1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG MỚI VÀ TRỒNG BỔ SUNG 3 LOÀI CÂY NGẬP MẶN

32 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Mới Và Trồng Bổ Sung 3 Loài Cây Ngập Mặn
Trường học Đại Học Thái Bình
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại dự án
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 498,41 KB

Cấu trúc

  • A. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BẦN CHUA (0)
    • I. Giới thiệu loài (5)
    • II. Quy định chung (5)
      • 2.1. Mục tiêu (5)
      • 2.2. Nội dung (6)
      • 2.3. Đối tượng và phạm vi áp dụng (0)
      • 2.4. Giải thích từ ngữ (6)
    • III. Điều kiện gây trồng (7)
    • IV. Trồng rừng (8)
      • 4.1. Tiêu chuẩn cây con đem trồng (8)
      • 4.2. Thời vụ (8)
      • 4.3. Phương thức trồng (8)
      • 4.4. Mật độ trồng (8)
      • 4.5. Làm đất (9)
      • 4.6. Kỹ thuật trồng (9)
      • 4.7. Trồng dặm (11)
    • V. Chăm sóc và bảo vệ rừng (11)
      • 5.1. Chăm sóc rừng (11)
      • 5.2. Bảo vệ rừng trồng (12)
      • 5.3. Nghiệm thu (12)
    • VI. Điều khoản thi hành ............................................................................................. B. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TRANG (13)
    • VI. Điều khoản thi hành (20)
  • C. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY MẮM BIỂN (20)
  • PHẦN II. HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG BỔ SUNG (28)
    • I. Mục tiêu (28)
    • II. Nguyên tắc kỹ thuật (28)

Nội dung

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG CÂY BẦN CHUA

Giới thiệu loài

Tên khoa học: Sonneratia caseolaris (L.) Engler

Tên Việt Nam: Bần chua

Họ thực vật: Sonneratiaceae (Họ Bần)

Cây phân bố từ Bắc vào Nam, thường sống ở bãi bồi của cửa sông với đất bùn sét và độ mặn thấp, không vượt quá 20‰ Cây có thân gỗ cao từ 15m trở lên, với đường kính tại vị trí 1,3m có thể đạt tới 60cm Tán lá cây thưa và rộng, lá đơn mọc đối với phiến lá hình tròn dài, đầu nhọn, thường có màu đỏ ở cuống lá và gân chính Rễ khí sinh hình măng tây tỏa tròn, có thể cao tới 70cm, trong khi đường kính rễ sát mặt đất có thể đạt từ 2 - 3cm.

PHẦN I: HƯỚNG DẪN TRỒNG MỚI

A HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG BẦN CHUA

(Sonneratia caseolaris (L.) Engl.) Ảnh A1: Lá và hoa Bần chua

Quy định chung

Hướng dẫn kỹ thuật này nhằm trồng rừng phòng hộ bằng cây Bần chua, giúp chắn sóng, gió và bảo vệ môi trường sinh thái Việc này không chỉ cố định các bãi bồi, lấn biển mà còn góp phần phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Thái Bình.

Hướng dẫn kỹ thuật này nêu rõ nội dung, nguyên tắc và yêu cầu kỹ thuật liên quan đến việc lựa chọn điều kiện gây trồng, nguồn giống, quy trình trồng rừng, cũng như các biện pháp chăm sóc và bảo vệ rừng trồng Bần chua.

Hướng dẫn kỹ thuật này được thiết kế để hỗ trợ việc trồng rừng Bần chua, nhằm phục vụ cho công tác trồng rừng ngập mặn trong khuôn khổ Dự án Phục hồi và Phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Thái Bình.

Hướng dẫn kỹ thuật này được khuyến khích áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh và các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế nhằm trồng rừng ngập mặn tại Thái Bình cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự.

Hướng dẫn kỹ thuật này cung cấp nền tảng để xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và lập kế hoạch trồng Bần chua tại Thái Bình, đồng thời hỗ trợ cho việc tổ chức, quản lý, nghiệm thu và kiểm tra trong quá trình trồng rừng Bần chua.

Các thuật ngữ trong hướng dẫn kỹ thuật này được hiểu như sau:

- Điều kiện gây trồng gồm: Một số đặc điểm về thể nền, chế độ thủy triều/thời gian phơi bãi và độ mặn của nước biển.

Bãi ngập mặn, hay còn gọi là bãi bồi, là những khu vực đất ngập nước mặn nằm ở cửa sông ven biển hoặc dọc theo các sông, kênh rạch có nước lợ, chịu ảnh hưởng của thủy triều lên xuống hàng ngày.

- Thành phần cơ giới: Chia làm 3 loại gồm: Bùn (bùn loãng, bùn chặt), sét (sét mềm, sét cứng), cát (cát lẫn bùn, cát).

- Thời gian phơi bãi: Là số giờ trung bình bãi không bị ngập nước thủy triều trong ngày.

Thời gian ngập triều đề cập đến số giờ trung bình mà bãi biển bị ngập nước thủy triều trong một ngày, hoặc số ngày trung bình mà bãi biển bị ngập nước thủy triều trong một tháng.

- Độ mặn của nước biển: Là tổng hàm lượng các muối hòa tan (tính theo gam) chứa trong 1000 g nước biển, ký hiệu là S (‰ hay g/kg)

- Ngập triều sâu: Là hiện tượng ngập khi mực nước triều thấp.

- Ngập triều nông: Là hiện tượng chỉ ngập khi mực nước triều cao.

- Ngập triều trung bình: Là hiện tượng chỉ ngập khi mực nước triều trung bình (ngang bằng với mực nước biển trung bình ở mức 0 cm).

