1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC

91 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường
Người hướng dẫn GVHD: Phạm Hồng Quân
Thể loại báo cáo
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ (12)
    • 1.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG (12)
      • 1.1.1. Công tác chuẩn bị kỹ thuật (12)
        • 1.1.1.1. Nhận bàn giao mặt bằng (12)
        • 1.1.1.2. Nghiên cứu hồ sơ thiết kế (12)
        • 1.1.1.3. Khôi định vị phục tuyến (13)
        • 1.1.1.4. Lên ga nền đường (13)
        • 1.1.1.5. Phát quang mặt bằng (14)
      • 1.1.2. Công tác chuẩn bị về tổ chức (14)
        • 1.1.2.1. Lán trại phục vụ thi công (14)
        • 1.1.2.2. Đường tạm phục vụ thi công (15)
        • 1.1.2.3. Vật liệu (15)
        • 1.1.2.4. Bãi đổ vật liệu thải (16)
        • 1.1.2.5. Tổ chức về nhân lực (16)
        • 1.1.2.6. Máy và thiết bị thi công chủ đạo (16)
        • 1.1.2.7. Công tác đảm bảo an toàn giao thông (17)
    • 1.2. CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG (17)
      • 1.2.1. Thi công nền đường (17)
      • 1.2.2. Biện pháp thi công (18)
      • 1.2.3. Trình tự thi công (18)
      • 1.2.4. Kiểm soát khối lượng vật liệu (18)
      • 1.2.5. Yêu cầu vật liệu (19)
      • 1.2.6. San rải vật liệu phẳng và tưới nước (19)
      • 1.2.7. Điều chỉnh độ ẩm (19)
      • 1.2.8. Thi công đại trà (19)
    • 1.3. CÔNG TÁC ĐẦM NÉN (20)
      • 1.3.1. Chọn máy công cụ đầm nén (20)
      • 1.3.2. Phương thức kết hợp đầm nén (20)
      • 1.3.3. Nhà thầu sử dụng phương thức đầm nén như sau (20)
      • 1.2.4. Kiểm soát chất lượng và nghiệm thu (21)
  • PHẦN II: XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC (24)
    • 2.1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ (24)
      • 2.1.1. Hệ thống thoát nước mưa (24)
      • 2.1.2 Thiết kế hoàn trả kênh (24)
      • 2.1.3 Thiết kế hệ thống thoát nước thải (24)
      • 2.1.4 Thiết kế hệ thống ống chờ cho cáp thông tin, cáp trung thế (24)
      • 2.1.5. Hệ thống thoát nước thải (25)
    • 2.2 CÁC VỊ TRÍ CỐNG NGANG (25)
    • 2.3. CÔNG TÁC XÂY LẮP (25)
      • 2.3.1. Thi công lắp đặt cống (25)
      • 2.3.2. Đối với hệ thống ga thăm nối cống hộp, ga thu nước mưa trực tiếp và hố tụ (26)
      • 2.3.3. Đắp trả hố móng bằng cát (27)
      • 2.3.4. Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa nghiệm thu đưa vào sử dụng (27)
  • PHẦN III: XÂY DỰNG MẶT ĐƯỜNG Ô TÔ (29)
    • 3.1. BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP MÓNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM (30)
      • 3.1.1. Chuẩn bị mặt bằng (30)
      • 3.1.2. Chuẩn bị vật liệu (30)
      • 3.1.3. Quản lý đảm bảo chất lượng vật liệu dùng cho cấp phối đá dăm (30)
      • 3.1.4. Chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công (32)
      • 3.1.5. Thi công thí điểm (32)
      • 3.1.6. Biện pháp thi công CPĐD (33)
        • 3.1.6.1 Mô tả (33)
        • 3.1.6.2. Thi công (33)
        • 3.1.6.3. Phương thức đầm nén (34)
        • 3.1.6.4. Thi công CPĐD tại các vị trí cổng, ngõ….đảm bảo giao thông sau khi tháo hàng rào (35)
        • 3.1.6.5. Sửa chữa cấp phối đá dăm không đạt yêu cầu (35)
      • 3.1.7 Kiểm tra, nghiệm thu (35)
    • 3.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP NHỰA THẤM BÁM, DÍNH BÁM (37)
      • 3.2.1. Yêu cầu chung (37)
      • 3.2.2. Đảm bảo các điều kiện thi công (37)
      • 3.2.3. Chuẩn bị bề mặt (38)
      • 3.2.4. Thiết bị đun nóng (38)
      • 3.2.5. Thiết bị phun nhựa (38)
      • 3.2.6. Trình tự thi công (39)
      • 3.2.7. Chất lượng thi công và sửa chữa phần việc không đạt yêu cầu (39)
    • 3.3 BIỆN PHÁP THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA C19 DÀY 7CM VÀ BÊ TÔNG NHỰA C12,5 DÀY 5CM (40)
      • 3.3.1. Điều kiện thi công (40)
      • 3.3.2. Yêu cầu về đoạn thi công dải thử (40)
      • 3.3.3. Chuẩn bị mặt bằng (40)
      • 3.3.4. Công tác ván khuôn (41)
      • 3.3.5. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa (41)
      • 3.3.6. Rải hỗn hợp bê tông nhựa (42)
      • 3.3.7. Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa (43)
  • PHẦN IV: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN (47)
    • 4.1. THI CÔNG VỈA HÈ, BÓ VỈA, LÁT ĐÁ, BIỂN BÁO VÀ VẠCH SƠN (47)
      • 4.1.1. Thi công vỉa hè, bó vỉa, lát đá (47)
      • 4.1.2. Thi công biển báo (48)
      • 4.1.3. Thi công vạch sơn kẻ đường (48)
    • 4.2. BIỆN PHÁP THI CÔNG CÂY XANH (49)
    • 4.3. BIỆN PHÁP THI CÔNG HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG (49)
  • PHẦN V: CHUYÊN ĐỀ (51)
    • 2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với nền đường (53)
    • 2.2. Giả pháp đảm bảo SCT và ổn định cho nền đường (54)
    • 2.3. Công nghệ và thiết bị thi công nền đường (54)
    • 2.4. Quy trình tổ chức thi công xây dượng nền đường (54)
    • 2.5. Video thi công nền đường (54)
  • PHẦN VI CHỈ TIÊU KỸ THUẬT BTN (58)
    • 1. Thi công lớp dính bám (58)
      • 1.1 Mô tả (58)
      • 1.2 Các tiêu chuẩn quy chiếu cho công tác thi công, nghiệm thu (58)
      • 1.3 Vật liệu (58)
      • 1.4 Tài liệu trình nộp (59)
      • 1.5 Các yêu cầu thi công (59)
      • 1.6 Đảm bảo các điều kiện thi công (60)
      • 1.7 Chuẩn bị bề mặt (60)
      • 1.8 Tỷ lệ và nhiệt độ của vật liệu (60)
      • 1.9 Bảo dưỡng lớp nhựa dinh bám (62)
      • 1.10 Kiểm soát chất lượng và thí nghiệm hiện trường (62)
      • 1.11 Thiết bị tưới (62)
      • 1.12 Xác đinh khối lượng phải sửa chữa (65)
      • 1.13 Cơ sở thanh toán (65)
    • 2. Thi công lớp mặt bê tông nhựa chặt BTNC15 (65)
      • 2.1 Mô tả (65)
      • 2.2 Các tiêu chuẩn áp dụng (65)
      • 2.3 Tài liệu trình nộp (66)
      • 2.4 Phân loại hỗn hợp (67)
      • 2.5 Yêu cầu vật liệu (68)
    • 3. Thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa (71)
      • 3.1 Yêu cầu chung (73)
      • 3.2 Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu (73)
      • 3.3 Yêu cầu đối với trạm trộn theo kiểu chu kỳ (73)
      • 3.4 Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa (74)
      • 3.5 Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn (75)
      • 4.1 Phối hợp các công việc trong quá trình thi công (76)
      • 4.2 Yêu cầu về điều kiện thi công (76)
      • 4.3 Yêu cầu về đoạn thi công thử (76)
      • 4.4 Chuẩn bị mặt bằng (76)
      • 4.5 Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa (78)
      • 4.6 Rải hỗn hợp bê tông nhựa (78)
      • 4.7 Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa (80)
      • 5.1 Yêu cầu chung (81)
      • 5.2 Kiểm tra hiện trường trước khi thi công (81)
      • 5.3 Kiểm tra chất lượng vật liệu (81)
      • 5.4 Kiểm tra tại trạm trộn (82)
      • 5.5 Kiểm tra trong khi thi công (83)
      • 5.6 Kiểm tra khi nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa (83)
      • 5.7 Hồ sơ nghiệm thu (85)
      • 7.1 Đơn vị thanh toán là diện tích (87)
      • 7.2 Đơn vị thanh toán là khối lượng (tấn, m3) (88)
      • 7.3 Quy định trong đo đạc thanh toán (88)
      • 7.4 Cơ sở thanh toán (88)

