1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI BÒ SÁT, LƯỠNG CƯ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƢỚNG HÓA TỈNH QUẢNG TRỊ

129 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đa Dạng Thành Phần Loài Bò Sát, Lưỡng Cư Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Bắc Hướng Hóa Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Đỗ Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn Ths. Giang Trọng Toàn
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 10,22 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Việt Nam (10)
    • 1.2. Các nghiên cứu bò sát, lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa (11)
  • PHẦN II (16)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (16)
      • 2.1.1. Vị trí và ranh giới (16)
      • 2.1.2. Địa hình, địa mạo (16)
      • 2.1.3. Khí hậu, thủy văn (17)
      • 2.1.4. Địa chất, đất đai (17)
    • 2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (17)
      • 2.2.1. Dân số, nguồn nhân lực (17)
      • 2.2.2. Hiện trạng sản xuất (17)
      • 2.2.3. Hệ thống hạ tầng thiết yếu (18)
      • 2.2.4. Giáo dục và y tế (19)
    • 2.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng (19)
      • 2.3.1. Thuận lợi (19)
      • 2.3.2. Khó khăn (19)
  • PHẦN III (21)
    • 3.1. Mục tiêu (21)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (21)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (21)
    • 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu (21)
    • 3.3. Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (21)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 3.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (22)
      • 3.5.2. Phương pháp phỏng vấn (22)
      • 3.5.3. Phương pháp điều tra theo tuyến (23)
      • 3.5.4. Xử lý và phân tích mẫu vật (26)
      • 3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu (26)
        • 3.5.5.1. Phương pháp xác định thành phần loài bò sát, lưỡng cư (26)
        • 3.5.5.2. Phương pháp xác định giá trị bảo tồn bò sát, lưỡng cư (0)
        • 3.5.5.3. Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến các loài bò sát, lưỡng cư tại (27)
  • PHẦN IV (29)
    • 4.1. Thành phần loài bò sát, lưỡng cư Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (29)
      • 4.1.1. Nguồn thông tin ghi nhận (33)
      • 4.1.2. Các ghi nhận bò sát, lưỡng cư bổ sung tại KBTTN Bắc Hướng Hóa (35)
        • 4.1.3.1. Mức độ đa dạng bò sát, lưỡng cư của KBT Bắc Hướng Hóa so với cả nước (40)
        • 4.1.3.2. Mức độ đa dạng giữa các họ bò sát (40)
        • 4.1.3.3. Mức độ đa dạng giữa các họ lƣỡng cƣ (41)
    • 4.2. Giá trị bảo tồn bò sát, lưỡng cư Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (42)
    • 4.3. Phân bố của các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu (45)
      • 4.3.1. Vị trí phân bố bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận trong đợt điều tra (0)
      • 4.3.2. Phân bố bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh sống (0)
    • 4.4. Các mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn bò sát, lƣỡng cƣ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (53)
      • 4.4.1. Các mối đe dọa tới bò sát, lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa (53)
        • 4.4.1.1. Tình trạng săn bắt bò sát, lƣỡng cƣ (53)
        • 4.4.1.2. Các hoạt động phá hủy sinh cảnh sống (54)
        • 4.4.1.3. Đánh giá các mối đe dọa (56)
      • 4.4.2. Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý, bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại (57)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Lƣợc sử nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại Việt Nam

Các nghiên cứu về phân loài bò sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam phát triển mạnh sau năm 1975 Dưới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu về phân loài:

Từ năm 1978-1982, Đào Văn Tiến đã phát triển một khóa định loại cho các loài bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam dựa trên nguyên tắc “phân chia đối lập” Khóa này được xây dựng dựa trên mẫu vật thu thập từ khắp các vùng miền trong cả nước, phân chia thành các nhóm riêng biệt như rùa và cá sấu, thằn lằn, và rắn Qua nghiên cứu, ông đã tổng hợp được 223 loài bò sát tại Việt Nam (Đào Văn Tiến, 1978, 1979, 1983).

Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã đóng góp quan trọng vào việc xây dựng Danh lục bò sát và lưỡng cư Việt Nam Dựa trên kết quả nghiên cứu tổng hợp từ nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước, các tác giả đã biên soạn Danh lục bò sát và lưỡng cư Việt Nam vào các năm 1996, 2005 và 2009, phản ánh sự đa dạng sinh học của các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam.

Vào năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã hoàn thành việc xây dựng Danh lục bò sát và lưỡng cư Việt Nam, bao gồm 258 loài bò sát thuộc 23 họ và 3 bộ, cùng với 82 loài lưỡng cư thuộc 9 họ và 3 bộ.

Từ năm 1997 đến 2003, nhiều nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư đã được thực hiện trên toàn quốc Trong đó, Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc đã nghiên cứu tại khu vực Đông Bắc Việt Nam, phát hiện 3 giống mới và 79 loài mới cùng phân loài mới cho khoa học Đặc biệt, trong giai đoạn này, ít nhất 90 loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam.

Vào năm 2000, Nguyễn Quảng Trường đã tiến hành nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư tại một số khu vực Bắc Trường Sơn Kết quả điều tra đã thu thập hơn 750 mẫu và qua phân tích, bước đầu xác định được 62 loài thuộc 17 họ và 3 bộ Trong số đó, lớp bò sát có 34 loài, 12 họ và 2 bộ, trong khi lớp lưỡng cư cũng được ghi nhận.

Vào năm 2002, Nguyễn Quảng Trường đã tiến hành khảo sát đa dạng loài bò sát và lưỡng cư tại khu vực rừng sản xuất Klomplong, tỉnh Kom Tum, và đã lập danh sách ghi nhận 20 loài bò sát cùng với 26 loài lưỡng cư.

Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã công bố bản cập nhật “Danh lục bò sát và lưỡng cư Việt Nam”, liệt kê 396 loài bò sát thuộc 24 họ và 3 bộ, cùng với 162 loài lưỡng cư thuộc 10 họ và 3 bộ Bản danh lục này được hoàn thiện nhờ vào nhiều phát hiện mới trong thời gian gần đây.

Từ năm 1996 đến 2005, bản Danh lục đã bổ sung 38 loài bò sát và 80 loài ếch nhái so với danh lục năm 1996 Mặc dù số bộ và số họ bò sát, lưỡng cư không thay đổi, nhưng giá trị của các loài được trình bày một cách chi tiết Tuy nhiên, bản Danh lục này không đề cập đến tình trạng của loài ngoài tự nhiên và nơi lưu trữ mẫu vật.

Năm 2009, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường đã biên soạn cuốn sách “Herpetofauna of Vietnam”, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học về loài bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam Danh mục trong sách ghi nhận 368 loài bò sát thuộc 24 họ và 3 bộ, cùng với 177 loài lưỡng cư thuộc 10 họ và 3 bộ, kèm theo thông tin về vùng phát hiện của từng loài.

Kể từ năm 2009, nhiều nghiên cứu về thành phần các loài bò sát và lưỡng cư đã được thực hiện ở Việt Nam, dẫn đến sự gia tăng số loài mới Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có tài liệu nào cập nhật về thành phần các loài này Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng hệ thống phân loại, tên phổ thông và tên khoa học của các loài bò sát và lưỡng cư từ cuốn sách "Herpetofauna of Vietnam" của Sang et al (2009), vì đây là tài liệu chi tiết và cập nhật nhất.

Các nghiên cứu bò sát, lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa

Nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa hiện còn hạn chế, dẫn đến danh mục các loài tại đây chưa được cập nhật và đầy đủ.

Theo kết quả nghiên cứu dự án thành lập KBTTN Bắc Hướng Hóa (2006) đƣợc thực hiện bởi Đặng Ngọc Cần (2004), Nguyễn Đức Tiến và Lê Trọng Trải

Năm 2005, khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa đã được ghi nhận có tổng cộng 61 loài bò sát và lưỡng cư Trong số đó, lớp lưỡng cư bao gồm 30 loài thuộc 5 họ và 1 bộ, trong khi lớp bò sát có 31 loài.

Trong số 8 họ và 2 bộ được ghi nhận, có 5 loài đang bị đe dọa toàn cầu và 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng ở cấp quốc gia, bao gồm Rùa hộp ba vạch (Cuora trifasciata) và Hổ mang chúa (Ophiophagus hannah) (bảng 1.1).

Bảng 1.1: Danh sách các loài bò sát, lưỡng cư quý hiếm tại KBTTN Bắc Hướng

Hóa theo kết quả khảo sát thành lập Khu bảo tồn năm 2006

TT Tên phổ thông Tên khoa học SĐVN

1 Cóc chân bè trung bộ Brachytarsophrys intermedia VU

2 Ếch cây chân đen Rhacophorus nigropalmatus EN

3 Tắc kè Gekko gecko VU

4 Rồng đất Physignathus cocincinus VU VU

5 Kỳ đà hoa Varanus salvator EN

6 Trăn đất Python molurus CR VU

7 Rắn ráo trâu Pytas mucosus EN

8 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus EN

9 Rắn hổ mang Naja naja EN

10 Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah CR VU

11 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons EN CR

12 Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata CR CR

13 Rùa sa nhân Pyxhidea mohotti EN

14 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata EN

(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, 2006)

Bảng danh sách các loài bò sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa hiện chưa đầy đủ, bao gồm tên gọi và tình trạng của các loài này.

