1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

dự án cầu đầm vạc, thành phố vĩnh yên, sử dụng vốn vay quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID)

80 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Dự Án Cầu Đầm Vạc, Thành Phố Vĩnh Yên, Sử Dụng Vốn Vay Quỹ OPEC Về Phát Triển Quốc Tế (OFID)
Tác giả Nguyễn Văn Linh
Người hướng dẫn Phạm Trung Hiếu
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ Giao Thông Vận Tải
Chuyên ngành Xây Dựng Đường
Thể loại Báo Cáo Thực Tập Nghề Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 4,24 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN, GÓI THẦU (5)
    • 1. Tổng quan về dự án (5)
    • 2. Nội Dung Chủ Yếu Của Dự Án (6)
  • PHẦN 2 KỸ THUẬT THI CÔNG (8)
    • A. CHUYÊN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG (8)
      • 1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG (8)
        • 1.1. Công tác chuẩn bị kỹ thuật (8)
        • 1.2. Công tác chuẩn bị về tổ chức (8)
      • 2. Công nghệ xây dựng nền đường (10)
        • 2.1. Các phương án thi công nền đường đào, nền đường đắp (10)
          • 2.1.1. Các phương án thi công nền đường đào (10)
          • 2.1.2. Các phương án thi công nền đường đắp (11)
        • 2.2. Các Phương Pháp Thi Công Nền Đường (12)
          • 2.2.1. Phương pháp thi công nền đường bằng thủ công (12)
          • 2.2.2. Phương pháp thi công nền đường bằng máy (13)
          • 2.2.3. Phương pháp thi công nền đường bằng nổ phá (14)
          • 2.2.4. Phương pháp thi công nền đường bằng thủy lực (15)
          • 2.2.5. Tìm hiểu các thiết bị thi công (15)
        • 2.3. Công tác vận chuyển, san rải đầm nén đất (23)
      • 3. Công tác hoàn thiện, kiểm tra chất lượng (26)
        • 3.1. Công tác hoàn thiện nền đường (26)
    • B. CHUYÊN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (31)
      • 1. Công tác chuẩn bị (31)
        • 1.1. Chế tạo các cấu kiện (31)
        • 1.2. Bố trí mặt bằng cho công trình (35)
        • 1.3. Xếp dỡ và vận chuyển các cấu kiện (36)
        • 1.4. Đo đạc và định vị công trình (38)
      • 2. Công tác xây lắp (40)
        • 2.1. Đào hố móng (40)
        • 2.2. Xây, lắp móng cống (41)
        • 2.3. Xây, lắp đầu và thân cống (41)
        • 2.4. Đắp đất cống (43)
      • 3. Công tác kiểm tra chất lượng (44)
        • 3.1. Kiểm tra chất lượng (44)
        • 3.2. Nghiệm thu (45)
    • C. Chuyên Đề Về Xây Dựng Mặt Đường (46)
      • 1. Công Tác Chuẩn Bị (46)
      • 2. Xây dựng lớp mặt đường (49)
        • 2.1.1. Vận chuyển vật liệu (49)
        • 2.1.2. Công tác san rải vật liệu (49)
        • 2.1.3. Công tác đầm nén (51)
        • 2.1.4. Công tác bảo dưỡng (52)
        • 2.1.5. Công tác kiểm tra (52)
        • 2.1.6. Công tác nghiệm thu (53)
        • 2.2. Công tác xây dựng lớp cấp phối đá dăm loại I ( dày 15 cm) đường đầu cầu Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc (54)
          • 2.2.1. Vận chuyển vật liệu (54)
          • 2.2.2. Công tác san rải vật liệu (54)
          • 2.2.3. Công tác đầm nén (55)
          • 2.2.4. Công Tác Bảo Dưỡng (55)
          • 2.2.5. Công Tác Kiểm Tra (56)
          • 2.2.6. Công tác nghiệm thu (56)
        • 2.3. Công tác xây dựng lớp bê tông nhựa chặt 19 ( dày 7cm) đường đầu cầu Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc (56)
          • 2.3.1. Vận chuyển vật liệu (56)
          • 2.3.2. Công tác san rải vật liệu (57)
          • 2.3.3. Công tác đầm nén (58)
          • 2.3.4. Công tác bảo dưỡng (60)
          • 2.3.5. Công tác kiểm tra (60)
          • 2.3.6. Công tác nghiệm thu (60)
        • 2.4. Công tác xây dựng lớp bê tông nhựa chặt 12.5 ( 5 cm) đường đầu cầu Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc (60)
          • 2.4.1. Vận chuyển vật liệu (60)
          • 2.4.2. Công tác san rải vật liệu (61)
          • 2.4.3. công tác đầm nén (62)
          • 2.4.4. Công tác bảo dưỡng (64)
          • 2.4.5. Công tác kiểm tra (64)
          • 2.4.6. Công tác nghiệm thu (64)
    • D. CHUYÊN ĐỀ VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU (66)
      • 1.1. Khái niệm (66)
      • 1.2. Tính chất của đất yếu (66)
      • 2. Các hiện tượng xảy ra khi xây dựng nền đường trên đất yếu (67)
      • 3. Các giải pháp kĩ thuật xử lý đất yếu (68)
        • 3.1. Giải pháp chung (68)
        • 3.2. Một số biện pháp xử lý đất yếu phổ biến (68)
          • 3.2.1. Đào bỏ một phần đất yếu (68)
          • 3.2.2. Phương pháp bấc thấm kết hợp với gia tải (69)
          • 3.2.3. Đắp nền đường theo giai đoạn (70)
          • 3.2.4. Bệ phản áp (70)
          • 3.2.5. Vải địa kĩ thuật (71)
          • 3.2.6. Cọc cát ( giếng cát ) (71)
      • 4. Biện pháp xử lý đất yếu cho công trình cầu Đầm Vạc (72)
        • 4.1. Thông tin chung lớp đất yếu (72)
        • 4.2. Biện pháp thi công (72)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN, GÓI THẦU

Tổng quan về dự án

Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm trong vành đai phát triển của trung tâm kinh tế miền Bắc, được công nhận là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Tỉnh này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phát triển kinh tế, văn hóa với các tỉnh lân cận cũng như trong cả nước và quốc tế Với dân số khoảng 1,04 triệu người (năm 2014), trong đó 23,3% sống tại các khu đô thị và 76,7% ở vùng nông thôn, Vĩnh Phúc đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong khu vực.