Nội dung

Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC

XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

1.1.1 Công tác chuẩn bị kỹ thuật

1.1.1.1 Nhận bàn giao mặt bằng

Trước khi bắt đầu thi công, Nhà thầu cần làm thủ tục nhận mặt bằng từ Chủ đầu tư Từ thời điểm nhận bàn giao mặt bằng, tổ chức hoặc cá nhân thi công có trách nhiệm quản lý và đảm bảo giao thông diễn ra êm thuận, thông suốt và an toàn, đồng thời thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thi công.

Theo Quyết định số 6067/QĐ-UBND ngày 31/10/2019, UBND thành phố Hà Nội đã phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án cải tạo và nâng cấp tuyến đường TL412, đoạn qua Thị trấn Tây Đằng đến hồ Suối Hai, huyện Ba Vì.

1.1.1.2 Nghiên cứu hồ sơ thiết kế

Quy mô mặt cắt ngang

+ Đoạn qua Thị trấn Tây Đằng: Km0+0.00 -:- Km1+512.00: thiết kế theo Tiêu chuẩn đường phố gom khu vực, Vtt`km/h;

Chiều rộng nền đường: Bn = 25,0m;

Chiều rộng mặt đường: Bm = 15,0m;

Chiều rộng hè đường hai bên: 2x5,0m = 10,0m

+ Đoạn ngoài khu dân cư từ Km1+512.00 -:- Km5+355.76; thiết kế theo Tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, tốc độ thiết kế 80km/h (có đoạn châm trước Vtt`km/h);

Mặt cắt ngang theo chỉ giới đường bề rộng nền đường Bn!,0m;

Chiều rộng mặt đường:Bm = 9,0m;

Chiều rộng lề gia cố 02 bên: 2x1,0m = 2,0m (kết cấu như kết cấu mặt đường); Chiều rộng lề đất 02 bên: 2x0,5m = 1,0m

Bóc lớp đất hữu cơ và vận chuyển đi tại bãi thải trong khoảng 10km Sau khi tạo mặt bằng, tiến hành vận chuyển cát để đắp nền, san phẳng từng lớp dày từ 25 - 30cm, đảm bảo đạt K.95 trước khi lu lèn các lớp tiếp theo Vệt thi công nên được chọn trong khoảng từ 100 đến 200m.

Để thi công lớp cát đắp K.98 dày 50cm, cần chia thành hai lớp thi công Trước khi tiến hành lu lèn, vật liệu cát phải được kiểm nghiệm và thực hiện thí nghiệm để xác định hệ số đầm lèn.

Báo cáo thực tập xây dựng đường dưới sự hướng dẫn của GVHD Phạm Hồng Quân tập trung vào việc xác định hệ số đầm chặt của đất một cách chính xác, nhằm làm cơ sở cho công tác nghiệm thu và thanh toán sau này.

Sơ đồ công nghệ lu lèn nền đường đắp K95 bao gồm quy trình vận chuyển cát bằng ôtô đến vị trí thi công, sau đó sử dụng máy lu để san gạt sơ bộ và máy san để làm đều bề mặt, tưới nước đầy đủ Đối với các đoạn thi công xa khu dân cư, sử dụng lu rung loại 25T và thực hiện 6-8 lượt lu; trong khi đó, tại các khu dân cư, kết hợp lu bánh lốp với bánh sắt Trước khi bắt đầu thi công, cần tiến hành thí nghiệm số lần lu để áp dụng cho toàn bộ dự án, và dừng lại khi đạt độ đầm chặt K.95 Sơ đồ công nghệ thi công cũng được kèm theo.

+ Đắp cát đầm chặt theo tiêu chuẩn của từng lớp là 30cm (chưa lu lèn)

+ Cao độ thiết kế có độ dốc ngang 1.5% đối với nền vỉa hè, 2% đối với nền mặt đường và 4% đối với lề gia cố

1.1.1.3 Khôi định vị phục tuyến Đo đạc khôi phục và cố định vị trí tim đường, các mốc cao đạc dọc tuyến và bố trí thêm các mốc phụ, kiểm tra và đo bổ sung các mặt cắt ngang trong trường hợp cần thiết, cụ thể:

- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, xác định và cắm mới hệ thống cọc tim

Bổ sung cọc chi tiết tại các vị trí đường cong và nơi có địa chất thay đổi là rất quan trọng Cần kiểm tra và đối chiếu chiều dài tuyến để đảm bảo chính xác Đối với các điểm khống chế chủ yếu, nên dời dấu cọc ra ngoài phạm vi thi công theo phương vuông góc với tim đường, nhằm đảm bảo khả năng khôi phục vị trí cọc ban đầu trong suốt quá trình thi công Những cọc này cần được bảo vệ cẩn thận, tránh những khu vực có nguy cơ lún, xói, trượt, lở đất Hệ thống cọc mốc và cọc tim phải được Tư vấn giám sát xác nhận nghiệm thu trước khi tiến hành thi công.

- Sau khi khôi phục tim đường, tiến hành đổ các mốc cao đạc để khôi phục, bổ xung thêm các mốc phụ ở gần những vị trí đặc biệt

Công tác đo đạc và định vị tim trục công trình được thực hiện bằng máy toàn đạc và thủy bình có độ chính xác cao Đội ngũ trắc đạc thường xuyên có mặt tại công trường để theo dõi và kiểm tra liên tục trong suốt quá trình thi công.

Công tác lên khuôn đường là bước quan trọng nhằm cố định các vị trí chính của mặt cắt ngang nền đường trên thực địa, đảm bảo thi công đúng với thiết kế Qua việc sử dụng cọc tim và hồ sơ thiết kế, các kỹ sư sẽ đánh dấu mép nền đường để xác định hình dạng chính xác của nền đường, tạo cơ sở cho quá trình thi công hiệu quả.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Mép nền đường được xác định trên thực địa thông qua các cọc gỗ nhỏ, được đặt tại vị trí cụ thể Các vị trí này được đo đạc hoặc tính toán dựa trên cao độ đào đắp từ mặt cắt ngang, bắt đầu từ vị trí cọc tim đường.

Đối với nền đắp, công tác lên khuôn đường bao gồm việc xác định độ cao đắp đất tại tim và mép đường, cũng như chỉ giới đường đỏ Cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được đóng tại vị trí cọc H và cọc phụ, trong khi ở nền đắp cao, khoảng cách giữa các cọc là 20-40m và ở đường cong là 5-10m Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đường cần được dời ra khỏi phạm vi thi công, trên các cọc này sẽ ghi lý trình và chiều sâu đào.

Nhà thầu sẽ thực hiện công việc phát quang và dọn dẹp mặt bằng bằng cách kết hợp sử dụng máy móc và phương pháp thủ công, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế.

Tất cả các vật thể trên bề mặt đất tự nhiên, bao gồm nền nhà cũ, nền đường cũ, cây cối, gốc cây, rễ cây, cỏ và các chướng ngại vật khác, sẽ được phát quang sạch sẽ, trừ những gốc cây và rễ cây vô hại, cũng như các vật cứng nằm dưới cao độ đáy nền đường ít nhất 1m Những gốc cây và vật khác mà Tư vấn giám sát cho phép giữ lại sẽ không bị đào bỏ bởi nhà thầu.