Loài Cóc chân bè trung bộ đổi tên thành Cóc mắt trung gian Loài Ếch cây chân đen (Rhacophorus nigropalmatus) đổi tên gọi thành Ếch cây ki-o

Loài ếch Rhacophorus kio và loài rắn ráo trâu đã được đổi tên khoa học thành Ptyas mucosa Hiện nay, loài rắn hổ mang (Naja naja) đã được phân chia thành ba loài riêng biệt, bao gồm rắn hổ mang Trung Quốc (Naja atra) và rắn hổ mang một mắt kính (Naja).

Kaouthia) và Rắn hổ mang xiêm (N siamensis); theo đặc điểm phân bố loài, ở Quảng Trị có thể có loài Naja atra và Naja Kaouthia Loài Rùa hộp ba vạch

(Cuora trifasciata) đổi tên là Rùa vàng (Coura cyclornata) Loài Rùa sa nhân (Pyxhidea mohotti) đổi tên giống thành Coura mouhotti

Năm 2016, Tổ chức Indo – Myanmar Conservation đã thực hiện khảo sát về bò sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, ghi nhận 31 loài và bổ sung thêm 8 loài mới cho khu bảo tồn.

Bảng 1.2: Thành phần các loài bò sát, lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa theo tổ chức Indo – Myanmar Conservation năm 2016

TT Tên phổ thông Tên Khoa học

2 Cóc mày sp Leptobrachium sp

3 Cóc mày au-re-us Leptolalax aureus

4 Cóc núi miệng nhỏ Ophryophryne poilani

5 Nhái bầu hoa cương Microhyla marmorata

6 Ếch Lim-bo-gi Limnonectes limbogri

7 Ếch poi-lan Limnonectes poilani

8 Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes cf nguyenorum

9 Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa

10 Ếch at-ti-gua Hylarana attigua

13 Nhái cây bà nà Kurixalus banaensis

14 Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis

15 Ếch cây ooc-lop Rhacophorus orlovi

16 Ếch cây sần việt nam Theloderma vietnamense

TT Tên phổ thông Tên Khoa học

19 Nhông em-ma Calotes emma

20 Thạch sùng ngón giả bốn vạch Cyrtodactylus pseudoquadrivirgatus

21 Thằn lằn tai nam bộ Tropidophorus cocincinensis

22 Rắn khuyết fut-sing Lycodon futsingensis

23 Rắn khuyết sp Lycodon sp

24 Rắn sãi mép trắng Hebius leucomystax

25 Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis cf chrysargos

26 Rắn lục von-gen Trimeresurus vogeli

27 Rùa đầu to Platysternon megacephalum

28 Rùa hộp bua-re Cuora bourreti

29 Rùa sa nhân Cuora mouhotii

30 Rùa đất se-pon Cyclemys oldhami

31 Rùa núi viền Manouria impressa

Trong số 31 loài bò sát và lưỡng cư, có 4 loài chưa được cập nhật tên khoa học theo tài liệu của Sang et al (2009), bao gồm Cóc núi miệng nhỏ (Ophryophryne poilani), Ếch suối (Sylvirana nigrovittata), Rắn sãi mép trắng (Hebius leucomystax) và Rùa đất se-pon (Cyclemys oldhami) Tên khoa học của các loài này đã được cập nhật thành Ophryophryne microstoma, Hylarana nigrovittata, Amphiesma leucomystax và Cyclemys tcheponensis.

Loài Rắn khuyết sp (Lycodon sp) đã được xác định là Rắn khuyết đốm (Lycodon cf fasciatus) dựa trên các đặc điểm hình thái và các chỉ tiêu đo đếm liên quan đến loài này.

Nghiên cứu của Indo – Myanmar Conservation chỉ được thực hiện trong khu vực hạn chế tại Hướng Việt và Hướng Sơn, dẫn đến kết quả điều tra còn hạn chế và chưa đánh giá đầy đủ mức độ đa dạng tài nguyên bò sát và lưỡng cư của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

Các nghiên cứu cơ bản về Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa và tổ chức Indo – Myanmar Conservation đã được thực hiện nghiêm túc, nhưng còn thiếu cập nhật và chưa đầy đủ Dù vậy, những nghiên cứu này vẫn là tài liệu quý giá cho đợt điều tra lần này, giúp xây dựng danh mục các loài bò sát và lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa Danh sách này sẽ bao gồm tên phổ thông, tên khoa học và tình trạng của từng loài, được cập nhật và sắp xếp theo hệ thống hoàn chỉnh.

Điều kiện tự nhiên

2.1.1 Vị trí và ranh giới

Khu BTTN Bắc Hướng Hóa được thành lập theo Quyết định số 479/QĐ - UBND ngày 14 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Trị, với diện tích hơn 23.456 ha Khu vực này nằm trên địa bàn 5 xã phía Bắc huyện Hướng Hóa, bao gồm Hướng Linh, Hướng Sơn, Hướng Phùng, Hướng Việt và Hướng Lập Khu BTTN Bắc Hướng Hóa tọa lạc về phía Tây của tỉnh Quảng Trị, có tọa độ địa lý xác định rõ.

Phía Bắc giáp với xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;

Xã nằm ở phía Nam giáp với các xã Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh; phía Đông giáp với xã Vĩnh Ô thuộc huyện Vĩnh Linh, xã Linh Thượng huyện Gio Linh, cùng với xã Hướng Hiệp của huyện ĐaKrông.

Phía Tây giáp với nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào

Ngày 13 tháng 6 năm 2012, KBTTN Bắc Hướng Hóa được UBND tỉnh Quảng Trị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng diện tích là 23.456,7 ha gồm 35 tiểu khu với 3 phân khu:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt diện tích: 14.917,82 ha (chiếm 63,59%)

- Phân khu phục hồi sinh thái diện tích: 6.971,73 ha (chiếm 29,72 %)

- Phân khu dịch vụ hành chính diện tích: 1.567,16 ha

Khu BTTN Bắc Hướng Hóa có địa hình chủ yếu là đồi núi với độ dốc cao từ 15° đến 25°, nhiều nơi có dốc đứng Nơi đây nổi bật với hai đỉnh núi cao là Sa Mù (1550m) và Voi Mẹp (1771m) ở phía Đông Nam Địa hình được chia cắt mạnh mẽ bởi hệ thống sông suối trong khu vực.

02 sườn Đông và Tây Trường Sơn, do đó giao thông đi lại, mạng lưới điện cũng nhƣ tổ chức sản xuất gặp nhiều khó khăn

Mùa đông tại KBTTN Bắc Hướng Hóa có khí hậu lạnh và ẩm ướt, với nhiệt độ thường dưới 20°C do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, trong khi mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, với lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2400-2800mm và độ ẩm không khí trong vùng lên tới 85-90%.

Khu BTTN Bắc Hướng Hóa nổi bật với một dòng sông lớn cùng nhiều suối nhỏ, trong đó có sông Bến Hải, sông Xê Păng Hiêng, sông Cam Lộ và sông Rào Quán.

…Nhìn chung hệ thống sông, suối trong vùng khá dày đặc, nguồn nước khá dồi dào

Sự đa dạng về các loại đá mẹ đã dẫn đến sự hình thành nhiều loại đất khác nhau tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, bao gồm các nhóm đất chính như: đất nâu đỏ vàng trên núi cao (Ha), đất đỏ vàng trên phiến đá sét (Fs), đất đỏ vàng trên đá biến chất (Fj), đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), đất trong các thung lũng (T), và đất phù sa (P).

Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.2.1 Dân số, nguồn nhân lực

Dân số vùng đệm Khu BTTN Bắc Hướng Hóa hiện có 19.116 người, với 4.467 hộ, mật độ trung bình đạt 119,17 người/km² Tỷ lệ hộ nghèo trung bình trong khu vực là 53,3%, trong đó hai thôn ở vùng lõi có tỷ lệ hộ nghèo cao, cụ thể thôn Cuôi 66,7% và thôn Cựp 68,2% Điều này đặt ra một thách thức lớn và cần có các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người dân trong vùng lõi, đồng thời đảm bảo công tác quản lý tài nguyên rừng tại Khu bảo tồn.

Trong khu vực vùng đệm, tổng số người trong độ tuổi lao động là 9.990 người, chiếm 52,52% tổng dân số, trong đó lao động nữ chiếm 50,44% Ngành Nông, Lâm, Thủy sản là lĩnh vực chủ yếu, chiếm 68% tổng số lao động, trong khi các ngành nghề khác như thương mại và dịch vụ chiếm phần còn lại.

Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của người dân địa phương ở vùng đệm, với cây lúa và một số loại hoa màu là những cây trồng chính trong khu vực này.

