1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp và tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước

47 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 274,44 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (2)
    • I.. Các vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển (0)
      • 2. Phân loại (2)
    • II. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (3)
      • 1. Khái niệm (3)
      • 2. Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (0)
      • 3. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp (5)
        • 3.1 Đầu tư vào hàng dự trữ và tạo ra tài sản cố định (5)
        • 3.2. Nội dung đầu tư phát triển cho tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp (8)
        • 3.3. Vốn đầu tư sửa chữa lớn tài sản cố định (9)
        • 3.4 Đầu tư vào nghiên cứu đổi mới và phát triển KHCN_KT (0)
        • 3.5 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực (11)
        • 3.6 Đầu tư vào hoạt động Marketing và tài sản vô hình khác (12)
    • III. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước (13)
      • 1. Vài nét về doanh nghiệp nhà nước (13)
        • 1.1 Khái niệm (13)
        • 1.2 Phân loại (13)
        • 1.3 Đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị trường (14)
        • 1.4 Sự cần thiết của DNNN (14)
        • 2.1. Tỷ suất giữa giá trị gia tăng với tổng vốn (16)
        • 2.2. Tỷ suất giữa thuế với tổng vốn (16)
        • 2.3. Thu nhập bình quân của người lao động (16)
        • 2.4. Tỷ suất giữa lợi nhuận với tổng vốn (17)
        • 2.5. Tỷ suất giữa lợi nhuận với vốn chủ sở (17)
        • 2.6. Tỷ suất giữa lợi nhuận với thị giá cổ phần (18)
        • 2.7. Tỷ lệ giữa nguồn vốn tự bổ sung với nguồn vốn kinh doanh (18)
        • 2.8. Tỷ số nợ (19)
        • 2.9. Hệ số khả năng thanh toán (19)
  • Chương 2:Thực trạng tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam (0)
    • I. Một số vấn đề trong doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam (20)
      • 1. Tình hình doanh nghiệp nhà nước đến cuối năm 2005 (20)
        • 1.1 Doanh nghiệp Nhà nước đầu tư ra ngoài ngành (0)
        • 1.2 DNNN là lực lượng nòng cốt của thành phần kinh tế nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân (21)
        • 1.3 Cải cách DNNN được đẩy mạnh theo hướng tiếp tục đa dạng hóa sở hữu các DNNN (22)
    • II. Thực trạng đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước (28)
      • 2. Đầu tư vào tài sản vốn vật chất (29)
      • 3. Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhà nước (29)
      • 4. Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu khoa học (31)
      • 5. Cho thuê tài chính (0)
      • 6. Đầu tư vào thương hiệu (32)
      • 7. Đầu tư vào tài sản trí tuệ (33)
    • III. Đánh giá hoạt động đầu tư phát tiển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam (33)
  • Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước (0)
    • I. Nhiệm vụ đặt ra cho DNNN cần thực hiện trong thời gian tới (38)
    • II. Đối với Chính phủ (39)
      • 1. Đẩy mạnh công tác xắp xếp doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước (39)
      • 2. Các giải pháp về cơ chế quản lý, cơ chế đầu tư và tài chính. Hình thành cơ chế sử dụng vốn có hiệu quả (42)
      • 3. Đầu tư mũi nhọn trong từng ngành ,hình thành các tập đoàn kinh tế (42)
      • 4. Thúc đẩy liên kết hỗ trợ giữa các doanh nghiệp nhà nước với các thành phần kinh tế khác kể cả kinh tế tư nhân và nước ngoài (43)
      • 5. Bồi dưỡng phát triển các nguồn nhân lực, đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý (0)
  • Kết luận (43)

Nội dung

Lý luận chung về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

1 Khái niệm Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia,là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất,kỹ thuật của nền kinh tế Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới ,duy trì sự hoạt động của cơ sở vật chất ,kỹ thuật hiện có Và vì thế,là điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp Do đó, đầu tư phát triển có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là việc sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất, lao động và trí tuệ để xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt trang thiết bị Hoạt động này cũng bao gồm việc đào tạo nguồn nhân lực và chi trả các chi phí thường xuyên liên quan đến tài sản, nhằm duy trì tiềm lực cho nền kinh tế - xã hội, tạo ra việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội.

2 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp

Hoạt động đầu tư phát triển có những đặc điểm riêng biệt, nổi bật là yêu cầu về vốn lớn và việc giữ vốn này trong thời gian dài trong suốt quá trình thực hiện Đây chính là một trong những chi phí đáng kể mà nhà đầu tư phải chấp nhận khi tham gia vào lĩnh vực này.

Trong quá trình đầu tư, các công trình thường chưa hoàn thiện, vì vậy các nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ lưỡng để chọn lựa dự án đầu tư hiệu quả nhất Việc nghiên cứu thị trường là rất quan trọng để đảm bảo sự thành công và tối ưu hóa vốn đầu tư.

