ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các phụ nữ vô sinh được chụp X quang tử cung vòi tử cung và được nội soi ổ bụng trong vòng 6 tháng.
Những phụ nữ vô sinh được chụp X quang tử cung vòi tử cung
Có nội soi ổ bụng trong vòng 6 tháng sau khi chụp X quang vì lý do vô sinh do vòi tử cung.
- Các bệnh lí trong buồng tử cung
- Đã cắt VTC hoặc tắc VTC do triệt sản
- Thời gian chụp X quang tới khi nội soi trên 6 tháng.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp mô tả tiến cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức
Hệ số giới hạn tin cậy (1 − ∝2) với độ tin cậy 95% (∝ = 0.05) có giá trị là 1.96 Khoảng sai lệch tương đối cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu nghiên cứu và tỷ lệ của quần thể nằm trong khoảng từ 0.1 đến 0.4 Trong đó, p đại diện cho tỷ lệ vô sinh nữ do tắc vòi tử cung.
Theo nghiên cứu của Nông Thị Hồng Lê năm 2012 tại bệnh viện phụ sản Trung ương, tỷ lệ này là 47% (….) p = 0,47
Thay vào công thức ta có N = 89
Cỡ mẫu nghiên cứu: Trong 6 tháng cuối năm 2019 có 91 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lưa chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ được lấy vào nghiên cứu.
2.2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Bệnh viện Phụ sản Trung ương thông báo rằng các bệnh nhân điều trị tại Khoa phụ nội tiết và Khoa điều trị theo yêu cầu sẽ bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm nay.
Biến số nghiên cứu
2.3.1 Đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các phương pháp can thiệp nội soi
2.3.1.2 Tiền sử sản phụ khoa.
- Tiền sử phẫu thuật vùng tiểu khung.
2.3.1.3.Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng a) Loại vô sinh: vô sinh I, vô sinh II b) Thời gian vô sinh: 1 năm, 2 năm, 3-5 năm,6-9 năm, >10 năm c) Tiền sử điều trị vô sinh:
2.3.1.4.Đặc điểm cận lâm sàng a)Chụp tử cung vòi tử cung:
Không giãn b)Nội soi vô sinh
2.3.2 Giá trị của chụp Xquang tử cung - vòi tử cung đối chiếu với nội soi ổ bụng và một số can thiệp trong phẫu thuật nội soi
-Tỷ lệ dương tính giả
-Tỷ lệ âm tính giả
- Giá trị chẩn đoán đúng
2.3.2.2 Các phương pháp can thiệp nội soi.
- Tạo hình vòi tử cung
Phương tiện nghiên cứu và kĩ thuật chụp tử cung vòi tử cung, kĩ thuật nội soi vô sinh
Máy chụp X quang tăng sáng truyền hình
Dụng cụ bơm thuốc cản quang chụp buồng tử cung vòi tử cung có đồng hồ đo áp lực
Thuốc cản quang bơm trong nước telebrix 50 ml
Dụng cụ mổ nội soi
2.4.2 Mô tả kỹ thuật chụp tử cung vòi tử cung
Chỉ định: Vô sinh nguyên phát (VS I)
Vô sinh thứ phát (VS II)
Chống chỉ định: Có thai trong buồng tử cung
Viêm nhiễm sinh dục tiến triển
Có kinh hay đang ra huyết.
Dụng cụ bơm thuốc cản quang vào tử cung có đồng hồ đo áp lực
Thước đo buồng tử cung
Bệnh nhân: Thời điểm chụp là sau sạch kinh 3 – 5 ngày và không muộn hơn ngày thứ 12 chu kỳ kinh
Thực hiện kỹ thuật: bệnh nhân nằm tư thế sản khoa trên bàn chụp, trước đó một giờ đã được làm thuốc âm đạo.
Thầy thuốc đặt mỏ vịt, dùng Pozzi kẹp cổ tử cung để cố định dụng cụ bơm thuốc cản quang có đồng hồ đo áp lực
Bơm khoảng 5ml thuốc cản quang vào buồng tử cung, đồng thời quan sát sự di chuyển của thuốc qua màn tăng sáng với áp lực bơm không vượt quá 160 mmHg Khi thuốc xuất hiện qua loa vòi tử cung vào ổ bụng, quá trình bơm thuốc sẽ được dừng lại.