Diện tích trồng cây lúa đạt 1.746,2 ha với tổng sản lượng 4.770 tấn, năng suất bình quân 27,32 tạ/ha Cây màu toàn vùng có diện tích 904 ha, tổng sản lượng đạt 3.883,8 tấn Diện tích gieo trồng nhóm cây thực phẩm là 132,5 ha, nhưng năng suất không ổn định và có xu hướng giảm diện tích Cây lâu năm và cây ăn quả là thế mạnh của các xã vùng đệm, tuy nhiên diện tích hiện tại còn hạn chế Cây trồng công nghiệp chủ yếu là quế.

Phần lớn sản phẩm chăn nuôi ở các xã vùng đệm chỉ mới phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày và lễ hội: heo, gà, dê…

Hoạt động bảo vệ rừng đã có những tiến bộ đáng kể với việc giao diện tích rừng cho các chủ quản lý và thành lập ban lâm nghiệp tại các xã Sự phối hợp giữa ban lâm nghiệp và lực lượng kiểm lâm đã giúp phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Tuy nhiên, nạn phá rừng vẫn gia tăng, đặc biệt tại các vùng giáp ranh giữa Huyện Hướng Hóa với xã Vĩnh Ô, huyện Vĩnh Linh, xã Linh Thượng, Huyện Gio Linh và xã Hướng Hiệp huyện Đakrông.

Trong những năm gần đây, nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua các chương trình như trồng cây phân tán, dự án 661 và chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng, người dân trong khu vực đã tích cực tham gia và hưởng ứng.

2.2.3 Hệ thống hạ tầng thiết yếu

Trong những năm qua, nhờ vào sự đầu tư của Nhà nước và các chương trình mục tiêu quốc gia, các xã vùng đệm của Khu BTTN đã tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Các công trình như trụ sở UBND xã, nhà văn hóa, trạm y tế và hệ thống trường học đã được xây dựng kiên cố, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Sự nghiệp giáo dục tại các xã vùng đệm đã nhận được sự quan tâm lớn từ chính quyền và cộng đồng, góp phần nâng cao dân trí cho con em Hệ thống điểm trường được xây dựng đồng bộ ở các thôn, với trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học Tỷ lệ học sinh đến trường đạt 99,75%, và 8/8 xã đã hoàn thành tiêu chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, cũng như đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.

Hệ thống y tế từ huyện đến cơ sở đã được củng cố và mở rộng, với các trạm y tế tại các xã hiện nay là nhà kiên cố và bán kiên cố Tất cả 8 xã đều có bác sĩ và 100% thôn bản có nhân viên chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Tuy nhiên, so với nhiều xã, thị trấn trong huyện và tỉnh, công tác y tế ở các vùng đệm vẫn phát triển chậm, với cơ sở vật chất của các trạm y tế xã còn nghèo nàn, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu khám và chữa bệnh.

Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng

Ban quản lý đã nhận được sự hỗ trợ và chỉ đạo chặt chẽ từ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các ngành cấp tỉnh, UBND huyện Hướng Hóa, cùng với sự phối hợp của chính quyền các xã vùng đệm Ngoài ra, Hạt kiểm lâm huyện Hướng Hóa, Công an huyện, và các Đồn biên phòng cũng đã đóng góp tích cực, cùng với nỗ lực của lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.

Thông qua công tác tuyên truyền, nhiều người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của rừng, từ đó đồng tình và ủng hộ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.

Đơn vị quản lý có địa bàn rộng lớn, xa xôi, giáp ranh với nhiều huyện và xã, với địa hình hiểm trở và nhiều khe suối Hệ thống giao thông tại khu vực này không thuận lợi, khiến việc di chuyển gặp khó khăn Lực lượng bảo vệ rừng của Ban quản lý hiện tại rất mỏng, không đủ so với quy định.

Nhà nước đang đối mặt với nhiều khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng do trang thiết bị và phương tiện còn thiếu thốn.

Lực lượng bảo vệ rừng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng, thường phải làm việc độc lập tại các khu vực hẻo lánh và đối mặt với nhiều nguy hiểm, bao gồm cả sự chống đối từ những đối tượng vi phạm Tuy nhiên, họ vẫn chưa được trang bị đầy đủ công cụ hỗ trợ, vũ khí và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.

Hầu hết cư dân vùng đệm là người dân tộc thiểu số, sống trong điều kiện khó khăn và thường xuyên thực hiện tập quán làm rẫy và khai thác lâm sản Nhu cầu về gỗ và lâm sản ngày càng gia tăng, dẫn đến tình trạng khai thác trái phép trong rừng vẫn tiếp diễn.

Nhu cầu về gỗ và lâm sản đang gia tăng, trong khi nguồn cung chưa đủ đáp ứng, dẫn đến tình trạng khai thác lâm sản trái phép vẫn diễn ra.

Mục tiêu

3.1.1 Mục tiêu chung Điều tra, đánh giá tính đa dạng về thành phần, phân bố của loài bò sát, lƣỡng cƣ để có biện pháp bảo tồn, phát triển tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

- Lập đƣợc bảng danh sách các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại KBTTN Bắc Hướng Hóa;

- Đánh giá đƣợc tình trạng bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại KBTTN Bắc Hướng Hóa;

- Xác định đƣợc phân bố chủ yếu của bò sát, lƣỡng cƣ tại KBTTN Bắc Hướng Hóa;

- Đƣa ra các giải pháp bảo tồn, phát triển bò sát, lƣỡng cƣtại KBTTN Bắc Hướng Hóa.

Đối tƣợng nghiên cứu

Các loài động vật thuộc lớp Bò sát (Reptilia) và lớp Lƣỡng cƣ(Amphibia) tại KBTTN Bắc Hướng Hóa.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện trong hai năm 2018 và 2019, tập trung vào khu vực KBTTN Bắc Hướng Hóa với diện tích 23.456,7 ha, bao gồm 35 tiểu khu thuộc các xã Hướng Việt, Hướng Sơn, Hướng Linh, Hướng Phùng và Hướng Lập.

- Năm 2018: thực hiện trên 10.927,9 ha của Khu bảo tồn gồm 16 tiểu khu xã Hướng Sơn và Hướng Việt

- Năm 2019: thực hiện trên 12.528,8 ha của Khu bảo tồn gồm 19 tiểu khu xã Hướng Lập, Hướng Phùng và Hướng Linh.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thành phần loài bò sát, lƣỡng cƣ

- Xác định giá trị bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ

- Xác định vị trí phân bố các loài bò sát, lƣỡng cƣ

- Xác định các mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển các loài bò sát, lƣỡng cƣ.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Phương pháp kế thừa tài liệu được sử dụng để thu thập và phân tích thông tin liên quan, từ đó xác định các hạn chế và bổ sung cần thiết cho nghiên cứu này.

Nghiên cứu này kế thừa các tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực, cùng với các nghiên cứu về bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam, đặc biệt là miền Trung Ngoài ra, các công trình nghiên cứu trước đó tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, như của Đặng Ngọc Cần (2004), Nguyễn Đức Tiến và Lê Trọng Trải (2005), cũng được xem xét, cùng với các đóng góp từ Tổ chức Indo-Myanmar Conservation.

(2016) Ngoài ra, trong nghiên cứu này đƣợc kế thừa số liệu điều tra ngoại nghiệp đƣợc thực hiện bởi Ths Giang Trọng Toàn trong 2 năm: 2018 và 2019

Danh sách các loài bò sát và lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa được xây dựng dựa trên các nghiên cứu đã công bố, kèm theo việc bổ sung và kiểm chứng thông tin từ phỏng vấn và điều tra thực địa Tên khoa học, tên phổ thông và tình trạng của từng loài đã được cập nhật và sắp xếp một cách có hệ thống.

Phương pháp phỏng vấn trong nghiên cứu này được sử dụng để thu thập thông tin sơ bộ về thành phần loài, mức độ phong phú của các loài, các khu vực dễ bắt gặp nhằm ưu tiên điều tra, cũng như tình hình khai thác và sử dụng bò sát, lưỡng cư trong cộng đồng Đối tượng phỏng vấn là những người dân địa phương sinh sống gần rừng của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

Trong quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 80

Tại các thôn như Pin, Hồ, Mới, Trĩa – Hướng Sơn, Cha Lỳ, A Xóc, Tri, Cuôi và Cựp – Hướng Lập, những người tham gia phỏng vấn có độ tuổi từ 19 đến 60 Danh sách chi tiết về những người này được cung cấp trong phụ lục 01.

Bài viết này trình bày các câu hỏi phỏng vấn được phân loại theo nội dung nghiên cứu, bao gồm thành phần loài, các loài quý hiếm và những mối đe dọa đối với bò sát và lưỡng cư Ngoài ra, các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học đã được thực hiện cũng được đề cập Thông tin chi tiết về các câu hỏi phỏng vấn có thể được tìm thấy trong phụ lục 02.