Thành phố Vĩnh Yên, trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Vĩnh Phúc, bao gồm 9 đơn vị hành chính với 7 phường và 2 xã Với tổng diện tích tự nhiên 50,81 km², Vĩnh Yên có dân số trung bình đáng chú ý, góp phần vào sự phát triển của khu vực.

Vĩnh Yên hiện có 101.644 cư dân, được tổ chức thành 9 đơn vị hành chính, bao gồm 7 phường: Ngô Quyền, Liên Bảo, Tích Sơn, Đồng Tâm, Hội Hợp, Khai Quang, Đống Đa và 2 xã: Định Trung, Thanh Trù Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Vĩnh Yên trước đây là thị xã loại IV Vào tháng 12/2004, thị xã Vĩnh Yên đã được công nhận theo xu thế phát triển chung của hệ thống đô thị cả nước.

Bộ Xây dựng ban hành Quyết định công nhận là đô thị loại III, và ngày

23/10/2014 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1909/QĐ-TTg công nhận thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc

Thành phố Vĩnh Yên, nằm trong vùng ảnh hưởng của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội hơn 60 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Việt Trì 23 km về phía Đông Nam Trong tỉnh Vĩnh Phúc, Vĩnh Yên giáp với các huyện như: phía Bắc giáp xã Kim Long huyện Tam Dương, phía Nam giáp xã Đồng Cương huyện Yên Lạc, phía Tây giáp xã Thanh Vân, xã Vân Hội và xã Hợp Thịnh huyện Tam Dương, và phía Đông giáp Hương Sơn, Quất Lưu huyện Bình Xuyên.

Cầu cắt qua Đầm Vạc, một đầm thiên nhiên lâu đời, nằm chủ yếu trong địa phận thành phố Vĩnh Yên, kết nối bờ Nam và Bắc của đầm Đầm Vạc tọa lạc ngay trung tâm thành phố Vĩnh Yên, với tổng diện tích mặt hồ ấn tượng.

Đầm Vạc, với diện tích 250 ha, là nơi tiếp nhận nước thải của thành phố Vĩnh Yên và lưu vực kênh Bến Tre, có điểm giao với sông Phan tại vị trí K56+150 Mực nước của Đầm Vạc và sông Phan có sự tương tác theo diễn biến mưa lũ, với độ sâu tối đa lên đến 4.5m Đầm có 23 nhánh nước phân bố rộng khắp các phố phường trong thành phố, giống như hình dáng của một con bạch tuộc Đầm Vạc không chỉ điều tiết tiểu khí hậu khu vực mà còn tạo ra cảnh quan hấp dẫn và là điểm du lịch thu hút Ngoài ra, nơi đây cung cấp nguồn nước sinh hoạt và nước tưới cho cây trồng của người dân xung quanh hồ.

Hiện 2 bên bờ Đầm Vạc đã quy hoạch và triển khai xây dựng khu đô thị, du lịch, khu vui chơi giải trí và thương mại Nơi đây cũng là kỳ vọng trở thành khu du lịch tổng hợp tầm cỡ thu hút khách du lịch trên cả nước

Việc di chuyển từ bờ Bắc sang bờ Nam của Đầm Vạc gặp nhiều khó khăn do khoảng cách xa, trong khi nhu cầu đi lại của người dân rất lớn Hiện tại, Đầm Vạc chưa có công trình giao thông nào để phục vụ nhu cầu này.

Nội Dung Chủ Yếu Của Dự Án

- Tên dự án: Cầu Đầm Vạc, Thành phố Vĩnh Yên, sử dụng vốn vay quỹ OPEC về phát triển Quốc tế (OFID)

- Địa điểm xây dựng: Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc

- Mục tiêu đầu tư xây dựng:

Đầu tư xây dựng Cầu Đầm Vạc nhằm nâng cao hạ tầng giao thông, đồng thời cân bằng lợi ích kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu giao thông với nguồn vốn đầu tư sẵn có.

Hoàn thiện quy hoạch và xây dựng khu đô thị, du lịch, giải trí và thương mại nhằm tạo ra một điểm đến hấp dẫn, với mục tiêu trở thành khu du lịch tổng hợp tầm cỡ, thu hút du khách từ khắp nơi trên cả nước.

+ Kết nối giữa hai bờ Đầm Vạc, đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân;

- Nội dung và quy mô đầu tư xây dựng theo BCNCKT được duyệt: a Phạm vi dự án

+ Địa điểm thực hiện: thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc b Quy mô đầu tư

Cấp đường: Đường phố chính đô thị thứ yếu, tốc độ thiết kế Vtk`km/h (theo TCXDVN 104:2007);

Quy mô mặt cắt ngang:

+ Bề rộng mặt đường: Bmặt= 2x(0,5+2x3,5+0,50) = 16,00m;

+ Bề rộng vỉa hè: Bvh= 2x4.5m= 9,00m;

+ Bề rộng giải phân cách:Bgpc ≥11,00m

 Cầu được thiết kế tuổi thọ 100 năm, bằng bê tông cốt thép và bê tông cốt thép dự ứng lực Tốc độ thiết kế 60km/h

 Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường bộ TCVN 11823-2017

 Tải trọng thiết kế: hoạt tải HL93; người đi bộ 3.10-3 Mpa

Mặt đường: Cấp cao A1 với lớp mặt bằng bê tông nhựa trên móng cấp phối đá dăm đảm bảo mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc  155Mpa;

Tần suất: Nền đường, cống, cầu nhỏ P = 4%; cầu lớn, cầu trung P =1%;

Tải trọng thiết kế: Cầu, cống: Hoạt tải HL-93, người đi bộ 3x10 -3 Mpa

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KẾT CẤU ÁO ĐƯỜNG

 Lớp BTN lớp trên : BTNC12.5 dày 5cm

 Lớp BTN lớp dưới : BTNC19 dày 7cm

 Lớp CPĐD móng trên : lớp CPĐD loại I dày 15 cm

 Lớp CPĐD móng trên : lớp CPĐD loại II dày 35 cm

KỸ THUẬT THI CÔNG

CHUYÊN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG

1 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

1.1 Công tác chuẩn bị kỹ thuật

Nhận và bàn giao mặt bằng thi công là bước quan trọng trong quá trình triển khai dự án, bao gồm việc nhận mặt bằng từ ban quản lý dự án và ban giải phóng mặt bằng Các thông tin cần thiết như chỉ giới xây dựng, tim tuyến, mốc cao độ và những vấn đề liên quan sẽ được xác định rõ ràng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Nghiên cứu hồ sơ thiết kế là bước quan trọng, yêu cầu xem xét kỹ lưỡng số liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, vật liệu xây dựng và các giải pháp thiết kế cho các hạng mục công trình trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật Cần tập trung vào việc nghiên cứu các tài liệu liên quan nhằm đề xuất biện pháp thi công phù hợp.

