1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường cho sản phẩm sữa milo của công ty nestlé

37 2,2K 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lựa Chọn Thị Trường Mục Tiêu Và Định Vị Thị Trường Cho Sản Phẩm Sữa Milo Của Công Ty Nestlé
Tác giả Phan Thị Diễm Quỳnh-B19DCMR153, Bùi Đức Độ-B19DCMR049, Nguyễn Phương Anh-B19DCKT013, Lê Thị Minh-B19DCMR112, Trần Hồng Sơn-B19DCKT149, Nguyễn Như Quỳnh-B18DCQT135, Nguyễn Thị Hải Yến-B18DCKT202, Trần Thị Bích-B18DCKT022, Nguyễn Trung Thị Huyền-B18DCKT073, Nguyễn Kim Khởi-B18DCMR096, Phan Ngọc Tăng-B18DCQT137
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Phương Dung
Trường học Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Chuyên ngành Marketing Căn Bản
Thể loại báo cáo bài tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • Chương I. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN NESTLÉ VÀ SẢN PHẨM SỮA MILO

    • 1. Giới thiệu sơ lược về công ty Nestlé

    • 2. Giới thiệu về sản phẩm sữa Milo

      • 2.1. Tổng quan về dòng sản phẩm sữa Milo

      • 2.2. Quá trình phát triển và hoàn thiện sản phẩm

      • 2.3. Thành phần và công dụng của sữa Milo

      • 2.4. Chủng loại sản phẩm

      • 2.5. Sữa milo mua ở đâu? Giá thành như nào?

  • Chương II. MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG

    • 1. Đo lường và dự báo thị trường

      • 1.1. Khái niệm chính trong đo lường và dự báo cầu

    • 2. Ước tính cầu hiện tại

      • 2.1. Tổng nhu cầu của thị trường

      • 2.2. Tổng nhu cầu thị trường khu vực

      • 2.3. Ước tính mức tiêu thụ ngành

    • 3. Ước tính cầu tương lai

    • 4. Lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 4.1. Khái quát chung

    • 5. Phân đoạn thị trường

      • 5.1. Khái niệm

      • 5.2. Lợi ích của phân đoạn thị trường

      • 5.3. Yêu cầu của phân đoạn thị trường

      • 5.4. Các tiêu chí phân đoạn thị trường

    • 6. Lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 6.1. Một số khái niệm

      • 6.2. Các tiêu chí lựa chọn thị truòng mục tiêu

      • 6.3. Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 6.4. Chiến lược Marketing đáp ứng thị trường mục tiêu

      • 6.5. Các căn cứ để lựa chọn chiến lược

    • 7. Định vị thị trường

      • 7.1. Khái niệm

      • 7.2. Các hoạt động trọng tâm của chiến lược định vị

      • 7.3. Các bước của tiến trình định vị

  • Chương III. PHÂN TÍCH STP CỦA SẢN PHẨM SỮA MILO

    • 1. Phân đoạn thị trường

      • 1.1. Phân đoạn thị trường theo địa lý

      • 1.2. Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học

      • 1.3. Phân đoạn theo yếu tố tâm lý

      • 1.4. Phân đoạn theo hành vi của khách hàng

    • 2. Lựa chọn thị trường mục tiêu

      • 2.1. Khách hàng mục tiêu

      • 2.2. Công chúng mục tiêu

      • 2.3. Chân dung khách hàng mục tiêu và công chúng mục tiêu

      • 2.4. Phương án lựa chọn

      • 2.5. Chiến lược đáp ứng thị trường

    • 3. Định vị sản phẩm

      • 3.1. Vị trí của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh

      • 3.2. Vị trí của sản phẩm so với các sản phẩm thay thế

      • 3.3. Bản đồ định vị sản phẩm

  • Chương IV. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO SẢN PHẨM

    • 1. Bán hàng trực tuyến:

    • 2. Mở rộng quan hệ công chúng

    • 3. Mở rộng sang thị trường nước ngoài

    • 4. Dịch vụ

Nội dung

Giới thiệu sơ lược về công ty Nestlé

Nestlé là công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thực phẩm và đồ uống, có trụ sở chính tại Vevey, Thụy Sĩ, và được thành lập vào năm 1866 Dược sĩ Henri Nestlé đã phát triển một loại thực phẩm dành cho trẻ em không thể được nuôi bằng sữa mẹ vào thập niên 60 của thế kỷ 19, với thành công đầu tiên là nuôi dưỡng một em bé không thể sống sót bằng sữa mẹ hay các chất thay thế thông thường Giá trị của sản phẩm nhanh chóng được công nhận khi công thức của ông cứu sống đứa trẻ, dẫn đến việc sản phẩm Farine Lactée Henri Nestlé được bày bán rộng rãi ở châu Âu.

Nestlé, thương hiệu hàng đầu về dinh dưỡng và sức khỏe, luôn chú trọng đến việc cải thiện sức khỏe cộng đồng Thông qua các giải pháp khoa học, Nestlé nỗ lực nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng bằng thực phẩm và chế độ ăn uống hợp lý, góp phần mang lại cuộc sống vui khỏe cho mọi người.

Nestlé hiện cung cấp đa dạng sản phẩm như nước khoáng, thực phẩm cho trẻ em, cà phê và sản phẩm từ sữa Với hơn 2000 nhãn hiệu, từ những thương hiệu toàn cầu nổi tiếng đến các thương hiệu địa phương được ưa chuộng, Nestlé hiện diện tại 191 quốc gia trên toàn thế giới.

Nestlé cam kết mang đến dinh dưỡng và sức khỏe thông qua các sản phẩm đa dạng, luôn đổi mới và cải tiến Những sản phẩm của Nestlé không chỉ thơm ngon mà còn cung cấp giải pháp dinh dưỡng phù hợp cho mọi lứa tuổi và đối tượng.

- Tại Việt Nam, Nestlé đã mở văn phòng kinh doanh đầu tiên ở Sài Gòn vào năm 1912 Ngày nay Nestlé đang vận hành 04 nhà máy trong đó có

Nestlé Việt Nam có ba nhà máy tại Đồng Nai và một nhà máy ở Hưng Yên, cùng với văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội Ngoài ra, công ty còn sở hữu Công ty La Vie Việt Nam, chuyên sản xuất nước suối đóng chai theo hình thức liên doanh, với trụ sở chính đặt tại Lầu 5, Tòa nhà Empress Tower, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.

Giới thiệu về sản phẩm sữa Milo

Tổng quan về dòng sản phẩm sữa Milo

Milo là một đồ uống phổ biến ở Úc, Nam Mỹ, Đông Nam Á và một phần châu Phi, được chế biến từ sô-cô-la và bột mạch nha hòa với nước nóng hoặc sữa Đồ uống này được phát minh bởi một nhà sáng chế người Úc.

Thomas Mayne vào năm 1934, và được Nestlé sản xuất.

Milo là một thức uống phổ biến, thường được bán dưới dạng bột trong hộp thiếc màu xanh lá cây, thường gắn liền với các hoạt động thể thao Ngoài ra, Milo cũng có sẵn dưới dạng thức uống pha sẵn tại một số quốc gia và đã được phát triển thành món ăn nhẹ hoặc bữa sáng với ngũ cốc Hương vị và thành phần của Milo có sự khác biệt ở nhiều quốc gia.

Quá trình phát triển và hoàn thiện sản phẩm

Năm 1934, nhà hóa học và nhà phát minh công nghiệp người Úc Thomas Mayne đã phát triển sản phẩm Milo và giới thiệu nó tại Triển lãm Phục sinh Hoàng gia Sydney Milo được sản xuất lần đầu tiên tại nhà máy ở Smithtown, gần đó.