Trong quá trình phỏng vấn, người dân được khuyến khích chia sẻ các mẫu vật như mai, yếm, hoặc bình rượu ngâm, sấy khô, và thông tin về việc nuôi nhốt sau khi bẫy bắt Những thông tin này rất quan trọng để xác nhận sự hiện diện của loài trong khu vực nghiên cứu Kết quả phỏng vấn được tổng hợp và ghi lại trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Phiếu thông tin các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận qua phỏng vấn

Tên: ……… tuổi: ……… Dân tộc: ……… ngày phỏng vấn: ……… Địa chỉ: ………người phỏng vấn: ………

Thời gian gặp Địa điểm gặp Mẫu vật Ghi chú

3.5.3 Phương pháp điều tra theo tuyến Điều tra theo tuyến nhằm xác định thành phần loài, các khu vực sinh sống và các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣtại khu vực nghiên cứu

Trong năm 2018, nhóm nghiên cứu thực hiện điều tra 5 tuyến (Tuyến 1 – Tuyến 5), mỗi tuyến chia thành 5 tuyến nhỏ:

- Tuyến 1, Tuyến 4 và Tuyến 5 điều tra tại khu vực Hướng Sơn và khu vực giáp ranh giữa Hướng Sơn – Hướng Linh, gồm các tiểu khu: 630, 635, 636S, 642, 643A, 667A, 670A

- Tuyến 2 và Tuyến 3 điều tra tại khu vực Hướng Việt, gồm các tiểu khu:

Năm 2019, nhóm nghiên cứu thực hiện điều tra 5 tuyến (Tuyến 6 – Tuyến

10), mỗi tuyến cũng chia thành 5 tuyến nhỏ:

- Tuyến 6 điều tra tại khu vực Hướng Phùng và khu vực giáp ranh Hướng Phùng – Hướng Sơn, gồm các tiểu khu: 652A, 652

- Tuyến 7, Tuyến 8 và Tuyến 9 điều tra tại khu vực Hướng Lập, gồm các tiểu khu 611, 612, 613, 617A, 623, 628A, 619, 620, 622, 629, 621L, 621S

- Tuyến 10 tại khu vực Hướng Linh gồm các tiểu khu 667A, 667B

Thông tin về các tuyến điều tra được trình bày chi tiết trong phụ lục 03 và hình 3.1 Điều tra được thực hiện vào ban ngày (từ 7-16h) và ban đêm (từ 18-21h) nhằm xác định sự xuất hiện của bò sát, ếch nhái ở các thời điểm khác nhau và thời gian hoạt động chủ yếu của các nhóm loài Các thông tin về tọa độ, thời gian, số lượng và sinh cảnh của các loài được ghi chép trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Mẫu phiếu điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến

Người điều tra ……… Ngày điều tra ……….…………

Tuyến điều tra số ……… Lần điều tra ……… ………… Điểm xuất phát ……… Điểm kết thúc ……….…….… Độ dài tuyến điều tra ……… Thời gian ………… Thời tiết ………

TT Thời gian Tên loài Số lƣợng Sinh cảnh Ghi chú

Trong quá trình điều tra, khi phát hiện các mối đe dọa đối với bò sát, lưỡng cư ghi chép thông tin về tọa độ, thời gian xuất hiện, cường độ tác động và nguyên nhân Thông tin về các mối đe dọa này được tổng hợp trong bảng 3.3 và sổ tay ngoại nghiệp.

Hình 3.1: Bản đồ tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣtại khu vực nghiên cứu

Bảng 3.3: Mẫu phiếu ghi chép các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ

TT Tuyến số Tọa độ Mối đe dọa

3.5.4 Xử lý và phân tích mẫu vật

Sau khi thu thập mẫu bò sát và ếch nhái, cần cho chúng vào túi hoặc hộp kín có lỗ thông khí để đảm bảo an toàn cho con người Trước khi xử lý, việc chụp ảnh và ghi chú các đặc điểm hình thái là rất quan trọng, vì màu sắc mẫu có thể thay đổi trong quá trình ngâm Quy trình xử lý và bảo quản mẫu vật bao gồm 8 bước: chuẩn bị, gây tê và chụp ảnh mẫu, làm chết mẫu, cố định mẫu, tiêm hóa chất vào mẫu, đưa mẫu vào bảo quản, dán nhãn, và cuối cùng là thu dọn.

3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu

3.5.5.1 Phương pháp xác định thành phần loài bò sát, lưỡng cư

Danh sách các loài bò sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa được xây dựng dựa trên quan sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương và tài liệu kế thừa Hệ thống phân loại cùng với tên khoa học và tên phổ thông của các loài đã được cập nhật theo nghiên cứu của Sang et al (2009).

Bảng 3.4: Mẫu phiếu danh sách các loài bò sát, lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng

Nguồn thông tin Ghi nhận bổ sung

TL Sang et al., (2009) Tên phổ thông

Ghi chú: QS – quan sát; MV – mẫu vật; TL – tài liệu; PV – phỏng vấn

Các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc thống kê về số bộ, họ, loài để xác định mức độ đa dạng tại KBTTN Bắc Hướng Hóa

3.5.5.2 Phương pháp xác định giá trị bảo tồn bò sát, lưỡng cư

Tình trạng bảo tồn các loài bò sát và ếch nhái tại Việt Nam được đánh giá dựa trên Sách đỏ Việt Nam (2007) và Sách đỏ thế giới (IUCN, 2020), tập trung vào các cấp độ EW, CR, EN và VU Việc bảo vệ các loài này cũng được quy định trong các văn bản pháp luật như Nghị định 06/2019/NĐ-CP và Nghị định 64/2019/NĐ-CP Kết quả nghiên cứu đã được tổng hợp và trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5: Mẫu phiếu đánh giá giá trị bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ

3.5.5.3 Phương pháp đánh giá các mối đe dọa đến các loài bò sát, lưỡng cư tại khu vực nghiên cứu

Sau khi xác định các mối đe dọa đối với các loài bò sát và lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa, việc đánh giá các mối đe dọa được thực hiện dựa trên ba tiêu chí: diện tích ảnh hưởng, cường độ ảnh hưởng và tính cấp thiết Phương pháp đánh giá này được áp dụng theo hướng dẫn của Margoluis và Salafsky (2001).

Diện tích bị ảnh hưởng bởi mối đe dọa trong khu vực nghiên cứu được đánh giá bằng cách cho điểm cao nhất cho những mối đe dọa tác động đến diện tích lớn nhất Ngược lại, những mối đe dọa ảnh hưởng đến diện tích nhỏ nhất sẽ nhận điểm thấp nhất, chỉ 1 điểm.

Thành phần loài bò sát, lưỡng cư Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

Kết quả điều tra tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa đã ghi nhận tổng cộng 81 loài bò sát và lưỡng cư, thuộc 18 họ và 3 bộ Cụ thể, lớp bò sát gồm 44 loài, 12 họ và 2 bộ, trong khi lớp lưỡng cư có 37 loài, 6 họ và 1 bộ Thông tin chi tiết về thành phần loài bò sát và lưỡng cư tại đây được trình bày trong bảng 4.1 và danh mục loài trong bảng 4.2.

Bảng 4.1: Tổng hợp thành phần loài bò sát, lưỡng cư KBTTN Bắc Hướng Hóa

TT Tên phổ thông Tên Khoa học Số giống Số loài

3 Họ Thằn lằn bóng Scincidae 4 4

9 Họ Rùa đầu to Platysternidae 1 1

III Bộ Không đuôi Anura

16 Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae 4 9

Tổng: 81 loài, 56 giống, 18 họ, 3 bộ, 2 lớp 56 81

Bảng 4.2 : Danh sách các loài bò sát, lưỡng cư KBTTN Bắc Hướng Hóa

TT Tên Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên Khoa học QS MV PV TL

3 Nhông em-ma Calotes emma x* 2

4 Thạch sùng ngón giả bốn vạch

6 Thạch sùng đuôi thùy Ptychozoon lionotum x* x

3 Họ Thằn lằn bóng Scincidae

7 Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata x* x

8 Thằn lằn co-ri-vo Scincella reevesii x*

9 Thằn lằn phe-no ấn độ Sphenomorphus indicus x* x

10 Thằn lằn tai nam bộ Tropidophorus cocincinensis x* 2

11 Kỳ đà hoa Varanus salvator x 1

13 Rắn mai gầm lát Calamaria cf pavimentata x*

14 Rắn roi thường Ahaetulla prasina x* x

15 Rắn ráo quảng tây Boiga guangiensis x* x

16 Rắn leo cây ngân sơn Dendrelaphis ngansonensis x* x

17 Rắn khuyết ẩn Lycondon ruhstrati x*

18 Rắn khuyết fut-sing Lycodon futsingensis x* 2

19 Rắn khuyết đốm Lycodon fasciatus 2

20 Rắn khiếm sp Oligodon sp x*

21 Rắn ráo trâu Ptyas mucosa x x 1

22 Rắn ri cá Homalopsis buccata x*

23 Rắn sãi mép trắng Amphiesma leucomystax x* 2

24 Rắn bình mũi trung bộ Parahelicops annamensis x*

25 Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis cf chrysargos 2

26 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus x* x

TT Tên Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên Khoa học QS MV PV TL