Tất cả vật liệu phát quang từ công việc phát quang mặt bằng phải được đổ đúng vị trí đã được lựa chọn và phải được sự chấp thuận của TVGS cùng chính quyền địa phương Trong mọi trường hợp, việc đốt bất kỳ loại vật liệu nào mà không có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là nghiêm cấm, nhằm bảo vệ tài nguyên môi trường và đảm bảo an toàn cháy nổ.

CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG

Bóc lớp đất hữu cơ và vận chuyển đi tại bãi thải cách khoảng 10km Sau khi tạo mặt bằng, tiến hành vận chuyển cát để đắp nền, san phẳng từng lớp dày từ 25 - 30cm và lu lèn đạt K.95 trước khi tiếp tục lu lèn các lớp tiếp theo Vệt thi công nên được chọn trong khoảng từ 100 đến 200m.

Để thi công lớp cát đắp K.98 dày 50cm, cần chia thành 02 lớp thi công Trước khi tiến hành lu lèn, vật liệu cát phải được kiểm nghiệm và thí nghiệm hệ số đầm lèn để xác định độ chặt của đất một cách chính xác, làm cơ sở cho việc nghiệm thu và thanh toán sau này.

Sơ đồ công nghệ lu lèn nền đường đắp K95 bao gồm các bước như sau: Ôtô vận chuyển cát đến vị trí thi công, sau đó sử dụng máy lu để san gạt sơ bộ Tiếp theo, máy san được sử dụng để san gạt lại cho đều và tưới nước đẫm Đối với những đoạn thi công xa khu dân cư, cần dùng lu rung loại 25T và thực hiện lu lèn từ 6-8 lượt để đảm bảo độ chặt và ổn định của nền đường.

Báo cáo thực tập xây dựng đường dưới sự hướng dẫn của GVHD Phạm Hồng Quân nêu rõ việc sử dụng lu bánh lốp kết hợp với bánh sắt khi thi công qua khu dân cư Trước khi bắt đầu thi công, cần thực hiện thí nghiệm số lần lu để áp dụng cho toàn bộ dự án Quá trình lu lèn sẽ dừng lại khi đạt được độ đầm chặt K.95 Sơ đồ công nghệ thi công cũng được đính kèm theo báo cáo.

+ Đắp cát đầm chặt theo tiêu chuẩn của từng lớp là 30cm (chưa lu lèn)

+ Cao độ thiết kế có độ dốc ngang 1.5% đối với nền vỉa hè, 2% đối với nền mặt đường và 4% đối với lề gia cố

- Chuẩn bị mặt bằng trước khi đắp đất Mặt bằng phải sạch sẽ không lẫn bùn, hữu cơ

- Vật liệu đắp được vận chuyển đến vị trí đắp, đổ thành từng đống

- Dùng máy san hoặc máy ủi san đều mỗi lớp dày 20-25 cm sau khi đầm chặt

- Đầm lèn vật liệu đất nền: Dùng các loại lu 8,5-25T có hệ thống rung, Lu lốp 16T,

- Việc quyết định số lượt lu của mỗi loại lu trên một điểm được quyết định bởi Kỹ sư tư vấn giám sát

Trong quá trình thi công, cần chú ý đến độ ẩm của vật liệu Để đảm bảo thoát nước mưa hiệu quả, nền đường phải được san với độ vồng từ giữa ra hai bên, đạt độ dốc từ 1-2% sau mỗi ngày kết thúc công việc.

Bước 1 : Dọn dẹp mặt bằng đáy

Bước 2 : Vận chuyển và đổ vật liệu thành từng đống theo khoảng cách hợp lý được tính toán trước

Bước 3 : Dùng máy ủi kết hợp nhân công san sơ bộ

Bước 4 : Kiểm tra sơ bộ cao độ lớp cát đắp, độ ẩm vật liệu

Bước 5 : San phẳng, đầm nén, kiểm tra chất lượng

Bước 6: Kiểm tra nghiệm thu nội bộ:

Bước 7: Báo cáo Tư vấn giám sát (Chủ đầu tư) nghiệm thu

1.2.4 Kiểm soát khối lượng vật liệu

Để tính toán khối lượng vật liệu cho mỗi đoạn, cần xác định chiều dày chưa đầm nén, bề rộng trung bình và độ dài của mỗi lớp Từ những thông số này, chúng ta có thể tính ra khối lượng cát cần thiết để vận chuyển bằng xe tải.

Báo cáo thực tập xây dựng đường dưới sự hướng dẫn của GVHD Phạm Hồng Quân tập trung vào việc phân tích năng lực vận tải của từng xe và xác định khoảng cách giữa hai xe khi đổ vật liệu liên tục.

Vật liệu đắp nền đường sẽ được thi công bằng các loại vật liệu phù hợp, đảm bảo yêu cầu về độ chặt Nhà thầu dự kiến sử dụng cát làm vật liệu chính cho việc đắp nền đường.

Trước khi bắt đầu thi công lớp cát nền, nhà thầu cần chuẩn bị đầy đủ máy móc, thiết bị, nhân lực và biện pháp thi công đã được đề ra Kỹ sư tư vấn sẽ kiểm tra và xác định các chỉ tiêu kỹ thuật; chỉ khi đạt yêu cầu, dây chuyền thi công mới được phép hoạt động.

Để tối ưu hóa quá trình vận chuyển vật liệu, nên sử dụng nhiều xe tải công suất lớn cùng loại Khi xe tải chở cát đến công trường, cần đổ cát theo khoảng cách và thời gian đã được xác định Đặc biệt, khi đổ lớp cát thứ hai, cần tưới nước kịp thời cho cát đen Đồng thời, việc tổ chức và kiểm soát giao thông cũng rất quan trọng để tránh ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển cát và ngăn chặn tắc đường trên các tuyến đường công vụ.

1.2.6 San rải vật liệu phẳng và tưới nước

Để đảm bảo kiểm soát chiều dày vật liệu trước khi đầm nén, quá trình san phẳng cần được thực hiện trong khi rải vật liệu, bắt đầu bằng việc sử dụng máy ủi để san sơ bộ và tưới nước nếu cần thiết Trong quá trình này, đường biên nền sẽ được xác lập để kiểm soát chiều dày rải, đảm bảo rằng nó phù hợp với đường biên của đoạn thi công tiếp theo, đồng thời mái dốc cũng phải được tạo lập tương thích với đoạn công trình kế tiếp.

Vật liệu đắp nền trên đường được rải thành từng lớp và cần được đầm nén theo quy định Kỹ sư Tư vấn giám sát sẽ kiểm tra và chấp thuận từng lớp trước khi tiến hành rải lớp tiếp theo Chiều dày mỗi lớp vật liệu sau khi lu lèn không được vượt quá 20 cm, trừ trường hợp đặc biệt như điều kiện thi công khó khăn (lầy lội, không có điều kiện thoát nước, v.v.) và phải được sự chấp thuận của Kỹ sư Tư vấn giám sát.

Khi tiến hành đầm nén vật liệu, độ ẩm của vật liệu nên đạt từ 90% đến 110% so với độ ẩm tối ưu (Wo) để đảm bảo hiệu quả Nếu kiểm tra tại hiện trường thấy độ ẩm vượt quá yêu cầu, cần xới tơi và phơi khô vật liệu dưới ánh nắng cho đến khi đạt tiêu chuẩn Ngược lại, nếu độ ẩm thấp hơn yêu cầu, cần bổ sung thêm nước để đảm bảo quá trình đầm nén diễn ra hiệu quả.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

- Khi kiểm duyệt đạt yêu cầu độ chặt Đơn vị thi công sẽ cho thi công toàn tuyến.