Kempsey là một thị trấn nằm trên Bờ biển phía Bắc của New South Wales, Australia Tên gọi của thị trấn này được đặt theo tên của vận động viên cổ đại nổi tiếng Milo of Croton, nổi bật với sức mạnh huyền thoại của ông.

Milo được sản xuất thông qua quá trình bay hơi nước từ xi-rô dày ở áp suất giảm, với nguyên liệu chính là lúa mì hoặc lúa mạch mạch nha Năm 2016, Nestle Philippines thông báo sẽ áp dụng công thức "protomalt" để sản xuất Milo từ năm 2017, trong đó protomalt bao gồm carbohydrate từ lúa mạch và sắn.

Thành phần và công dụng của sữa Milo

Milo là thức uống cacao lúa mạch của Nestlé, phù hợp cho mọi người, đặc biệt là trẻ em trên 6 tuổi Sản phẩm này không chỉ ngon miệng mà còn cung cấp nhiều dưỡng chất, giúp duy trì năng lượng và sức khỏe tốt.

Milo milk contains a blend of ingredients, including sugar, skimmed milk powder, Protomalt® (derived from 1.4% malted barley), glucose syrup, butter oil, vegetable oil, cocoa powder, whey powder, essential minerals (such as magnesium carbonate, dicalcium phosphate, and iron pyrophosphate), and emulsifier lecithin 332(i) from soy Additionally, it is fortified with vitamins like niacin, biotin, calcium pantothenate, and vitamins B6, B1, and B2 The formulation also includes stabilizer carrageenan 407, synthetic sweeteners (acesulfame potassium 950 and sucralose 995), and synthetic vanilla flavoring.

Milo chứa hai thành phần quan trọng là Protomalt® và hợp chất Activ-go, được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm vì lợi ích sức khỏe Protomalt® được chiết xuất từ mạch nha mầm lúa mạch nguyên cám, cung cấp nhiều vitamin cần thiết cho cơ thể.

Hợp chất Activ-Go, được phát triển bởi Nestlé Thụy Sĩ, là công thức dinh dưỡng độc quyền cung cấp năng lượng bền bỉ cho hoạt động học tập và thể thao Vì lý do này, nhiều phụ huynh đã chọn sản phẩm Milo để hỗ trợ con em mình trong việc học tập và rèn luyện thể chất.

Chủng loại sản phẩm

 Hiện sữa Milo được phân thành các loại như sau: Sữa milo bột, sữa milo hộp giấy pha sẵn và sữa milo lon

Sữa Milo bột được cung cấp dưới nhiều dạng như hộp nhựa, hộp giấy, túi và gói nhỏ pha một lần, mang lại sự tiện lợi cho người tiêu dùng Với ưu điểm giá thành rẻ hơn so với dạng uống liền, người dùng có thể tự pha chế theo sở thích cá nhân, từ đó tạo ra nhiều hương vị ngọt ngào và sáng tạo.

Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn là lựa chọn tiện lợi cho những ai bận rộn, đặc biệt là học sinh khi đến trường Sản phẩm này cũng rất thích hợp cho các chuyến dã ngoại và du lịch, khi không có nước sôi để pha chế như dạng bột.

Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn ít đường là lựa chọn lý tưởng cho những ai lo ngại về cân nặng hoặc không thích vị ngọt Phiên bản sữa hộp này không chỉ giúp bạn thưởng thức hương vị thơm ngon mà còn hạn chế lượng đường, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của nhiều người.

Sữa Milo uống liền dạng lon 240ml đang thu hút sự chú ý của giới trẻ năng động nhờ thiết kế bắt mắt và tiện lợi Sản phẩm này không chỉ giữ lạnh lâu hơn so với hộp giấy mà còn mang đến phong cách "chất chơi" cho người tiêu dùng.

Sữa milo mua ở đâu? Giá thành như nào?

Sữa Milo hiện đang được phân phối rộng rãi tại các siêu thị và trang thương mại điện tử, với nhiều mức giá ưu đãi hấp dẫn.

+ Milo bột có giá 65.000 đồng/ hộp 400 gram

+ Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn 180ml có giá 26.500 đồng/ lốc 4 hộp

+ Sữa Milo uống liền dạng hộp giấy pha sẵn 180ml ít đường có giá 26.500 đồng/ lốc 4 hộp

+ Sữa lon Milo có giá 13.000 đồng/lon 240ml

+ Milo Bữa sáng cân bằng 195ml có giá 28.000 đồng /lốc 3 hộp

+ Sữa Milo nắp vặn 11.000 đồng/ hộp 210 ml

Thương hiệu Milo không chỉ nổi tiếng với sản phẩm sữa bột mà còn mở rộng danh mục sản phẩm với nhiều lựa chọn khác như bánh kẹp và kẹo ngậm, tất cả đều mang hương vị tương đồng Sự đa dạng này giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của khách hàng, cung cấp các giải pháp tiện lợi và nhanh chóng mà sản phẩm sữa bột không thể mang lại.

MỘT SỐ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ THỊ TRƯỜNG

Đo lường và dự báo thị trường

1.1 Khái niệm chính trong đo lường và dự báo cầu

Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm được định nghĩa là tổng số lượng hoặc giá trị mà một nhóm khách hàng cụ thể sẽ mua trong một môi trường marketing nhất định, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố xung quanh.

Dự báo thị trường là ước lượng cụ thể về nhu cầu của thị trường, dựa trên các mức chi tiêu marketing đã xác định của doanh nghiệp và trong những điều kiện cụ thể của môi trường marketing.

Tiềm năng thị trường đại diện cho giá trị tối đa của nhu cầu mà thị trường có thể đạt được, thể hiện giới hạn của nhu cầu khi các nỗ lực marketing trong ngành được tối ưu hóa đến mức cao nhất.

- Nhu cầu của doanh nghiệp là phần nhu cầu thị trường thuộc về doanh nghiệp

Trong đó: Qi: nhu cầu của DN

Si: thị phần của DN

Q: tổng nhu cầu của thị trường

- Dự báo tiêu thụ là doanh số dự báo của DN tướng ứng với 1 kế hoạch marketing trong những điều kiện môi trường xác định.

- Tiềm năng của công ty là giới hạn tiệm cận của nhu cầu công ty khi nỗ lực marketing tăng lên tương đối với các đôi thủ cạnh tranh.

Ước tính cầu hiện tại

2.1 Tổng nhu cầu của thị trường

Tổng nhu cầu của thị trường đại diện cho lượng tiêu thụ tối đa mà tất cả doanh nghiệp trong ngành có thể đạt được trong một khoảng thời gian nhất định, với mức độ nỗ lực marketing cụ thể.

Trong đó: S,Q: tổng tiềm năng của thị trường

N: số người mua sản phẩm q: số lượng sản phẩm được mua bởi 1 người TB p: giá bán trung bình của 1 sản phẩm Để tính n có 2 phương pháp:

+ Phương pháp loại trừ dần: chia nhỏ toàn bộ đối tượng cần xem xét trong 1 khu vực nào đó

+ Phương pháp chuỗi tỷ số: người ta ước tính các tỷ số rồi lấy tích của chúng

2.2 Tổng nhu cầu thị trường khu vực

- Lựa chọn địa bàn thị trường tốt nhất để phân ngân sách tối ưu cho các địa bàn đó.

- Phải ước tính tiềm năng thị trường tại địa bàn đó.