29 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus x x 1

30 Rắn hổ mang trung quốc Naja atra x x 1

31 Rắn hổ mang một mắt kính Naja kaouthia x 1

32 Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah x 1

33 Rắn lục mép trắng Cryptelytrops albolabris x*

34 Rắn lục cườm Protobothrops mucrosquamatus x* x

35 Rắn lục von - gen Viridovipera vogeli x* 2

9 Họ Rùa đầu to Platysternidae

36 Rùa đầu to Platysternon megacephalum x 2

37 Rùa hộp bua-re Cuora bourreti 2

39 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons x x 1

40 Rùa sa nhân Cuora mouhotii x x 1,2

41 Rùa đất se-pon Cyclemys tcheponensis 2

42 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata x x 1

43 Rùa núi viền Manouria impressa 2

44 Ba ba gai Palea steindachneri x* x

3 Cóc tai to Ingerophrynus macrotis x*

4 Cóc mắt trung gian Brachytarsophrys intermedia 1

5 Cóc mày sần Leptolalax tuberosus x*

6 Cóc mày au-re-us Leptolalax aureus x* 2

7 Cóc núi han – x Ophryophryne hansi x* x

8 Cóc núi miệng nhỏ Ophryophryne microstoma 2

9 Cóc mắt bên Xenophrys major x* x

10 Nhái bầu hoa Microhyla fissipes x*

11 Nhái bầu hay - mon Microhyla heymonsi x*

12 Nhái bầu hoa cương Microhyla marmorata x* 2

TT Tên Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên Khoa học QS MV PV TL

13 Nhái bầu vân Microhyla pulchra x* x

4 Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae

16 Ếch hat - che Limnonectes hascheanus x*

18 Ếch poi-lan Limnonectes poilani x* x 2

19 Ếch trơn châu á Limnonectes cf asianensis x*

20 Ếch Lim-bo-gi Limnonectes limbogri 2

21 Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes cf nguyenorum 2

22 Ếch gai sần Quasipaa verrucospinosa x* x 2

23 Ếch at-ti-gua Hylarana attigua x* 2

27 Ếch mo-rap-ka Odorrana morafkai x*

28 Ếch mồ côi Odorrana cf orba x*

30 Nhái cây bà nà Kurixalus banaensis x* 2

31 Nhái cây gin-xiu Philautus jinxiuensis x*

32 Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax x* x

33 Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis x* 2

34 Ếch cây nếp da mông Rhacophurus exechopygus x*

35 Ếch cây ki-o Rhacophorus kio x* x

36 Ếch cây ooc-lop Rhacophurus orlovi x* 2

37 Ếch cây sần việt nam Theloderma cf vietnamense x* 2

Cột nguồn thông tin bao gồm các phương pháp quan sát và thu thập dữ liệu về các loài bò sát và lưỡng cư QS – Quan sát ghi nhận các loài được quan sát trực tiếp, trong đó x* là những loài được thu mẫu và x là những loài chỉ được quan sát MV – Mẫu vật đề cập đến các bộ phận hoặc cá thể sống hay đã chết từ rừng KBTTN Bắc Hướng Hóa PV – Phỏng vấn được thực hiện để thu thập thông tin từ cộng đồng TL – Tài liệu kế thừa bao gồm các nghiên cứu trước đây, như tài liệu từ Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị năm 2006 về dự án điều tra cơ bản KBTTN Bắc Hướng Hóa và kết quả điều tra của Tổ chức Indo – Myanmar Conservation năm 2016.

4.1.1 Nguồn thông tin ghi nhận

Tổng hợp nguồn thông tin ghi nhận về các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại KBTTN Bắc Hướng Hóa trong nghiên cứu này được trình bày như hình 4.1

Hình 4.1: Tổng hợp nguồn thông tin ghi nhận loài bò sát, lƣỡng cƣ KBTTN Bắc

Trong 81 loài bò sát, lưỡng cư được ghi nhận tại KBTTN Bắc Hướng Hóa có 61 loài (chiếm 75,31% tổng số loài) đƣợc ghi nhận từ nguồn thông tin quan sát trực tiếp ngoài thực địa, trong đó có 59 loài thu đƣợc mẫu vật Hiện nay, toàn bộ mẫu vật đang được lưu giữ tại Phòng trưng bày của Ban quản lý KBT - Đây là minh chứng quan trọng khẳng định sự có mặt chắc chắn của các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc thống kê trong nghiên cứu này Kết quả này cũng cho thấy sự nỗ lực trong việc điều tra kỹ lƣỡng và tỉ mỉ dàn trải trên toàn bộ các sinh cảnh trong KBT

Kết quả phỏng vấn người dân địa phương cho thấy có 39 loài bò sát và lưỡng cư, chiếm 48,15% tổng số loài Đặc biệt, hầu hết các loài được người dân biết đến đều là những loài có giá trị và kích thước lớn, như rắn hổ mang trung quốc (Naja atra), rắn hổ mang một mắt kính (Naja kaouthia) và rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah).

Số loài đƣợc ghi nhận

Nguồn thông tin về các loài động vật như ráo trâu (Ptyas mucosa), rùa sa nhân (Cuora mouhotii), ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus), ếch trơn (Limnonectes kuhlii) và chẫu (Hylarana guentheri) cho thấy rằng người dân địa phương vẫn duy trì thói quen sử dụng một số loài rắn, rùa và lưỡng cư làm thực phẩm Điều này giúp họ dễ dàng mô tả chính xác các loài có giá trị thực phẩm và thương mại Tuy nhiên, đối với các loài thằn lằn và lưỡng cư nhỏ, việc mô tả thường không chính xác do người dân ít quan tâm và bắt chúng Những loài được biết đến thường có nguồn thông tin đáng tin cậy, được ghi nhận qua tài liệu, quan sát thực địa hoặc mẫu vật.

Trong quá trình phỏng vấn, nhóm nghiên cứu đã ghi nhận 9 mẫu vật về bò sát và lưỡng cư từ các hộ gia đình, bao gồm cả động vật sống như Rồng đất (Physignathus cocincinus), Rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata) và Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus) Ngoài ra, còn có những mẫu vật đang ngâm rượu như Tắc kè (Gekko gecko), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus), Rắn hổ mang Trung Quốc (Naja atra) và Rắn hổ mang một mắt kính (Naja kaouthia), cùng với xương và mai của Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons) và Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) Tất cả các mẫu vật này đều có nguồn gốc từ rừng.

Nghiên cứu này đã kế thừa thông tin về 16 loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận trong khảo sát thành lập Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị, 2006) và điều tra của Tổ chức Indo – Myanmar Conservation (2016) Mặc dù những loài này không được quan sát và thu mẫu trong đợt khảo sát hiện tại, nhưng thông tin đáng tin cậy đã được cung cấp bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam, bao gồm Đặng Ngọc Cần, Nguyễn Đức Tiến, Lê Trọng Trải, Nguyễn Thành Luân, Hoàng Văn Hà, Nguyễn Tài Thắng, McCormack Timothy E.M và Nguyễn Ngọc Sáng.

Toàn bộ các loài bò sát và lưỡng cư tại Bắc Hướng Hóa đã được ghi nhận từ các nguồn thông tin tin cậy, tạo thành cơ sở dữ liệu quan trọng cho việc đánh giá sự đa dạng loài trong khu vực.

4.1.2 Các ghi nhận bò sát, lưỡng cư bổ sung tại KBTTN Bắc Hướng Hóa

Trong đợt điều tra mới nhất, đã có 39 loài bò sát và lưỡng cư được bổ sung vào khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, chiếm 48,15% tổng số loài, so với các nghiên cứu trước đó chỉ ghi nhận 18 loài bò sát và 21 loài lưỡng cư Tất cả các loài bổ sung đã được thu mẫu và hiện đang được lưu giữ tại Phòng trưng bày của khu bảo tồn Danh sách chi tiết về các loài bổ sung có thể tham khảo trong bảng 4.3.

