1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng

51 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Thực Vật Và Thành Phần Hóa Học Của Cây Thài Lài Trắng
Tác giả Vũ Đài Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Đức Lợi
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

    • 1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Commelina

      • 1.1.1. Vị trí phân loại

      • 1.1.2. Đặc điểm phân bố

      • 1.1.3. Đặc điểm thực vật

      • 1.1.4. Công dụng

    • 1.2. Tổng quan về cây Thài lài trắng

      • 1.2.1. Đặc điểm phân bố

      • 1.2.2. Đặc điểm loài

      • 1.2.3. Thành phần hóa học

      • 1.2.4. Tác dụng sinh học

      • 1.2.5. Công dụng

  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 2.1.1. Nguyên liệu

      • 2.1.2. Hóa chất, trang thiết bị

    • 2.2. Nội dung nghiên cứu

      • 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm thực vật

      • 2.2.2. Nghiên cứu thành phần hóa học

      • 2.3.1. Xử lí và bảo quản mẫu

      • 2.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái

      • 2.3.3. Nghiên cứu đặc điểm vi học

      • 2.3.4. Định tính các nhóm chất hữu cơ

      • 2.3.5. Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc

  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

    • 3.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Thài lài trắng

      • 3.1.1. Mô tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu

      • 3.1.2. Đặc điểm vi phẫu thân

      • 3.1.3. Đặc điểm vi phẫu lá

      • 3.1.4. Đặc điểm bột dược liệu

    • 3.2. Kết quả nghiên cứu về hóa học

      • 3.2.1. Định tính thành phần hóa học

  • Kết quả: Phản ứng dương tính.

  • Kết quả: Phản ứng dương tính.

    • 3.2.2. Chiết xuất và phân lập hợp chất

    • 3.3. Bàn luận

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nội dung

TỔNG QUAN

Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Commelina

Theo hệ thống phân loại Cronquist (hệ thống phân loại thực vật có hoa do Arthur Cronquist phát triển), [16] chi Commelina thuộc:

Giới (Kingdom): Thực vật (Plantae)

Phân giới (Subkingdom): Thực vật có mạch (Tracheobionta) Trên ngành (Superdivision): Thực vật có hạt (Spermatophyta) Ngành (Division): Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) Lớp (Class): Lớp hành (Liliopsida)

Phân lớp (Subclass): Thài lài (Commelinidae)

Bộ (Order): Thài lài (Commelinales)

Họ (Family): Thài lài (Commelinaceae) Chi: Commelina L

Chi Commelina L là chi lớn nhất trong họ Commelinaceae, với khoảng 205 đến 215 loài Đây là một trong sáu chi có sự phân bố rộng khắp toàn cầu và có hệ thống phân loại phức tạp nhất trong họ Commelinaceae Chi Commelina chủ yếu phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Chi Commelina bao gồm nhiều loài phổ biến, trong đó có C benghalensis, phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á và châu Phi Một loài khác, Commelina erecta, được tìm thấy ở châu Mỹ (cả ôn đới và nhiệt đới), tiểu vùng Sahara ở châu Phi, và phía Nam bán đảo Ả Rập.

Commeline dielsii là loài thực vật đặc hữu, chỉ xuất hiện duy nhất tại một địa điểm trên thế giới Loài này lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1940 và cho đến nay vẫn chỉ được tìm thấy tại nơi đó.

3 thấy ở Concepción del Uruguay, tỉnh Entre Ríos, vùng đông bắc Argentina

Các loài thuộc chi Commelina L là cây sống lâu năm hoặc hàng năm

Rễ cây thường phát triển dưới dạng sợi, ít khi xuất hiện củ hoặc thân rễ Lá cây thường sắp xếp theo hai hàng hoặc theo hình xoắn ốc, có thể không có cuống hoặc có một cuống lá.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân, mọc tại nách lá, trên cùng một mấu với lá

Cụm hoa bao gồm một hoặc hai xim hoa hình đuôi bọ cạp, với mỗi hoa mọc trên một trục hoa đơn lẻ Các trục hoa này sắp xếp so le, tạo thành cụm giống như đuôi bọ cạp dọc theo trục chính của chùy hoa Xim hoa được bao bọc bởi một bao mo, là một chiếc lá đã biến đổi và chứa đầy dịch nhầy.

Hoa có cấu trúc đối xứng hai bên (zygomorphic) và thường không có lá bắc Chi này bao gồm hoa lưỡng tính hoặc hoa đực, với ba lá đài không đồng đều, có thể mọc tự do hoặc hợp nhất Các cánh hoa cũng không đồng đều, trong đó hai cánh hoa bên trên lớn hơn và quắp vào, trong khi cánh hoa bên dưới nhỏ hơn và có màu sắc khác biệt Màu sắc hoa thường là xanh lam, nhưng cũng có thể là tím nhạt, vàng, trắng, và các màu khác.

Hoa có ba nhị hữu thụ dài hơn và ba nhị bất thụ thường mọc phía sau, với bao phấn có bốn hoặc sáu thùy Nhị hữu thụ nằm ở phía trước và có kích thước khác biệt so với các nhị bất thụ Bầu nhụy của hoa có hai hoặc ba ô, mỗi ô chứa một hoặc hai noãn.

Quả nang thường có hai hoặc ba ô, và hiếm khi chỉ có một ô Chúng có từ hai đến ba mảnh vỏ, với mỗi ô chứa một hoặc hai hạt, nhưng cũng có thể không có hạt nào Các hạt được sắp xếp thành một hàng, với rốn hạt thẳng.

Theo y học cổ truyền, nhiều loài thuộc chi Commelina L được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như viêm họng, cảm cúm và cảm lạnh C benghalensis đặc biệt được dùng để trị đau, táo bón, nhức đầu và bệnh phong Tại nhiều vùng nhiệt đới châu Á, loài này còn được áp dụng trong điều trị vô sinh ở phụ nữ Ở Ấn Độ, C benghalensis được sử dụng để giảm béo, nhuận tràng, làm mềm da, chống viêm và hỗ trợ điều trị trầm cảm.

C coelestis được sử dụng để chữa tiêu chảy ở Mexico [28]

Tại Việt Nam, nhiều loài trong chi Commelina L được sử dụng làm thuốc chữa trị nhiều bệnh khác nhau C benghalensis được biết đến với công dụng làm thuốc xổ, bảo vệ màng nhầy, hoạt nhuận và làm mát cơ thể Trong khi đó, C communis L được sử dụng như một loại thuốc lợi tiểu, giúp trị phù thũng do suy tim, huyết áp cao, sốt, đau mắt và lậu.

Nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra rằng một số loài thuộc chi Commelina L có tác dụng tích cực trong y học Chẳng hạn, chiết xuất ethanol từ rễ của loài C benghalensis cho thấy hiệu quả giảm đau tương tự như các NSAID, đồng thời cũng có khả năng chống viêm, kháng khuẩn và chống oxy hóa Ngoài ra, loài C coelestis được biết đến với hoạt tính chống tiêu chảy, trong khi C appendiculata thể hiện tiềm năng giảm đau đáng kể.