- Có các phương pháp chủ yếu:

 Phương pháp xây dựng thị trường: là phương pháp mà chủ yếu mà các nhà cung ứng tư liệu sản xuất sử dụng để dự báo

 Phương pháp chỉ số đa yếu tố: là phương pháp phổ biến mà các doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng

Công thức xác định sức mua tương dối của 1 thị trường khu vực là:

Bi là tỷ lệ phần trăm tổng sức mua của khu vực, yi là tỷ lệ phần trăm thu nhập cá nhân được sử dụng trong khu vực, ri là tỷ lệ phần trăm doanh số bán lẻ của cả nước so với khu vực, và pi là tỷ lệ phần trăm dân số cả nước của khu vực.

0.5;0.3;0.2: trọng số của yi, ri, pi

2.3 Ước tính mức tiêu thụ ngành

Doanh nghiệp cần ước tính mức tiêu thụ ngành để nhận diện đối thủ cạnh tranh và đánh giá mức tiêu thụ sản phẩm của họ.

Bằng cách so sánh mức tiêu thụ của doanh nghiệp với toàn ngành, các công ty có thể đánh giá thực trạng kinh doanh của mình và nhận diện xu hướng thị trường đang diễn ra.

Ước tính cầu tương lai

- Dự báo cầu tương lai giúp lập các kế hoạch dài hạn, tiên đoán lượng tiêu thụ, lựa chọn thị trường tiêu thụ

- Để dự báo cầu tương lai tiến hành 3 giai đoạn:

 Dự báo mức tiêu thụ ngành

 Dự báo mức tiêu thụ của doanh nghiệp

 Các phương pháp dự báo cầu:

 Thăm dò ý kiến người mua

 Tổng hợp các ý kiến của lực lượng bán hàng

 Các phương pháp khác: thu thập thông tin từ các nguồn như chuyên gia, hiệp hội thương mại…

Lựa chọn thị trường mục tiêu

 Những lý do phải lựa chọn thị trường mục tiêu

Thị trường tổng thể có quy mô lớn và phức tạp, trong khi năng lực của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng nhu cầu và ước muốn của toàn bộ thị trường.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cung cấp sản phẩm tương tự, dẫn đến sự cạnh tranh không chỉ về mức độ mà còn về sự tinh vi trong chiến lược tiếp thị và phân phối.

Mỗi doanh nghiệp đều có năng lực và thế mạnh riêng trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường và cạnh tranh Để kinh doanh hiệu quả và duy trì thị phần, doanh nghiệp cần chia nhỏ thị trường tổng thể thành các đoạn thị trường, từ đó lựa chọn những đoạn mà họ có khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn đối thủ Điều này dẫn đến việc xác định đoạn thị trường mục tiêu Để thành công trong đoạn thị trường này, doanh nghiệp cần xây dựng một chiến lược nhằm tạo ra vị trí mong đợi trên thị trường, hay còn gọi là định vị thị trường.

 Sự hình thành Marketing mục tiêu

Marketing mục tiêu được hiểu rõ hơn qua việc nghiên cứu lịch sử phát triển tư duy và ứng dụng của nó trong việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng Quá trình phát triển các chiến lược marketing diễn ra qua ba giai đoạn chính.

- Giai đoạn 1: Marketing đại trà

Người cung ứng tập trung vào sản xuất, phân phối và quảng cáo đại trà một loại sản phẩm duy nhất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của mọi khách hàng trên thị trường Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp chủ yếu chú trọng vào việc cung cấp sản phẩm đồng nhất mà không quan tâm đến việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.

Lợi thế của việc sản xuất quy mô lớn là giảm chi phí sản xuất, từ đó cho phép bán sản phẩm với giá cạnh tranh nhất, tối đa hóa khả năng tiếp cận thị trường.

Chiến lược Marketing đại trà chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh khi thị trường có nhu cầu ở mức độ thấp, bao gồm nhu cầu thiết yếu và nhu cầu tồn tại.

- Giai đoạn 2: Marketing đa dạng hoá sản phẩm

Trong giai đoạn này, nhà cung ứng tiến hành sản xuất các mặt hàng cùng loại nhưng khác nhau về kiểu dáng, kích thước hoặc một số đặc điểm khác Điều này nhằm tạo ra sự đa dạng cho sản phẩm, thu hút sự chú ý của khách hàng.

 Đánh giá: Chiến lược này mang lại hiệu quả hơn hẳn chiến lược

Marketing đại trà tuy nó chưa quan tâm đến sự khác biệt của nhu cầu Ở giai đoạn này ý tưởng của việc phân đoạn thị trường bắt đầu hình thành.

- Giai đoạn 3: Marketing mục tiêu hay Marketing trọng điểm

Người bán cần phân chia thị trường thành các đoạn khác nhau và lựa chọn một hoặc vài đoạn mà doanh nghiệp có khả năng phục vụ tốt nhất Việc này bao gồm nghiên cứu kỹ lưỡng và soạn thảo các chương trình phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Marketing phù hợp với đoạn thị trường đã lựa chọn.

Mục tiêu của Marketing mục tiêu là tập trung nỗ lực vào thị trường phù hợp, xây dựng hình ảnh thương hiệu rõ nét và nhất quán Điều này giúp doanh nghiệp gây ấn tượng mạnh mẽ trong thị trường đã chọn, tối ưu hóa nguồn lực hạn chế để khai thác hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh.

 3 bước cơ bản của Marketing mục tiêu (S-T-P)

- Bước 1: Phân đoạn thị trường (Segmentation)

Phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm khách hàng dựa trên các tiêu chí đã chọn là rất quan trọng Cần xác định rõ các tiêu chí phân đoạn để đảm bảo mỗi nhóm thị trường phản ánh đặc điểm của người mua, đồng thời đáp ứng các yêu cầu riêng về sản phẩm và các hoạt động marketing liên quan.

- Bước 2: Chọn thị trường mục tiêu (Targeting)

Doanh nghiệp lựa chọn một hoặc một vài đoạn thị trường khác nhau được đánh giá là hấp dẫn để tiến hành hoạt động kinh doanh.

- Bước 3: Định vị thị trường (Positioning)

Các hoạt động marketing nhằm xây dựng và truyền đạt những lợi ích nổi bật mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường mục tiêu Điều này đảm bảo rằng khách hàng tiềm năng có một hình ảnh rõ ràng về sản phẩm, giúp họ nhận thấy giá trị và sự hấp dẫn của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.

Phân đoạn thị trường

Phân đoạn thị trường là quá trình chia nhỏ thị trường tổng thể thành các nhóm dựa trên những đặc điểm khác nhau về nhu cầu, ước muốn và hành vi của người tiêu dùng.

Theo quan điểm marketing, thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm năng có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể Những khách hàng này sẵn sàng và có khả năng tham gia vào quá trình trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình.

5.2 Lợi ích của phân đoạn thị trường

- Giúp người làm Marketing hiểu thấu đáo hơn nhu cầu và ước muốn của khách hàng

Phân đoạn thị trường là công cụ quan trọng giúp các nhà marketing xác định đúng thị trường mục tiêu, từ đó dễ dàng trả lời các câu hỏi cơ bản như: Ai là khách hàng tiềm năng? Sản phẩm hoặc dịch vụ nào phù hợp? Cách thức tiếp cận ra sao? Địa điểm nào là tối ưu? Thời điểm nào là thích hợp nhất?