+ Tiêu chuẩn: TCVN 9436 : 2012 – quy trình kĩ thuật thi công và nghiệm thu nền đường bộ

- Khôi phục định vị lại tuyến đường:Khôi phục lại cọc H,cọc Km,cọc TD,TC,ND,NC

- Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đường thiết

- Thiết lập hệ thống giấu cọc

+ Trong quá trình đào đắp, thi công nền đường các cọc cố định trục đường sẽ mất mát

Vì vậy, trước khi thi công phải lập 1 hệ thống cọc dấu nằm ngoài phạm vi thi công

Để khôi phục hệ thống cọc cố định trục đường từ hệ thống cọc dấu một cách dễ dàng, cần kiểm tra việc thi công nền đường và công trình đúng vị trí, kích thước trong suốt quá trình thi công.

- Xác định phạm vi thi công:Dùng sào tiêu,đóng cọc và căng dây để xác định phạm vi thi công

Công tác nên ga nền đường đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người thi công hình dung hình dạng nền đường trước khi tiến hành đào và đắp Việc xác định các vị trí chính của mặt cắt ngang tại thực địa là cần thiết để đảm bảo thi công nền đường đúng thiết kế về vị trí và kích thước Đồng thời, việc đặt các giá đo độ dốc taluy cũng giúp kiểm tra thường xuyên độ dốc taluy trong quá trình thi công, đảm bảo chất lượng công trình.

1.2 Công tác chuẩn bị về tổ chức

- Tổ chức ban điều hành

Thiết lập bộ máy quản lý

Nhà thầu có trách nhiệm xây dựng, cung cấp và bảo trì các loại nhà ở, văn phòng tạm thời tại hiện trường, bao gồm cả các cơ sở cho tư vấn giám sát Sau khi hợp đồng hoàn tất, nhà thầu phải thực hiện việc tháo dỡ các công trình này.

Các loại nhà văn phòng cần tuân thủ các điều lệ hiện hành của nhà nước, bao gồm quy chuẩn xây dựng Việt Nam, để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong thiết kế và xây dựng.

Trụ sở văn phòng của nhà thầu và các tư vấn giám sát cần được bố trí theo kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường và kết cấu vững chắc Hệ thống thoát nước phải hoạt động tốt, có sân đường rải mặt và đáp ứng đầy đủ nhu cầu về điện, nước, điện thoại cùng các thiết bị, đồ đạc sử dụng trong nhà.

+Các nhà kho phải đảm bảo bảo quản tốt vật liệu

+ Chuyển quân, máy móc, thiết bị

Trong quá trình chuẩn bị, nhà thầu cần vận chuyển máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu thi công theo hợp đồng, đồng thời đào tạo công nhân sử dụng thiết bị và tổ chức bảo trì, sửa chữa trong suốt quá trình thi công.

Trong quá trình chuẩn bị, nhà thầu cần thiết lập một xưởng sửa chữa cơ khí nhằm thực hiện công tác sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trong suốt quá trình thi công.

Phải thực hiện tốt phương châm “phân công cố định người sử dụng máy, định rõ trách nhiệm, vị trí công tác”

+ Tìm hiểu phong tục tập quán của nhân dân

+ Công tác dân vận với địa phương.

2 Công nghệ xây dựng nền đường

2.1 Các phương án thi công nền đường đào, nền đường đắp

2.1.1 Các phương án thi công nền đường đào

- Đào toàn bộ theo chiều ngang:

Theo phương án này, quá trình đào sẽ được thực hiện từ một đầu hoặc cả hai đầu đoạn nền đào, tiến hành đào toàn bộ mặt cắt ngang và dần dần tiến vào dọc theo tim đường.

Nếu nền đào quá sâu, có thể chia làm nhiều bậc và tiến hành thi công đồng thời trên đó để tăng diện thi công

Khi thiết kế nhiều bậc, cần đảm bảo mỗi bậc có đường vận chuyển đất và hệ thống rãnh thoát nước riêng biệt Điều này giúp ngăn chặn tình trạng nước từ bậc trên chảy tràn xuống bậc dưới, bảo vệ cấu trúc và duy trì hiệu quả thoát nước.

Có thể thi công bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy đào Đối với phương pháp thủ công, chiều cao mỗi bậc nên từ 1,5 đến 2 mét để đảm bảo an toàn Khi sử dụng máy đào, chiều cao mỗi bậc cần được điều chỉnh phù hợp với khả năng hoạt động của máy.

Phương án này thích hợp với nền đường đào ngắn, có mặt cắt ngang nhỏ và sâu

- Đào từng lớp theo chiều dọc

Theo phương án này, nền đường đào sẽ được chia thành các lớp mỏng nằm ngang hoặc gần nằm ngang, và sẽ tiến hành đào bóc từng lớp từ trên xuống dưới Mỗi lớp đào sẽ được thực hiện trên toàn bộ diện tích bề mặt của lớp đó.

Khi áp dụng phương án thi công này, có thể sử dụng máy ủi cho cự ly vận chuyển ngắn hoặc máy xúc cho cự ly dài Để đảm bảo thoát nước hiệu quả, bề mặt đào cần được dốc ra ngoài Tuy nhiên, phương án này không phù hợp với những khu vực có địa hình dốc và bề mặt ghồ ghề, gây khó khăn cho máy móc hoạt động.