Tổng quan về cây Thài lài trắng

Tên khoa học: Commelina diffusa Burm.F

Synonyms: Commelina agraria Kunth (1843), Commelina aquatica

Tên tiếng Việt thường gọi: Thài lài trắng, Rau trai [9]

Commelina diffusa được mô tả lần đầu tiên vào năm 1768 bởi Burman.f [15] C diffusa được tìm thấy ở khắp các vùng nhiệt đới của châu

Mĩ, châu Phi, châu Á và Thái Bình Dương, cũng như ở các vùng cận nhiệt đới phía nam của Hoa Kỳ, Nam Mĩ, Úc và các đảo Nam Á

C diffusa là một loài cỏ dại ở vùng nhiệt đới và cả cận nhiệt đới, xuất hiện chủ yếu ở các môi trường sống thoáng và ẩm như các cánh đồng lúa Cây thường mọc ở các vùng đất canh tác, ven đồng ruộng, đồng cỏ ẩm ướt, ven đường và các khu vườn C.diffusa có thể chống chịu được những đợt lũ lụt tạm thời [22]

Tại Việt Nam, loài này thường mọc ở nơi ẩm ướt như ven đồi, ven đường, đất ẩm ướt [10] Loài này mọc tại nhiều tỉnh thành trên cả nước như

Tam Đảo, Quảng Trị, Long An,…[10, 4, 6]

Hình 1.1: Hình ảnh về loài Thài lài trắng 1.2.2 Đặc điểm loài

Commeline diffusa là loài cây hàng năm ở vùng ôn đới nhưng trở thành loài lâu năm tại các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Cây bò lan trên mặt đất với thân phân nhánh, có thể dài tới một mét và mọc rễ ở các mắt cây Thân cây có bề mặt mịn hoặc sần sùi, gần như không có lông Lá cây có hình dạng đa dạng, từ hình mác đến hình trứng, kích thước từ 3-12 cm x 0,8-3 cm, với bề mặt nhẵn hoặc có lông Lá không có cuống, và bẹ lá có sọc màu đỏ, được phủ bởi các sợi lông tơ.

Hoa thường hình thành cụm xim hoa giống như đuôi bọ cạp, với mỗi hoa mọc trên một trục hoa đơn lẻ Các trục hoa này sắp xếp so le, tạo thành một cụm hoa dọc theo trục chính của chùy hoa.

Xim hoa của cây có hai phần: phần thấp hơn chứa từ hai đến bốn bông hoa, trong khi phần trên có ít nhất một bông hoa Phần xim hoa phía trên chỉ có một bông hoa đực với cuống hoa dài hơn so với phần dưới, nơi có hoa lưỡng tính Mỗi cuống chỉ sản sinh một bông hoa, và quả của cây có kích thước từ 3-5 mm.

Các lá đài của hoa có kích thước nhỏ, dài từ 3-4 mm và khó nhìn thấy Cánh hoa chủ yếu có màu xanh, nhưng đôi khi xuất hiện màu tím nhạt Hai cánh hoa phía trên có kích thước từ 4,2-6 mm Phần liên kết giữa hai nửa bao phấn của nhị hoa trung tâm có dải màu tím Bao mo thường mọc đơn độc trên cuống, có hình dạng lưỡi liềm, trái tim hoặc đáy tròn với đỉnh nhọn Bao mo có bề mặt mịn hoặc có vân nhỏ, dài từ 0,8-2,5 cm, đôi khi ngắn đến 0,5-4 cm và rộng từ 0,4x1,2 cm đến tối đa 1,4 cm Cuống bao mo dài từ 0,5-2 cm, hiếm khi đạt 2,9 cm Hoa nở từ tháng 5 đến tháng 11.

Quả nang có cấu trúc gồm 3 ô và hai mảnh vỏ, chứa 5 hạt đen với vỏ hạt có mạng Kích thước quả dài từ 4-6,3 mm và rộng 3-4 mm, có thể hẹp đến 2,1 mm Kích thước hạt dài từ 2-2,8 mm, hiếm khi đạt đến 3,2 mm, và rộng từ 1,4-1,8 mm.

Nghiên cứu bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng và định lượng sơ bộ cho thấy loài C diffusa chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như alcaloid, flavonoid, saponin, tanin, glycosid tim, anthraquinon, steroid và terpenoid Bên cạnh đó, thài lài cũng cung cấp hàm lượng dinh dưỡng phong phú, bao gồm vitamin C, vitamin B3, vitamin B2, và nhiều vitamin khác.

Năm 2014, Lê Xuân Đắc và các cộng sự phát hiện khoảng 0,006% 20-hydroxyecdysone trong toàn thân loài C diffusa, mẫu thu hái từ khu vực dân cư tại thị trấn Tam Đảo và một số xã vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo Hàm lượng 20-hydroxyecdysone được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) trên hệ thống Agilent 1200.

(Mĩ), cột Zorbax Eclipse XDB-C18 (5 μm, 4,6x150 mm), thành phần pha động: nước/axetonitrin là 80/20, tốc độ dòng là 1 ml/phút, bước sóng l = 242 nm, nhiệt độ cột 30°C [6]

Năm 2018, với mẫu cây C diffusa được thu thập từ vườn thực vật ở đại học Port Harcourt, Nigeria, Ekeke và các cộng sự đã tìm thấy 38 flavonoid,

Nghiên cứu đã xác định được 38 alcaloid, 40 phenolic acid và 18 glycosid thông qua phương pháp sắc kí lớp mỏng hiệu suất cao Trong nhóm flavonoid, flavanon và flavon chiếm ưu thế, với hàm lượng cao nhất thuộc về rhoifolin (4,44g/100g) Các alcaloid chủ yếu là isoquinoline, trong đó psychotrin có hàm lượng cao nhất (6,97g/100g) Đối với phenolic acid, astringin acid là chất có tỉ lệ cao nhất (8,023g/100g) Cuối cùng, trong nhóm glycosid, captopril acid được tìm thấy với hàm lượng cao nhất (15,705g/100g).

Năm 2019, Samir M Hamad và các cộng sự lần đầu tiên tìm thấy 7-hydroxy-4´-methoxy-isoflavon (2) từ dịch chiết của lá cây loài C diffusa

Dịch chiết flavonoid được xác định bởi phương pháp quang phổ Uv – vis,

H NMR và các kĩ thuật C NMR [35]

Năm 2019, các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều hợp chất quan trọng từ loài C diffusa, bao gồm alcaloid, phenolic, tannin, steroid, flavonoid, protein và phyosteriod Từ chồi cây, họ đã xác định được 21 hợp chất, trong đó những hợp chất có tác dụng sinh học đáng chú ý.

- 2-Methoxy-4-vinylphenol (3): kháng khuẩn, chống oxy hóa và viêm

- 3,7,11,15-Tetramethyl-2 hexadecen-1-ol (4): kháng khuẩn, chống viêm

- Phytol (5): Chống viêm, chống oxi hóa, lợi tiểu

- Methyl stearate (6): chống tiêu chảy, gây độc tế bào và chống tăng sinh

- 9,12,15- Octadecatrienoic acid, methyl ester, (Z,Z,Z)- (7): Chống viêm, giảm cholesterol máu, hỗ trợ điều trị ung thư

- Octadecanoic acid (8): Sử dụng trong mĩ phẩm, điều hương [29]

Năm 2019, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu để chứng minh giá trị thực phẩm của loài C diffusa, tập trung vào các thành phần dinh dưỡng trong chiết xuất từ cây thài lài Kết quả nghiên cứu cho thấy C diffusa chứa 6,32% carbohydrat.