Phân đoạn thị trường giúp người làm Marketing định vị hiệu quả hơn bằng cách cho phép họ lựa chọn vị thế phù hợp với mong đợi của khách hàng mục tiêu Điều này tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh vị trí cụ thể trong tâm trí khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Nâng cao độ chính xác trong việc lựa chọn công cụ Marketing thông qua phân đoạn thị trường giúp người làm Marketing hiểu rõ hơn về thị trường và định vị chính xác hơn Điều này cho phép họ thiết lập các chính sách Marketing hiệu quả hơn.

Marketing hỗn hợp đúng đắn và có hiệu quả hơn.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động Marketing, việc sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả là rất quan trọng Hiểu rõ thị trường và xác định các hoạt động Marketing phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa kết quả và mang lại lợi ích lớn hơn cho doanh nghiệp.

5.3 Yêu cầu của phân đoạn thị trường

Phân đoạn thị trường là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp xác định các thị trường mục tiêu hiệu quả và đồng nhất hơn so với thị trường tổng thể Qua đó, doanh nghiệp có thể thiết lập các mục tiêu kinh doanh cụ thể và rõ ràng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing Tuy nhiên, việc phân chia thị trường không nên chỉ tập trung vào việc chia nhỏ mà cần phải hướng đến việc xác định các đoạn thị trường mang lại hiệu quả cao nhất.

Một đoạn thị trường hiệu quả là nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ Nhóm này cần có quy mô đủ lớn để đảm bảo doanh thu vượt qua chi phí, từ đó tạo ra dòng tiền dương cho các hoạt động kinh doanh.

- Đoạn thị trường hiệu quả phải đạt được các yêu cầu sau:

Đo lường là yếu tố quan trọng trong phân đoạn thị trường, yêu cầu phải xác định quy mô, sức mua và đặc điểm khách hàng ở từng giai đoạn Việc này giúp dự báo khối lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận Các tiêu chí dễ đo lường như độ tuổi, giới tính, thu nhập thường được sử dụng, trong khi những yếu tố khó đo lường như tâm lý và thói quen thuận tay trái cũng cần được xem xét.

Để đảm bảo khả năng sinh lời, việc phân đoạn thị trường cần tạo ra những đoạn thị trường có quy mô đủ lớn, hứa hẹn thu hút một lượng khách hàng nhất định Điều này có nghĩa là khi triển khai chương trình Marketing cho đoạn thị trường này, doanh thu thu được sẽ lớn hơn chi phí bỏ ra.

Mục đích của phân đoạn thị trường là xác định đoạn thị trường mục tiêu, và để làm điều này, các đoạn thị trường phải có sự khác biệt rõ rệt Nếu không có sự phân biệt giữa các đoạn thị trường, việc thiết lập các chương trình Marketing riêng sẽ trở nên khó khăn Yêu cầu "có thể phân biệt được" nhấn mạnh rằng mỗi đoạn thị trường cần có những đặc điểm riêng biệt và những đòi hỏi Marketing cụ thể.

Để đảm bảo tính khả thi trong kinh doanh, sau khi phân đoạn thị trường, các doanh nghiệp cần xác định những đoạn thị trường có giá trị mà họ có thể tiếp cận Mỗi doanh nghiệp nên lựa chọn các cơ hội kinh doanh phù hợp với nguồn lực của mình, từ đó xây dựng các chính sách Marketing hiệu quả nhằm khai thác tối đa tiềm năng của từng đoạn thị trường.

5.4 Các tiêu chí phân đoạn thị trường

 Một cách phân loại khái quát nhất đối với các loại sản phẩm là chia khách hàng thành 2 nhóm lớn:

Khách hàng tiêu dùng cuối cùng là những cá nhân hoặc gia đình mua sản phẩm cho nhu cầu sử dụng cá nhân, tạo thành thị trường tiêu dùng.

Khách hàng sử dụng trung gian, hay còn gọi là khách hàng công nghiệp, bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức phi chính phủ Họ sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động của mình, do đó, cầu của họ đối với sản phẩm này là cầu thứ phát, phụ thuộc vào cầu đối với các sản phẩm đầu ra của họ Nhóm khách hàng này tạo thành một thị trường riêng với các hành vi mua sắm khác biệt so với thị trường tiêu dùng.

 Phân đoạn thị trường khách hàng tiêu dùng

Thông thường, các tiêu chí được sử dụng theo 4 nhóm chính:

- Phân đoạn thị trường theo địa lý

- Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học

- Phân đoạn thị tường theo tâm lý

- Phân đoạn thị trường theo hành vi

 Phân đoạn thị trường khách hàng công nghiệp

- Phân đoạn theo quy mô khách hàng

Các tổ chức sẽ được phân loại thành ba nhóm: lớn, vừa và nhỏ, nhằm xây dựng chính sách quản lý khách hàng hiệu quả Nhóm khách hàng lớn, chiếm khoảng 20% tổng số khách hàng, đóng góp hơn 80% doanh thu cho doanh nghiệp, theo quy tắc 80/20 Do đó, nhóm này đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.

- Phân đoạn theo loại hình tổ chức

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu là một hoặc một số đoạn thị trường mà doanh nghiệp lựa chọn để tập trung nỗ lực Marketing, nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình Việc xác định thị trường mục tiêu giúp doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và tăng cường hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng.

- Những quyết định về thị trường mục tiêu: lựa chọn loại khách hàng nào (đoạn thị trường nào) và có bao nhiêu loại khách hàng được lựa chọn.

6.2 Các tiêu chí lựa chọn thị truòng mục tiêu

Quy mô, sức mua và đặc điểm của thị trường có thể được đo lường, giúp doanh nghiệp xác định quy mô hoạt động, khả năng đáp ứng và lượng sản phẩm cần sản xuất để phục vụ nhu cầu thị trường.

Thị trường mục tiêu cần phải đủ lớn và có tiềm năng tăng trưởng trong tương lai để mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp đạt được các mục tiêu doanh số Ngoài ra, việc lựa chọn những thị trường có ít đối thủ cạnh tranh cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.

Doanh nghiệp cần có khả năng thâm nhập và đáp ứng nhu cầu thị trường một cách hiệu quả Việc lựa chọn phân đoạn thị trường phải dựa trên năng lực thực tế của doanh nghiệp; ví dụ, một nhãn hiệu thời trang Việt Nam không nên cạnh tranh với Louis Vuitton trong việc cung cấp sản phẩm cho giới thượng lưu, vì điều này là không khả thi.

Các phân đoạn thị trường cần có những phản ứng khác nhau trước các chiến lược marketing – mix khác nhau Ví dụ, nếu phụ nữ đã lập gia đình và phụ nữ độc thân có cùng phản ứng với một loại nước hoa, thì hai nhóm này không nên được phân chia thành hai đoạn thị trường riêng biệt.

- Thứ năm, DN có khả năng xây dựng các chiến lược hành động hiệu quả để thu hút và đáp ứng nhu cầu thị trường.

6.3 Các phương án lựa chọn thị trường mục tiêu

- Tập trung vào 1 đoạn thị trường

- Chuyên môn hoá tuyển chọn

- Chuyên môn hoá theo đặc tính thị trường

- Chuyên môn hoá theo đặc tính sản phẩm

6.4 Chiến lược Marketing đáp ứng thị trường mục tiêu

 Có 3 kiểu chiến lược đáp ứng thị trường mục tiêu:

- Chiến lược Marketing không phân biệt:

 Đặc điểm chiến lược: Chọn toàn bộ thị trường là thị trường mục tiêu (Không phân đoạn thị trường) tìm cách lôi kéo số lượng khách hàng lớn nhất.