Bảng 4.3: Danh sách các loài BS, LC bổ sung cho KBTTN Bắc Hướng Hóa

TT Tên Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên Khoa học QS MV PV TL

1 Thạch sùng đuôi thùy Hemiphyllodactylus lionotum x* x

2 Họ Thằn lằn bóng Scincidae

2 Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata x* x

3 Thằn lằn co-ri-vo Scincella reevesii x*

4 Thằn lằn phe-no ấn độ Sphenomorphus indicus x* x

5 Rắn mai gầm lát Calamaria cf pavimentata x*

6 Rắn roi thường Ahaetulla prasina x* x

7 Rắn ráo quảng tây Boiga guangiensis x* x

8 Rắn leo cây ngân sơn Dendrelaphis ngansonensis x* x

9 Rắn khuyết ẩn Lycondon cf ruhstrati x*

10 Rắn khiếm sp Oligodon sp x*

11 Rắn ri cá Homalopsis buccata x*

12 Rắn bình mũi trung bộ Parahelicops annamensis x*

13 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus x* x

15 Rắn hổ mây ham - ton Pareas hamptoni x*

16 Rắn lục mép trắng Cryptelytrops albolabris x*

17 Rắn lục cườm Protobothrops mucrosquamatus x* x

TT Tên Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên Khoa học QS MV PV TL

18 Ba ba gai Palea steindachneri x* x

2 Cóc tai to Ingerophrynus macrotis x*

3 Cóc mày sần Leptolalax tuberosus x*

4 Cóc núi han – x Ophryophryne hansi x* x

5 Cóc mắt bên Xenophrys major x* x

6 Nhái bầu hoa Microhyla fissipes x*

7 Nhái bầu hay - mon Microhyla heymonsi x*

8 Nhái bầu vân Microhyla pulchra x* x

4 Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae

11 Ếch hat - che Limnonectes hascheanus x*

13 Ếch trơn châu á Limnonectes cf asianensis x*

15 Ếch mo-rap-ka Odorrana morafkai x*

16 Ếch mồ côi Odorrana cf orba x*

18 Nhái cây gin-xiu Philautus jinxiuensis x*

19 Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax x* x

20 Ếch cây nếp da mông Rhacophurus exechopygus x*

21 Ếch cây ki-o Rhacophorus kio x* x

Gần một nửa số loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận trong đợt điều tra này là các loài bổ sung cho Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Bắc Hướng Hóa, cho thấy nỗ lực trong việc khảo sát toàn bộ các sinh cảnh tại 5 xã: Hướng Linh, Hướng Sơn, Hướng Việt, Hướng Phùng và Hướng Lập Nhiều loài phổ biến như rắn sãi thường, lưỡng cư Liu điu chỉ, thằn lằn bóng đuôi dài, thạch sùng spp, cóc nước, và ếch ương thường sinh sống gần khu dân cư nhưng không được ghi nhận trong danh sách thành phần bò sát, lưỡng cư của KBT Nếu mở rộng phạm vi đánh giá, số loài bò sát và lưỡng cư của KBT có thể còn lớn hơn nhiều.

Trong khu vực Bắc Hướng Hóa, có bốn loài bò sát và lưỡng cư đang bị nghi ngờ, bao gồm Rắn mai gầm lát (Calamaria cf pavimentata), Rắn khuyết ẩn (Lycondon cf ruhstrati), Ếch trơn châu Á (Limnonectes cf asianensis) và Ếch mồ côi (Odorrana cf orba) Ngoài ra, một loài khác chỉ được xác định đến giống là Oligodon sp Nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục thu thập thông tin để hoàn thiện danh sách các loài trong khu vực này.

Nghiên cứu này đã bổ sung 26 loài bò sát và lưỡng cư cho tỉnh Quảng Trị, cùng với 34 loài (17 loài bò sát và 17 loài lưỡng cư) cho huyện Hướng Hóa, so với tài liệu của Sang et al (2009) Danh sách chi tiết các loài bổ sung cho huyện Hướng Hóa và tỉnh Quảng Trị được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4: Danh sách các loài bò sát, lưỡng cư bổ sung cho huyện Hướng Hóa và tỉnh Quảng Trị so với tài liệu của Sang et al., (2009)

TT Tên Bộ - Họ - Loài Ghi nhận bổ sung

Tên phổ thông Tên Khoa học Quảng Trị Hướng Hóa

1 Thạch sùng đuôi thùy Ptychozoon lionotum x x

2 Họ Thằn lằn bóng Scincidae

2 Thằn lằn bóng hoa Eutropis multifasciata x

TT Tên Bộ - Họ - Loài Ghi nhận bổ sung

Tên phổ thông Tên Khoa học Quảng Trị Hướng Hóa

3 Thằn lằn co-ri-vo Scincella reevesii x x

4 Thằn lằn phe-no ấn độ Sphenomorphus indicus x x

5 Rắn mai gầm lát Calamaria cf pavimentata x

6 Rắn roi thường Ahaetulla prasina x

7 Rắn ráo quảng tây Boiga guangiensis x x

8 Rắn khuyết ẩn Lycondon cf ruhstrati x x

9 Rắn khuyết fut-sing Lycodon cf futsingensis x x

10 Rắn khuyết đốm Lycodon fasciatus x x

11 Rắn khiếm sp Oligodon sp x x

12 Rắn bình mũi trung bộ Parahelicops annamensis x x

13 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus x

14 Rắn lục mép trắng Cryptelytrops albolabris x

15 Rùa hộp bua-re Cuora bourreti x x

16 Rùa núi viền Manouria impressa x x

17 Ba ba gai Palea steindachneri x

2 Cóc tai to Ingerophrynus macrotis x x

3 Cóc mày sần Leptolalax tuberosus x x

4 Cóc mày au-re-us Leptolalax aureus x x

5 Cóc núi han – x Ophryophryne hansi x x

6 Cóc mắt bên Xenophrys major x

TT Tên Bộ - Họ - Loài Ghi nhận bổ sung

Tên phổ thông Tên Khoa học Quảng Trị Hướng Hóa

8 Nhái bầu vân Microhyla pulchra x x

4 Họ Ếch nhái chính thức Dicroglossidae

9 Ếch trơn châu á Limnonectes cf asianensis x x

10 Ếch Lim-bo-gi Limnonectes limbogri x x

11 Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes cf nguyenorum x x

12 Ếch mo-rap-ka Odorrana morafkai x x

13 Ếch mồ côi Odorrana cf orba x x

14 Nhái cây bà nà Kurixalus banaensis x x

15 Nhái cây gin-xiu Philautus jinxiuensis x x

16 Ếch cây ki-o Rhacophorus kio x x

17 Ếch cây sần việt nam Theloderma cf vietnamense x x

Nhiều loài động thực vật được ghi nhận bổ sung cho tỉnh Quảng Trị cũng có sự phân bố tại các tỉnh lân cận như Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam và Kon Tum Đặc biệt, các loài bổ sung cho huyện Hướng Hóa đều thuộc về danh sách bổ sung cho tỉnh Quảng Trị, đồng thời cũng đã được ghi nhận ở một số khu vực khác trong tỉnh như huyện Đakrông và huyện Vĩnh Linh.

Tài liệu về phân bố các loài bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam hiện vẫn còn hạn chế, tuy nhiên, số lượng loài mới được ghi nhận từ năm 2009 đến nay đang gia tăng hàng năm Tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, trong số 81 loài bò sát và lưỡng cư, có 7 loài được phát hiện sau năm 2009, cùng với một loài chỉ xác định được giống Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá sự phân bố của các loài và cập nhật tài liệu về bò sát và ếch nhái trên toàn quốc.

4.1.3 Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần bò sát, lưỡng cư

4.1.3.1 Mức độ đa dạng bò sát, lưỡng cư của KBT Bắc Hướng Hóa so với cả nước

Khu BTTN Bắc Hướng Hóa có sự đa dạng phong phú về số lượng bộ, họ và thành phần loài bò sát, lưỡng cư Mức độ đa dạng này được so sánh với toàn quốc và được thể hiện rõ trong bảng 4.5.

Bảng 4.5: Mức độ đa dạng về thành phần bò sát, lƣỡng cƣcủa KBTTN Bắc

Hướng Hóa so với toàn quốc

Số bộ Số họ Số loài

Ghi chú: Cột nguồn tài liệu:

1 Ban quản lý KBTTN Bắc Hướng Hóa (2019)

Giá trị bảo tồn bò sát, lưỡng cư Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

Khu BTTN Bắc Hướng Hóa sở hữu sự đa dạng cao về loài bò sát và lưỡng cư, với 81 loài được ghi nhận, trong đó có 21 loài đang có nguy cơ tuyệt chủng và được bảo vệ theo luật pháp Việt Nam cũng như quốc tế.

Bảng 4.6: Thành phần các loài bò sát, lưỡng cư quý hiếm KBT Bắc Hướng Hóa

Tên Bộ - Họ - Loài Tình trạng bảo tồn

Tên phổ thông Tên Khoa học SĐVN

1 Rồng đất Physignathus cocincinus VU VU

2 Tắc kè Gekko gecko VU

3 Kỳ đà hoa Varanus salvator EN IIB

4 Trăn đất Python molurus CR VU IIB

Tên Bộ - Họ - Loài Tình trạng bảo tồn

Tên phổ thông Tên Khoa học SĐVN

6 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus EN

7 Rắn hổ mang trung quốc Naja atra VU IIB

8 Rắn hổ mang một mắt kính Naja kaouthia IIB

9 Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah CR VU IB x

7 Họ Rùa đầu to Platysternidae

10 Rùa đầu to Platysternon megacephalum EN EN IB x

11 Rùa hộp bua-re Cuora bourreti CR IB x

12 Rùa vàng Coura cyclornata CR IIB x

13 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons EN CR IIB x

14 Rùa sa nhân Cuora mouhotii EN IIB

15 Rùa đất se-pon Cyclemys tcheponensis IIB

16 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata EN IIB

17 Rùa núi viền Manouria impressa VU VU IIB

18 Ba ba gai Palea steindachneri VU EN IIB

III Bộ Không đuôi Anura

19 Cóc rừng Ingerophrynus galeatus VU

20 Nhái cây gin-xiu Philautus jinxiuensis VU

Tên Bộ - Họ - Loài Tình trạng bảo tồn

Tên phổ thông Tên Khoa học SĐVN

21 Ếch cây ki-o Rhacophorus kio EN

- Cột tình trạng bảo tồn: SĐVN (2007) – Sách đỏ Việt Nam năm 2007 IUCN (2019) –

Sách đỏ thế giới năm 2019 đã được cập nhật với Nghị định 06/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 22 tháng 1 năm 2019, nhằm quản lý thực vật rừng và động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm, đồng thời thực thi các công ước quốc tế về buôn bán các loài này Bên cạnh đó, Nghị định 64/2019/NĐ-CP, được ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2019, điều chỉnh điều 7 của Nghị định 160/2013/NĐ-CP, quy định tiêu chí xác định các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Trong 21 loài bò sát, lưỡng cưquý hiếm tại KBTTN Bắc Hướng Hóa có