Vitamin C (44,80 mg/100g ), Vitamin B3 (63,18mg/100g) và Vitamin B2

(8,30 mg/100g) Hàm lượng chất khoáng từ chiết xuất lá gồm Na (69,32mg/100g), Ca (232,00mg/100g) và Mg (84,28mg/100g) [27]

Hình 1.2: Cấu trúc hóa học một số chất được tìm thấy ở loài C diffusa

Nghiên cứu cho thấy chiết xuất từ loài Commelina diffusa có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm hiệu quả Ngoài ra, loài cây này còn được chứng minh có khả năng chống oxi hóa, ức chế thần kinh, bảo vệ gan và ổn định đường huyết.

Năm 2006, nghiên cứu của Abraham Y Mensah và các cộng sự cho thấy chiết xuất methanol từ Commelina diffusa có hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm chọn lọc đối với các loài Trichophyton Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với vi khuẩn B subtilis là 500 μg/ml, đối với nấm T interdigitale là 500 μg/ml và T tonsurans với MIC là 250 μg/ml.

Chiết xuất não bò có khả năng giảm quá trình peroxy hóa với giá trị IC50 là 1,39 mg/mL Ngoài ra, các chiết xuất này cũng cho thấy hoạt tính chống oxy hóa đáng kể, bảo vệ tế bào MRC-5 khỏi tổn thương do hydrogen peroxide ở nồng độ từ 1 μg/mL đến 10 μg/mL Tuy nhiên, ở nồng độ 100 μg/mL, các chiết xuất không ức chế NF-kappaB.

In 2011, Ahad Ali Khan discovered that C diffusa exhibits antibacterial and antifungal properties The methanol extract of C diffusa effectively inhibits seven types of bacteria, including Aspergillus niger, Blastomyces dermatitidis, Pityrosporum ovale, Trichophyton spp, Microsporum spp, and Cryptococcus neoformans, with a minimum inhibitory concentration (MIC) ranging from 15.62 to 62.5 μg/μl Additionally, the diethyl ether extract can inhibit Bacillus subtilis, Bacillus megaterium, Bacillus cereus, Pseudomonas aeruginosa, Shigella dysenteriae, Shigella sonnei, Salmonella typhi, Vibrio cholerae, and Salmonella paratyphi, with an MIC ranging from 15.62 to 125 μg/μl.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Thài lài trắng, được thu hái vào tháng 12 năm 2020 tại phường Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, đã được làm tiêu bản với đầy đủ bộ phận sinh sản và hiện đang được bảo quản tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội (số hiệu tiêu bản: UMP-092021).

2.1.2 Hóa chất, trang thiết bị

- Hóa chất dùng trong tẩy nhuộm vi phẫu: javen, acid acetic, xanh methylen, glycerin, nước cất

- Các dung môi dùng để chiết xuất và phân lập: ethanol (EtOH), ethyl acetat (EtOAc), aceton (Ac), cloroform (CHCl 3 ), benzen, n-hexan, methanol (MeOH), dicloromethan (DCM),

- Các hóa chất dùng để định tính: FeCl 3 , dung dịch NaOH, H 2 SO 4 , HCl, phenonphtalein, fehling …

Pha tĩnh trong sắc ký cột thường sử dụng silicagel với kích thước hạt từ 0,063 đến 0,200 mm hoặc từ 0,040 đến 0,063 mm (Merck) Ngoài ra, bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien 60 F 254 (silicagel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18 F 254 (Merck, 0,25 mm) cũng được ứng dụng phổ biến trong các nghiên cứu sắc ký.

 Các hóa chất đạt tiêu chuẩn phân tích

- Kính hiển vi có gắn camera tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

- Sắc ký cột: sắc ký cột sử dụng silicagel cỡ hạt 0,063 - 0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040 - 0,063 mm (Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau

- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance

500 MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap (Agilent Technologies, Hoa Kỳ)

- Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

- Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments, Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội

- Dụng cụ thí nghiệm: Pipet, ống nghiệm, bình nón, bình chiết…

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Nghiên cứu đặc điểm thực vật

Mẫu cây Thài lài trắng, sau khi được thu hái và xử lý sơ bộ, sẽ được tiến hành phân tích để mô tả các đặc điểm hình thái đặc trưng của loài Đồng thời, quá trình này cũng bao gồm việc giám định tên khoa học của cây.

- Nghiên cứu, mô tả đặc điểm bột và vi phẫu thân, lá của cây Thài lài trắng

2.2.2 Nghiên cứu thành phần hóa học

- Định tính các nhóm chất trong cây Thài lài trắng bằng các phản ứng hóa học

- Chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc hợp chất có trong cây Thài lài trắng.

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Xử lí và bảo quản mẫu

Mẫu dược liệu gồm dược liệu tươi và dược liệu đã phơi khô sau khi thu hái Dược liệu được bảo quản như sau:

Mẫu dược liệu cắt làm vi phẫu cần được sử dụng ngay sau khi thu thập Nếu không thể thực hiện ngay, nên bảo quản mẫu trong hỗn hợp cồn và nước theo tỉ lệ 1:1 để đảm bảo chất lượng.

Mẫu dược liệu dùng để soi bột được sấy khô, nghiền thành bột, bảo quản trong lọ có nút kín, có ghi nhãn và để nơi khô ráo

Mẫu dược liệu cần được sấy ở nhiệt độ dưới 50 độ C trong tủ sấy để đảm bảo chất lượng Sau khi sấy, chúng phải được bảo quản trong túi ni lông kín, đặt ở nơi khô ráo và tránh ánh sáng mặt trời để giữ nguyên tính chất và cấu trúc hóa học.

2.3.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái

- Phân tích hình thái thực vật: mô tả đặc điểm hình thái theo phương pháp mô tả phân tích

- Làm tiêu bản mẫu khô theo phương pháp làm tiêu bản cây khô

Giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu được thực hiện bằng cách đối chiếu các đặc điểm mô tả với những thông tin về loài Commelina diffusa Burm.F đã được công bố trong các tài liệu nghiên cứu trước đó [9, 20, 23].

2.3.3 Nghiên cứu đặc điểm vi học

Nghiên cứu đặc điểm vi học của mẫu nghiên cứu được thực hiện theo tài liệu [5, 7, 8] Sau khi thu hái, mẫu sẽ được xử lý bằng phương pháp thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu.

- Chọn mẫu có kích thước lá và thân thích hợp

Tiêu bản vi phẫu thân được cắt ngang tại đoạn thứ tư tính từ đầu cành, trong khi tiêu bản vi phẫu lá được cắt ngang ở vị trí khoảng 1/4-1/3 từ dưới gần gốc của lá trưởng thành.

- Xử lý lát cắt: chọn những lát cắt mỏng đem nhuộm và làm tiêu bản vi phẫu theo quy trình chuẩn [8]

Tại Bộ môn Dược liệu - Dược học cổ truyền, Trường Đại học Y Dược, Đại học quốc gia Hà Nội, chúng tôi tiến hành quan sát và mô tả các đặc điểm vi phẫu, đồng thời chụp ảnh bằng kính hiển vi có gắn camera để phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy.

2.3.3.2 Đặc điểm bột dược liệu

- Mẫu nghiên cứu được sấy khô, nghiền thành bột

- Quan sát trực tiếp, nếm, ngửi, xác định màu, mùi, vị

Làm tiêu bản bột dược liệu bằng phương pháp giọt ép giúp quan sát và mô tả những đặc điểm điển hình của bột Sử dụng kính hiển vi có gắn camera, chúng ta có thể chụp ảnh các đặc điểm của bột và đưa những hình ảnh này vào máy tính để phân tích thêm.