Vốn lớn thường bị khê đọng trong quá trình đầu tư, ảnh hưởng đến chi phí sử dụng và quản lý vốn, bao gồm thời gian, chi phí, kết quả và chất lượng Nếu vốn bị khê đọng quá lâu, doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội cạnh tranh trên thị trường Hoạt động đầu tư phát triển cần có tính chất lâu dài để đảm bảo hiệu quả và khả năng cạnh tranh bền vững.

Thời gian cần thiết để một công cuộc đầu tư phát huy hiệu quả thường kéo dài nhiều năm, tùy thuộc vào giai đoạn thực hiện đầu tư.

Thời gian hoàn vốn cho các kết quả đầu tư hoặc thanh lý tài sản có thể kéo dài, chịu ảnh hưởng từ cung cầu thị trường cũng như các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án.

Thời gian thực hiện đầu tư thường kéo dài và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố không thể dự đoán, bao gồm môi trường, điều kiện tự nhiên, pháp lý, kinh tế và chính trị Những yếu tố này có thể làm thay đổi kết quả và hiệu quả của các khoản đầu tư Do đó, với thời gian đầu tư phát triển dài, mức độ rủi ro cũng tăng cao Vì vậy, cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng để giảm thiểu tối đa các rủi ro có thể xảy ra.

-Trong trường hợp rủi ro nhất thì hiệu quả của dự án là bao nhiêu;những rủi ro nào có thể xảy ra nhất.

-Trong trường hợp thuận lợi nhất thì hiệu quả đạt được bao nhiêu để bù lại trong trường hợp rủi ro.

Đối với các yếu tố rủi ro bất định và bất khả kháng, chúng ta cần chấp nhận rằng những thành quả từ các hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài, có thể kéo dài hàng năm, hàng ngàn năm, và thậm chí tồn tại vĩnh viễn Những công trình nổi tiếng thế giới như Kim tự tháp cổ Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôma, và Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc là minh chứng cho điều này.

Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển, như các công trình xây dựng, mang lại giá trị lớn và sẽ hoạt động ngay tại địa điểm mà chúng được xây dựng.

Điều kiện địa lý và địa hình có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đầu tư và hiệu quả của các kết quả đầu tư sau này.

Qui mô đầu tư xây dựng nhà máy tuyển than phụ thuộc vào trữ lượng của mỏ than Nếu trữ lượng mỏ thấp, quy mô nhà máy cần được điều chỉnh nhỏ hơn để đảm bảo hoạt động hiệu quả trong suốt thời gian dự kiến của dự án.

Để đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội từ các dự án đầu tư, cần có chủ trương và quyết định đầu tư đúng đắn, tuân thủ quy hoạch và kế hoạch đã đề ra Việc lựa chọn địa điểm thực hiện dự án cần dựa trên cơ sở khoa học nhằm khai thác tối đa lợi thế của khu vực Nếu không tiến hành cẩn thận, các công trình đầu tư có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế trong dài hạn Do đó, công tác chuẩn bị là rất quan trọng để đảm bảo mọi công cuộc đầu tư đạt hiệu quả cao.

Sự chuẩn bị cho đầu tư được thể hiện qua việc lập dự án đầu tư chất lượng, đảm bảo rằng các khoản đầu tư được thực hiện theo kế hoạch đã được soạn thảo Quá trình này không chỉ bao gồm việc thực hiện đầu tư mà còn liên quan đến việc vận hành và khai thác hiệu quả dự án.

Quá trình đầu tư quyết định đến việc lựa chọn địa điểm và ảnh hưởng đến chi phí xây dựng, đặc biệt là giá đất Việc chọn những khu vực có địa hình bằng phẳng giúp giảm thiểu chi phí san lấp, từ đó tối ưu hóa ngân sách cho dự án.

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước

1 Vài nét về doanh nghiệp nhà nước

Theo Điều luật 1 Chương 1 của Bộ luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003, Doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa là tổ chức kinh tế mà nhà nước sở hữu vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối Doanh nghiệp nhà nước có thể được tổ chức dưới các hình thức như công ty nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Hay theo khoản 22 điều 4 luật Doanh nghiệp năm 2005 Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp mà nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.

Có nhiều tiêu chí để phân loại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), như hình thức tổ chức và nguồn luật áp dụng Tuy nhiên, nhóm chúng tôi sẽ tập trung phân loại dựa trên mức độ vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước là những doanh nghiệp mà nhà nước đầu tư toàn bộ vốn để thành lập Chúng được hình thành dưới các hình thức như tổng công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước và công ty TNHH nhà nước với một hoặc hai thành viên.

* DN có cổ phần, vốn góp chi phối của NN là những DN mà NN đầu tư trên 50% VĐL và

NN giữ quyền chi phối DN đó Mức độ và các vấn đề chi phối được quy định trong điều lệ

Các doanh nghiệp (DN) này hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm công ty cổ phần và công ty TNHH Trong đó, ngoài cổ đông chính là Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, còn có sự tham gia của các cổ đông và thành viên khác, bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

1.3 Đặc điểm của DNNN trong nền kinh tế thị thường.

Hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là vấn đề nổi bật, do DNNN là các cơ sở kinh doanh thuộc sở hữu hoàn toàn hoặc một phần của nhà nước Quyền sở hữu nhà nước là đặc trưng cơ bản nhất, phân biệt DNNN với doanh nghiệp tư nhân Đặc trưng này quy định sự kiểm soát của chính phủ, bao gồm quyền chủ đạo và quyền can thiệp vào hoạt động kinh doanh của các DNNN.

Người quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN) không có sự linh hoạt trong việc ứng phó với những thay đổi của thị trường như doanh nghiệp tư nhân Cụ thể, họ bị chính phủ yêu cầu mua hàng hóa sản xuất trong nước, dẫn đến việc tăng chi phí đầu vào Bên cạnh đó, số lượng công viên chức trong nhà nước thường ổn định và cố định, khiến cho việc thay thế nguồn lao động để phù hợp với hoàn cảnh bên ngoài trở nên khó khăn.

Các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) có quyền sở hữu thuộc về nhà nước và thường phải thực hiện nhiệm vụ không rõ ràng, khác với các công ty tư nhân tập trung vào lợi nhuận Mục tiêu của DNNN không chỉ là tăng lợi nhuận mà còn phải đảm bảo lợi ích xã hội, điều này đôi khi dẫn đến việc không gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thường phải đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước với giá ưu đãi và tuân thủ các tiêu chuẩn dịch vụ do nhà nước quy định Họ có thể bị giới hạn trong việc vay vốn từ một số định chế tài chính nhất định hoặc chỉ từ các nguồn cho vay trong nước Điều này dẫn đến việc DNNN phải đầu tư theo kế hoạch quốc gia hoặc chấp nhận hy sinh lợi nhuận để thực hiện các mục tiêu xã hội.

Sự kiểm soát lỏng lẻo trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) dẫn đến tình trạng thiếu mối liên hệ lợi ích giữa công nhân và DNNN Điều này khiến người lao động không cảm thấy sự ảnh hưởng trực tiếp đến công việc của họ, từ đó không có ai thấy cần thiết phải giám sát hay quản lý các hoạt động của DNNN.

1.4 Sự cần thiết của DNNN trong nền kinh tế thị trường

Dựa trên phân tích, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động kém hiệu quả hơn so với doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường Mặc dù vậy, DNNN vẫn duy trì sự tồn tại, vận động và phát triển trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) không chỉ nhằm tạo ra một "quả đấm mạnh" cho chính phủ trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội lớn, đặc biệt trong những giai đoạn cạnh tranh hay khủng hoảng, mà còn hướng tới các mục tiêu phi thương mại Chính phủ sử dụng DNNN để ngăn chặn độc quyền trong các ngành công nghiệp có thể gây hại cho xã hội, đồng thời thực hiện việc phân phối lại thu nhập quốc dân, tạo ra công ăn việc làm và cung cấp hàng hóa cho những đối tượng gặp khó khăn trong nền kinh tế.

Sản xuất hàng hóa và dịch vụ không mang tính thương mại, như giao thông đường thủy, bảo tồn di tích lịch sử và bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, là trách nhiệm của cộng đồng Những sản phẩm này cần sự đầu tư từ chính phủ, vì khu vực tư nhân không thể sở hữu và cung cấp chúng Do đó, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) phải đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc đảm bảo những dịch vụ này phục vụ lợi ích xã hội.

Chính phủ có trách nhiệm trong việc phát triển các ngành hạ tầng, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của nền kinh tế, bao gồm cả khu vực tư nhân Việc sản xuất hàng hóa hạ tầng thường đòi hỏi vốn lớn và thời gian thu hồi chậm, điều này khiến khu vực tư nhân ít hấp dẫn Do đó, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) phải đảm nhận vai trò cung cấp các hàng hóa này, dẫn đến việc thu nhập tài chính của DNNN thường bị đánh giá thấp hơn thực tế, vì không tính đến các lợi ích bên ngoài mà doanh nghiệp mang lại.

2.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả đầu tư phát triển trong doanh nghiêp nhà nước

Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp đang góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP của đất nước, với tỷ lệ đóng góp đạt 53% vào năm 2005 Hàng năm, doanh nghiệp chiếm khoảng 55% tổng đầu tư của cả nước, và tỷ lệ này có xu hướng gia tăng Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng tạo ra hơn 541 ngàn việc làm mới mỗi năm, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Hiện nay, doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 3,61% tổng số doanh nghiệp trong cả nước Mặc dù tỷ lệ này thấp, nhưng doanh nghiệp nhà nước vẫn thu hút gần 32,7% lao động, nắm giữ hơn 54% nguồn vốn và đạt lợi nhuận cao hơn 41% Đồng thời, khu vực này cũng đóng góp gần 41% vào ngân sách nhà nước.

trạng tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

Một số vấn đề trong doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam

1 Tình hình doanh nghiệp nhà nước đến cuối năm 2005

1.1 Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) đầu tư ra ngoài ngành

Hiện nay, việc thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ từ Nhà nước đã dẫn đến tình trạng nhiều công ty Nhà nước huy động vốn quá lớn Dư nợ phải trả của các công ty này cao gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu, gây ra rủi ro về khả năng thanh toán và ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh tài chính.