Sách đỏ Việt Nam ghi nhận 14 loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng, với 3 loài ở mức cực kỳ nguy cấp (CR) gồm Trăn đất (Python molurus), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah) và Rùa vàng (Coura cyclornata) Ngoài ra, có 6 loài ở mức nguy cấp (EN) và 5 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) Tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, có 12 loài bò sát, lưỡng cư được ghi trong Sách đỏ thế giới (IUCN, 2020), trong đó 2 loài cực kỳ nguy cấp là Rùa hộp bua-re (Cuora bourreti) và Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons), cùng 4 loài nguy cấp và 6 loài sẽ nguy cấp.

Nghị định 06/2019/NĐ-CP liệt kê 3 loài thuộc nhóm IB, bao gồm Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Rùa đầu to (Platysternon megacephalum) và Rùa hộp bua-re (Cuora bourreti) Ngoài ra, còn có 12 loài thuộc nhóm IIB.

Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Trăn đất (Python molurus), và Rắn ráo trâu (Ptyas mucosa) là những loài bò sát phổ biến Ngoài ra, Rắn hổ mang trung quốc (Naja atra) và Rắn hổ mang một mắt kính (Naja kaouthia) cũng đáng chú ý Trong số các loài rùa, Rùa vàng (Coura cyclornata), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons), và Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) nổi bật với đặc điểm riêng Rùa đất se-pon (Cyclemys tcheponensis) và Rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata) cũng không kém phần thú vị, trong khi Rùa núi viền (Manouria impressa) và Ba ba gai (Palea steindachneri) góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái bò sát.

Tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, có 05 loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận, trong đó có Rắn hổ mang chúa, nằm trong danh sách bảo vệ theo Nghị định 64/2019/NĐ-CP.

(Ophiophagus hannah), Rùa đầu to (Platysternon megacephalum), Rùa hộp bua- re (Cuora bourreti), Rùa vàng (Coura cyclornata), Rùa hộp trán vàng (Cuora galbinifrons)

Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa là nơi có nhiều loài bò sát và lưỡng cư quý hiếm, đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam và toàn cầu Để ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng, các cơ quan chức năng cần triển khai các biện pháp bảo tồn hiệu quả nhằm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của khu vực này.

Phân bố của các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu

4.3.1 Vị trí phân bố bò sát, lưỡng cư được ghi nhận trong đợt điều tra

Bò sát và lưỡng cư phân bố rộng rãi tại khu vực KBTTN Bắc Hướng Hóa, với mỗi loài có sinh cảnh sống riêng biệt Các loài như ếch đồng, chẫu, và ếch trơn thường sống trong các khu vực ẩm ướt như đầm lầy và vũng nước, trong khi những loài khác như ếch cây ki-o, cóc núi han-x, và cóc rừng lại ưa thích sinh cảnh rừng lá rộng thường xanh ở độ cao lớn.

Kết quả điều tra về bò sát và lưỡng cư trên 10 tuyến được trình bày trong phụ lục 06 Các điểm ghi nhận bò sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa đã được chuyển lên bản đồ và thể hiện trong hình 4.4.

Hình 4.4: Bản đồ phân bố các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận trong đợt điều tra tại KBTTN Bắc Hướng Hóa

Mười tuyến điều tra đã ghi nhận được 61 loài bò sát, lưỡng cư Tuy nhiên, số lƣợng các loài đƣợc ghi nhận trên các tuyến không đồng đều

Hình 4.5: Biểu đồ ghi nhận bò sát, lƣỡng cƣ theo các tuyến điều tra

Trong 10 tuyến điều tra đã đƣợc thực hiện, tuyến điều tra số 9 (Khu vực Cha Lỳ, Tri - Hướng Lập thuộc Tiểu khu 617A, 623, 628A) bắt gặp được nhiều loài nhất (25 loài) Tuyến điều tra số 4 (Khu vực Pa Thiên, Voi Mẹp - Hướng Sơn thuộc Tiểu khu 667A, 670A) ghi nhận đƣợc ít loài nhất (5 loài) Các tuyến điều tra khác có mức độ chênh lệch nhau theo cấp số cộng 1 loài Khả năng phát hiện loài trên các tuyến một phần do nỗ lực điều tra và một phần về sự đa dạng sinh cảnh ở khu vực Hướng Lập hơn các xã khác nên khả năng bắt gặp loài lớn hơn

Trong số 61 loài được ghi nhận, có 29 loài chỉ xuất hiện trên một tuyến, 6 loài trên hai tuyến, 8 loài trên ba tuyến, và từ 3 đến 5 loài trên bốn đến bảy tuyến Đặc biệt, một loài duy nhất là Ô rô vẩy (Acanthosaura lepidogaster) được ghi nhận trên cả 10 tuyến điều tra Kết quả cho thấy các loài lưỡng cư xuất hiện nhiều tuyến hơn so với các loài bò sát, phản ánh mức độ phong phú của các loài trong khu vực này.

48 lưỡng cư ở KBTTN Bắc Hướng Hóa và nỗ lực điều tra soi đêm ở các khe suối trong toàn bộ KBT

Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn khả năng bắt gặp bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến điều tra

4.3.2 Phân bố bò sát, lưỡng cư theo sinh cảnh sống

 Các dạng sinh cảnh chủ yếu tại KBTTN Bắc Hướng Hóa:

Kết quả điều tra cho thấy khu vực nghiên cứu có bốn dạng sinh cảnh chính cho các loài bò sát và lưỡng cư, bao gồm: Sinh cảnh rừng tự nhiên (SC1), Sinh cảnh đồng ruộng (SC2), Sinh cảnh khe suối (SC3) và Sinh cảnh nương rẫy (SC4).

4.3.2.1 Sinh cảnh rừng tự nhiên Đây là dạng sinh cảnh có diện tích lớn nhất trong khu vực nghiên cứu Sinh cảnh rừng tự nhiên bao gồm rừng thứ sinh và rừng nguyên sinh, có địa hình đồi núi cao khá hiểm trở Thực vật trên dạng sinh cảnh này phong phú và đa dạng

Số lƣợng các loài bò sát, lƣỡng cƣ ghi nhận trên dạng sinh cảnh này là 32 loài

Hình 4.9: Sinh cảnh rừng tự nhiên

(chiếm 52,5% tổng số loài đƣợc ghi nhận)

4.3.2.2 Sinh cảnh đồng ruộng Đây là sinh cảnh ruộng nước

Phân bố tập trung theo các con suối, khe nước khu vực giáp ranh với khu bảo tồn

Trên dạng sinh cảnh này ghi nhận đƣợc 6 loài bò sát, lƣỡng cƣ

(chiếm 9,8% tổng số loài đƣợc ghi nhận)

4.3.2.3 Sinh cảnh khe suối Đây là sinh cảnh có diện nhiều nằm trong rừng tự nhiên Suối ở khu vực này có lưu lượng nước không lớn nhƣng duy trì quanh năm Đợt điều tra đã phát hiện đƣợc 35 loài trên sinh cảnh này (chiếm 57,4% tổng số loài đƣợc ghi nhận)

4.3.2.4 Sinh cảnh nương rẫy Đây là sinh cảnh thường xuyên bị tác động của con người Sinh cảnh này bắt gặp ở các chân sườn núi hoặc giáp với ruộng bậc thang Đây là sinh cảnh phát hiện số loài ít

Hình 4.8: Sinh cảnh ruộng nước

Hình 4.9: Sinh cảnh khe suối

Hình 4.10: Sinh cảnh nương rẫy nhất với 4 loài (chiếm 6,6% tổng số loài đƣợc ghi nhận)

4.3.3 Mức độ đa dạng về số loài bò sát, lưỡng cư theo các sinh cảnh

Trong 61 loài được ghi nhận qua các tuyến điều tra, đa số các loài bò sát và lưỡng cư phân bố chủ yếu tại các sinh cảnh suối và rừng tự nhiên.