2.3.4 Định tính các nhóm chất hữu cơ

Chiết xuất các hợp chất hữu cơ từ mẫu bằng cách sử dụng các dung môi có độ phân cực khác nhau như nước, ethanol và n-hexan Sau đó, tiến hành định tính sơ bộ để xác định một số nhóm chất hữu cơ có trong dịch chiết.

15 trong dược liệu bằng các phản ứng hóa học thích hợp, theo quy trình chuẩn ghi trong tài liệu [1, 7]

2.3.5 Phương pháp chiết xuất, phân lập và nhận dạng cấu trúc

2.3.5.1 Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất

Mẫu thân và lá cây C diffusa (1,0 kg) được phơi khô và ngâm chiết bằng dung môi EtOH 70% qua ba lần, mỗi lần 6 L, sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở nhiệt độ 40 o C trong 30 phút Sau khi lọc qua giấy lọc, dịch chiết EtOH được gộp lại và cất dưới áp suất giảm, thu được 80 g cao chiết tổng ethanol.

Lấy 60 g cao chiết phân tán trong nước cất (400 mL) và chiết phân đoạn bằng n-hexan và EtOAc (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 500 mL) Các dịch chiết n-hexan, EtOAc được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng n-hexan (20,8 g) và ethyl acetat (24,9 g)

Tiến hành xử lý và phân lập hợp chất từ phân đoạn ethyl acetat chủ yếu bằng phương pháp sắc ký cột, trong khi các phân đoạn được theo dõi qua sắc ký lớp mỏng.

Sắc ký cột sử dụng chất hấp phụ silicagel pha thường và pha đảo, với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần Silicagel pha thường có kích thước hạt từ 0,063 - 0,200 mm và 0,040 - 0,063 mm (Merck), phù hợp với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.

Sắc ký lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng silicagel 60G F 254 (Merck) với độ dày 0,2 mm và RP-18 F 254 có độ dày 0,25 mm (Merck) Sau khi tiến hành sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun dung dịch H2SO4 để phát hiện các hợp chất.

10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ

2.3.5.2 Phương pháp xác định cấu trúc của hợp chất

Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập qua 2 bước chính:

Bước đầu tiên là đo nhiệt độ nóng chảy và thực hiện phân tích phổ khối bằng ESI-MS, cũng như phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR và DEPT để thiết lập bộ dữ liệu cho chất phân lập.

Bước 2: So sánh dữ liệu các chất thiết lập đó với dữ liệu các chất đã công bố

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu đặc điểm thực vật của cây Thài lài trắng

3.1.1 Mô tả đặc điểm hình thái của mẫu nghiên cứu

Cây bò lan là loại cây thân thảo sống lâu năm, có thân hình trụ mịn, màu xanh lá và thường xuất hiện các sọc đỏ dọc theo thân Thân cây có đốt dài từ 2-10 cm và rễ sợi dài, màu trắng ngà đến nâu nhạt với đường kính 0,2-0,4 cm Lá cây mọc so le, không có cuống, với bẹ lá dài 0,8-1,7 cm có sọc đỏ và được bao phủ bởi các sợi lông tơ Phiến lá nguyên, hình mác hoặc hình elip, kích thước 3-10 cm x 1-3 cm, phần gần cuống thường tròn hơn, bề mặt lá hầu như không có lông và gân lá hình cung.

Hoa nở vào buổi sáng và nhanh chóng tàn sau vài giờ đồng hồ

Hoa thường mọc thành xim ở nách lá, cuống dài 0,5-2 cm, màu xanh nhạt, không lông Mỗi xim hoa có lá bắc hình lưỡi liềm hoặc trái tim, rộng 0,9-2 cm, dài 1,2-1,8 cm, màu xanh nhạt hơn lá bình thường Hoa có thể là đực hoặc lưỡng tính, với cuống hình trụ dài, màu trắng đến xanh lá nhạt Đài hoa có 3 phần, rộng 0,2-0,3 cm, dài 0,3-0,5 cm, màu trắng nhạt hoặc phớt xanh lam, mỏng và nhẵn Tràng hoa gồm 3 phần, dài 0,6-1 cm, rộng 0,2-0,4 cm, màu xanh lam Nhị có 6 phần, xếp thành 2 vòng: 3 nhị vòng ngoài bất thụ và 3 nhị hữu thụ với kích thước khác nhau Nhụy có bầu hình elip thuôn, dài 0,2-0,3 cm, đường kính 0,1-0,2 cm, vòi nhụy hình sợi dài 0,6-0,9 cm, màu xanh lam Quả nang có 3 ô, kích thước từ 0,6-0,8 cm x 0,2-0,4 cm.

Hình 3.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng

Chú thích: 1.Toàn cây; 2 Bẹ lá; 3.Thân cây; 4 Mặt sau của lá;

5 Mặt trước của lá; 6 Rễ cây

Hình 3.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản

Chú thích: 1 Cụm hoa; 2 Hoa nguyên vẹn nhìn từ trên xuống;

3 Hoa nguyên vẹn nhìn từ dưới lên; 4 Đài; 5 Tràng; 6 Nhụy; 7 Quả;

8 Nhị bất thụ; 9 Nhị hữu thụ; 10 Bộ nhị

3.1.2 Đặc điểm vi phẫu thân

Hình 3.3: Đặc điểm vi phẫu thân

Chú thích: 1 Biểu bì; 2 Mô nâng đỡ; 3 Mô mềm vỏ; 4 Nội bì;

5 Trụ bì; 6 Libe sơ cấp; 7 Gỗ sơ cấp; 8 Mô mềm ruột

Vi phẫu thân có tiết diện tròn, cấu tạo gồm có hai phần là vỏ và trụ giữa

Phần vỏ của thực vật chiếm 1/6 tiết diện, bao gồm lớp biểu bì được cấu tạo từ một hàng tế bào hình đa giác, xếp chặt chẽ với nhau và có vách ngoài được hóa cutin.

Mô nâng đỡ bao gồm 1-2 hàng tế bào nằm sát ngay dưới biểu bì, trong khi đó, mô mềm được cấu tạo từ các tế bào hình đa giác, sắp xếp lộn xộn và có kích thước lớn hơn so với mô nâng đỡ.

21 bì (4) gồm một lớp tế bào hình đa giác, vách dày lên hình chữ U, phần vách dày lên bắt màu xanh

Phần trụ giữa của cây bao gồm trụ bì, được cấu tạo từ 1-2 lớp tế bào hình đa giác, xếp sát nội bì và có kích thước nhỏ hơn tế bào nội bì, với vách dày bắt màu xanh Các bó libe-gỗ phân bố rải rác trong mô mềm ruột, thường tập trung nhiều nhất ở gần trụ bì và phần trung tâm của vi phẫu thân Các bó ở phía tâm có kích thước lớn hơn so với các bó ở phía ngoài, và mỗi bó bao gồm gỗ sơ cấp.

Gỗ sơ cấp (7) bao gồm các tế bào hình tròn với vách dày hóa gỗ, có màu xanh và kích thước giảm dần từ tâm ra vỏ Trong khi đó, libe sơ cấp (6) chứa những tế bào nhỏ hơn, bắt màu hồng, nằm giữa hai bó gỗ Mô mềm ruột (8) được cấu tạo từ các tế bào hình đa giác lớn, sắp xếp lộn xộn và có nhiều khoảng gian bào.