CÔNG TÁC ĐẦM NÉN

1.3.1 Chọn máy công cụ đầm nén

Thiết bị đầm nén cần đảm bảo đạt yêu cầu về độ đầm nén mà không gây hư hại cho vật liệu Thiết bị này phải được sự chấp thuận của TVGS Các yêu cầu tối thiểu đối với máy lu bao gồm khả năng đạt được hiệu quả đầm nén cao và bảo vệ tính toàn vẹn của vật liệu.

Lu rung bánh thép cần đạt lực 45N/mm theo chiều dài trống lăn, trong khi đó, các lu bánh thép loại không rung cũng phải đảm bảo lực tác dụng không dưới 45N/mm theo chiều rộng bánh (vòng) đầm nén.

Các lu rung bánh thép cần có trọng lượng tối thiểu 8 tấn và phải được trang bị hệ thống điều khiển tần số và biên độ Thiết kế đặc biệt của phần đầm giúp nén các loại vật liệu phù hợp một cách hiệu quả.

Lốp của lu bánh hơi cần có talông tròn nhẵn và kích thước đồng đều để đảm bảo lực đầm nén được phân phối đồng nhất trên toàn bộ bề mặt Điều này giúp tạo ra áp lực tối thiểu 550 kPa lên mặt đất.

Có thể cần thay thế máy đầm bằng loại phù hợp cho những vị trí mà thiết bị hiện tại không thể thi công hoặc không đạt yêu cầu độ chặt của nền đắp Ví dụ như trong các trường hợp đắp nền gần công trình hiện hữu, đắp quanh cống hoặc trong những khu vực có diện tích hạn chế.

1.3.2 Phương thức kết hợp đầm nén

Trong quá trình đầm, cường độ nền đường sẽ tăng dần, vì vậy cần thực hiện đầm nhẹ khi vật liệu còn xốp và sau đó đầm nặng khi cường độ đã tăng Tùy thuộc vào tình hình thực tế, nên sử dụng ba máy lu kết hợp với đầm nén theo nguyên tắc trước chậm sau nhanh, trước hai bên sau ở giữa, và trước thấp sau cao Cần nghiêm cấm việc đầm lèn ngang Cuối cùng, số lượt lu phải đạt yêu cầu về độ đầm chặt.

Trong quá trình đầm nén, việc kiểm tra thường xuyên cao độ và độ bằng phẳng của lớp là rất quan trọng Cần đảm bảo độ ẩm phù hợp cho lớp vật liệu để đạt hiệu quả tối ưu Nếu phát hiện độ ẩm quá thấp, cần bổ sung nước kịp thời để cải thiện điều kiện đầm nén.

1.3.3 Nhà thầu sử dụng phương thức đầm nén như sau :

Trình tự lu lèn chặt lớp đắp như sau:

+ Lu sơ bộ bằng lu bánh thép 8,5 -:- 12 tấn, lu 2-4 lượt/ điểm, vận tốc 2-3km/h

Lu lèn chặt bằng lu bánh lốp 16T với vận tốc 2-3 km/h, lu bánh sắt 10-12T ở vận tốc 2-4 km/h, và lu bánh lốp 16T có thể đạt vận tốc 3-6 km/h Trong trường hợp không đi qua khu dân cư, có thể sử dụng lu rung thay thế cho lu bánh lốp với vận tốc 2-4 km/h và lu bánh sắt Số lượt lu lèn sẽ được xác định qua các thử nghiệm lu.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

+ Lu hoàn thiện bằng Lu tĩnh 8,5 -12T vận tốc lu 4 - 6km/h

Tốc độ vận hành máy lu là yếu tố quyết định đến hiệu quả đầm nén Nếu máy lu khởi động quá nhanh, bánh sẽ dễ bị trượt và tạo ra lượn sóng, trong khi nếu vận hành quá chậm thì hiệu quả làm việc sẽ giảm Do đó, khuyến nghị là bắt đầu với tốc độ chậm từ 1.5-2km/h và sau đó có thể tăng lên mức 3-3.5km/h để đạt hiệu quả tối ưu.

+ Lu sơ bộ bằng lu bánh thép 8,5 -:- 12 tấn, lu 2-4 lượt/ điểm, vận tốc 2-3km/h

Lu lèn chặt có thể được thực hiện bằng các loại lu khác nhau như lu bánh lốp 16T với vận tốc 2-3 km/h, lu bánh sắt 10-12T với vận tốc 2-4 km/h, và lu bánh lốp 16T với vận tốc 3-6 km/h Đặc biệt, có thể sử dụng lu rung thay cho lu bánh lốp (vận tốc 2-4 km/h) và lu bánh sắt ở những đoạn đường không đi qua khu dân cư Số lượt lu lèn sẽ được xác định thông qua quá trình thử nghiệm lu.

+ Lu hoàn thiện bằng Lu tĩnh 8,5 -12T vận tốc lu 4 - 6km/h

Tốc độ vận hành máy lu đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả đầm nén Nếu máy lu hoạt động quá nhanh, bánh sẽ dễ bị trượt và tạo ra hiện tượng lượn sóng, trong khi vận hành quá chậm lại làm giảm hiệu suất làm việc Do đó, khuyến nghị ban đầu là vận hành máy lu với tốc độ từ 1.5-2 km/h, sau đó có thể tăng lên khoảng 3-3.5 km/h để đạt hiệu quả tối ưu.

1.2.4 Kiểm soát chất lượng và nghiệm thu

Một hệ thống trách nhiệm kiểm soát chất lượng phân chia mục tiêu thành các phần có thể kiểm soát ở nhiều cấp độ quản lý, thí nghiệm và giám sát Để đảm bảo chất lượng thi công, các biện pháp hiệu quả sẽ được thực hiện liên quan đến nhân sự, thiết bị, vật liệu, công nghệ và môi trường Các biện pháp cụ thể sẽ được áp dụng nhằm nâng cao chất lượng công trình.

- Nhân sự: Các nhân viên kỹ thuật có kiến thức và kinh nghiệm sẽ được phân công các vị trí chủ chốt

Kỹ thuật sẽ tiến hành rà soát chi tiết bản vẽ và đề xuất phương án thi công Các thí nghiệm sẽ được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra.

Trước khi vận chuyển vải địa kỹ thuật đến công trường, Nhà thầu cần tập hợp tất cả tài liệu liên quan để lập hồ sơ và trình TVGS xem xét, chấp thuận Chỉ khi nhận được sự chấp thuận chính thức bằng văn bản từ TVGS, vải địa kỹ thuật mới được phép đưa vào công trình sử dụng.

+ Chứng chỉ kỹ thuật của Nhà sản xuất

+ Kết quả thí nghiệm độc lập của Nhà thầu

+ Kết quả thí nghiệm có sự giám sát của Tư vấn giám sát

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Máy móc thiết bị được duy trì và sửa chữa định kỳ để đảm bảo hoạt động hiệu quả Trong suốt quá trình thi công, tất cả thiết bị đều được giữ lại trên công trường nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu thi công.

- Kiểm tra chất lượng vật liệu đắp theo khối lượng đắp cứ 10.000m3 làm thí nghiệm

1 lần, mỗi lần lấy 3 mẫu (ngẫu nhiên) và tính trị số trung bình của 3 mẫu Những chỉ tiêu cần kiểm tra:

+ Trạng thái của đất, độ ẩm tự nhiên (W), giới hạn chảy (Wi), giới hạn dẻo (Wp), chỉ số dẻo Ip;

+ Dung trọng khô lớn nhất (max) và độ ẩm tốt nhất (Wo);

+ Góc nội ma sát , lực dính C;

+ CBR hoặc mô đuyn đàn hồi (Eđh)

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THOÁT NƯỚC

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

- Đo đạc định vị cống

2.1.1 Hệ thống thoát nước mưa

- Đoạn tuyến từ Km0+0.00 -:- Km1+512.00: bố trí đường ống thoát nước mưa trên vỉa hè có đường kính cống từ D600-D1800 dọc 2 bên đường

Bố trí hố ga thăm và thu dọc tuyến cống hai bên với mật độ khoảng 30 - 50m/cái ở các đoạn thẳng hoặc vị trí trũng, bụng đường cong có bố trí siêu cao Hố ga được cấu tạo từ bê tông cốt thép M300 đá 1x2, trên lớp bê tông lót M150 đá 2x4 dày 10cm, cùng với tấm đan ga BTCT M300 đá 1x2 và hố thu nước BTCT M300 đá 1x2, có tấm lưới chắn rác bằng gang đúc.