Bảng 4.7 : Phân bố loài bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh

TT Tên phổ thông Phân bố theo sinh cảnh

4 Thạch sùng ngón giả bốn vạch x

8 Thằn lằn co-ri-vo x

9 Thằn lằn phe-no ấn độ x x

10 Thằn lằn tai nam bộ x

14 Rắn leo cây ngân sơn x x

20 Rắn bình mũi trung bộ x

23 Rắn hổ mây ham - ton x

TT Tên phổ thông Phân bố theo sinh cảnh

33 Cóc mày au-re-us x

58 Ếch cây nếp da mông x

TT Tên phổ thông Phân bố theo sinh cảnh

61 Ếch cây sần việt nam x

Ghi chú: SC1: Sinh cảnh rừng tự nhiên; SC2: Sinh cảnh đồng ruộng; SC3: Sinh cảnh khe suối; SC4: Sinh cảnh nương rẫy

Ghi chú: Sinh cảnh rừng tự nhiên (SC1), Sinh cảnh ruộng nước (SC2), Sinh cảnh khe suối, thủy vực (SC3), Sinh cảnh nương rẫy (SC4)

Hình 4.11: Biểu đồ biểu diễn phân bố số loài bò sát, lƣỡng cƣtheo sinh cảnh sống

Từ bảng 4.7 và hình 4.11 cho thấy: Sinh cảnh khe suối đã quan sát đƣợc

35 loài là sinh cảnh có sự đa dạng nhất, tiếp đến là sinh cảnh rừng tự nhiên với

Trong nghiên cứu về sự đa dạng sinh học, có tổng cộng 32 loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận Sinh cảnh đồng ruộng chỉ có 6 loài, trong khi sinh cảnh nương rẫy có 4 loài, cho thấy sự đa dạng sinh học ở đây kém hơn Điều này có thể do phần lớn các loài bò sát và lưỡng cư thích nghi với môi trường ẩm, trong khi nương rẫy lại có điều kiện khô hạn và chịu nhiều tác động từ con người, dẫn đến sự hạn chế về số lượng loài Những tác động tiêu cực từ con người đã làm giảm diện tích sinh cảnh sống của các loài bò sát và lưỡng cư.

Các mối đe dọa và đề xuất các giải pháp bảo tồn bò sát, lƣỡng cƣ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

4.4.1 Các mối đe dọa tới bò sát, lưỡng cư tại KBTTN Bắc Hướng Hóa

Săn bắt và phá hủy sinh cảnh sống là hai mối đe dọa nghiêm trọng đối với tài nguyên động vật rừng, đặc biệt là các loài bò sát và lưỡng cư tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

4.4.1.1 Tình trạng săn bắt bò sát, lưỡng cư

Hoạt động săn bắt bò sát và lưỡng cư nhằm mục đích thực phẩm và thương mại đang diễn ra phổ biến Một số loài thường bị khai thác bao gồm ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus), ếch gai sần (Paa verrucospinosa), ếch trơn (Limnonectes kuhlii), rồng đất (Physignathus cocincinus), kỳ đà hoa (Varanus salvator), cùng với các loại rùa và rắn.

Kết quả phỏng vấn cho thấy người dân địa phương chưa có ý thức bảo vệ bò sát và lưỡng cư, dẫn đến việc họ thường bắt các loài có thể sử dụng khi gặp Khảo sát trên các tuyến ghi nhận nhiều địa điểm đặt bẫy rùa và bắt lưỡng cư làm thực phẩm trong quá trình canh tác nương rẫy tại xã Hướng Lập.

Hình 4.12: Bẫy rùa đƣợc phát hiện tại xã Hướng Lập

Hình 4.13: Người dân bắt Ếch cây mép trắng làm thực phẩm

Mặc dù Ban quản lý Khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa đã nỗ lực tuyên truyền bảo vệ rừng, tình trạng săn bắt và buôn bán động vật hoang dã vẫn diễn ra công khai ở một số thôn bản giáp rừng, đặc biệt là đối với các loài có số lượng còn nhiều trong tự nhiên.

4.4.1.2 Các hoạt động phá hủy sinh cảnh sống

Các hoạt động phá hủy và làm nhiễu loạn sinh cảnh sống của động vật, đặc biệt là các loài bò sát và lưỡng cư, đang gia tăng do lấn chiếm đất rừng để canh tác nương rẫy, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép, cũng như việc tạo ra các đường mòn trong rừng Việc khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép không chỉ ảnh hưởng đến môi trường sống mà còn đe dọa sự tồn tại của nhiều loài động vật hoang dã.

Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trái phép đang trở thành vấn nạn phổ biến trong các khu rừng tự nhiên ở Việt Nam, và Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa cũng không phải là ngoại lệ.

Gỗ được khai thác bởi người dân địa phương và những người từ nơi khác với nhiều mục đích như xây dựng nhà cửa, chuồng trại, bờ rào, chất đốt và các vật dụng gia đình Nhu cầu sử dụng gỗ tại chỗ trong vùng hiện nay khá cao, đặc biệt do truyền thống xây dựng nhà sàn của người dân và điều kiện kinh tế hạn chế khiến họ chưa thể sử dụng vật liệu khác.

Tỷ lệ tăng dân số trong vùng cao dẫn đến nhu cầu gỗ sử dụng tại chỗ gia tăng Tuy nhiên, tình trạng suy giảm rừng nghiêm trọng chủ yếu do hoạt động thương mại, không chỉ vì nhu cầu xây dựng Các loại gỗ quý như Gõ, Sến, Trường, Dạ vàng bị khai thác bởi lao động nam, sử dụng trâu kéo để vận chuyển qua đường bộ và đường sông Gỗ sau khi khai thác thường được tiêu thụ ngay tại địa phương Hoạt động khai thác gỗ trái phép đang trở thành thách thức lớn, đe dọa sinh cảnh sống của các loài động vật và gây áp lực lớn lên tài nguyên rừng trong khu vực.

Trong quá trình điều tra tại tiểu khu 619, 620 thuộc bản Cuôi, xã Hướng Lập, đã ghi nhận tình trạng khai thác gỗ trái phép do vị trí xa khu dân cư và gần huyện Vĩnh Linh, khiến hoạt động này ít bị phát hiện Theo thông tin từ người dân, mỗi nhóm khai thác gồm 4-5 người và có từ 3-4 nhóm sử dụng cưa xăng để thực hiện Hậu quả của việc này là diện tích rừng và chất lượng sinh cảnh suy giảm nhanh chóng, đặc biệt là số lượng cây gỗ lớn giảm đáng kể Hoạt động khai thác gỗ trái phép đã dừng lại cách đây 2 năm nhờ sự tăng cường tuần tra của lực lượng Kiểm lâm kết hợp với người dân bản Cuôi.

Các hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ chủ yếu là củi, mật ong và măng tre nứa Hầu hết các hộ gia đình thuộc các bản giáp

KBT sử dụng củi đốt với số lượng khai thác lớn, trong khi hoạt động khai thác mật ong có thể dẫn đến cháy rừng do người dân mang lửa vào khu vực rừng.

Hoạt động khai thác lâm sản của người dân không chỉ tạo ra các đường mòn chia cắt sinh cảnh mà còn tạo cơ hội cho thợ săn Trong quá trình vào rừng, người dân thường khai thác bò sát và lưỡng cư làm thực phẩm hoặc bắt các loài động vật khác Bên cạnh đó, việc lấn chiếm đất rừng để canh tác nương rẫy cũng là một vấn đề đáng lo ngại.

Dân tộc Vân Kiều sinh sống trong vùng đệm của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa có truyền thống canh tác nương rẫy, trồng các loại cây nông nghiệp như lúa rẫy, dưa leo và bắp để phục vụ đời sống hàng ngày Các nương rẫy của họ tiếp giáp với rừng của Khu bảo tồn, tuy nhiên, trong quá trình canh tác, một số cá nhân vì lợi ích cá nhân đã cố tình mở rộng diện tích đất canh tác vào khu vực rừng bảo vệ của KBT.

Trước tình trạng phá rừng để lấy đất sản xuất trái phép, Ban quản lý KBT đã triển khai các phương án và kế hoạch nhằm nhắc nhở và ngăn chặn hành vi này Mặc dù có những nỗ lực, tình trạng vi phạm vẫn tiếp tục diễn ra, đặc biệt là tại các đường mòn trong rừng.

Hình 4.14: Điểm ghi nhận khai thác gỗ tại xã

Đường mòn trong rừng do người dân địa phương tạo ra để khai thác gỗ, lâm sản và chăn thả gia súc đã gây chia cắt sinh cảnh, tạo điều kiện cho thợ săn thực hiện hành vi săn bắt trái phép.

Kết quả điều tra cho thấy có sự hiện diện của đường mòn tại tất cả các tuyến và tiểu khu của Khu Bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hóa Để giảm thiểu số lượng đường mòn, cần hạn chế tình trạng người dân vào rừng.

Hình 4.15: Đường mòn tạo ra gây chia cắt sinh cảnh tại xã Hướng Lập

4.4.1.3 Đánh giá các mối đe dọa

Ngày đăng: 24/09/2021, 19:13

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w