3.1.3 Đặc điểm vi phẫu lá

Hình 3.4: Đặc điểm vi phẫu lá

Chú thích: 1 Biểu bì trên; 2 Mô mềm trên; 3 Gỗ; 4 Libe; 5 Mô mềm dưới;

6 Mô nâng đỡ; 7 Biểu bì dưới; 8 Lông che chở; 9 Khí khổng;

Vi phẫu lá có cấu trúc đối xứng hai bên với mặt trên lá lõm xuống ở gân giữa Biểu bì trên gồm một hàng tế bào đa giác, kích thước không đều, có vách ngoài hóa cutin và lông che chở đa bào Mô mềm trên gồm 2-3 lớp tế bào hình đa giác lớn, sắp xếp lộn xộn với nhiều khoảng gian bào Bó libe gỗ nằm gần giữa vi phẫu, với libe ở phía ngoài gồm các tế bào đa giác nhỏ, bắt màu hồng, trong khi gỗ gồm một vài tế bào hình tròn, vách dày hóa gỗ bắt màu xanh, nằm phía trong libe Biểu bì dưới cũng có cấu trúc tương tự với vách ngoài hóa cutin và khí khổng ở phần phiến lá Mô nâng đỡ dưới gồm một lớp tế bào dày, bắt màu hồng, giúp nâng đỡ cho cây, trong khi mô mềm bên trong là các tế bào đa giác lớn, sắp xếp lộn xộn Tinh thể canxi oxalat xuất hiện nhiều ở mô mềm với kích thước không đồng đều.

3.1.4 Đặc điểm bột dược liệu

Bột dược liệu có màu xanh, soi dưới kính hiển vi thấy có những đặc điểm sau: Mảnh mạch vạch (1), lông che chở (2), mảnh mô mềm (3), tinh bột

(4), tinh thể canxi oxalat (5), khí khổng (6)

Hình 3.5: Đặc điểm bột dược liệu

Chú thích: 1 Mảnh mạch vạch; 2 Lông che chở; 3 Mảnh mô mềm;

4 Tinh bột; 5 Tinh thể canxi oxalat; 6 Khí khổng

Kết quả nghiên cứu về hóa học

3.2.1 Định tính thành phần hóa học

Phản ứng tạo bọt được thực hiện bằng cách cho 5 ml nước cất và 0,1 g bột dược liệu vào ống nghiệm, sau đó lắc mạnh trong 5 phút Để hỗn hợp yên trong 15 phút, nếu bọt vẫn còn bền vững sau thời gian này, kết quả sẽ được coi là dương tính.

Kết quả: Phản ứng âm tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu không có saponin

Ngâm 10g bột dược liệu với 100ml nước trong 24 giờ để chiết xuất Sau đó, lọc dịch chiết và loại bỏ tạp chất bằng chì acetat 30% cho đến khi không còn tủa đục Tiếp theo, để lắng và lọc dịch vào bình gạn Cuối cùng, lắc kỹ dịch chiết ba lần với 25ml cloroform (10ml, 10ml).

Lấy 5ml dịch chiết, lắng và gạn lấy, sau đó lọc qua bông để loại nước Chia đều dịch chiết vào 4 ống nghiệm đã được sấy khô và cô cách thủy cho đến khi khô Sản phẩm thu được sẽ được sử dụng cho các phản ứng tiếp theo.

Cho 1ml anhydrid acetic vào ống nghiệm 1, lắc đều Nghiêng ống 45 0 , cho từ từ theo thành ống 1ml H 2 SO 4 đặc Quan sát nếu thấy mặt tiếp xúc giữa

2 lớp xuất hiện vòng màu đỏ tím thì dương tính

Kết quả: Phản ứng âm tính

Để thực hiện thí nghiệm, cho 0,5ml ethanol 90% vào ống nghiệm 2 và lắc đều Sau đó, nhỏ từng giọt thuốc thử Baljet, được pha từ 1 phần dung dịch acid picric 1% và 9 phần dung dịch NaOH 10% Nếu xuất hiện màu đỏ cam, kết quả là dương tính.

Kết quả: Phản ứng âm tính (-)

Thêm 0,5ml ethanol 90% vào ống nghiệm 3 và lắc đều cho tan hoàn toàn Sau đó, nhỏ 1 giọt dung dịch natri nitroprussiat 0,5% cùng với 2 giọt dung dịch NaOH 10%, lắc đều Nếu xuất hiện màu đỏ cam, kết quả là dương tính.

Kết quả: Phản ứng âm tính(-)

Hòa tan cắn còn lại trong 0,5ml ethanol 90%, sau đó thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% pha trong acid acetic và lắc đều Nghiêng ống nghiệm 45 độ, từ từ cho 0,5ml acid H2SO4 đặc theo thành ống, tránh xáo trộn các lớp chất lỏng Phản ứng được coi là dương tính khi giữa hai lớp chất lỏng xuất hiện vòng màu đỏ Kết quả thu được là phản ứng âm tính (-).

Kết luận: Mẫu nghiên cứu không có glycosid tim

Phản ứng Borntraeger: Đun sôi dược liệu trong 10ml H2SO4 1N Để nguội, lọc qua giấy lọc, dịch lọc thu được cho vào bình gạn Chiết bằng 10ml

25 cloroform, gạn lấy lớp cloroform vào ống nghiệm, cô bớt dung môi còn khoảng 1ml, thêm 1ml NaOH 10%, lắc nhẹ, xuất hiện màu đỏ sim thì dương tính

Kết quả: Phản ứng âm tính (-)

Kết luận: Mẫu nghiên cứu không có anthranoid

3.2.1.4 Định tính flavonoid Đun cách thủy 0,5 g bột dược liệu trong 5 ml ethanol 90%, lọc nóng lấy dịch lọc đem làm phản ứng:

Trong thí nghiệm, cho vào ống nghiệm 1 ml dịch chiết và thêm khoảng 10 mg bột Mg Sau đó, nhỏ từ 3 đến 5 giọt HCl đậm đặc vào ống nghiệm Để yên trong vài phút, quan sát sự chuyển màu của dung dịch từ vàng sang đỏ, cho thấy phản ứng dương tính.

Kết quả: Phản ứng dương tính

Khi phản ứng với hơi amoniac, nhỏ một giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc và sấy khô Sau đó, hơ tờ giấy trên miệng lọ chứa amoniac đặc; nếu tờ giấy chuyển sang màu vàng đậm so với phần chỉ nhỏ giọt dịch chiết, thì kết quả là dương tính.

Khi cho dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm chứa 1ml dịch chiết, sẽ xuất hiện tủa vàng Thêm 1ml nước cất vào ống nghiệm, tủa sẽ tan và màu vàng của dung dịch sẽ tăng lên, cho thấy kết quả dương tính.

Kết quả: Phản ứng dương tính

Thêm vài giọt FeCl 3 5% vào ống nghiệm chứa 1ml dịch chiết, dung dịch màu xanh đen - phản ứng dương tính

Kết quả: Phản ứng dương tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu có flavonoid

Dịch lọc chuẩn bị như phần định tính flavonoid dùng làm các phản ứng:

- Phản ứng mở đóng vòng lacton

Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 1ml dịch chiết:

+ Ống 2: để nguyên Đun cả hai ống nghiệm đến sôi, để nguội rồi quan sát:

+ Ống 1 không xuất hiện tủa vàng

+ Ống 2 dung dịch vẫn trong

Thêm mỗi ống 1ml nước cất:

Thêm vài giọt HCl đặc, ống 1 trở về giống ống 2 thì dương tính

Kết quả: Phản ứng dương tính

- Phản ứng với thuốc thử diazo

Cho 1ml dịch chiết vào ống nghiệm, sau đó thêm 2ml NaOH 10% Đun cách thủy cho đến khi sôi, để nguội và thêm vài giọt thuốc thử diazo Sự xuất hiện của tủa màu đỏ gạch cho thấy kết quả dương tính.