Sau khi chụp phim thì tháo dụng cụ ra khỏi bệnh nhân
Phim chụp vào các thời điểm:
01 phim chụp tiểu khung đầy thuốc ở buồng tử cung và hai vòi tử cung với hình thuốc xuất hiện sang phúc mạc.
Nếu có tắc vòi thì chụp khi áp lực bơm đạt 160 mmHg.
Dừng bơm ngay thì có thuốc xuất hiện vào máu, hay vòi tử cung giãn to do tắc.
01 phim chụp muộn sau 10 – 15 phút để xem sự khuếch tán của thuốc vào phúc mạc (nghiệm pháp Cotte).
Khi thực hiện kỹ thuật bơm thuốc cản quang, bác sĩ cần chú ý quan sát sự di chuyển và lấp đầy của thuốc vào buồng trứng cho đến ổ bụng trên màn hình tăng sáng.
Kết quả của phim chụp hình cho thấy buồng tử cung được ngấm đầy thuốc mà không có dấu hiệu khuyết thuốc bất thường Hai vòi tử cung cũng được ngấm thuốc đều, mềm mại, cho thấy thuốc đã thông ra ổ bụng và khuếch tán vào phúc mạc, tạo thành hình mây mù xen kẽ với các quai ruột.
Khi thuốc cản quang không lưu thông trong vòi tử cung, tình trạng này được chẩn đoán là tắc Việc xác định vị trí tắc dựa vào phần vòi tử cung nào ngấm thuốc Ngoài ra, kích thước (đường kính) của lòng vòi tử cung cũng giúp xác định xem vòi có bị giãn hay không.
2.4.3 Kỹ thuật mổ nội soi bơm xanh methylene
-Bệnh nhân được gây mê nội khí quản và sát trùng cẩn thận
-Đặt mỏ vịt âm đạo, đạt sẵn ở cổ tử cung cần bơm thuốc để test methylene trong khi mổ
Để tiến hành phẫu thuật, đầu tiên, rạch một đường dài 1cm ngay dưới rốn và chọc kim để đưa CO2 vào ổ bụng cho đến khi đạt áp lực 15mmHg Tiếp theo, chọc Trocart để đưa camera vào nhằm quan sát toàn bộ tiểu khung và hai vòi tử cung, đồng thời đánh giá hình thể ngoài của hai vòi trứng Cuối cùng, bơm xanh methylene vào buồng tử cung và hai vòi tử cung để đánh giá kết quả.
Khi thuốc xanh methylene được đưa vào vòi tử cung, nếu nó lan vào ổ bụng ở bên nào, thì vòi tử cung bên đó được coi là thông Ngược lại, nếu dung dịch không thể vào ổ bụng ở vòi tử cung bên nào, điều đó cho thấy bên đó bị tắc nghẽn Vị trí tắc vòi sẽ được xác định bằng đoạn xa nhất của vòi tử cung mà thuốc có thể đến.
Nếu thuốc được đưa vào ổ bụng qua vòi tử cung và lan tỏa vào cùng đồ Douglas, điều này cho thấy thuốc đã phân tán trong ổ bụng Ngược lại, nếu thuốc vào qua vòi tử cung nhưng bị các màng dính bao lại, thuốc sẽ không lan tỏa trong ổ bụng, tương đương với kết quả âm tính của nghiệm pháp Cotte khi chụp X-quang.
Thu thập và xử lí số liệu
Bệnh án nghiên cứu được xây dựng trên mục tiêu nghiên cứu và các biến số nghiên cứu.
Thu thập số liệu được thực hiện dựa trên lời khai của bệnh nhân, hồ sơ bệnh án, kết quả từ phim chụp X-quang tử cung và vòi tử cung, cũng như quan sát của phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật và phương pháp phẫu thuật đã áp dụng.
2.5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Mã hóa số liệu, nhập và xử lý số liệu, sử dụng phần mềm SPSS 20.0
- Phân tích số liệu: dùng các test thống kê
- So sánh các giá trị trung bình và các tỉ lệ
- Kết quả có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% (p