Tại đoạn tuyến từ Km1+512.00 đến Km5+355.76, ở những khu vực có dân cư, hệ thống rãnh B400 mới sẽ được thiết kế bằng gạch không nung kích thước 6x10,5x22 cm với vữa xi măng Mác 75, nhằm đảm bảo thoát nước mưa và nước thải Nắp tấm đan BTCT M300 dày 14cm cùng với mũ rãnh và bê tông đáy rãnh M150 dày 15cm sẽ được sử dụng Hệ thống rãnh thoát nước này sẽ được kết nối và đổ ra các vị trí rãnh và mương hiện có.

2.1.2 Thiết kế hoàn trả kênh

Thiết kế hoàn trả kênh thủy lợi Chính Đông từ TC3-9,3m (Km1+42.00) đến cọc 66 (Km1+572.00) sử dụng hệ thống kênh bê tông cốt thép Mác 300 với chiều rộng 4m Dưới lớp bê tông lót Mác 100, có lớp đá dăm đệm dày 10cm Để đảm bảo độ bền cho móng, thực hiện đóng cọc tre gia cố với chiều dài tiêu chuẩn 2,5m.

Tổng chiều dài đoạn mương BTCT là 530m, được chia thành 53 đốt, mỗi đốt dài 10m Các đốt được nối với nhau bằng đay gai tẩm nhựa có cốt thép chờ và tấm ngăn nước waterstop, với mật độ cọc là 25 cọc/m2.

2.1.3 Thiết kế hệ thống thoát nước thải

Tuyến đường từ Km0+0.00 đến Km1+512.00 sẽ được lắp đặt hệ thống ống thoát nước thải với đường kính D300 trên vỉa hè, chạy dọc hai bên đường Các hố ga cho cống D300 sẽ được bố trí trên vỉa hè với mật độ khoảng 30 mét mỗi hố.

Cấu trúc ống cống bê tông cốt thép Mác 300 và đế cống bằng bê tông cốt thép Mác 200 Hố ga được làm từ bê tông cốt thép M250, với đáy ga bằng bê tông cốt thép M250 trên lớp đá dăm đệm dày 10cm, cùng với tấm đan ga BTCT M250.

2.1.4 Thiết kế hệ thống ống chờ cho cáp thông tin, cáp trung thế:

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Từ Km0+0.00 đến Km1+512.00, hệ thống ống nhựa xoắn HDPE được bố trí dọc hai bên vỉa hè, bao gồm 04 ống D160/125 HDPE cho cáp thông tin và 02 ống D195/150 HDPE cho cáp trung thế Việc này nhằm tránh tình trạng phải đào lại tuyến đường sau khi hoàn thành để chôn cáp thông tin.

Hố ga hào cáp kỹ thuật được bố trí với khoảng cách trung bình 70m/hố, sử dụng tấm đan ga bằng bê tông cốt thép M250 có độ dày 14cm Mũ ga được làm từ bê tông xi măng M250, trong khi thân ga được xây bằng gạch không nung kích thước (6x10,5x22)cm VXM M75 Móng ga được chế tạo từ bê tông xi măng M150.

2.1.5 Hệ thống thoát nước thải

- Hệ thống thoát nước thải trên tuyến đường 40m được thiết kế riêng với hệ thống thoát nước mưa

- Nước thải từ các công trình được xử lý qua bể tự hoại sau đó thoát vào tuyến cống thoát nước thải

Tuyến đường 40m đóng vai trò là trục thoát nước chính cho lưu vực 1 của quận Long Biên, bao gồm các khu vực Phường Ngọc Thụy, Thượng Thanh và một phần Phường Đức Giang, trước khi nước được chuyển đến trạm xử lý Ngọc Thụy.

- Tuyến cống được đặt trên hè, tim cống cách chỉ giới đường đỏ 1,5- 2 m

- Đường kính cống thay đổi từ D300 – D800

- Cống được nối theo phương pháp bằng đỉnh

- Các ga nước thải có chiều cao 1,5m thì thiết kế ga bê tông cốt thép (xem bản vẽ chi tiết kết cấu ga)

Thiết kế hệ thống rãnh thoát nước B300 dọc theo tuyến cống thoát nước chính nhằm thu gom nước thải từ hệ thống thoát nước của khu dân cư hiện tại dọc tuyến đường.

Tại vị trí giao cắt giữa cống thoát nước mưa và nước thải, cần bố trí các ga giao cắt với ưu tiên cho cống thoát nước thải Nếu chiều dài ga lớn hơn khẩu độ của một đốt cống, nên thay thế tuyến cống bằng ống gang Thông tin chi tiết có thể tham khảo trong bản vẽ mặt bằng.

CÁC VỊ TRÍ CỐNG NGANG

CÔNG TÁC XÂY LẮP

2.3.1 Thi công lắp đặt cống

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

+ Cống hộp ngang đường được thi công theo phương pháp đổ tại chỗ, lắp ghép bản quá độ

Nhà thầu thực hiện thi công dưới sự giám sát của kỹ sư tư vấn, dựa trên thiết kế kỹ thuật và lập bản vẽ tổ chức thi công chi tiết Sau khi bản vẽ thi công được kỹ sư tư vấn chấp thuận, nhà thầu tiến hành định vị tim cống và rãnh trên thực địa, đánh dấu cọc tim để làm cơ sở kiểm tra trong suốt quá trình thi công.

Công tác đào móng cống được thực hiện bằng máy xúc kết hợp với phương pháp thủ công, đảm bảo hoàn thành khi đạt đúng cao độ và độ dốc theo thiết kế Tất cả vật liệu đào sẽ được tận dụng làm vật liệu lấp hoặc đắp nền đường, với sự chấp thuận của kỹ sư tư vấn, và sẽ được tập kết tại vị trí xác định Đối với những vị trí móng cống nằm dưới mực nước, cần tiến hành đắp bờ bao và sử dụng máy bơm để hút nước trước khi thực hiện công tác đào.

Rải lớp đá dăm dày 10cm để tạo phẳng hố móng Nếu phát hiện vị trí nào có nền đất yếu và cường độ không đạt 2.5kG/cm2, cần báo cáo tư vấn hiện trường để có biện pháp xử lý phù hợp Nếu đạt yêu cầu, tiến hành các bước tiếp theo.

+ Công tác xây gạch: Dùng loại gạch không nung có cường độ kháng nén RnukG/cm2 Chỉ tiêu gạch và công tác xây gạch theo đúng: TCVN 6477-2016

+ Làm lớp phòng nước và mối nối (ống cống) Các mối nối ống cống được nối bằng mối nối mềm

+ Tải trọng khai thác cống thoát nước HL-93

Trong quá trình thi công cống ngang đường, cần chú ý đến việc phân luồng giao thông hợp lý để đảm bảo lưu thông thông suốt Đơn vị thi công có thể thực hiện công việc trên một nửa bề rộng mặt đường, sau đó khi cống đạt cường độ cần thiết, sẽ tiếp tục thi công nửa còn lại.

2.3.2 Đối với hệ thống ga thăm nối cống hộp, ga thu nước mưa trực tiếp và hố tụ:

Các hố ga được thi công trước các cống để đảm bảo việc kết nối giữa hố ga và các loại cống diễn ra thuận lợi Việc xác định khu vực và vị trí thi công hố ga là rất quan trọng.