Điều kiện gây trồng

Bần chua là loại cây được trồng chủ yếu ở vùng bãi bồi, ven biển và gần cửa sông, nơi có độ mặn thích hợp từ 5-20‰ Điều kiện trồng bần chua được phân chia thành ba nhóm: nhóm I với điều kiện thuận lợi, nhóm II với điều kiện trung bình, và nhóm III với điều kiện khó khăn.

Bảng 01 Điều kiện gây trồng cây Bần chua

TT Điều kiện thuận lợi (nhóm I) Điều kiện trung bình (nhóm II) Điều kiện khó khăn

Thể nền: Đất bùn mềm hoặc bùn chặt, đi lún từ 15-

Thể nền: Đất bùn cứng hoặc sét mềm, đi lún từ 5-15cm, lẫn cát (cát 10 tháng

3 Trồng hỗn loài Mắm biển có thể trồng hỗn giao với Đước vòi,

Vẹt dù Mật độ trồng như trồng thuần loài, tỷ lệ hỗn loài 3 hàng Mắm biển 1 hàng loài khác (3:1).

Dùng dây nylon thắt nút chia thành các đoạn, kéo thẳng hàng để trồng đúng khoảng cách

Nhóm I: Trồng Mắm biển tại những khu vực có điều kiện thuận lợi, không cần phải làm đất Khi tiến hành trồng, sử dụng tay hoặc dụng cụ thích hợp để tạo hố có kích thước vừa đủ cho bầu rễ, sau đó trồng ngay.

- Nhóm II: Trên lập địa trung bình, cần đào hố kích thước 30x30x30cm.

+ Nơi đất sét cứng cần đào hố kích thước 40x40x40cm.

+ Nơi có đất cát pha trên 50% cần đào hố kích thước 40x40x40cm cho thêm bùn hoặc đất giàu dinh dưỡng để cải tạo thể nền

- Trước khi đen trồng từ 5-7 ngày, đưa cây giống lên bờ để đất trong bầu ráo nước, giúp bầu chắc, ổn định.

Vận chuyển cây giống ra bãi cần chờ thủy triều xuống bằng mặt bãi trước khi tiến hành trồng Để đảm bảo cây không bị vỡ bầu hoặc đứt rễ, nên sử dụng sọt, ván và thuyền trong quá trình vận chuyển.

- Trồng cây khi thuỷ triều rút

Trước khi trồng, cần bóc vỏ bầu và đảm bảo không làm đứt rễ cây con Đặt cây con thẳng đứng, sau đó lấp đất và dùng chân nhấn mạnh để nén chặt bùn đất xung quanh bầu, giúp cây đứng vững Lưu ý phải thu gom và xử lý hết túi bầu PE ra khỏi khu vực trồng rừng.

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG BỔ SUNG

Mục tiêu

Phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn là cần thiết để nâng cao chất lượng rừng, từ đó tăng cường khả năng phòng hộ trong công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nguyên tắc kỹ thuật

Để phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn, cần tận dụng trạng thái hiện tại của rừng ngập mặn, vốn chưa đảm bảo chức năng phòng hộ trong việc chống thiên tai như chắn sóng, gió, bão và chống xói mòn, bằng cách trồng bổ sung một số lượng cây nhất định.

Dựa vào điều kiện lập địa và hiện trạng rừng hiện có, việc chọn loài cây để trồng bổ sung nên ưu tiên các loài cây phân bố tự nhiên tại địa phương hoặc những loài cây đã được khảo nghiệm từ nơi khác, đảm bảo tính thích nghi với điều kiện môi trường địa phương.

Có thể trồng thuần loài hoặc hỗn loài với cây sẵn có.

Dự án phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn tại Thái Bình đã chọn ba loài cây chủ yếu để trồng bổ sung, bao gồm Bần chua (Sonneratia caseolaris), Trang (Kandelia obovata) và Mắm biển (Avicennia marina) Những loài cây này sẽ được trồng nhằm cải thiện tình trạng rừng nghèo và rừng suy thoái hiện có.

Hiện trạng rừng ngập mặn được trồng bổ sung với cây sẵn có là cây gỗ lớn, độ mặn nước biển ≤ 20‰, thì trồng bổ sung loài Bần chua.

Hiện trạng rừng ngập mặn hiện nay chủ yếu là sự bổ sung cây gỗ nhỏ hoặc gỗ nhỡ, với độ mặn nước biển dao động từ 20-35‰ Để cải thiện rừng ngập mặn, có thể thực hiện trồng bổ sung thuần loài Trang hoặc Mắm biển, hoặc kết hợp cả hai loài này Mắm biển, với khả năng thích nghi tốt hơn với độ mặn cao, đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn.

III Đối tượng trồng bổ sung

Sử dụng kết hợp văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về Quy định

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG BỔ SUNG tiêu chí xác định và phân loại rừng với hệ thống phân loại rừng trên thế giới gồm:

3.1 Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT về Quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng

- Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha (Điều 8).

- Rừng chưa có trữ lượng: rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha (Điều 8).

Đất có rừng trồng chưa thành rừng là loại đất đã được trồng cây rừng, nhưng cây trồng có chiều cao trung bình chưa đạt 1,5 m đối với loài cây sinh trưởng chậm và 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh Đồng thời, mật độ cây trồng trên diện tích này cũng dưới 1.000 cây/ha.

3.2 Hệ thống phân loại của Loeschau (1963)

- Nhóm I: Nhóm không có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ, cây bụi hoặc thân gỗ, tre nứa mọc rải rác, có độ che phủ dưới 30%.

- Nhóm II và Nhóm III: Thiếu tái sinh (

Ngày đăng: 24/09/2021, 17:58

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w