Để thu hút đông đảo người mua trên toàn thị trường, cần thiết kế các chương trình Marketing hiệu quả, bao gồm việc chào bán sản phẩm tương tự, sử dụng hình ảnh hấp dẫn, áp dụng các phương pháp khuếch trương, khuyến mại hấp dẫn và lựa chọn kiểu kênh phân phối duy nhất.

 Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải có năng lực cao, uy tín tốt phù hợp với những doanh nghiệp lớn, nhu cầu thị trường tương đối đồng nhất.

- Chiến lược Marketing phân biệt:

Doanh nghiệp áp dụng chiến lược đa dạng hóa bằng cách tham gia vào nhiều phân khúc thị trường khác nhau Họ phát triển các chương trình Marketing riêng biệt cho từng phân khúc, cung cấp những sản phẩm độc đáo và phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng nhóm khách hàng.

Doanh nghiệp cần cân đối số đoạn thị trường và quy mô từng đoạn để xây dựng loại sản phẩm và nhãn hiệu phù hợp, nhằm đảm bảo tốc độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh thu Chiến lược này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp chọn thị trường mục tiêu theo phương án chuyên môn hóa sản phẩm, chuyên môn hóa thị trường hoặc bao phủ toàn bộ thị trường, đặc biệt khi sản phẩm đã ở giai đoạn bão hòa.

- Chiến lược Marketing tập trung:

Chiến lược của doanh nghiệp tập trung toàn bộ nguồn lực vào một phân khúc thị trường mà họ xác định là quan trọng nhất, nhằm đạt được vị trí cạnh tranh tốt nhất trong phân khúc đó.

Điều kiện áp dụng cho chiến lược này là phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là những doanh nghiệp đang hướng tới mục tiêu "bao phủ thị trường" trong giai đoạn đầu khi thâm nhập vào thị trường lớn.

6.5 Các căn cứ để lựa chọn chiến lược

- Khả năng tài chính của DN

- Mức độ đồng nhất của sản phẩm

- Giai đoạn của chu kì sống của sản phẩm

- Mức độ đồng nhất thị trường

- Chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh

Định vị thị trường

- 30 năm trước, hai nhà marketing lỗi lạc Al Ries và Jack Trout đã viết lên một cuốn sách kinh điển về quản trị marketing “Định vị - Positioning”

Al và Jack nhận ra rằng trong một thị trường cạnh tranh, sản phẩm sẽ chỉ trở nên ưu việt nếu doanh nghiệp biết cách định vị mình một cách hiệu quả Việc chiếm lĩnh điểm định vị có giá trị nhất trên thị trường là điều quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần thực hiện để gia tăng cơ hội chiến thắng.

Định vị là trung tâm của chiến lược marketing, không chỉ đơn thuần là một cái tên đẹp hay một thương hiệu nổi bật Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí và thời điểm, cũng như xây dựng mối quan hệ với thị trường mục tiêu Hai quyết định quan trọng nhất trong xây dựng chiến lược marketing là xác định định vị sản phẩm và thị trường mục tiêu Để thành công, Marketer cần hiểu rõ khách hàng, khả năng tài chính của công ty và đối thủ cạnh tranh để quyết định vị trí phù hợp trong các phân khúc thị trường đã chọn.

 Khái niệm định vị thị trường

Định vị thị trường là quá trình thiết kế sản phẩm với những đặc tính nổi bật, khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, nhằm tạo ra hình ảnh riêng biệt trong tâm trí khách hàng Điều này bao gồm việc xác định vị trí của sản phẩm trong thị trường mục tiêu, so với các sản phẩm cạnh tranh, với mục tiêu thu hút một nhóm khách hàng nhất định.

Định vị thị trường yêu cầu doanh nghiệp xác định mức độ khuyếch trương và những điểm khác biệt nào của sản phẩm sẽ được giới thiệu đến khách hàng mục tiêu.

 Các lý do cần định vị thị trường:

Để khách hàng có thể nhận thức và ghi nhớ sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp cần truyền đạt những thông điệp rõ ràng, xúc tích và ấn tượng Việc chào bán các sản phẩm, dịch vụ có vị thế tốt là yếu tố quan trọng giúp nâng cao nhận thức của khách hàng.

Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, doanh nghiệp cần xây dựng hình ảnh sản phẩm độc đáo và khác biệt so với đối thủ Việc tạo dựng vị thế giá trị trên thị trường giúp gia tăng sự ưa chuộng của khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Trong bối cảnh khách hàng phải đối mặt với lượng lớn thông điệp quảng cáo, việc định vị sản phẩm hiệu quả trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Khi thông tin trở nên quá tải và hỗn loạn, một chiến lược định vị thông minh sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng, giúp họ dễ dàng nhận diện những sản phẩm phù hợp với mong đợi và lợi ích của mình.

7.2 Các hoạt động trọng tâm của chiến lược định vị

- Tạo hình ảnh cụ thể cho sản phẩm, nhãn hiệu trong tâm trí của khách hàng ở thị trường mục tiêu

Hình ảnh trong tâm trí khách hàng là sự tổng hợp giữa nhận thức và đánh giá của họ về sản phẩm và doanh nghiệp Những ấn tượng, cảm giác và khái niệm mà khách hàng hình thành sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm và lòng trung thành với thương hiệu.

Khách hàng có thể tiếp cận thông tin về doanh nghiệp hoặc sản phẩm từ hai nhóm nguồn chính: nguồn thông tin do doanh nghiệp kiểm soát và nguồn thông tin ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.

 Các công cụ marketing sử dụng để tạo sự khác biệt gồm:

- Tạo sự khác biệt cho sản phẩm vật chất

- Tạo sự khác biệt cho dịch vụ

- Tạo điểm khác biệt về nhân sự

- Tạo sự khác biệt về hình ảnh

7.3 Các bước của tiến trình định vị

- Tiến hành phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu

- Đánh giá thực trạng của những định vị hiện có trên thị trường mục tiêu

- Lập bản đồ định vị (sơ đồ tất cả những tiêu chuẩn mà khách hàng đánh giá và lựa chọn sản phẩm)

Phân tích vị trí sản phẩm của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh trên thị trường giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vị trí sản phẩm của mình Việc thể hiện thông tin này trên bản đồ định vị mang lại cái nhìn trực quan, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xác định chiến lược tiếp thị hiệu quả.

- Chọn hình ảnh và vị thế cho nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp trên bản đồ định vị

 Căn cứ vào điều kiện của doanh nghiệp và kết quả xác định vị trí sản phẩm hiện có, doanh nghiệp cần lưu ý 2 vấn đề:

- Hình ảnh của nhãn hiệu trong âm trí khách hàng được khắc họa trong tâm trí khách hàng bằng công cụ nào? (đặc tính sản phẩm hay biểu tượng)

- Doanh nghiệp lựa chọn vị trí nào trên thị trường mục tiêu?(cạnh tranh trực tiếp hay chiếm lĩnh một vị trí mới)

Để thực hiện chiến lược định vị đã chọn, doanh nghiệp cần soạn thảo chương trình marketing hỗn hợp Bước cuối cùng trong tiến trình này là triển khai xây dựng chiến lược marketing hỗn hợp nhằm vào thị trường mục tiêu Các công cụ marketing sẽ được sử dụng để tác động đến thị trường mục tiêu, giúp hình thành trong nhận thức của khách hàng về hình ảnh sản phẩm, sao cho tương xứng với vị trí mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

PHÂN TÍCH STP CỦA SẢN PHẨM SỮA MILO

Phân đoạn thị trường

1.1 Phân đoạn thị trường theo địa lý

Sản phẩm Milo của Nestlé hiện diện rộng rãi trên toàn cầu, với mức tiêu thụ khác nhau ở từng quốc gia Gần đây, Milo đang phát triển mạnh mẽ tại Châu Á, đặc biệt là ở Việt Nam Nestlé đã tiến hành nghiên cứu để phát triển sản phẩm phù hợp với sở thích và nhu cầu của khách hàng ở mỗi quốc gia, nhằm tăng cường sức mua.