- Dùng máy kết hợp thủ công đào đất hố móng ga

- Tiến hành đo đạc kiểm tra hố móng, đảm bảo cả bề mặt, cao độ, địa chất , tim ga,

- Bố trí máy bơm nước thường trực đảm bảo hố móng không có nước

- Đáy móng được đầm lèn chặt bằng đầm cóc

- Thi công lớp đệm đá dăm 2x4 dày 20cm

- Thi công lớp đệm đá dăm bê tông đệm M150# dày 10cm

- Lắp dựng cốt thép đổ BT móng ga:

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

- Cốt thép được gia công và lắp đặt đúng yêu cầu thiết kế

- Ván khuôn được định vị chính xác, vững chắc ổn định trong quá trình đổ BT

Tiến hành đổ bê tông móng ga cần kiểm tra độ sụt và lấy mẫu trong quá trình đổ Sau khi đổ, bê tông phải được san phẳng và đầm bằng đầm dùi để đảm bảo bề mặt nhẵn mịn, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

- Đổ BT thân ga: (Đồng thời với việc ghép nối các ống cống với thân ga )

- Gia công cốt thép và lắp đặt đúng yêu cầu thiết kế

Tiến hành đổ bê tông (BT) thành ga và sử dụng đầm dùi để đầm BT Trước khi đổ, cần kiểm tra độ sụt của BT và lấy mẫu trong quá trình đổ Bề mặt BT sau khi đổ phải nhẵn phẳng, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

- Lắp dựng cốt thép ván khuôn, đổ bê tông cổ ga

- BT sau khi tháo dỡ ván khuôn được bảo dưỡng đúng yêu cầu kỹ thuật

- Tiến hành lắp đặt cốt thép, ván khuôn và đổ BT nắp đậy ga

- Sau đó lắp đặt tấm đan ga đúc sẵn

- Vị trí, cấu tạo + kích thước chi tiết từng loại ga theo hồ sơ thiết kế

2.3.3 Đắp trả hố móng bằng cát

- Nhà thầu sử dụng máy đầm két hợp đầm bàn, đầm cóc và nhân công thi công đắp hoàn trả lớp cát K95

- Thi công đắp cát thành nhiều lớp sao cho chiều dày mỗi lớp sau khi đầm chặt không quá 15cm

- Sử dụng máy xúc kết hợp thủ công rải cát đắp thành lớp đến chiều dày yêu cầu

- Tưới nước đến khi lớp cát đạt độ ẩm thiết kế

- Sử dụng đầm cóc đầm chặt lớp cát, đặc biệt là các vị trí tiếp xúc với thành cống và không quá 15cm

Trong quá trình thi công, cần kiểm tra kích thước hình học và cao độ một cách liên tục, đồng thời thực hiện việc san gạt và bù thêm cát để đảm bảo bề mặt sau khi đầm nén đạt độ phẳng và cao độ đúng theo yêu cầu thiết kế Mọi hoạt động này phải được sự kiểm tra và chấp thuận của tư vấn giám sát (TVGS).

Trong quá trình đắp cát, nhà thầu cần chú ý đảm bảo sự đối xứng ở cả hai bên cống nhằm tránh tác động của tải trọng ngang đến kết cấu công trình.

- Sau khi quá trình đầm nén hoàn thành, tiến hành nghiệm thu độ chặt, độ bằng phẳng, cao độ và chuyển sang thi công các lớp tiếp theo

2.3.4 Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa nghiệm thu đưa vào sử dụng

- Trong quá trình thi công phải lưu ý không để vật liệu rơi vãi khi vận chuyển

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Dọn dẹp vệ sinh hệ thống thoát nước sau thi công là bước quan trọng, bao gồm việc làm sạch các vật liệu rơi vãi, rác và bùn lắng đọng do dòng chảy và hoạt động thi công Đồng thời, cần dỡ bỏ các công trình phụ tạm và đưa các hạng mục thi công vào sử dụng sau khi đã được tư vấn giám sát kiểm tra, nghiệm thu và chấp thuận.

- Bảo vệ hoàn thiện trước khi bàn giao

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

XÂY DỰNG MẶT ĐƯỜNG Ô TÔ

BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP MÓNG CẤP PHỐI ĐÁ DĂM

- Tiến hành khôi phục, kiểm tra hệ thống cọc định vị tim và mép móng đường

- Việc thi công lớp móng đường CPĐD chỉ được tiến hành khi mặt bằng thi công đã được nghiệm thu

Lấy mẫu CPĐD để kiểm tra chất lượng theo yêu cầu thiết kế, thực hiện thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn nhằm xác định dung trọng khô lớn nhất (c max) và độ ẩm tối ưu (W0) của CPĐD.

Vật liệu CPĐD được vận chuyển từ nguồn cung cấp về bãi tập kết tại chân công trình để tiến hành lấy mẫu kiểm tra và đánh giá chất lượng, nhằm làm cơ sở cho việc chấp thuận của TVGS.

- Bãi tập kết được bố trí gần vị trí thi công và khối lượng tối thiểu đủ để thi công được 1 ca

Bãi tập kết vật liệu được thiết kế chắc chắn để tránh bị cày xới và xáo trộn do phương tiện vận chuyển, đồng thời đảm bảo không bị ngập nước, bùn đất hay các vật liệu lạ khác xâm nhập.

- Không tập kết lẫn lộn nhiều nguồn vật liệu vào cùng một vị trí

- Trong mọi công đoạn vận chuyển, tập kết, nhà thầu có các biện pháp cụ thể nhằm tránh sự phân tầng của vật liệu CPĐD

3.1.3 Quản lý đảm bảo chất lượng vật liệu dùng cho cấp phối đá dăm

Các loại đá gốc dùng để nghiền và sàng làm cấp phối đá dăm cần có cường độ nén tối thiểu là 40 Mpa cho lớp móng dưới và 60 Mpa cho lớp móng trên Lưu ý không sử dụng đá xay từ sa thạch (đá cát kết, bột kết) và diệp thạch (đá sét kết, đá kết).

Yêu cầu về thành phần hạt

Cấp phối cho lớp móng dưới bao gồm cốt liệu khoáng được nghiền từ đá nguyên khai cứng và bền, cuội sỏi tự nhiên hoặc đã qua nghiền sàng, kết hợp với cát nghiền sàng hoặc các khoáng vật nghiền mịn khác.

Cấp phối cho lớp móng trên cần sử dụng cốt liệu khoáng được nghiền từ đá nguyên khai cứng và bền Vật liệu cấp phối phải đảm bảo không lẫn thảo mộc hay sét cục, nhằm tạo ra kết cấu móng ổn định và vững chắc khi được đầm nén.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Thành phần hạt của cấp phối đá dăm

Kích cỡ mắt sàng vuông (mm)

Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng

Dmax = 37,5mm Dmax = 25mm Dmax = 19mm

Yêu cầu về các chỉ tiêu cơ lý của vật liệu

Cấp phối đá dăm cần tuân thủ các đặc tính quy định qua thí nghiệm lọt sàng ẩm để đảm bảo chất lượng Những đặc tính này là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu suất và độ bền của vật liệu.

Phương pháp Loại I Loại II thử

1 Độ hao mòn Los-Angeles của cốt liệu (LA) ≤ 35% ≤ 40% TCVN 7572-

2 Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt K98, ngâm nước 96 giờ

3 Giới hạn chảy (WL) của cấp phối lọt sàng 0.425mm

4 Chỉ số dẻo (IP) của cấp phối lọt sàng 0.425mm (số 40) ≤ 6 ≤ 6 (TCVN

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân Đặc tính

Phương pháp Loại I Loại II thử

(PP = chỉ số dẻo IP x % lượng lọt qua sàng 0.075mm)

6 Hàm lượng hạt thoi dẹt ≤ 18% ≤ 20% (TCVN

7 Độ chặt đầm nén (Kyc) ≥98% ≥98%

Hạt thoi dẹt là loại hạt có kích thước chiều dày hoặc chiều ngang nhỏ hơn hoặc bằng 1/3 chiều dài Các thí nghiệm được thực hiện với hạt có đường kính lớn hơn 4.75 mm, chiếm hơn 5% khối lượng mẫu.