Theo số liệu mới nhất, trong số 70 tập đoàn và tổng công ty, có tới 30 đơn vị có hệ số nợ phải trả trên vốn vượt quá 3 lần, trong đó nhiều doanh nghiệp có hệ số nợ cao hơn 20 lần Cụ thể, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 5 có hệ số nợ gấp 42 lần, Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 gấp 22,5 lần, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam gấp 21,5 lần, và Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam gấp 21,8 lần.

Một số doanh nghiệp huy động vốn từ các công ty tài chính và ngân hàng có vốn góp từ tập đoàn hoặc TCT Nhà nước, tuy nhiên, điều này tiềm ẩn rủi ro cao Họ thường được hưởng nhiều ưu đãi như không cần tài sản đảm bảo cho khoản vay và quy trình vay vốn đơn giản, điều này có thể dẫn đến tình trạng đổ vỡ dây chuyền khi xảy ra mất khả năng thanh toán.

Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã mở rộng đầu tư ra ngoài lĩnh vực chính của mình mà không bị hạn chế về ngành nghề hay quy mô Điều này thể hiện qua việc họ góp vốn, mua cổ phần tại nhiều doanh nghiệp khác nhau, bao gồm cả những lĩnh vực không liên quan Đặc biệt, một số tập đoàn và tổng công ty (TCT) đã đầu tư một lượng vốn lớn vào ngân hàng, bảo hiểm và tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường.

Theo báo cáo từ 70 tập đoàn và tổng công ty, có 28 đơn vị tham gia đầu tư chứng khoán, thành lập công ty chứng khoán, đầu tư vào công ty quản lý quỹ, ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm, với tổng giá trị đầu tư đạt 23.344 tỷ đồng, chiếm 8,7% vốn chủ sở hữu và 20% tổng vốn đầu tư ra ngoài Đặc biệt, Tập đoàn Dầu khí đã đầu tư 5.780 tỷ đồng, bao gồm 1.100 tỷ đồng vào ngân hàng, 76,5 tỷ đồng vào công ty chứng khoán, 4.005 tỷ đồng vào công ty tài chính và phần còn lại vào công ty bảo hiểm.

Tập đoàn công nghiệp Tàu thuỷ Việt Nam đã đầu tư tổng cộng 1.894 tỷ đồng, trong đó 344 tỷ đồng dành cho lĩnh vực ngân hàng, 1.462 tỷ đồng cho bảo hiểm (Bảo Việt) và 88 tỷ đồng cho quỹ đầu tư Quỹ đầu tư hiện có 29 tỷ đồng, trong khi tổng vốn đầu tư lên tới 570 tỷ đồng.

Tình trạng các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) thành lập nhiều công ty con và liên kết hoạt động trong các lĩnh vực khác với ngành nghề truyền thống ngày càng trở nên phổ biến Chẳng hạn, Tổng công ty Thuốc lá, Giấy, Dệt may, và Công nghiệp Tàu thuỷ đã đầu tư vào ngành rượu bia và thực phẩm; Tổng công ty Xây dựng công nghiệp đã mở rộng sang lĩnh vực thuỷ điện và nhiệt điện; trong khi Tổng công ty Rượu bia nước giải khát Sài Gòn cũng đã đầu tư vào thuỷ điện, dầu khí và du lịch.

Theo Bộ Tài chính, đầu tư ra ngoài lĩnh vực chính của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) trong khi năng lực quản lý và ngân sách hạn chế có thể ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và chiến lược phát triển kinh tế Đặc biệt, việc đầu tư vào ngân hàng, bảo hiểm và chứng khoán mang lại rủi ro cao cho DNNN chưa có kinh nghiệm Do đó, cần khống chế hoạt động đầu tư tài chính của DNNN để giảm thiểu rủi ro và tập trung vào sản xuất kinh doanh chính Bộ Tài chính đề xuất rằng DNNN phải sử dụng ít nhất 70% tổng nguồn vốn đầu tư cho các lĩnh vực chính, và tổng mức đầu tư ra ngoài không được vượt quá vốn điều lệ Ngoài ra, DNNN không được góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc công ty chứng khoán, và những công ty hiện có giá trị đầu tư vượt mức quy định phải điều chỉnh trong vòng 2 năm.

Trong một hội thảo gần đây, nhiều doanh nghiệp, bao gồm các tập đoàn kinh tế và tổng công ty, đã đề xuất mở rộng tỷ lệ đầu tư ra bên ngoài Tuy nhiên, Bộ Tài chính khẳng định rằng doanh nghiệp cần dành ít nhất 70% tổng nguồn vốn, bao gồm cả vốn chủ sở hữu và vốn vay, cho ngành nghề kinh doanh chính Việc giới hạn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp cho các ngành nghề khác ở mức 30% được coi là hợp lý.