Khi áp dụng phương án này, quy trình đào nền đường sẽ bắt đầu bằng việc tạo một hào dọc hẹp Sau đó, từ hào dọc này, tiến hành mở rộng sang hai bên để tăng diện tích thi công Việc này không chỉ giúp gia tăng không gian làm việc mà còn tận dụng hào dọc để làm đường vận chuyển và thoát nước hiệu quả ra bên ngoài.

CHUYÊN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC

1.1 Chế tạo các cấu kiện

Công tác này được thực hiện với các cống BTCT hay các bộ phận bằng BTCT như cống tròn BTCT, cống bản BTCT, cống chữ nhật, bản đậy BTCT,

Qúa trình tiến hành bao gồm các công việc sau: chế tạo ván khuôn, công tác cốt thép, công tác đổ bê tông, bảo dưỡng

- Vật liệu sử dụng có thể là gỗ hay thép Ván khuôn gỗ thường được sử dụng khi khối lượng công tác đổ bê tông không lớn

- Yêu cầu đối với ván khuôn: cấu tạo đơn giản, dễ tháo lắp, bền, kín và cứng, dùng được nhiều lần

Đối với cống tròn, ván khuôn bao gồm hai phần chính: ván khuôn vỏ ngoài và ván khuôn lõi trong Ván khuôn vỏ ngoài được tạo thành từ hai hoặc ba mảnh ghép lại, mỗi mảnh tương ứng với 1/2 hoặc 1/3 mặt trụ tròn, được gia cố bằng khung và liên kết bằng chốt, bu lông hoặc đai Ván khuôn lõi trong có cấu tạo tương tự nhưng được bổ sung các thanh động giữa các mảnh để dễ dàng rút ra khỏi bê tông Vị trí tương đối giữa ván khuôn trong và ngoài được cố định bởi các trục ngang hoặc cữ cố định.

- Đối với cống được chế tạo trong xưởng thì có thể dùng ván khuôn rung, phía trong ván khuôn được lắp bộ rung có động cơ điện

- Cốt thép được chế tạo từ máy cuốn cót thép hoặc được chế tạo trên các giá cuốn cốt thép hình tang trống

Giá cuốn cốt thép có thể được làm từ gỗ hoặc thép, với kích thước phù hợp để chế tạo vòng cốt thép Cấu trúc của giá bao gồm hai mặt đáy liên kết bằng các thanh cứng, với số lượng và khoảng cách giữa các thanh phải đủ để đảm bảo cốt thép được uốn thành hình tròn trên trụ và bố trí cốt thép dọc một cách hợp lý Trên các thanh, cần đánh dấu vị trí của cốt thép để dễ dàng xác định.

Mỗi kích thước vòng cốt thép cần có giá cuốn riêng biệt, và vị trí cốt thép dọc phải được đánh dấu trên mép của hai mặt đáy Quy trình chế tạo khung cốt thép được thực hiện theo một trình tự cụ thể.

- Cuốn cốt thép chủ theo đúng vị trí đã đánh dấu ;

- Đặt cốt thép dọc theo đúng vị trí đã đánh dấu ;

- Liên kết cốt thép chủ và cốt thép dọc bằng mối hàn hay que buộc;

- Tháo nút khung cốt thép ra khỏi giá ;

- Đặt và liên kết khung cốt thép trong và ngoài đối với loại cống có hai vòng cốt thép

- Đối với cống hình chữ nhật thì cốt thép có cấu tạo dạng lưới

* Công tác đổ bê tông, bảo dưỡng

Trước khi tiến hành đổ bê tông, cần phải cạo sạch gỉ trên cốt thép để đảm bảo sự liên kết tốt giữa thép và bê tông Bên cạnh đó, ván khuôn nên được bôi dầu hoặc xà phòng để việc tháo dỡ trở nên dễ dàng hơn Cuối cùng, việc kiểm tra ván khuôn và cốt thép là rất quan trọng trước khi bắt đầu quá trình đổ bê tông.

Khi thực hiện đổ bê tông thủ công, cần đổ từng lớp dày từ 10 đến 15 cm và đầm kỹ trước khi đổ lớp tiếp theo Việc đầm bê tông có thể thực hiện bằng đầm rung hoặc đầm tay, cho đến khi xuất hiện lớp màng nước vữa trên bề mặt hỗn hợp bê tông Bên cạnh đó, nên gõ nhẹ vào thành ván khuôn để đảm bảo bề mặt bê tông được đều và nhẵn.

Trong quá trình bê tông đông cứng, việc bảo dưỡng cần được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8 đến 10 giờ sau khi đổ Có thể sử dụng bao tải, chiếu, cát để phủ kín bề mặt và tưới nước thường xuyên để giữ ẩm Đối với bê tông chế tạo tại xưởng, cần bảo dưỡng trong phòng bằng hơi nước nóng để đảm bảo chất lượng.

- Sau khi đổ từ 7-10 ngày thì có thể dỡ ván khuôn Nếu bảo dưỡng bằng hơi nước nóng thì sau 24 giờ có thể dỡ ván khuôn được

- Khi tháo ván khuôn cần lưu ý trình tự tháo ván khuôn trong trước rồi mới đến ván khuôn ngoài sau

- Sau 28 ngày khi bê tông đủ cường độ thì thôi không bảo dưỡng khi đó có thể tiến hành xây dựng hay chuyển vào các kho bãi chứa

* Nghiệm thu sản phẩm cống tròn cần tiến hành kiểm tra các nội dung sau:

- Kiểm tra các phiếu thí nghiệm vật liệu và cường độ bê tông, khả năng chịu tải của ống cống

Kiểm tra bề mặt bê tông là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá độ phẳng, nứt, vỡ, biến màu, độ thẳng, kích thước cơ bản và độ vuông góc của đầu ống cống so với các giá trị quy định trong bản vẽ thi công.

- Kiểm tra mối nối liên kết của ống cống

- Kiểm tra ngoại quan, khuyết tật và nhãn mác

Kiểm tra số lượng và chất lượng cốt thép, cùng với cách bố trí cốt thép về độ dày của tầng bảo vệ, cần phải tuân thủ theo quy định trong bản vẽ thi công.