Việt Nam có khí hậu gió mùa, khiến các sản phẩm giải khát và bù nước trở nên phổ biến Nắm bắt xu hướng này, nhiều bậc phụ huynh mong muốn cung cấp thêm dinh dưỡng cho con cái qua các thức uống mang đến trường hoặc trong bữa phụ Milo đã cải tiến sản phẩm của mình bằng cách không chỉ cung cấp sữa bột truyền thống mà còn cho ra mắt dạng hộp pha sẵn và dạng lon, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Vào ngày 9 tháng 10 năm 2014, Công ty Nestlé Việt Nam đã chính thức khánh thành xưởng sản xuất trị giá 37 triệu đô la Mỹ tại Nhà máy Nestlé Bình An, thuộc khu công nghiệp Amata, Đồng Nai Sự kiện này đánh dấu việc tăng gấp đôi năng lực sản xuất thức uống dinh dưỡng Milo dạng nước lên hơn 100.000 tấn mỗi năm.

Nestlé đang mở rộng hệ thống sản xuất và đóng gói hiện đại do Tetra Pak cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tăng cao tại Việt Nam Trong tương lai, công ty cũng có kế hoạch xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường lân cận như Lào, Campuchia và Thái Lan.

Theo khu vực, thu nhập bình quân ở thành phố đạt 5,538 triệu đồng/người/tháng, cao gấp gần 1,6 lần so với nông thôn Điều này dẫn đến sự phân chia rõ rệt trong thị trường tiêu thụ Milo, khi các gia đình ở thành phố có khả năng sử dụng sản phẩm này thường xuyên, trong khi các gia đình ở nông thôn chủ yếu chỉ sử dụng khi con cái ốm đau hoặc cần bổ sung dinh dưỡng.

1.2 Phân đoạn thị trường theo nhân khẩu học

Trẻ em thường ưa thích những thức uống ngọt ngào và hấp dẫn, trong khi đó, người lớn lại quan tâm đến việc cung cấp cho con em những sản phẩm dinh dưỡng bổ sung cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

Người Việt Nam hiện nay có xu hướng sinh ít con và muộn hơn, dẫn đến việc gia đình tập trung tài chính và sự quan tâm vào 1-2 đứa trẻ Họ cũng nhận thức rõ về tầm quan trọng của chế độ ăn uống đối với sự phát triển của con cái.

Với GDP bình quân đầu người đạt 2.715,28 USD vào năm 2019, việc chi tiêu 7.000 đồng cho các sản phẩm dinh dưỡng tại Việt Nam là hoàn toàn hợp lý.

Tiêu chí Phân loại Đặc điểm

0-6 - Dưới 1 tuổi trẻ sử dụng sữa mẹ và 1 số loại đóng hộp.

Từ 1 đến 5 tuổi, trẻ em bắt đầu tập ăn nhưng vẫn cần duy trì lượng sữa hàng ngày để cung cấp các chất chống nhiễm khuẩn, do hệ tiêu hóa của trẻ ở độ tuổi này chưa phát triển hoàn thiện Trong giai đoạn từ 6 đến 18 tuổi, sự phát triển dinh dưỡng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ.

-Đây là độ tuổi cần sự phát triển toàn diện nhất về chiều cao, trí tuệ cũng như thể chất.

- Có hệ tiêu hóa tương đối tốt, có thể uống các loại sữa tươi có ít chất chống nhiễm khuẩn.

- Độ tuổi cần bổ xung năng lượng nhiều nhất cho các hoạt động vui chơi cũng như học tập của trẻ.

Trẻ em nên ngưng sử dụng các sản phẩm sữa thường xuyên trong 18 thời điểm quan trọng và thay thế bằng việc cung cấp các chất dinh dưỡng thông qua thực phẩm giàu dinh dưỡng.

1.3 Phân đoạn theo yếu tố tâm lý

- Thấu hiểu người dùng Việt của Nestlé: Theo đuổi hình ảnh đứa trẻ năng động, cá tính, thể thao, khỏe khoắn

Ông Ali Abbas, Giám đốc ngành hàng Milo và sữa tại Công ty Nestlé Việt Nam, cho rằng trước đây, nhiều phụ huynh Việt Nam chỉ chú trọng vào việc học tập và xem thành tích học tập là tiêu chí chính trong sự phát triển của trẻ Tuy nhiên, khi nhắc đến thể thao, nhận thức của mọi người thường chưa đầy đủ.

Thể thao không chỉ giúp trẻ thư giãn và nâng cao sức khỏe mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển toàn diện của trẻ Tuy nhiên, vai trò này vẫn chưa được đánh giá đúng mức.

Trước đây, nhiều phụ huynh Việt Nam thường xem thành tích học tập là “thước đo thành công” của trẻ Tuy nhiên, Nestlé Milo đã nỗ lực thay đổi quan niệm này bằng cách đối mặt với nhiều thách thức để thuyết phục phụ huynh, mang thể thao đến gần hơn với trẻ em Việt Nam và giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất cũng như kỹ năng mềm.

Kỹ năng mềm từ cuộc sống đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ phát triển toàn diện, bên cạnh kiến thức sách vở Để xây dựng một tương lai vững chắc, cha mẹ cần khuyến khích trẻ không chỉ tập trung vào học tập mà còn rèn luyện thể chất, sự bền bỉ và tinh thần vượt qua thất bại Thể thao chính là người thầy tốt nhất cho trẻ trong việc phát triển những kỹ năng này.

Nestlé Milo tin rằng thể thao là người thầy tuyệt vời, giúp trẻ em học hỏi những giá trị quý báu như niềm đam mê, tinh thần đồng đội, sự bền bỉ và quyết tâm, từ đó trở thành những "nhà vô địch" trong cuộc sống Ngoài ra, thể thao còn giúp trẻ em khỏe mạnh, năng động và phát triển toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần, điều mà các bậc phụ huynh luôn mong muốn.

Lựa chọn thị trường mục tiêu

Tiêu chí Phân loại Đặc điểm

0-6 - Dưới 1 tuổi trẻ sử dụng sữa mẹ và 1 số loại đóng hộp.

Từ 1 đến 5 tuổi, trẻ em bắt đầu tập ăn nhưng vẫn cần bổ sung một lượng sữa hàng ngày để cung cấp các chất chống nhiễm khuẩn, do hệ tiêu hóa của trẻ ở lứa tuổi này chưa hoàn thiện Trong độ tuổi từ 6 đến 18, việc duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý là rất quan trọng để hỗ trợ sự phát triển toàn diện của trẻ.

-Đây là độ tuổi cần sự phát triển toàn diện nhất về chiều cao, trí tuệ cũng như thể chất.

- Có hệ tiêu hóa tương đối tốt, có thể uống các loại sữa tươi có ít chất chống nhiễm khuẩn.

- Độ tuổi cần bổ xung năng lượng nhiều nhất cho các hoạt động vui chơi cũng như học tập của trẻ.