1.2 DNNN là lực lượng nòng cốt của thành phần kinh tế nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân

Doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, với tỷ lệ đóng góp 38% GDP, 33% tín dụng và 10% tổng việc làm Trong những năm qua, tỷ trọng đầu tư của khu vực này vẫn được duy trì, góp phần lớn vào tổng mức đầu tư xã hội Nguồn vốn từ doanh nghiệp nhà nước được sử dụng linh hoạt để đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

DNNN vẫn giữ vai trò chủ đạo trong các ngành và lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước và hợp tác đầu tư quốc tế Kết quả năm 2005 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của DNNN trong những lĩnh vực này.

+ Doanh thu khu vực DNNN đạt 470.000 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2002 và 11% so với năm 2001, đã đóng góp 40% GDP của cả nước, tăng 0,5% so với năm 2001;

Năm 2002, ngân sách nhà nước đạt 87.000 tỷ đồng, tăng 10% so với năm trước và 69% so với năm 2001, chiếm trên 60% tổng thu ngân sách nhà nước Lợi nhuận thực hiện đạt 21.000 tỷ đồng, tăng 10,5% so với năm 2002 và 31,2% so với năm 2001, đồng thời chiếm 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Từ năm 2001 đến 2003, tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đạt 10% mỗi năm, gần tương đương với mức bình quân 11% trong giai đoạn 1991-2000 Công nghệ và quản lý của DNNN đã có nhiều tiến bộ, nâng cao sức cạnh tranh và dần thích nghi với cơ chế thị trường DNNN cũng đã hoạt động công ích một cách hiệu quả hơn, đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh và cho người dân ở vùng sâu, vùng xa.

1.3 Cải cách DNNN được đẩy mạnh theo hướng tiếp tục đa dạng hóa sở hữu các

Doanh nghiệp nhà nước đang được sắp xếp lại theo Nghị quyết Trung ương 3, nhằm đa dạng hóa sở hữu thông qua cổ phần hóa, giao, bán, khoán và cho thuê Trong 5 năm qua, số lượng doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại đã vượt xa so với giai đoạn trước, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường tính cạnh tranh Qua đó, các doanh nghiệp này phát huy vai trò tích cực và chủ động hơn trong các hoạt động kinh tế và xã hội.

Thực trạng đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhà nước đã tích cực đổi mới và thoát khỏi tình trạng phụ thuộc, vươn lên mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường Nhiều doanh nghiệp đã không còn thua lỗ và một số tập đoàn đã nhanh chóng trưởng thành, tạo dựng vị thế vững chắc cả trong nước và quốc tế Doanh nghiệp nhà nước hiện đóng góp 40% GDP, giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì định hướng của nền kinh tế quốc dân.

Đến nay, Việt Nam còn 1.720 doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 100% vốn nhà nước, bao gồm 7 tập đoàn kinh tế, 86 tổng công ty và 1.099 công ty độc lập Ngoài ra, có 4 ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó 6 tổng công ty và 1 ngân hàng đã hoàn thành cổ phần hóa với Nhà nước giữ cổ phần chi phối Trong số các tập đoàn và tổng công ty, Nhà nước giữ 100% vốn điều lệ ở 524 doanh nghiệp, trên 50% vốn ở 738 doanh nghiệp và dưới 50% vốn ở 672 doanh nghiệp đã cổ phần hóa.

1.Tình hình huy động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong doanh nghiệp nhà nước

Vốn đầu tư là nguồn lực thiết yếu cho hoạt động phát triển, đặc biệt trong các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nơi việc sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội DNNN không chỉ dẫn dắt mà còn thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển Cơ cấu vốn trong DNNN bao gồm vốn chủ sở hữu, lợi nhuận hàng năm, quỹ doanh nghiệp, vốn vay từ tổ chức tín dụng và vốn chiếm dụng từ khách hàng.

Kinh tế nhà nước, với các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là nòng cốt, đóng góp khoảng 39% tổng sản phẩm trong nước và nắm giữ 75% tài sản cố định của quốc gia DNNN chiếm 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, hơn 53% tổng vốn đầu tư nhà nước, và 60% tổng lượng tín dụng ngân hàng trong nước Năm 2007, tổng đầu tư toàn xã hội ước đạt 460.000 ngàn tỷ đồng, trong đó đầu tư từ khu vực nhà nước chiếm tỷ lệ lớn, cho thấy vai trò dẫn dắt thị trường của nhà nước DNNN vay tới 60% tổng mức vay của toàn xã hội, do đó, các hoạt động của họ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thị trường Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DNNN là vấn đề cần được chú trọng và cần có các giải pháp cụ thể để cải thiện hiệu quả đầu tư.

Mặc dù doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đóng góp lớn vào GDP, nhưng tỷ lệ này không tương xứng với mức vốn đầu tư xã hội chiếm trên 53% Hiện tại, DNNN chỉ đóng góp khoảng 40% vào GDP, do gặp nhiều khó khăn trong việc thích ứng với môi trường kinh doanh mới Sự yếu kém này thể hiện rõ ở định hướng đầu tư, với tình trạng đầu tư dàn trải và sử dụng vốn kém hiệu quả Nhiều doanh nghiệp đua nhau vào các lĩnh vực như tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng, và bất động sản, gây ra rối loạn trong nền kinh tế Điều này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp mà còn làm lãng phí nguồn lực và tài sản công, dẫn đến bội chi ngân sách quốc gia và tiềm ẩn nguy cơ lạm phát Mặc dù vốn đầu tư vào DNNN luôn cao hơn so với khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài, hiệu quả sử dụng vốn vẫn còn thấp và cần phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách.