- Kiểm tra khả năng chống thấm của các ống cống tròn

Các sản phẩm cống tròn được phân loại thành từng lô, mỗi lô gồm 100 sản phẩm cùng kích thước và vật liệu, sản xuất theo quy trình công nghệ đồng nhất Trong trường hợp không đủ 100 sản phẩm, mỗi lô sẽ chứa 50 sản phẩm.

1.2 Bố trí mặt bằng cho công trình

Cấu kiện lắp ghép được sản xuất tại các xưởng hoặc bãi đúc ngoài hiện trường, với quy mô và mục đích phục vụ khác nhau Có thể có xưởng chế tạo phục vụ cho một vùng rộng lớn hoặc chỉ cho một công trình cụ thể Đối với những công trình nhỏ và thi công bằng phương pháp thủ công, việc chế tạo cấu kiện có thể thực hiện ngay tại công trường.

- Thuận tiện cho đường vận chuyển vật liệu, thiết bị đến và tiện đường vận chuyển các sản phẩm đi

- Diện tích phải đủ rộng để triển khai các công tác như chứa vật liệu, nơi chế tạo, nơi cất giữ cấu kiện,

Nên hạn chế việc bố trí các kho bãi trung gian để tránh việc bốc dỡ nhiều lần Chỉ nên sử dụng kho bãi trung gian trong những trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi có sự thay đổi phương tiện vận chuyển từ đường sắt sang đường bộ.

1.3 Xếp dỡ và vận chuyển các cấu kiện

- Trường hợp các cấu kiện được chế tạo tại xưởng, để vận chuyển và xếp dỡ tới công

Trong quá trình thi công, người ta có thể sử dụng cần cẩu, ô tô hoặc tàu hỏa để di chuyển các cấu kiện Nếu không có cần cẩu, có thể thay thế bằng cầu lăn và dây kéo Tuy nhiên, cần lưu ý không được phép lăn tự do các cấu kiện theo độ dốc địa hình để đảm bảo an toàn.

Các sản phẩm cống BTCT sau khi được kiểm tra chất lượng và nghiệm thu cần được xếp thành từng lô cùng chủng loại Giữa các lớp sản phẩm, cần đặt các miếng kê bằng gỗ với kích thước thanh gỗ đệm rộng 20cm và cao hơn móc treo 2cm Nhãn hiệu của sản phẩm phải được xếp ở vị trí dễ nhìn thấy.

- Khi vận chuyển các sản phẩm cống BTCT phải có thiết bị liên kết chặt sản phẩm với phương tiện vận chuyển để tránh làm hư hỏng sản phẩm

- Các sản phẩm không đạt cấp chất lượng phải đánh dấu bằng sơn lên mặt ngoài và phải xếp riêng

Sử dụng cần cẩu ô tô hoặc các loại cần cẩu tự chế đơn giản để nâng hạ các cấu kiện lên xuống phương tiện vận chuyển và đặt chúng vào vị trí trong công trình.

Khi vận chuyển hàng hóa bằng ôtô, cần sử dụng xe có thành để đảm bảo an toàn Trên xe, các cấu kiện phải được chèn, đệm và buộc chặt cẩn thận để tránh dịch chuyển trong quá trình di chuyển.

Chuyên Đề Về Xây Dựng Mặt Đường

1.1 Chuẩn Bị Lòng Đường a) Công tác định vị

Cắm lại hệ thống cọc tim và cọc hai bên mép phần xe chạy là cần thiết để xác định vị trí mặt đường phục vụ thi công khuôn lòng đường Nếu thi công lòng đường bằng máy, không cần cắm cọc, chỉ cần đánh dấu vị trí mép phần xe chạy Đặc biệt chú ý đến bề rộng mở thêm của phần xe chạy tại các vị trí đường vòng trên bình đồ.

Khuôn đường cần đạt kích thước hình học theo thiết kế, đảm bảo đáy lòng đường đúng với mui luyện và có siêu cao nếu cần thiết Hai bên thành của lòng đường phải vững chắc để tránh tình trạng vật liệu bị đùn ra lề trong quá trình thi công, từ đó đảm bảo chất lượng đầm lèn và giữ cho mép phần xe chạy được thẳng.

1.2 Chuẩn bị các loại vật liệu

- Vật liệu làm đường thường chia thành 2 nhóm:

+ Nhóm 1: Vật liệu không khống chế thời gian (đá dăm, sỏi, cát, cấp phối đá dăm, cấp phối thiên nhiên )

+ Nhóm 2: Vật liệu khống chế thời gian vận chuyển (bê tông nhựa, BTXM, cát gia cố xi măng, cấp phối đá dăm gia cố xi măng…)

- Công tác vận chuyển thường cũng có thể tiến hành theo 2 phương án:

+ Phương án vật liệu chở đến hiện trường đổ đống hoặc thành luống ở lòng đường hoặc lề đường (vật liệu nhóm 1)

+ Phương án vật liệu chở đến đâu, san rải ngay đến đó (vật liệu nhóm 2)

Sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị, cần tiến hành ngay các khâu thi công chính Việc để các khâu thi công chính quá xa và kéo dài thời gian sau công tác chuẩn bị sẽ không hiệu quả.

1.3 Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu

- Kiểm tra chất lượng đá, cấp phối đá , chất lượng bitum…

+ Chỉ số kim lún ( Bitum)

1.4 Chuẩn bị xe máy, thiết bị

- Thuê tại các đơn vị trên địa bàn, về xe máy và các trang thiết bị khác

- Dự kiến số máy móc thiết bị cần thiết

- Lên hệ các nhà cung cấp máy móc thiết bị thi công

- Lập hợp đồng thuê máy móc thiết bị:

+ Máy san,máy ủi ,máy đào ,máy lu,oto vận chuyển

1.5 Thi công thử nghiệm a) Mục đích của việc thi công đoạn thí điểm

- Trước khi thi công công đại trà thì đều phải thi công một đoạn thí điểm

- Nhằm chính xác hóa công nghệ đầm nén lớp mặt đường nói riêng và công nghệ thi công lớp mặt đường nói chung

Sơ đồ lu hợp lý,tải trọng lu,hệ số lu lèn.số lượt lu lèn

Để phát hiện và điều chỉnh kịp thời các sai sót trong bản vẽ thi công mặt đường, nhằm tránh lãng phí về vật liệu, nhân lực và máy móc, đồng thời đảm bảo quy trình thi công diễn ra nhịp nhàng và đạt chất lượng, cần chú trọng đến quy mô đoạn thí điểm.