Trẻ nên ngưng sử dụng các sản phẩm sữa thường xuyên ở 18 thời điểm khác nhau và thay thế bằng việc cung cấp các chất dinh dưỡng thông qua chế độ ăn uống phong phú với các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng.

Dưới 5 triệu đồng Điều kiện kinh tế thấp, chỉ đủ khả năng chi chả cho các nhu cầu thự sự cần thiết,

Từ 5-10 triệu đồng Đã có thu nhập tốt hơn, có khả năng chi trả cho các nhu cầu dinh dưỡng cao hơn, tuy nhiên sẽ không được thường xuyên và liên tục, đồng thời có sự cân nhắc và quan tâm về giá cả sản phẩm

Mức thu nhập ổn định cho phép người tiêu dùng chi trả cho các nhu cầu sử dụng thực phẩm hàng ngày mà không quá lo lắng về giá cả, thay vào đó họ tập trung vào chất lượng và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.

Điều kiện sống và mức sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc họ ít quan tâm đến sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết Hơn nữa, họ không đủ khả năng chi trả cho những nhu cầu ở mức cao.

-Mức sống của người dân cao, quan tâm nhiều về sức khỏe và dinh dưỡng cần thiết, sẵn sang chi tiền cho những nhu cầu cao trong đời sống.

Thị trường mục tiêu của sản phẩm sữa Milo của công ty Nestle Việt Nam được xác định rõ ràng, tập trung vào lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi thông qua các tiêu thức khác nhau.

Với sự phát triển của xã hội và mức sống ngày càng tăng, việc cung cấp sữa và dinh dưỡng cho trẻ em trở nên thiết yếu Milo hướng đến mọi đối tượng khách hàng, từ thành phố đến nông thôn Theo thống kê từ gopfp.gov.vn, trẻ em trong độ tuổi 6-18 chiếm khoảng 16.7% dân số cả nước, cho thấy đây là thị trường tiềm năng cho sản phẩm sữa Milo.

Thị trường mục tiêu tập trung vào trẻ em từ 6-18 tuổi, nhưng hầu hết chưa đủ khả năng tài chính để chi trả Do đó, đối tượng chính mà chúng tôi hướng đến là các bậc phụ huynh có con trong độ tuổi này.

2.3 Chân dung khách hàng mục tiêu và công chúng mục tiêu

+ Đang học tại các trường Tiểu học, THCS và THPT, thích các sản phẩm đóng gói, tiện lợi, hương vị hấp dẫn.

+ Trong lứa tuổi phát triển chiều cao, vận động nhiều, cần năng lượng

+ Các ông bố, bà mẹ từ 25-40 tuổi có con trong độ tuổi từ 6-18 tuổi, có thu nhập ổn định.

Cha mẹ hiện đại ngày càng quan tâm đến chế độ dinh dưỡng cho con cái, yêu cầu sản phẩm chất lượng và tìm hiểu thông tin hữu ích về sản phẩm Họ thường đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi của trẻ, nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển toàn diện cho con.

+ Yêu cầu đối với cửa hàng: yêu cầu cao về hình ảnh, chất lượng an toàn, sạch, vệ sinh và uy tín.

Milo quyết định tập trung vào một phân khúc thị trường thuận lợi nhất cho sản phẩm đặc thù của mình, nhằm tránh sự cạnh tranh gay gắt trong ngành sữa Nếu không áp dụng chiến lược này, Milo dễ dàng bị đánh bật bởi các thương hiệu lớn như Ovaltine, Vinamilk và Kun.

2.5 Chiến lược đáp ứng thị trường

Nestlé đã triển khai chiến lược marketing phân biệt bằng cách cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm sữa nước, sữa bột, kem và kẹo Milo Điều này giúp họ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng mục tiêu, đồng thời tạo sự khác biệt và tăng cường sức cạnh tranh với các thương hiệu sữa khác trên thị trường.

Định vị sản phẩm

3.1 Vị trí của sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh

Yếu tố Milo Ovaltine Kun

Thuộc tập đoàn Nestle của Thụy Sĩ

Thuộc công ty Wander AG của Thụy Sĩ

Thuộc tập đoàn Pactum Dairy - Úc

Bao bì -Hộp sữa Milo giấy được thiết kế sao cho không bị hỏng móp trong

Sản phẩm sữa bột được đóng gói trong hộp catong hình chữ nhật, dễ phân hủy và thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm như các loại bao bì nhựa khác.

-Vỏ lon của sữa lon Milo được làm bằng chất liệu thiếc.

-Bao bì có màu xanh lá kèm theo hình ảnh cô, cậu học trò chơi thể thao

-Chủ yếu là hộp giấy pha sẵn hoặc hộp bột 285g

-Dạng hũ nhựa khó tìm nơi mua hơn.

Nhìn chung không đa dạng và tiện mua tại các điểm bán

-Bao bì được thiết kế màu cam bắt mắt

-Đa dạng mẫu mã như chai, hộp giấy, túi nhỏ

-Thiết kế bao bì màu xanh lá với hình ảnh hoạt hình ngộ nghĩnh

Giá thành 26.500đ/1 lốc 4x180ml 27.000đ/1 lốc

4x180ml ( hiện đang giảm giá còn 22.900đ)

27.500đ/1 lốc 4x180ml Đối tượng sử dụng

Cho trẻ từ 6 tuổi trở lên

Dùng được cho trẻ trên 3 tuổi

Sử dụng cho trẻ trên 2 tuổi Chất lượng -105kcal

-Hàm lượng dinh dưỡng cao

-141kcal -Bổ sung dưỡng chất tốt cho não và hệ thần kinh

173,3kcal-Hàm lượng dinh dưỡng cao giúp cho sự phát triển sức đề kháng và phát triển chiều cao của trẻ nhỏ

-Tăng cường chức năng hệ xương, hỗ trợ tích cực các hoạt động trí tuệ của tẻ

-Tăng khả năng tập trung

-Canxi hỗ trợ quá trình phát triển của xương trí não, chiều cao, xương khớp của trẻ

-Xúc tiến bán: Giá thành rẻ ,dịch vụ ấn tượng, chất lượng cao, phát triển mạnh mẽ

(qua truyền hình,đài,báo,banner,

Poster, ), tài trợ 1 số chương trình

-Quảng cáo qua TVC: thu hút được nhiều phụ huynh và trẻ nhỏ

-Truyền thông outdoor: tài trợ cho các sự kiện thể thao giúp khẳng định thương hiệu sản phẩm gắn với thể thao, rèn luyện sức khỏe

-Ấn phẩm truyền thông: báo, tạp trí, poster

-Social Media: Chiến dịch “Năng động Việt

Chiến lược truyền thông hiệu quả cần dựa trên những Insight mạnh mẽ từ đối tượng mục tiêu, đặc biệt là các bà mẹ có con học tiểu học Đối tượng này thường đặt ưu tiên hàng đầu vào việc giúp con học giỏi, trước khi quan tâm đến các vấn đề khác.

- Xúc tiến bán: Giá thành rẻ , chất lượng cao (qua truyền hình, poster, ) -Quảng cáo qua TVC: luôn hướng tới sự vui tươi -Social Media:

“Ovaltine và chiến lược Marketing của Olvatine” thu về lượng bàn tán rất lớn từ khách hàng và cộng đồng mạng

-Chiến dịch xây dựng một chuỗi phim hoạt hình với cốt truyện dài hơi, sáng tạo nhân vật, tung trailer,TVC để quảng cáo cho sản phẩm

Chương trình “Kun thực tế ảo” trên mạng xã hội mang đến nhiều hoạt động hấp dẫn, bao gồm việc tặng đồ chơi thực tế ảo khi khách hàng mua 3 lốc sữa, quay số trúng thưởng iPhone 6s và tổ chức cuộc thi video thú vị.