2 Đầu tư vào tài sản vốn vật chất Đầu tư của Nhà nước vào khu vực kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng cao và tăng lên khá nhiều so với các thành phần kinh tế khác, nhưng tỷ trọng đóng góp của khu vực này vào GDP lại đang có xu hướng giảm xuống (1995: 40,2% GDP→ 2000: 38,5%GDP→

Thực tế đó có thể được lý giải bởi :

+ Cơ cấu đầu tư bất hợp lý.

+ Tình trạng thất thoát lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Vấn đề nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

3 Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhà nước

Tri thức là yếu tố thiết yếu trong thế kỷ 21, đặc biệt trong thời đại công nghiệp hóa và hiện đại hóa Do đó, việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trở thành nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội Thành công hay thất bại của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt Mỗi sự phân công và sắp xếp vị trí trong DNNN đều tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng doanh nghiệp đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế, với khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp nông thôn và 26% lực lượng lao động cả nước được tạo ra từ các doanh nghiệp Từ năm 2001, tỷ lệ doanh nghiệp trên đầu người đã giảm từ 964 người dân có một doanh nghiệp xuống còn 500 người vào năm 2005 Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đã tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước, cùng phát triển, đổi mới, và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đang đối mặt với hạn chế lớn về nguồn nhân lực, khi tỷ lệ lao động có tay nghề trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn còn thấp, không đáp ứng được nhu cầu Số lượng lao động mà các DNNN tuyển dụng đã giảm đáng kể, trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) lại tăng cao, cho thấy tình trạng đông cứng của lao động trong DNNN, cản trở sự phát triển của doanh nghiệp Để thành công trong lộ trình đổi mới, các DNNN cần rà soát định mức lao động, đảm bảo nguyên tắc "có việc - có người" và chấm dứt việc thuê mướn lao động tạm thời một cách tùy tiện Việc giám sát quỹ tiền lương và tuyển dụng lao động cũng cần được tăng cường Khi sắp xếp lại DNNN, cần chú ý đến phương án đầu tư và phát triển sản xuất - kinh doanh để thu hút lao động Đối với những lao động tự nguyện thôi việc hoặc mất việc, cần giải quyết theo chế độ hiện hành và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp để bổ sung Cần dành ngân sách hỗ trợ việc làm cho lao động mất việc, gắn việc cấp tiền với tạo việc làm thực sự, không cấp tiền "chay" như trước đây, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc giải quyết lao động dôi dư.

Thu nhập của lao động tại các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) hiện thấp hơn nhiều so với lao động ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và cả doanh nghiệp tư nhân, với kỹ sư tại công ty nước ngoài có thể kiếm từ 1.500 USD đến 2.000 USD/tháng, gấp 10-15 lần so với lao động tại DNNN Mức thu nhập thấp ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển nhân lực và khả năng giữ chân lao động có tay nghề cao Trong bối cảnh giá cả tăng cao, nhiều công nhân ở miền Nam đã bỏ việc, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh và đời sống của họ Vì vậy, việc đãi ngộ lao động cần được chú trọng hơn, và DNNN đã bắt đầu thực hiện trách nhiệm xã hội bằng cách xây dựng nhà ở cho công nhân, giúp họ ổn định nơi ở và tạo mối liên kết với doanh nghiệp Để phát triển bền vững, DNNN cần có cơ chế thu hút lao động giỏi, đặc biệt trong các lĩnh vực đang “hot” như tự động hóa và công nghệ thông tin, trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt và DNNN không còn được hưởng ưu đãi như trước.

4 Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu khoa học

Khoa học và công nghệ (KHCN) là thước đo quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia Hoạt động KHCN đóng vai trò then chốt, đặc biệt trong những giai đoạn quyết định của dân tộc Thực tế cho thấy, chỉ khi doanh nghiệp chú trọng đến KH&CN, đổi mới và cập nhật với xu hướng toàn cầu, họ mới có thể tồn tại và phát triển bền vững.

Mỹ đầu tư cho khoa học và công nghệ (KHCN) 312 tỷ USD, trong khi Trung Quốc chi 1,3% GDP cho lĩnh vực này, Thái Lan là 2,8% GDP Đối với Việt Nam, kinh phí cho KHCN chỉ đạt 2.411 tỷ đồng, tương đương 0,34% GDP, theo số liệu từ Bộ Tài chính năm 2004.