- Chiều dài, rộng đoạn thí điểm nên bằng một ca thi công đã xác định trong bản vẽ thi công mặt đường (bằng đúng 1 đọan dây chuyền)

- Chia đoạn thí điểm thành 5 đoạn nhỏ có số lượt đầm nén khác nhau (mỗi đoạn tối thiểu nên bằng 20m) c) Trình tự thực hiện

+ Kiểm tra thi công hoàn thành nền đường hoặc móng đường

+ Chuẩn bị các loại xe máy, nhân lực và vật liệu cần thiết

+ Chuẩn bị các biên bản ghi chép, nghiệm thu hiện trường

- Thi công đoạn thí điểm

+ Vận chuyển vật liệu, san rải vật liệu có chiều dày bằng chiều dày chưa lèn ép

(Hrải = H.Kr);rải bằng máy rải,chia lớp,

+ Lu lèn sơ bộ theo sơ đồ và kỹ thuật lu lèn đã định

+ Lu lèn chặt với số lượt lu lèn dự kiến n 1 , n 2 n 3 , n 4 , n 5

+ Tiếp tục lu hoàn thiện

+ Kiểm tra độ chặt, chiều dày sau lu lèn của các lớp vật liệu ở các đoạn;

+ Ghi chép toàn bộ quá trình thi công và so sánh với các bản vẽ thi công mặt đường đã thiết kế

2 Xây dựng lớp mặt đường

2.1 Xây dựng lớp cấp phối đá dăm loại II (dày 35cm) đường đầu cầu Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Trước khi tiếp nhận cấp phối đá dăm, cần kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu Vật liệu phải được sự chấp thuận của tư vấn giám sát (TVGS) ngay tại hiện trường hoặc tại cơ sở sản xuất.

- Không được dùng thủ công xúc hất CPDD lên xe vì sẽ bị phân tầng

- Đến hiện trường xe đổ trực tiếp CPDD vào máy rải

2.1.2 Công tác san rải vật liệu

Hỗn hợp bê tông nhựa nên được rải bằng máy chuyên dụng có hệ thống điều chỉnh cao độ tự động Chỉ những khu vực hẹp cục bộ không thể rải bằng máy mới được phép thực hiện rải thủ công.

Nên sử dụng 2 hoặc 3 máy rải hoạt động đồng thời trên các vệt rải, với khoảng cách giữa các máy từ 10 đến 20 mét Nếu chỉ sử dụng một máy rải, cần tổ chức trình tự rải sao cho khoảng cách giữa các điểm cuối của các vệt rải trong ngày được rút ngắn nhất.

- Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn

Trong quá trình rải hỗn hợp bê tông nhựa, việc duy trì hoạt động liên tục của thanh đầm hoặc bộ phận chấn động trên tấm là rất quan trọng.

Khi chọn tốc độ máy rải, cần cân nhắc bề dày của lớp rải và năng suất của máy để đảm bảo bề mặt không bị nứt nẻ, xé rách hoặc không đều.

- Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải

- Cuối ngày làm việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ

5 -7 m mới được ngừng hoạt động

- Trên đoạn đường có dốc dọc lớn hơn 40 phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ chân dốc đi lên

Lớp CPĐD loại II được rải thành 2 lớp với chiều dày là 17 cm và 18 cm

Chia làm 2 lớp để đầm nén 17 cm và 18 cm

- Nguyên tắc trong quá trình đầm nén

+ Lu từ thấp nên tới cao

+ Sử dụng lu nhẹ rồi tới lu nặng

+ Vệt lu sau phải đè lên vệt lu trược 15cm

+ Trong đường cong thì lu từ bụng về phía lưng đường

- Sơ đồ công nghệ lu nèn được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm

- Sử dụng lu nhẹ 60 ÷ 80 kN với vận tốc 3 km/h lu 3 ÷ 4 lượt đầu

- Sau đó sử dụng lu rung 100 ÷ 120 kN (hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25 ÷

40 kN/bánh (2,5 ÷ 4 tấn/bánh) để lu chặt

- Lu từ 12 ÷ 20 lượt cho đến đạt khi độ chặt yêu cầu, sau cùng lu hoàn thiện bằng bánh sắt 80 ÷ 100 kN lu 2 ÷ 3 lượt

- Số lần lu phải đảm bảo đồng đều với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả phần mở rộng)

- Phải thường xuyên giữ ẩm trên mặt móng CPDD

- Với lớp móng trên cần nhanh chóng tưới nhựa thấm bám bằng nhựa lỏng MC-

Theo TCVN 8816-1:2011, định mức sử dụng nhựa đường là 1.2 l/m² ± 0,1 l/m², hoặc sử dụng nhũ tương nhựa đường loại SS-1h hoặc CSS-1h theo TCVN 8817-1:2011 với định mức 1.8 l/m² Việc phun tưới nhựa đường cần được thực hiện đồng đều, đảm bảo lớp móng được trộn toàn bộ bằng các thiết bị chuyên dụng.

Để đảm bảo giao thông sau khi tưới nhựa thấm bám, cần phủ một lớp đá mạt (0.5 × 0.1cm) với định mức 10 l/m² ± 1 l/m² và le nhẹ 2 ÷ 3 lần/điểm Đồng thời, cần bố trí lưu lượng duy tu, bảo dưỡng hàng ngày, bù phụ quét gạt các hạt đá bị văng dạt và lu lèn những chỗ bị bong bật do xe chạy.