-Tài trợ các chương trình thiếu nhi như: Thần tượng âm nhạc nhí, Thử tài siêu nhí

Milo nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh nhờ vào lợi thế về giá cả, sự đa dạng trong các loại sản phẩm và danh tiếng vững chắc trên thị trường Tuy nhiên, sản phẩm của Milo còn hạn chế về lượng kcal, độ tuổi sử dụng không đa dạng và các chiến dịch truyền thông chưa thực sự sáng tạo.

Mặc dù có những ý kiến trái chiều, sản phẩm này vẫn được người tiêu dùng đánh giá cao và coi là uy tín Nó từng là một loại thức uống phổ biến, giúp việc tiếp cận trở nên dễ dàng và tiết kiệm chi phí hơn.

3.2 Vị trí của sản phẩm so với các sản phẩm thay thế

Để xác định vị trí của sản phẩm Milo của Nestle trên thị trường, chúng ta sẽ so sánh nó với hai sản phẩm sữa nước phổ biến nhất là Vinamilk và TH True Milk Sự so sánh này dựa trên các tiêu chí quan trọng như giá cả, đối tượng sử dụng, chất lượng thành phần và lợi ích khi sử dụng.

Milo Vinamilk TH True Milk

33.000 (1 lốc/4 hộp) 396.000 (1 thùng/48 hộp) Đối tượng sử dụng

Cho trẻ từ 6 tuổi trở lên

Dành cho mọi lứa tuổi, thích hợp cho phụ nữ mang thai và cho con bú Không dùng cho trẻ dưới

- Milo có thành phần lúa mạch chủ yếu nên sở hữu được các chất như Protein, Sắt,

- Ngoài ra, sữa Milo còn chứa các khoáng chất khác như Mg, dicanxi phosphate, sắt pyrophosphate, biotin, canxi pantothenate, vitamin B2, B3, B6,

- Thành phần quan trọng là protein, chất béo, đạm, cacbonhydrat, vitamin, khoáng chất và nước.

- DHA, Axit folic, Canxi, Vitamin C và Vitamin nhóm B, Axit amin

Quy trình sản xuất sữa tươi tiệt trùng được thực hiện nghiêm ngặt, đảm bảo an toàn và chất lượng tối ưu Sữa được kiểm soát chặt chẽ từ khâu đầu vào, giúp duy trì giá trị dinh dưỡng cao và mang lại lợi ích tốt cho sức khỏe người tiêu dùng.

Nguồn dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng không chỉ giúp trẻ tăng cường khả năng tập trung mà còn hỗ trợ đạt kết quả học tập tốt Đồng thời, chế độ dinh dưỡng hợp lý cũng tối ưu hóa sự phát triển khỏe mạnh của cơ, xương và hệ vận động của trẻ.

- Tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể.

- Giúp cung cấp nguồn năng lượng bền bỉ cho các hoạt động học tập và vận động của chúng ta.

- Rất tốt cho những ai bị thiếu máu, cung cấp cho cơ thể sự phát triển toàn diện hơn.

- Hỗ trợ phát triển não bộ, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, kích thích vị giác giúp ăn ngon miệng và có giấc ngủ sâu hơn

Sữa chứa các khoáng chất cần thiết giúp phát triển hệ xương, làm cho xương chắc khỏe hơn và tăng cường sức khỏe cho xương và răng.

Sữa tươi hữu cơ cam kết 100% organic, cung cấp các thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển thể chất và trí tuệ của trẻ.

- Giúp xương chắc khỏe, tăng sức đề kháng và thúc đẩy việc phát triển não bộ toàn diện.

3.3 Bản đồ định vị sản phẩm

Dựa vào bản đồ định vị, Milo hiện đang ở vị trí có chất lượng cao và giá thành hợp lý Do đó, việc duy trì và phát triển vị thế vốn có trên thị trường là rất cần thiết để tăng cường khả năng cạnh tranh.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO SẢN PHẨM

Bán hàng trực tuyến

Khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm, quảng cáo và giao dịch mọi lúc, mọi nơi, điều này đặc biệt thuận lợi cho những người bận rộn Họ chỉ cần ngồi tại nhà và chọn lựa sản phẩm yêu thích chỉ bằng một cú click chuột, mà không phải chen chúc hay xếp hàng dài tại siêu thị hay trung tâm mua sắm, cũng như tránh được những trải nghiệm không thoải mái với nhân viên bán hàng ở một số địa điểm.

Người tiêu dùng chỉ cần một khoảng thời gian ngắn để so sánh giá cả và thành phần dinh dưỡng của các thương hiệu sữa khác nhau, từ đó nhanh chóng chọn mua những sản phẩm yêu thích như milo nước và milo bột.

Bán hàng trực tuyến không chỉ giúp tăng cường nhận diện thương hiệu nhờ vào tốc độ lan truyền mạnh mẽ của Internet, mà còn mang lại sự tiện lợi trong quản lý và theo dõi các cập nhật Hơn nữa, quá trình thanh toán của khách hàng diễn ra nhanh chóng và dễ dàng, tiết kiệm thời gian cho cả người mua và người bán.

Mở rộng quan hệ công chúng

Tuyên truyền là một phần quan trọng trong việc tổ chức dư luận xã hội và thị trường, với nhiệm vụ chính là bảo vệ hình ảnh doanh nghiệp và xử lý tin đồn tiêu cực Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao hiểu biết của cộng đồng mà còn có khả năng thuyết phục người tiêu dùng hiệu quả hơn, đồng thời tiết kiệm chi phí so với quảng cáo.

Mở rộng sang thị trường nước ngoài

Ngoài việc tăng cường truyền thông trong nước, mở rộng truyền thông ra nước ngoài cũng là chiến dịch marketing quan trọng mà nhiều doanh nghiệp sữa chú trọng Hiện tại, Việt Nam đã xuất khẩu chính ngạch sữa và các sản phẩm từ sữa tới gần 50 quốc gia trên toàn cầu.

Ông Tống Xuân Chinh, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho biết doanh thu ngành sữa năm 2018 ước đạt 109.000 tỷ đồng, tăng 9% so với năm 2017, theo báo cáo của Hiệp hội Sữa Việt Nam Dữ liệu từ Tổng cục Hải quan cho thấy giá trị kim ngạch xuất khẩu sữa và sản phẩm từ sữa từ năm 2016 đến 2018 liên tục tăng, từ 84,47 triệu USD năm 2016 lên 129,68 triệu USD năm 2018, với mức tăng trưởng trung bình 27,37% Trong 3 tháng đầu năm 2019, giá trị kim ngạch xuất khẩu sữa đạt 48,6 triệu USD, chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Iraq, Hồng Kông và Trung Quốc.

Afganistan, Philippines và một số nước khác như UAE, Lào, Myanma, Nhật Bản…

Công ty sữa Nestle cần tập trung vào sản xuất sữa Milo đạt tiêu chuẩn chất lượng và có chứng nhận Đầu tư nghiên cứu sâu là cần thiết để liên kết sản xuất với nhu cầu từng thị trường xuất khẩu Ngoài ra, việc mở rộng trang trại bò sữa sẽ giúp tăng tỷ lệ tự chủ nguồn cung, từ đó kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào và giảm thiểu tác động từ biến động giá nguyên liệu toàn cầu Điều này cũng góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe của thị trường.

Ngày đăng: 23/09/2021, 17:40

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w