Trong những năm qua, đội ngũ người Việt Nam đã tham gia tích cực vào hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN), đóng góp cho sự phát triển của đất nước trong cả thời chiến và thời bình Để phát triển nền KHCN, việc hình thành thị trường KHCN là điều cần thiết, giúp tăng cường cạnh tranh giữa các cơ sở nghiên cứu và doanh nghiệp Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc phát triển thị trường KHCN, với các chính sách nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp và biến sản phẩm khoa học thành hàng hóa Thực tế cho thấy, nhiều chủ trương và chính sách đã được ban hành để hỗ trợ phát triển KHCN, với ngân sách dành cho lĩnh vực này không dưới 2% tổng chi ngân sách, trong đó 30-40% được đầu tư cho phát triển Các doanh nghiệp nhà nước, mặc dù không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

DN Chính phủ và Bộ KHCN đã dành nhiều dự án lớn để hỗ trợ DN ứng dụng KHCN và nhà

Khả năng làm kinh tế của các công ty Việt Nam đã đạt được hiệu quả đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực thi công lắp ráp nhà máy thủy điện nhỏ và trung bình, hoàn toàn do người Việt thực hiện Họ cũng đã thành công trong việc đào đường hầm xuyên núi và thiết kế, thi công cầu nối Bến Tre và Tiền Giang, cũng như đèo Hải Vân Nhiều công ty trước đây chỉ làm nhà thầu phụ cho các nhà đầu tư nước ngoài giờ đây đã nắm vững công nghệ quản lý và triển khai, trở thành nhà thầu chính không chỉ tại Việt Nam mà còn ở thị trường quốc tế.

Trở ngại lớn nhất của nền kinh tế Việt Nam hiện nay là ảnh hưởng của cơ chế bao cấp và tư duy bao cấp Mặc dù đã có những kết quả nhất định trong việc hình thành các thể chế kinh tế thị trường, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Bên cạnh đó, thị trường khoa học công nghệ (KHCN) vẫn đang ở giai đoạn sơ khai, và nhận thức về thị trường này cần được cải thiện.

Đánh giá hoạt động đầu tư phát tiển trong doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam

Nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư đã tăng trưởng mạnh mẽ, không chỉ từ các nguồn lực trong nước mà còn từ việc khai thác hiệu quả các nguồn lực bên ngoài Vốn đầu tư nước ngoài đã có đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Trong những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư đạt từ 28% đến 29% mỗi năm, với mức tăng đặc biệt lên tới 46% trong năm 1993.

Tỷ trọng vốn đầu tư trên GDP tăng đều qua các năm:

Năm đầu tư so với GDP(%) tốc độ tăng trưởng kinh tế(%)

Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển đất nước Sự gia tăng quy mô đầu tư đã góp phần làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục tăng qua các năm, như được minh chứng qua các số liệu thống kê.

Hoạt động đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) Tỷ trọng vốn đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp đang giảm dần, trong khi đó, tỷ trọng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp và xây dựng lại tăng lên đáng kể.

Thời kỳ Nông nghiệp(%) Công nghiệp và xây dựng(%) dịch vụ(%)

Tương ứng với nguồn vốn đầu tư trên, cơ cấu kinh tế nước ta trong những năm qua cũng có sự chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH

Năm Nông nghiệp Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ

Hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ của Việt Nam Qua đó, Việt Nam có cơ hội tiếp cận những thành tựu khoa học tiên tiến trên thế giới, đồng thời thúc đẩy sự hình thành của các ngành công nghệ mới như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và công nghệ gen Bên cạnh đó, việc hợp tác và làm việc với các đối tác quốc tế giúp Việt Nam học hỏi nhiều kinh nghiệm quý báu về quản lý và tổ chức.

Thứ năm, việc tăng cường hợp tác quốc tế đã góp phần nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế Năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là công nghiệp, tưới tiêu thủy lợi và giao thông vận tải, đã tăng lên đáng kể Năm 2004, số lượng dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đạt kỷ lục với khoảng 3640 dự án, trong đó có 980 công trình từ các bộ ngành trung ương và 2660 dự án từ các tỉnh thành phố Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng đã được đổi mới, thực hiện phân cấp và giao quyền cho các bộ, ngành, địa phương trong việc quyết định chủ trương, phê duyệt dự án đầu tư và bố trí vốn cho các công trình.

2.Các hạn chế chủ yếu

Quy mô của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay vẫn còn quá nhỏ, với 50 DNNN có vốn dưới 1 tỷ đồng và 64 DNNN có vốn dưới 0,5 tỷ đồng Nhiều DNNN hoạt động trong các lĩnh vực mà Nhà nước không cần chi phối, và một số tỉnh, thành phố chưa quyết liệt trong việc cổ phần hóa (CPH), để nhiều DNNN tiếp tục hoạt động kinh doanh Ngoài ra, việc sắp xếp, thu gọn đầu mối các doanh nghiệp trong lĩnh vực thủy nông diễn ra chậm chạp Số lượng doanh nghiệp tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích vẫn nhiều, đặc biệt trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, trong khi một số doanh nghiệp lớn vẫn duy trì hình thức DNNN Việc sắp xếp các nông, lâm trường cũng đang gặp khó khăn và chậm tiến độ.