- Kiểm tra chất lượng vật liệu cấp phối đá dăm:

+ Kiểm tra tại nguồn cung cấp vật liệu cpdd

+ Kiểm tra tại chỗ tập kết vật liệu cpdd

- Kiểm tra trong quá trình thi công

+ Kiểm tra độ ẩm và độ phân tầng của CPDD

+ Độ chặt lu lèn theo 22TCN346-06

+ Kích thước hình học ( chiều dày chiều rộng độ dốc ngang độ bằng phảng )

- Kiểm tra độ chặt và thành phần hạt sau lu lèn : 1km thí nghiệm 2 vị trí ngẫu nhiên

- Kích thước hình học : trên đường thẳng 200m/1vi tri trên đường cong 100/1 vị trí

- Độ bằng phẳng 500m/1vi trí

Bảng: Yêu cầu về kích thước hình học và độ bằng phẳng của lớp móng bằng

Chỉ tiêu kiểm tra Giới hạn cho phép

Cứ 40 m đến 50 m với đoạn tuyến thẳng, 20 m đến 25 m với đoạn tuyến cong đứn g đo một trắc ngang

5 Độ bằng phẳng: khe hở lớn nhất dưới thước 3m

Cứ 100 m đo tại một vị trí

2.2 Công tác xây dựng lớp cấp phối đá dăm loại I ( dày 15 cm) đường đầu cầu Đầm Vạc – TP Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc

Trước khi tiếp nhận cấp phối đá dăm, cần phải kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu Việc này phải được sự chấp thuận của tư vấn giám sát (TVGS) ngay tại hiện trường hoặc tại cơ sở sản xuất.

- Không được dùng thủ công xúc hất CPDD lên xe vì sẽ bị phân tầng

- Đến hiện trường xe đổ trực tiếp CPDD vào máy rải

2.2.2 Công tác san rải vật liệu

CPĐD được chuyển đến vị trí thi công và cần tiến hành thi công ngay Độ ẩm của CPĐD phải duy trì trong khoảng ± 2% (W o ± 2%) để đảm bảo chất lượng, vì vậy việc kiểm soát độ ẩm trong suốt quá trình thi công là rất quan trọng.

Lớp CPĐD loại 1 có chiều dày là 15cm và chỉ cần thi công 1 lớp với chiều dày 15cm

Rải vật liệu CPĐD mở rộng thêm 25cm mỗi bên Tại các vị trí tiếp giáp giữa các vệt rải, cần loại bỏ vật liệu CPĐD rời rạc ở mép vệt rải.

Trong quá trình san rải, việc kiểm tra thường xuyên cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, dốc dọc, độ ẩm và độ đồng đều của vật liệu CPĐD là rất quan trọng.

- Nguyên tắc trong quá trình đầm nén

+ Lu từ thấp nên tới cao

+ Sử dụng lu nhẹ rồi tới lu nặng

+ Vệt lu sau phải đè lên vệt lu trược 15cm

+ Trong đường cong thì lu từ bụng về phía lưng đường

- Sơ đồ công nghệ lu nèn được xây dựng trên cơ sở thi công thí điểm

Thông thường, sử dụng lu nhẹ 60 ÷ 80 kN với vận tốc 3 km/h lu 3 ÷ 4 lượt đầu, sau đó sử dụng lu rung 100 ÷ 120 kN (hoặc lu bánh lốp có tải trọng bánh 25 ÷

40 kN/bánh (2,5 ÷ 4 tấn/bánh) để lu chặt, lu từ 12 ÷ 20 lượt cho đến đạt khi độ chặt yêu cầu, sau cùng lu hoàn thiện bằng bánh sắt 80 ÷ 100 kN lu 2 ÷ 3 lượt

- Số lần lu phải đảm bảo đồng đều với tất cả các điểm trên mặt móng (kể cả phần mở rộng)

- Phải thường xuyên giữ ẩm trên mặt móng CPDD

- Với lớp móng trên cần nhanh chóng tưới nhựa thấm bám bằng nhựa lỏng MC-

CHUYÊN ĐỀ VỀ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NỀN ĐẤT YẾU

1 Những vấn đề chung về đất yếu

Đất yếu thường bao gồm các loại đất sét mềm, đất có tỉ lệ cao các thành phần hạt mịn như hạt phù sa và hạt sét mịn Ngoài ra, các loại cát hạt nhỏ, mịn và rời rạc, cùng với than bùn và các trầm tích bị mùn hóa, than bùn hóa cũng được xem là đất yếu.

Đất yếu thường là những loại đất có đặc điểm bão hòa nước, với hệ số rỗng lớn, dẫn đến hệ số nén lún lớn (α có thể lên đến vài phần mười hoặc vài ba đơn vị) Ngoài ra, mô đun tổng biến dạng của đất yếu thường nhỏ (E0 thường ≤ 50 kG/cm2), cùng với góc nội ma sát và lực dính đơn vị cũng ở mức thấp.

100, C < 0,15 daN/cm2) và trị số sức chống cắt không đáng kể

- Một số loại đất yếu thường gặp: đất sét yếu; đất cát yếu; bùn; than bùn; đất than bùn và đất đắp

1.2 Tính chất của đất yếu

Bảng 1 Một vài chỉ số đối với đất yếu (Kamon and Bergado, 1991)

Loại công trình Tính chất đất Giá trị

NSPT qu(kPa) qc(kPa) Hàm lượng nước (%) Đường

A: Than bùn B: Đất sét C: Đất cát

(Chiều dày của lớp đất yếu)

Loại công trình Tính chất đất Giá tr

NSPT ị qu(kPa) qc(kPa) Hàm lượng nước (%) Đường tàu cao tốc

2 Các hiện tượng xảy ra khi xây dựng nền đường trên đất yếu

Khi đắp nền đường trên lớp đất yếu có thể dẫn đến các hiện tượng:

Khi gia tải đất nền tăng nhanh hơn tốc độ cố kết, hiện tượng trồi có thể xảy ra, hoặc trọng lượng lớn của nền đường đắp có thể khiến nền đất tự nhiên trượt sâu Tình trạng này được gọi là mất ổn định.

Khi nền đất tự nhiên ổn định, trọng lượng của nền đắp lớn có thể dẫn đến hiện tượng lún theo thời gian, làm cho móng nền đất tự nhiên bị chặt lại Hiện tượng này được gọi là lún, bao gồm lún tức thời và lún theo thời gian.