Kết quả: Phản ứng dương tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu có coumarin

3.2.1.6 Định tính tanin Đun sôi 1 g bột dược liệu với 10 ml nước cất, để nguội, lọc Cho vào mỗi ống 1 ml dịch lọc:

- Ống 1: thêm 1 giọt FeCl3 5%, xuất hiện tủa màu xanh đen

- Ống 2: thêm 2 giọt đồng acetat 10%, xuất hiện tủa

- Ống 3: thêm 2 giọt chì acetat 10%, xuất hiện tủa bông

- Ống 4: thêm 5 giọt gelatin 1%, xuất hiện tủa bông trắng

Kết quả: Phản ứng dương tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu có chứa tanin

Ngâm 1g dược liệu trong 15 ml dung dịch H 2 SO 4 1N Đun đến sôi, để nguội Lọc dịch lọc vào bình gạn dung tích 100 ml

Để kiềm hóa dịch lọc, sử dụng dung dịch amoniac 6N đến pH 9-10 Tiến hành chiết alcaloid base bằng cloroform, thực hiện 3 lần, mỗi lần 5 ml Gộp các dịch chiết cloroform và loại bỏ nước bằng natrisulfat khan Sau đó, lắc dịch chiết với H2SO4 1N hai lần, mỗi lần 5 ml Cuối cùng, gộp các dịch chiết nước và chia đều mỗi ống 1 ml để thực hiện các phản ứng tiếp theo.

- Ống 1: nhỏ 2 -3 giọt TT Mayer, tủa màu trắng là dương tính

- Ống 2: nhỏ 2 - 3 giọt TT Bouchardat, tủa màu nâu là dương tính

- Ống 3: nhỏ 2 - 3 giọt TT Dragendorff, tủa màu da cam là dương tính

Kết quả: Phản ứng dương tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu có alcaloid

3.2.1.8 Định tính đường khử, polysaccharid, acid hữu cơ Đun sôi 2g bột dược liệu với 20ml nước cất, trong 2 phút Để nguội, lọc Dịch lọc dùng làm phản ứng sau:

Để định tính đường khử, thêm 5 giọt thuốc thử Fehling A và 5 giọt thuốc thử Fehling B vào ống nghiệm chứa 2 ml dịch lọc Đun cách thủy trong 10 phút; nếu xuất hiện kết tủa đỏ gạch, kết quả là dương tính.

Kết quả: Phản ứng âm tính

+ Ống 1: 4ml dịch chiết và 5 giọt TT Lugol

+ Ống 2: 4ml nước cất và 5 giọt TT Lugol

Quan sát: ống 1 màu xanh đậm hơn ống 2, phản ứng dương tính

Kết quả: Phản ứng âm tính

- Định tính acid hữu cơ: Thêm một ít bột Na 2 CO 3 vào ống nghiệm chứa 4ml dịch chiết, phản ứng dương tính khi có bọt khí bay lên

Kết quả: Phản ứng dương tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu có acid hữu cơ, không có đường khử, polysaccharid

3.2.1.9 Định tính chất béo, sterol, caroten

Ngâm 10 g bột dược liệu trong n-hexan để qua đêm Lọc, thu lấy dịch lọc để làm phản ứng:

- Định tính chất béo: nhỏ 2 giọt dịch chiết lên giấy lọc Hơ nóng bay hơi hết dung môi, nếu còn vết mờ trên giấy lọc thì dương tính

Kết quả: Phản ứng dương tính

Để định tính sterol, đầu tiên cô cách thủy dung môi đến cắn Sau đó, thêm 1 ml anhydrid acetic vào ống nghiệm và lắc kỹ Nghiêng ống nghiệm 45 độ, nhỏ từ từ 3 giọt acid sulfuric đặc theo thành ống Nếu thấy mặt phân cách có vòng tím đỏ và lớp chất lỏng phía trên có màu xanh lá, kết quả là dương tính.

Kết quả: Phản ứng âm tính

- Định tính caroten: Cô cách thủy bốc hơi dung môi đến cắn Thêm 2 giọt H2SO4 đặc vào cắn Dung dịch có màu xanh đậm thì dương tính

Kết quả: Phản ứng dương tính

Kết luận: Mẫu nghiên cứu có caroten, chất béo; không có sterol

Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng cây Thài lài trắng chứa các nhóm hợp chất như flavonoid, tannin, alcaloid, coumarin, caroten, chất béo và acid hữu cơ, với các kết quả định tính được thể hiện trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học của loài Commelina diffusa

TT Nhóm chất Thuốc thử và phản ứng định tính Kết quả Kết luận

1 Saponin Phản ứng tạo bọt - Không có

Phản ứng với thuốc thử

Phản ứng với thuốc thử Có

Phản ứng với thuốc thử

3 Anthranoid Phản ứng Borntrager - Không có

4 Polysaccharid Phản ứng với thuốc thử lugol - Không có

7 Coumarin Phản ứng đóng mở vòng lacton +++ Có

8 Tanin Phản ứng với FeCl 3 5% + Có

Phản ứng với chì acetat 10% +++

Phản ứng với đồng acetat

9 Caroten Phản ứng với H 2 SO 4 +++ Có

10 Đường khử Phản ứng với thuốc thử

11 Chất béo Để lại vết mờ trên giấy lọc + Có

12 Sterol Phản ứng với H 2 SO 4 / anhydrid acetic - Không có

13 Acid hữu cơ Phản ứng với Na2CO3 + Có

Chú thích: (-) âm tính, (+) dương tính (+++) dương tính rất rõ

3.2.2 Chiết xuất và phân lập hợp chất

3.2.2.1 Chiết xuất phân đoạn từ cây Thài lài trắng

Mẫu thân và lá cây C diffusa (1,0 kg) được ngâm chiết bằng dung môi EtOH 70% qua ba lần, mỗi lần 6 L, sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở nhiệt độ 40 o C trong 30 phút Sau khi lọc qua giấy lọc, dịch chiết EtOH được gộp lại và cất dưới áp suất giảm, thu được 80 g cao chiết tổng ethanol.

Bàn luận

Trong quá trình thực nghiệm, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát mẫu cây Thài lài trắng (Commelina diffusa Burm.F.) được thu hái tại Tây Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Nghiên cứu này đã cung cấp một mô tả chi tiết về đặc điểm thực vật của loài Commelina diffusa Burm.F, bao gồm các đặc trưng của thân, lá và hoa với hình ảnh rõ ràng, dễ quan sát Điều này khác biệt so với các nghiên cứu trước đây chỉ sử dụng miêu tả bằng lời và hình vẽ Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã xác định tên khoa học của mẫu nghiên cứu.

Commelina diffusa Burm.F Kết quả đạt được trên đây sẽ giúp ích cho việc phân biệt loài Commelina diffusa Burm.F với các loài khác trong chi

Commeline L là cơ sở cho nghiên cứu sâu hơn, nhằm hoàn thiện tiêu chuẩn cho chuyên luận về dược liệu này trong Dược điển Việt Nam.

Commelina diffusa Burm.F nổi bật với tràng hoa màu xanh, khác biệt so với tràng hoa màu vàng của loài C dielsii Lá của loài này có màu xanh, không giống như lá của C catharinensi với đường màu tím chạy dọc theo mép Ngoài ra, Commelina diffusa còn sở hữu rễ sợi, trái ngược với rễ củ ở các loài khác.