Trình độ công nghệ của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay còn lạc hậu, với một số doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ cũ dẫn đến tiêu hao nhiên liệu và năng lượng cao Năng suất lao động và hiệu quả hoạt động của nhiều DNNN chưa đạt yêu cầu, sức cạnh tranh yếu kém trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, và khoảng 15% số doanh nghiệp đang gặp khó khăn, thua lỗ.

Tỷ lệ nợ trên vốn của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang ở mức cao, với một số công ty có nợ phải trả gấp năm lần vốn nhà nước, và một số khác thậm chí vay gấp hơn 20 lần vốn Điều này dẫn đến rủi ro tài chính lớn và khả năng thanh toán nợ thấp.

-Việc xử lý các tồn tại về tài chính còn chậm do nhiều nguyên nhân nhưng chưa được khắc phục

Tình hình nợ khối lượng các công trình xây dựng cơ bản chưa hoàn thành do thiếu vốn thanh toán đang trở thành vấn đề bức xúc tại một số bộ và địa phương Việc này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự án và gây khó khăn trong việc quản lý ngân sách Cần có giải pháp kịp thời để giải quyết tình trạng này, đảm bảo các công trình được hoàn thành đúng tiến độ.

* Cơ chế quản lý DNNN còn nhiều bất cập:từ quyền tự chủ tuyển chọn nhân sự, điều hành

Quản lý trong doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn chuyển biến chậm, đặc biệt trong các lĩnh vực tài chính, giá cả và tiền lương Nhiều DNNN và doanh nghiệp cổ phần hóa (CPH) chưa thể thực hiện những thay đổi cơ bản trong quản trị công ty do Nhà nước vẫn nắm giữ tỷ lệ cổ phần lớn Một số tổng công ty nhà nước chưa phát huy vai trò chi phối trong ngành, dẫn đến hiệu quả hoạt động kém Sự thiếu thống nhất giữa Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng là một vấn đề cần khắc phục.

* Kết quả sản xuất, kinh doanh của DNNN nói chung và tổng công ty nhà nước nói riêng chưa tương xứng với đầu tư của Nhà nước

Việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước đang diễn ra chậm chạp Một số địa phương như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Lâm Đồng, và Kiên Giang đã tìm cách tránh việc chuyển giao này bằng cách chuyển phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác quản lý.

Vấn đề hậu cổ phần hóa (CPH) chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến sự hiểu biết pháp luật về công ty cổ phần còn hạn chế Điều này khiến một số nơi không phát huy được quyền làm chủ của cổ đông và người lao động, trong khi ở những nơi khác lại lạm dụng quy định pháp luật, gây khó khăn cho công tác quản lý của Hội đồng quản trị và hoạt động điều hành của giám đốc.

Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi ích của người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa (DNNN CPH) hiện chưa được quy định rõ ràng, dẫn đến tình trạng lúng túng trong việc thực hiện.

Mô hình tổ chức quản lý mới tại một số tổng công ty nhà nước đang triển khai chậm, khi chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nhưng vẫn duy trì biện pháp quản lý hành chính, như giao chỉ tiêu kế hoạch và thu phí quản lý đối với các công ty con.

Hiệu quả kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, với nhiều khoản đầu tư công sử dụng không hiệu quả Trong giai đoạn 1996 - 2000, tăng trưởng đạt 6,9% với tổng mức đầu tư 25,6% GDP; giai đoạn 2001 - 2005, tăng trưởng tăng lên 7,5% và vốn đầu tư đạt 34,6% GDP Dự kiến trong giai đoạn 2006 - 2010, tăng trưởng sẽ đạt 7,5 - 8% với mức đầu tư lên tới 40% GDP Mặc dù tỷ lệ đầu tư cao, hiệu quả đầu tư lại giảm, từ 3,7 đơn vị đầu vào cho 1 đơn vị GDP trong giai đoạn 1996 - 2000, lên 4,6 đơn vị trong giai đoạn 2001 - 2005, và dự kiến sẽ đạt 5,1 đơn vị trong giai đoạn 2006 - 2010.

- Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao nhất là vốn ngân sách nhà nước Cơ cấu đầu tư còn nhiều điểm chưa hợp lý.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước

Ngày đăng: 23/09/2021, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ kế hoạch và đầu tư (www.mpi.gov.vn) 6. Báo đầu tư (www.vir.com.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: www.mpi.gov.vn)" 6. Báo đầu tư (
1. Giáo trình Kinh tế đầu tư (NXB Đại học kinh tế quốc dân-Chủ biên PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt và TS.Từ Quang Phương) Khác
3. Giáo trình Kinh tế phát triển, Kinh tế công cộng, Kinh tế lao động… Khác
4. Một số thông tư, nghị định có liên quan đến đầu tư của chính phủ, các bộ có liên quan Khác
7. Website báo điện tử khác: www.vietnamnet.vn, www.dantri.com.vn Khác
8. Tài liệu phục vụ lãnh đạo, quỹ đầu tư và phát triển địa phương : Một công cụ phát triển kinh tế-xã hội các tỉnh, thành phố tháng 3/2000 Khác
9. Văn bản Luật doanh nghiệp các năm 2003, 2005 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w