3 Các giải pháp kĩ thuật xử lý đất yếu

- Thay đổi đồ án thiết kế: giảm chiều cao nền đắp hoặc chuyển vị trí tuyến đến khu vực có chiều dày lớp đất yếu mỏng

- Điều chỉnh thời gian xây dựng, biện pháp thi công

+ Xây dựng theo giai đoạn

+ Các giải pháp về vật liệu (bệ phản áp, đắp bằng vật liệu nhẹ, đào bỏ một phần đất yếu)

- Tác động trực tiếp vào bản thân nền đất yếu: cọc cát, cột balat, cột đất, gia cố vôi, nền cọc

3.2 Một số biện pháp xử lý đất yếu phổ biến

3.2.1 Đào bỏ một phần đất yếu

- Việc thay đất là đào bỏ đất yếu để thay bằng đất hoặc vật liệu khác tốt hơn và đầm chặt

Việc thay đất dưới nước, đặc biệt khi gặp phải đất yếu như than bùn, sẽ gặp nhiều khó khăn và thường chỉ khả thi ở độ sâu vài mét Hơn nữa, quá trình này cũng có thể gây ảnh hưởng đến môi trường do cần tìm kiếm địa điểm lấy và đổ đất.

Việc thay thế đất yếu bằng vật liệu có cường độ cao và độ biến dạng thấp sẽ giúp khắc phục hiệu quả các vấn đề liên quan đến lún và ổn định.

3.2.2 Phương pháp bấc thấm kết hợp với gia tải

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho phép ứng dụng các vật liệu tổng hợp làm thiết bị tiêu nước thẳng đứng, thay thế hiệu quả cho cọc cát và giếng cát truyền thống.

Xu hướng toàn cầu hiện nay là sử dụng bấc thấm chế tạo sẵn ngày càng phổ biến trong xử lý nền đất yếu Nguyên lý tính toán và bố trí bấc thấm tương tự như phương pháp giếng cát, tuy nhiên, cần lưu ý rằng bấc thấm có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường và nền đất Do đó, việc tính toán khoảng cách giữa các bấc thấm là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và giảm thiểu xáo trộn.

3.2.3 Đắp nền đường theo giai đoạn

Khi cường độ ban đầu của nền đất yếu rất thấp, việc chịu toàn bộ tải trọng của nền đắp theo chiều cao thiết kế không thể thực hiện ngay lập tức Để đảm bảo sự ổn định cho nền, cần áp dụng phương pháp đắp nền đường theo giai đoạn, tức là đắp từng lớp một.

Khi cường độ chống cắt của nền đất yếu không đủ cho việc xây dựng nền đắp theo giai đoạn hoặc khi thời gian cố kết quá dài so với kế hoạch thi công, cần áp dụng các biện pháp tăng cường độ ổn định và giảm thiểu khả năng trồi đất hai bên nền đắp.

Bệ phản áp là một yếu tố quan trọng giúp tăng cường độ ổn định cho nền đường, cho phép xây dựng ở độ cao lớn và rút ngắn thời gian đạt được độ lún cuối cùng Ngoài ra, bệ phản áp còn có chức năng phòng chống lũ, chống sóng và ngăn ngừa thấm nước hiệu quả.

Vải địa kỹ thuật là vật liệu polime quan trọng, thường được sử dụng để xử lý nền đất yếu và trong các kết cấu tầng lọc ngược.

Thiết bị tiêu nước thẳng đứng, như giếng cát tiêu nước, là phương pháp đầu tiên được sử dụng để tăng tốc độ cố kết của nền đất sét yếu Tùy thuộc vào phương pháp thi công và tính chất gia cố, thiết bị này được chia thành cọc cát và giếng cát Trong đó, cọc cát chủ yếu có chức năng chèn đất chặt lại, giúp giảm độ rỗng của nền đất, trong khi tác dụng thoát nước chỉ đóng vai trò thứ yếu.

Giếng cát hoạt động như một đường thấm thẳng đứng, giúp dẫn nước từ nền đất yếu lên bề mặt, đồng thời có tác dụng ép chặt nhưng không đáng kể Cọc cát thuộc nhóm phương pháp xử lý đất bằng cọc vật liệu rời, trong đó cọc cát được xem như một giếng cát chính, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện khả năng thoát nước của đất.

4 Biện pháp xử lý đất yếu cho công trình cầu Đầm Vạc

4.1 Thông tin chung lớp đất yếu

- phạm vi đường đầu cầu dài Lx.85m , lớp đất yếu dài l= 42.26m

- chiều sâu lớp đất yếu : 4.2m

4.2 Biện pháp thi công a Đào thay đất: áp dụng đào thay đất từ cao độ +2.4 đến +4.8 b Sử dụng cọc tre

Cọc tre là một phương pháp truyền thống hiệu quả trong việc xử lý nền móng cho các công trình có tải trọng nhỏ trên nền đất yếu Đây chính là bí quyết giúp gia cố đất yếu, đảm bảo tính ổn định và bền vững cho công trình.

Ngày đăng: 23/09/2021, 17:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng: Sai số cho phộp (so với thiết kế) về cỏc yếu tố hỡnh học của nền đường sau thi cụng( TCVN 9436: 2012)  - dự án cầu đầm vạc, thành phố vĩnh yên, sử dụng vốn vay quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID)
ng Sai số cho phộp (so với thiết kế) về cỏc yếu tố hỡnh học của nền đường sau thi cụng( TCVN 9436: 2012) (Trang 28)
(**) Nếu nền thiờn nhiờn khụng đạt độ chặt yờu cầu ở Bảng 2 thỡ phải đào phạm vi khụng đạt rồi đầm nộn lại cho đạt yờu cầu - dự án cầu đầm vạc, thành phố vĩnh yên, sử dụng vốn vay quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID)
u nền thiờn nhiờn khụng đạt độ chặt yờu cầu ở Bảng 2 thỡ phải đào phạm vi khụng đạt rồi đầm nộn lại cho đạt yờu cầu (Trang 30)
Bảng: Yờu cầu về kớch thước hỡnh học và độ bằng phẳng của lớp múng bằng CPĐD  - dự án cầu đầm vạc, thành phố vĩnh yên, sử dụng vốn vay quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID)
ng Yờu cầu về kớch thước hỡnh học và độ bằng phẳng của lớp múng bằng CPĐD (Trang 53)
Bảng 1. Một vài chỉ số đối với đất yếu (Kamon and Bergado, 1991) - dự án cầu đầm vạc, thành phố vĩnh yên, sử dụng vốn vay quỹ OPEC về phát triển quốc tế (OFID)
Bảng 1. Một vài chỉ số đối với đất yếu (Kamon and Bergado, 1991) (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w