Nghiên cứu đã phân tích đặc điểm vi phẫu và soi bột toàn cây, cho thấy các đặc điểm vi học của cây Thài lài trắng mang đặc trưng của thực vật họ Commelinaceae Vi phẫu thân và lá có độ mỏng phù hợp, cho phép quan sát rõ các lớp tế bào qua kính hiển vi Hình ảnh cấu tạo vi học sắc nét với nhiều mức phóng đại, có thể sử dụng làm tư liệu cho việc tiêu chuẩn hóa và kiểm nghiệm xác định mẫu cây này.

Việc phân biệt và so sánh các mẫu Thài lài trắng trên thị trường là cần thiết để tránh tình trạng dược liệu bị làm giả Phương pháp định tính các nhóm chất hữu cơ mang lại sự thuận tiện, nhanh chóng và chi phí hóa chất thấp, giúp hiểu biết về thành phần hóa học của cây Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhóm chất như alcaloid, flavonoid, tannin, coumarin, caroten, chất béo và acid hữu cơ có trong cây Thài lài trắng thu hái từ Hà Nội, phù hợp với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và trên thế giới.

Phương pháp chiết xuất bằng EtOH và phân lập các chất bằng sắc ký cột đã được tham khảo từ các nghiên cứu trước đó, với ưu điểm là sử dụng dung môi rẻ tiền, dễ kiếm và ít độc Kết quả phân lập cho thấy acid pimaric, một hợp chất lần đầu tiên được chiết xuất từ cây Thài lài trắng Acid pimaric, thuộc nhóm acid nhựa, là một acid hữu cơ và kết quả này phù hợp với sự hiện diện của acid hữu cơ ở Thài lài trắng Hợp chất này thường được tìm thấy trong nhựa thông và cũng xuất hiện ở một số loài cây khác như Aralia cordata.

Acid pimaric trong loài Aralia cordatac đã được chứng minh có khả năng ức chế sản xuất metalloproteinase-9 và ngăn chặn sự di chuyển của tế bào cơ trơn động mạch chủ ở người do TNF-α gây ra Điều này cho thấy acid pimaric có tiềm năng giảm nguy cơ xơ vữa động mạch ở con người Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn về tác dụng của acid pimaric ở C diffusa.

Mặc dù quá trình phân lập chưa phát hiện thêm các thành phần điển hình như trong các nghiên cứu trước, nguyên nhân có thể do thời điểm thu hái không phù hợp, điều kiện môi trường sống khác biệt, hoặc quá trình di thực, dẫn đến hàm lượng hợp chất trong mẫu Thài lài trắng chỉ chiếm tỉ lệ thấp.

Nghiên cứu về Thài lài trắng mới chỉ bắt đầu, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu sâu hơn về cây này Bài viết cũng cung cấp tư liệu quý giá cho việc sử dụng Thài lài trắng trong y học dân gian và hỗ trợ cho công tác kiểm nghiệm dược liệu trong tương lai.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

Sau một thời gian thực hiện, đề tài đã đạt được mục tiêu đề ra và thu được một số kết quả như sau:

- Đã mô tả được đặc điểm hình thái thực vật và xác định được tên khoa học của mẫu nghiên cứu là Commelina diffusa Burm.F

- Đã mô tả được đặc điểm vi phẫu thân, lá và đặc điểm bột toàn cây của loài nghiên cứu, góp phần tiêu chuẩn hóa loài này

Trong nghiên cứu về cây Thài lài trắng (Commelina diffusa), đã xác định được một số nhóm chất quan trọng bao gồm alcaloid, flavonoid, tannin, coumarin, caroten, chất béo và acid hữu cơ.

- Đã chiết xuất, phân lập bằng phương pháp sắc ký cột thu được 1 hợp chất có trong cây Thài lài trắng

Cấu trúc của hợp chất vừa phân lập, acid pimaric, đã được xác định thông qua các kết quả đo nhiệt độ nóng chảy, góc quay cực riêng, phổ khối và phổ cộng hưởng hạt nhân.

- Tiếp tục nghiên cứu phân lập các chất để có thể xác định thêm các thành phần khác từ loài Commelina diffusa

- Thử đánh giá tác dụng sinh học của dịch chiết loài Commelina diffusa, cụ thể như tác dụng ổn định đường huyết, bảo vệ gan, kháng khuẩn, kháng nấm

TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt

1 Bộ Y tế (2011), Dược liệu học I, Nxb Y học, Hà Nội, tr 111 - 494

2 Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến (2011), "Các loài thực vật được đồng bào dân tộc mường tại khu bảo tồn thiên nhiên hang kia - pà cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận", Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, tr 1121 - 1125

3 Hà Quang Thanh, Mai Thành Chung, Nguyễn Mai Trúc Tiên, Nguyễn Thị Thu Hương (2019), "Tác dụng bảo vệ gan của các cao chiết từ rau trai trên mô hình chuột tổn thương gan do ethanol", Tạp chí Dược liệu, 24(6), tr 362 - 368

4 Lê Bá Khoa (2014), "Thành phần loài và thảm thực vật ven sông vàm cỏ tây, tỉnh Long An", Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM, 61, tr 60-

5 Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, Nxb Y học Hà Nội, tr 64 - 138

6 Lê Xuân Đắc và cộng sự (2019), "Đánh giá hàm lượng 20- hydroxyecdysone các loài cây thuốc ở Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm Bản B", Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ Việt Nam, 61(2), tr 25-29

7 Vũ Đức Lợi, Lê Thị Thu Hương (2017), Thực hành: Thực vật Dược liệu Dược học cổ truyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 24-32,

