5 Các bước tiến hành tự đánh giá
- Xác định mục đích, phạm vi tự kiểm định
- Thành lập Hội đồng kiểm định chất lượng của nhà trường
- Xây dựng kế hoạch tự kiểm định
- Thu thập thông tin và những chứng cứ để minh chứng
- Xử lý phân tích các thông tin và những chứng cứ thu được để minh chứng
- Kiểm định mức độ mà nhà trường đã đạt được theo từng tiêu chí, tiêu chuẩn
- Điều chỉnh, bổ sung kết quả tự kiểm định
- Công bố công khai kết quả tự kiểm định trong nội bộ trường
Tự đánh giá
3.1 Tổng hợp kết quả tự đánh giá
TT Tiêu chí, tiêu chuẩn Điểm chuẩn
Tự đánh giá của cơ sở GDNN ĐỀ XUẤT KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Đạt chuẩn chất lượng
1 Tiêu chí 1: Mục tiêu, sứ mạng, tổ chức và quản lý 12 12
Mục tiêu và sứ mạng của trường được xác định rõ ràng và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời thể hiện vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương và ngành Thông tin này được công bố công khai để cộng đồng dễ dàng tiếp cận.
Tiêu chuẩn 2 yêu cầu trường thực hiện phân tích và đánh giá nhu cầu sử dụng nhân lực của địa phương hoặc ngành, nhằm xác định các ngành nghề đào tạo và quy mô đào tạo phù hợp.
Tiêu chuẩn 3: Trường ban hành văn bản quy định về tổ chức và 1 1
TT Tiêu chí, tiêu chuẩn Điểm chuẩn
Tự đánh giá của cơ sở GDNN quản lý theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị trong trường theo quy định
Tiêu chuẩn 4: Hằng năm, các văn bản quy định về tổ chức và quản lý của trường được rà soát, thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết
Tiêu chuẩn 5 yêu cầu các phòng, khoa, bộ môn và đơn vị trực thuộc trường phải được phân công và phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ Điều này cần phù hợp với cơ cấu ngành nghề, quy mô đào tạo và mục tiêu của trường, nhằm đảm bảo sự hiệu quả trong tổ chức và quản lý.
Tiêu chuẩn 6 yêu cầu các hội đồng trường, hội đồng quản trị, các hội đồng tư vấn, cùng với các phòng, khoa, bộ môn và các đơn vị trực thuộc trường phải hoạt động đúng chức năng và nhiệm vụ theo quy định, đồng thời đảm bảo hiệu quả trong công việc.
Tiêu chuẩn 7: Trường xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng theo quy định 1 1
Tiêu chuẩn 8: Trường có bộ phận phụ trách thực hiện công tác quản lý, đảm bảo chất lượng đào tạo và hằng năm hoàn thành nhiệm vụ được giao
Tiêu chuẩn 9 nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường học, yêu cầu tổ chức hoạt động theo đúng điều lệ và tuân thủ các quy định của Hiến pháp và pháp luật Điều này đảm bảo rằng các hoạt động giáo dục không chỉ mang tính hiệu quả mà còn phù hợp với các nguyên tắc pháp lý và đạo đức của xã hội.
Tiêu chuẩn 10 yêu cầu các đoàn thể và tổ chức xã hội trong trường hoạt động tuân thủ điều lệ của mình và quy định pháp luật, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Trường học cần thiết lập và thực hiện quy trình kiểm tra, giám sát các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo Hằng năm, nhà trường phải rà soát và cải tiến các phương pháp cũng như công cụ kiểm tra, giám sát để đảm bảo sự phát triển liên tục trong công tác giáo dục.
Tiêu chuẩn 12 yêu cầu trường học phải có văn bản và thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước dành cho các đối tượng thụ hưởng Đồng thời, trường cũng cần tuân thủ chính sách bình đẳng giới theo quy định hiện hành.
2 Tiêu chí 2: Hoạt động đào tạo 17 17
Tiêu chuẩn 1: Các ngành, nghề đào tạo của trường được cơ 1 1
TT Tiêu chí, tiêu chuẩn Điểm chuẩn
Tự đánh giá của cơ sở GDNN quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
GDNN Trường ban hành chuẩn đầu ra của từng chương trình đào tạo và công bố công khai để người học và xã hội biết
Tiêu chuẩn 2: Trường xây dựng và ban hành quy chế tuyển sinh theo quy định 1 1
Tiêu chuẩn 3: Hằng năm, trường xác định chỉ tiêu tuyển sinh và thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định, đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan
Tiêu chuẩn 4 yêu cầu thực hiện đa dạng hóa các phương thức tổ chức đào tạo để đáp ứng nhu cầu học tập của người học Tiêu chuẩn 5 nhấn mạnh rằng trường cần xây dựng và phê duyệt kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng lớp và khóa học, bao gồm chi tiết về từng mô đun, môn học, giờ học lý thuyết, thực hành và thực tập, đảm bảo phù hợp với các hình thức tổ chức đào tạo và tuân thủ quy định.
Tiêu chuẩn 6: Trường tổ chức thực hiện theo kế hoạch đào tạo, tiến độ đào tạo đã được phê duyệt 1 1
Tiêu chuẩn 7 yêu cầu các hoạt động đào tạo phải tuân thủ mục tiêu và nội dung chương trình đã được phê duyệt, đồng thời cần có sự hợp tác chặt chẽ với các đơn vị sử dụng lao động Việc tổ chức và hướng dẫn thực hành, thực tập cho người học tại các đơn vị này là rất quan trọng, đặc biệt là việc thực hiện theo các quy định đặc thù của ngành nếu có.
Tiêu chuẩn 8 yêu cầu phương pháp đào tạo kết hợp giữa rèn luyện năng lực thực hành và trang bị kiến thức chuyên môn Điều này nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và năng động của người học, đồng thời nâng cao khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm.
Tiêu chuẩn 9: Trường thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy và học 1 1
Tiêu chuẩn 10: Hằng năm, trường có kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động dạy và học theo đúng kế hoạch 1 1
Tiêu chuẩn 11 yêu cầu trường học hàng năm phải thực hiện báo cáo kết quả kiểm tra và giám sát hoạt động dạy và học Đồng thời, trường cần đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, cũng như kịp thời điều chỉnh các hoạt động để đáp ứng yêu cầu giáo dục.
TT Tiêu chí, tiêu chuẩn Điểm chuẩn
Tự đánh giá của cơ sở GDNN hoạt động dạy và học theo đề xuất nếu cần thiết
Tiêu chuẩn 12 yêu cầu trường cần ban hành đầy đủ các quy định liên quan đến kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp, cũng như đánh giá kết quả học tập và rèn luyện Đồng thời, trường cũng phải thực hiện cấp văn bằng và chứng chỉ theo các quy định hiện hành.
Tiêu chuẩn 13 yêu cầu sự tham gia của đơn vị sử dụng lao động trong quá trình đánh giá kết quả học tập của người học, đồng thời tuân thủ các quy định đặc thù của ngành nếu có.
Tiêu chuẩn 14 yêu cầu tổ chức thực hiện kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện một cách nghiêm túc và khách quan Việc cấp văn bằng và chứng chỉ phải tuân thủ quy định, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình đánh giá.