- Hàm lượng hạt thoi dẹt của mẫu lấy bằng bình quân gia quyền của các kết quả đã xác định cho từng cỡ hạt

3.1.4 Chuẩn bị thiết bị thi công chủ yếu và thiết bị phục vụ thi công

Để đảm bảo tiến độ thi công, cần huy động đầy đủ trang thiết bị như máy rải, các loại lu, ô tô tự đổ, thiết bị kiểm soát độ ẩm, máy đo cao độ, và dụng cụ kiểm soát chiều dày Ngoài ra, cũng cần các thiết bị thí nghiệm để kiểm tra độ chặt và độ ẩm tại hiện trường.

Kiểm tra đầy đủ các tính năng cơ bản của thiết bị thi công là rất quan trọng để đảm bảo chúng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình thi công lớp cấp phối đá dăm.

Trước khi tiến hành thi công đại trà các lớp cấp phối đá dăm, Nhà thầu cần xây dựng một dải đầm thử nghiệm để xác định tính phù hợp của vật liệu và thiết bị thi công Đối với mỗi loại vật liệu, Nhà thầu phải sử dụng dây chuyền thiết bị và trình tự thi công để tạo ra dải đầm thử có chiều dài tối thiểu 50m Dải đầm thử nghiệm này cần đại diện cho toàn bộ phạm vi thi công, bao gồm các yếu tố như loại hình kết cấu mặt bằng, độ dốc dọc, dốc ngang và bề rộng lớp móng.

Sau khi hoàn thành công tác đầm, Nhà thầu cần thực hiện thí nghiệm độ chặt tại hiện trường cùng với các thí nghiệm khác nếu được Tư vấn Giám sát (TVGS) yêu cầu, và so sánh với kết quả thí nghiệm trong phòng đã được nộp.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Nếu kết quả không đạt yêu cầu, toàn bộ vật liệu của dải đầm thử sẽ bị dỡ bỏ, và Nhà thầu phải tiến hành dải đầm thử nghiệm khác bằng chi phí của mình.

Khi có sự thay đổi trong các điều kiện ban đầu của quy trình thi công đã được xác định, Nhà thầu cần thực hiện việc xây dựng dải đầm thử nghiệm.

3.1.6 Biện pháp thi công CPĐD

Chia thành 2 lớp: lớp dưới có chiều dày 15cm, lớp trên có chiều dày 10cm

Chia thành 1lớp có chiều dày 15cm

Trình tự thi công từng lớp CPĐD như sau:

- Tiến hành đo đạc, lên ga và cao độ lớp CPĐD

- Cấp phối đá dăm được vận chuyển từ mỏ về bãi tập kết được ủ ẩm và đảo trộn lại đảm bảo thành phần cấp phối

Ô tô chuyên chở cấp phối đá dăm sẽ đổ vào phễu máy rải để thực hiện việc rải cấp phối Trước khi vận chuyển đến chân công trình, cần kiểm tra và điều chỉnh độ ẩm của đá dăm cho phù hợp.

BIỆN PHÁP THI CÔNG LỚP NHỰA THẤM BÁM, DÍNH BÁM

Thời gian giữa việc tưới thấm bám và rải lớp bê tông nhựa cần đủ để nhựa lỏng thấm sâu vào lớp móng từ 5 đến 10mm, đồng thời cho phép dầu nhẹ bay hơi hoặc nhũ tương phân tách Thời gian này thường do tư vấn giám sát (TVGS) quyết định, thường là khoảng 1 ngày.

Thời gian nhựa dính bám từ khi tưới đến khi rải bê tông nhựa cần đủ để nhũ tương kịp phân tách hoặc nhựa lỏng RC70 kịp đông đặc Thời gian này thường được quyết định bởi tư vấn giám sát (TVGS) và tối thiểu là 4 giờ.

Nhựa phải đảm bảo không bị lẫn nước, không phân hủy trước khi sử dụng và phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu trong tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành Lượng nhựa tiêu chuẩn sử dụng cho công trình được quy định theo hồ sơ thiết kế.

Lớp nhựa thấm bám được tưới đúng liều lượng và loại nhựa theo hồ sơ thiết kế Để đạt yêu cầu, bề mặt thi công phải được phủ kín và đều lớp nhựa Nếu chất lượng không đảm bảo, TVGS có quyền yêu cầu Nhà thầu tưới dặm lớp nhựa này.

3.2.2 Đảm bảo các điều kiện thi công

Khi thi công tưới nhựa lót trong điều kiện có phương tiện giao thông hoạt động, cần bố trí và thực hiện công tác này sao cho hạn chế tối đa ảnh hưởng tới giao thông hiện tại mà vẫn đảm bảo tiến độ thi công không bị cản trở.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Các bề mặt lộ ra của kết cấu xung quanh khu vực thi công, bao gồm cây cối và các công trình lân cận, cần được bảo vệ để tránh hư hại và vấy bẩn.

- Không được trút bỏ vật liệu bitum thừa hoặc bỏ đi vào khu vực xung quanh, đổ vào các rãnh hoặc hệ thống thoát nước

Trước khi tiến hành tưới lớp nhựa thấm bám, cần loại bỏ mọi vật liệu rời khỏi bề mặt rải và làm sạch bằng máy quét bụi hoặc máy thổi bụi được TVGS chấp thuận, hoặc bằng chổi quét tay Bề mặt chuẩn bị phải mở rộng ít nhất 20cm sang mỗi phía lề đường so với bề rộng sẽ được tưới lớp nhựa thấm bám, dính bám.

Lớp nhựa thấm bám chỉ nên được rải khi bề mặt khô hoặc có độ ẩm không vượt quá mức cho phép Đảm bảo công tác rải đạt độ đồng đều cao và khả năng thấm bám tốt là rất quan trọng.

Trước khi rải lớp nhựa thấm, TVGS có thể cần làm sạch bề mặt bằng nước và để khô đến mức cho phép để đảm bảo độ bám dính tốt nhất.

- Không được thi công lớp nhựa thấm bám, dính bám trong điều kiện thời tiết có gió to, mưa, sương mù hoặc có dấu hiệu sắp mưa

- Không cho phép một loại phương tiện thiết bị nào được đi trên bề mặt sau khi đã chuẩn bị xong để chờ rải lớp dính bám, thấm bám

Thiết bị đun nhựa cần có khả năng đun nóng hoàn toàn vật liệu mà không gây hư hại cho chúng Việc vận hành thiết bị này phải đảm bảo an toàn cho chất liệu nhựa, giúp duy trì chất lượng và hiệu suất trong quá trình sử dụng.

Thiết bị đun nóng được thiết kế đặc biệt để ngăn chặn ngọn lửa trực tiếp từ lò tác động lên bề mặt của các ống cuộn, ống thẳng hoặc thùng giữ nhiệt độ, nơi có vật liệu nhựa lưu thông.

Khi sử dụng thùng chứa, cần phải lắp đặt một nhiệt kế có dải đo từ 0°C đến 200°C để theo dõi nhiệt độ của vật liệu một cách liên tục và chính xác.

Tất cả các thùng chứa, ống dẫn và ống phun nhựa dùng để chứa, bảo quản hoặc đun nóng vật liệu cần phải được duy trì sạch sẽ và ở trong tình trạng tốt Việc vận hành các thiết bị này phải được thực hiện cẩn thận để tránh nhiễm bẩn từ các vật liệu bên ngoài.

Xe phun nhựa cần phải là loại xe tự hành, sử dụng bánh cao su và được trang bị đúng cách để rải lớp nhựa lót một cách đồng đều Xe phải có khả năng điều chỉnh chiều rộng và lượng nhựa theo tiêu chuẩn đã định Việc vận hành xe phun nhựa yêu cầu những thợ lành nghề để đảm bảo chất lượng công việc.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Để đảm bảo việc rải nhựa đồng đều, vòi và cần phun cần được điều chỉnh và kiểm tra thường xuyên Nếu phát hiện vòi nhựa bị tắc, công việc rải nhựa phải dừng lại ngay lập tức và các biện pháp sửa chữa cần được thực hiện trước khi tiếp tục.

BIỆN PHÁP THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA C19 DÀY 7CM VÀ BÊ TÔNG NHỰA C12,5 DÀY 5CM

- Chỉ được thi công lớp bê tông nhựa khi nhiệt độ không khí lớn hơn 15 0 C Không được thi công khi trời mưa

Để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi công, công tác rải và lu lèn cần được hoàn thiện vào ban ngày Nếu phải thi công vào ban đêm, cần trang bị đầy đủ thiết bị chiếu sáng.

3.3.2 Yêu cầu về đoạn thi công dải thử

Trước khi tiến hành thi công đại trà hoặc áp dụng loại bê tông nhựa mới, cần thực hiện một đoạn thi công thử để kiểm tra và xác định công nghệ thi công phù hợp Đoạn thi công thử tối thiểu phải dài 100 m và rộng ít nhất 2 vệt máy rải, được chọn tại công trình sẽ thi công đại trà hoặc tại một công trình tương tự.

Số liệu thu được sau khi dải thử sẽ là cơ sở để thực hiện các chỉnh sửa cần thiết và chấp thuận cho việc thi công đại trà Các số liệu này đóng vai trò quan trọng trong quá trình phê duyệt.

+ Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa

Phương án và công nghệ thi công bao gồm việc lựa chọn loại vật liệu tưới dính bám hoặc thấm bám, xác định tỷ lệ tưới phù hợp, và thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau khi tưới vật liệu Cần chú ý đến chiều dày lớp bê tông nhựa chưa lu lèn, cùng với nhiệt độ rải và nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc Sơ đồ lu lèn với các loại lu khác nhau cũng cần được xác định, bao gồm số lượt lu cần thiết, độ chặt lu lèn, độ bằng phẳng và độ nhám bề mặt sau khi thi công để đảm bảo chất lượng công trình.

Nếu đoạn thi công thử không đạt yêu cầu chất lượng, cần thực hiện một đoạn thử khác Việc này bao gồm điều chỉnh công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa và công nghệ thi công cho đến khi đạt được tiêu chuẩn chất lượng mong muốn.

Trước khi rải bê tông nhựa, cần làm sạch bụi bẩn và vật liệu không phù hợp trên bề mặt bằng máy quét, máy thổi hoặc vòi phun nước nếu cần, và phải đảm bảo bề mặt được hong khô Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn ít nhất 20cm ở mỗi bên lề đường so với bề rộng sẽ được tưới thấm bám.

Trước khi tiến hành rải bê tông nhựa trên mặt đường cũ, cần thực hiện sửa chữa các chỗ lồi lõm, vá ổ gà và bù vênh mặt Nếu sử dụng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc bê tông nhựa rải nguội để sửa chữa, công việc này phải được hoàn thành ít nhất 15 ngày trước khi rải Đối với bê tông nhựa rải nóng, thời gian hoàn thành sửa chữa tối thiểu là 1 ngày.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

Bề mặt chuẩn bị của lớp móng hoặc lớp dưới của mặt đường cần đảm bảo các tiêu chí về cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang và độ dốc dọc, với các sai số nằm trong phạm vi cho phép theo các tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định.

Tưới vật liệu thấm bám là quá trình quan trọng trong thi công, với nhiệt độ tưới nhựa cần đạt 45C± 10C cho MC30 và 70C± 10C cho MC70 Thời gian từ khi tưới đến khi rải lớp BTN cần đủ để nhựa thấm sâu vào lớp móng từ 5-10mm và cho phép dầu nhẹ bay hơi, điều này sẽ được quyết định bởi tư vấn giám sát.

- Tưới nhựa dính bám và thấm bám theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt

Chỉ nên sử dụng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát liều lượng và nhiệt độ của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám Việc sử dụng dụng cụ thủ công để tưới là không được phép.

Chỉ được thực hiện tưới dính bám hoặc thấm bám khi bề mặt đã được chuẩn bị đúng cách Tránh tưới trong điều kiện thời tiết xấu như gió mạnh, mưa hoặc khi có khả năng mưa Vật liệu tưới cần được phủ đều trên bề mặt; nếu có chỗ thiếu, cần bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, và nếu thừa, phải gạt bỏ ngay.

Để đảm bảo chất lượng thi công, cần xác định chính xác vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường theo thiết kế Sử dụng máy cao đạc để kiểm tra cao độ Nếu có đá vỉa ở hai bên, cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng hoặc nhũ tương lên thành đá vỉa.

Khi sử dụng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ, cần chuẩn bị các đường chuẩn một cách cẩn thận, bao gồm việc căng dây thật thẳng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn sau khi đã cao đạc chính xác Việc kiểm tra cao độ cần thực hiện bằng máy cao đạc Hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải được lắp đặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất và đảm bảo rằng các cảm biến hoạt động ổn định với hệ thống này.

- Ván khuôn sử dụng cho công tác bê tông nhựa là thanh thép hình, chiều dài 2,2- :-2,5 m, chiều cao 7cm và được đóng ghim cố định xuống nền đường

- Ván khuôn phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi đưa vào lắp đặt cho công tác thi công bê tông nhựa

- Tiến hành ghép ván khuôn theo bề rộng từng vệt đã chia, lắp đặt cả hai bên, đúng cao độ và kích thước hình học

-Chiều dài lắp đặt ván khuôn phải lớn hơn chiều dài vệt rải thi công bê tông nhựa

3.3.5 Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa

Sử dụng ô tô tự đổ để vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa là giải pháp hiệu quả Cần chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn và máy rải, đồng thời đảm bảo cự ly vận chuyển hợp lý Điều này giúp duy trì sự liên tục và nhịp nhàng trong quá trình thi công.

Báo Cáo Thực Tập Xây Dựng Đường GVHD: Phạm Hồng Quân

- Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn quy định

Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa cần phải kín và sạch, được phun một lớp mỏng dung dịch xà phòng hoặc dầu chống dính vào thành và đáy thùng Cần tránh sử dụng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi hòa tan nhựa đường để quét lên thùng Ngoài ra, xe cũng phải được che phủ bằng bạt để bảo vệ chất lượng vật liệu.

CÔNG TÁC HOÀN THIỆN

CHUYÊN ĐỀ

CHỈ TIÊU KỸ THUẬT BTN

Ngày đăng: 23/09/2021, 11:20

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

C) Các yếu tố hình học, độ bằng phẳng. - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
c yếu tố hình học, độ bằng phẳng (Trang 37)
a) Kết cấu áo đường mềm điển hình - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
a Kết cấu áo đường mềm điển hình (Trang 56)
3.3 Kết cấu áo đường mềm điển hình - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
3.3 Kết cấu áo đường mềm điển hình (Trang 56)
Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của bê tông nhựa chặt (BTNC) - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
Bảng 2 Các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu của bê tông nhựa chặt (BTNC) (Trang 67)
2.4 Phân loại hỗn hợp - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
2.4 Phân loại hỗn hợp (Trang 67)
Bảng 3: Các chỉ tiêu cơ lý qui định cho đá dăm trong BTN - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
Bảng 3 Các chỉ tiêu cơ lý qui định cho đá dăm trong BTN (Trang 68)
(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các kích cỡ ≥ 4,75mm theo quy định tại bảng 1 để xác định hàm lượng thoi dẹt  - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
d ụng sàng mắt vuông với các kích cỡ ≥ 4,75mm theo quy định tại bảng 1 để xác định hàm lượng thoi dẹt (Trang 69)
-Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 4 Bảng 4 : Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát  - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
c chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 4 Bảng 4 : Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát (Trang 69)
Bảng 5: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
Bảng 5 Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng (Trang 70)
Bảng 6: Các chỉ tiêu chất lượng của bitum - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
Bảng 6 Các chỉ tiêu chất lượng của bitum (Trang 70)
Bảng 9: Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa Loại  vật  - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
Bảng 9 Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa Loại vật (Trang 82)
b) Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa: theo quy định tại Bảng 9: - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
b Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa: theo quy định tại Bảng 9: (Trang 82)
Bảng 13: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
Bảng 13 Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng (Trang 84)
-Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công - Báo cáo thực tập xây dựng đường tại công ty đầu tư xây dựng sao khuê và công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng JSC
i ệc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công (Trang 88)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w