8 Nguyễn Viết Thân (2003), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 13 - 20

9 Phạm Hoàng Hộ (2003), Cây cỏ Việt Nam 3, NXB Trẻ, tr 373

Ngày đăng: 21/09/2021, 16:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến (2011), "Các loài thực vật được đồng bào dân tộc mường tại khu bảo tồn thiên nhiên hang kia - pà cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận", Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4, tr. 1121 - 1125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loài thực vật được đồng bào dân tộc mường tại khu bảo tồn thiên nhiên hang kia - pà cò sử dụng làm thuốc trị bệnh thận
Tác giả: Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến
Nhà XB: Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4
Năm: 2011
3. Hà Quang Thanh, Mai Thành Chung, Nguyễn Mai Trúc Tiên, Nguyễn Thị Thu Hương (2019), "Tác dụng bảo vệ gan của các cao chiết từ rau trai trên mô hình chuột tổn thương gan do ethanol", Tạp chí Dược liệu, 24(6), tr. 362 - 368 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác dụng bảo vệ gan của các cao chiết từ rau trai trên mô hình chuột tổn thương gan do ethanol
Tác giả: Hà Quang Thanh, Mai Thành Chung, Nguyễn Mai Trúc Tiên, Nguyễn Thị Thu Hương
Nhà XB: Tạp chí Dược liệu
Năm: 2019
4. Lê Bá Khoa (2014), "Thành phần loài và thảm thực vật ven sông vàm cỏ tây, tỉnh Long An", Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM, 61, tr. 60- 73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần loài và thảm thực vật ven sông vàm cỏ tây, tỉnh Long An
Tác giả: Lê Bá Khoa
Năm: 2014
5. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, Nxb. Y học Hà Nội, tr. 64 - 138 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật học
Tác giả: Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn
Nhà XB: Nxb. Y học Hà Nội
Năm: 2007
6. Lê Xuân Đắc và cộng sự (2019), "Đánh giá hàm lượng 20- hydroxyecdysone các loài cây thuốc ở Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm Bản B", Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ Việt Nam, 61(2), tr. 25-29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hàm lượng 20- hydroxyecdysone các loài cây thuốc ở Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm Bản B
Tác giả: Lê Xuân Đắc, cộng sự
Nhà XB: Tạp Chí Khoa học Và Công nghệ Việt Nam
Năm: 2019
7. Vũ Đức Lợi, Lê Thị Thu Hương (2017), Thực hành: Thực vật Dược liệu Dược học cổ truyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 24-32, 65-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành: Thực vật Dược liệu Dược học cổ truyền
Tác giả: Vũ Đức Lợi, Lê Thị Thu Hương
Nhà XB: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Năm: 2017
8. Nguyễn Viết Thân (2003), Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 13 - 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi
Tác giả: Nguyễn Viết Thân
Nhà XB: Nxb. Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2003
10. Phạm Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Kim Yến (2014), "Đa dạng sinh học các loài rau rừng có giá trị tại khu dự trữ sinh quyển đảo cù lao chàm - thành phố Hội An", Khoa học Lâm nghiệp, 4, tr. 2968-2975 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học các loài rau rừng có giá trị tại khu dự trữ sinh quyển đảo cù lao chàm - thành phố Hội An
Tác giả: Phạm Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Kim Yến
Nhà XB: Khoa học Lâm nghiệp
Năm: 2014
13. Abraham Y Mensah, Peter J Houghton, Rita A Dickson, T C Fleischer, M Heinrich, P Bremner (2006), "In vitro evaluation of effects of two Ghanaian plants relevant to wound healing", Phytother Res, 20(11), tr. 941- 944 Sách, tạp chí
Tiêu đề: In vitro evaluation of effects of two Ghanaian plants relevant to wound healing
Tác giả: Abraham Y Mensah, Peter J Houghton, Rita A Dickson, T C Fleischer, M Heinrich, P Bremner
Nhà XB: Phytother Res
Năm: 2006
14. Abraham Yeboah Mensah, Evelyn Afua Mireku, Aboagyewaa Oppong- Damoah and Isaac Kingsley Amponsah (2014), "Anti-inflammatory and antioxidant activities of Commelina diffusa (Commelinaceae)", World Journal of Pharmaceutical Sciences, 2(10), tr 1159-1165 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anti-inflammatory and antioxidant activities of Commelina diffusa (Commelinaceae)
Tác giả: Abraham Yeboah Mensah, Evelyn Afua Mireku, Aboagyewaa Oppong- Damoah, Isaac Kingsley Amponsah
Nhà XB: World Journal of Pharmaceutical Sciences
Năm: 2014
15. Burman, Nicolaas Laurens (1733-1793), Flora Indica: cui accedit series zoophytorum indicorum, nec non Prodromus Florae Capensis, 18, tr.303 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flora Indica: cui accedit series zoophytorum indicorum, nec non Prodromus Florae Capensis
Tác giả: Burman, Nicolaas Laurens
Năm: 1733
16. Cronquist, A (1981), Integrated System of Classification of Flowering Plants, Columbia University Press, New York, tr. 1101 - 1115 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Integrated System of Classification of Flowering Plants
Tác giả: A Cronquist
Nhà XB: Columbia University Press
Năm: 1981
17. Dang Viet Hau (2017), "Terpenoids from Dacrycarpus imbricatus", Vietnam Journal of Chemistry", Vietnamese International Edition, 55(6), tr.734 - 737 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Terpenoids from Dacrycarpus imbricatus
Tác giả: Dang Viet Hau
Nhà XB: Vietnam Journal of Chemistry
Năm: 2017
18. Ekeke Chimezie, Chinedum.A Ogazie (2018), "Phytochemical study on Commelina diffusa Burm", Nigerian Journal of life Science, 8(1), tr. 73-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytochemical study on Commelina diffusa Burm
Tác giả: Ekeke Chimezie, Chinedum.A Ogazie
Nhà XB: Nigerian Journal of life Science
Năm: 2018
19. Faden, Robert (1998) "Commelinaceae". The families and genera of vascular plants, 4, tr. 109–128 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The families and genera of vascular plants
Tác giả: Robert Faden
Năm: 1998
20. Faden, Robert (2006), "Commelina", Flora of North America Editorial Committee, 22, tr. 5 - 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commelina
Tác giả: Robert Faden
Nhà XB: Flora of North America Editorial Committee
Năm: 2006
21. Gustavo Hassemer (2018), "Taxonomic and geographic notes on the neotropical Commelina (Commelinaceae)", Journal of Plant Taxonomy and Geography, 73(1), tr. 23-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxonomic and geographic notes on the neotropical Commelina (Commelinaceae)
Tác giả: Gustavo Hassemer
Nhà XB: Journal of Plant Taxonomy and Geography
Năm: 2018
22. Holm LG, Plucknett DL, Pancho JV, Herberger JP (1977), The World's Worst Weeds. Distribution and Biology, University Press of Hawaii, USA Sách, tạp chí
Tiêu đề: The World's Worst Weeds. Distribution and Biology
Tác giả: Holm LG, Plucknett DL, Pancho JV, Herberger JP
Năm: 1977
23. Hong, Deyuan, DeFillipps, Robert A. (2000), "Commelina diffusa", Flora of China, 24, tr. 36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commelina diffusa
Tác giả: Hong, Deyuan, DeFillipps, Robert A
Năm: 2000
24. Ji-Youn Youn, Hyo-Young Park, Kyung-Hea Cho (2003), " Anti- hyperglycemic activity of Commelina communis L.: inhibition of - glucosidase", Diabetes Research and Clinical Practice, tr.149–155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anti- hyperglycemic activity of Commelina communis L.: inhibition of - glucosidase
Tác giả: Ji-Youn Youn, Hyo-Young Park, Kyung-Hea Cho
Nhà XB: Diabetes Research and Clinical Practice
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 5)
Hình 1.1: Hình ảnh về loài Thài lài trắng 1.2.2.Đặc điểm loài   - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 1.1 Hình ảnh về loài Thài lài trắng 1.2.2.Đặc điểm loài (Trang 13)
Hình 3.1: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 3.1 Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng (Trang 26)
Hình 3.2: Đặc điểm cơ quan sinh sản - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 3.2 Đặc điểm cơ quan sinh sản (Trang 27)
Hình 3.3: Đặc điểm vi phẫu thân - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 3.3 Đặc điểm vi phẫu thân (Trang 28)
bì (4) gồm một lớp tế bào hình đa giác, vách dày lên hình chữ U, phần vách dày lên bắt màu xanh - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
b ì (4) gồm một lớp tế bào hình đa giác, vách dày lên hình chữ U, phần vách dày lên bắt màu xanh (Trang 29)
Hình 3.5: Đặc điểm bột dược liệu - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 3.5 Đặc điểm bột dược liệu (Trang 31)
Bảng 3.1: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phương pháp - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Bảng 3.1 Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phương pháp (Trang 37)
Hình 3.6: Sơ đồ chiết xuất các hợp chất từ cây Thài lài trắng - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 3.6 Sơ đồ chiết xuất các hợp chất từ cây Thài lài trắng (Trang 39)
Hình 3.7: Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cây Thài lài trắng - Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học của cây thài lài trắng
Hình 3.7 Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cây Thài lài trắng (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN