1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an

106 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 435,67 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (24)
    • 1.1 Tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại (24)
      • 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân (24)
      • 1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân (25)
        • 1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay nhiều (0)
        • 1.1.2.2 Tín dụng cá nhân có những rủi ro (26)
        • 1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí (27)
      • 1.1.3 Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế (28)
        • 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội (28)
        • 1.1.3.2 Đối với ngân hàng (29)
        • 1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân (29)
      • 1.1.4 Các sản phẩm tín dụng cá nhân (30)
        • 1.1.4.1 Cho vay cá nhân (31)
        • 1.1.4.2 Bảo lãnh cá nhân (32)
    • 1.2 Mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại (33)
      • 1.2.1 Khái niệm mở rộng tín dụng cá nhân (33)
      • 1.2.2 Vai trò của mở rộng tín dụng cá nhân và các rủi ro cần phòng ngừa (33)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng tín dụng cá nhân (0)
        • 1.2.3.1 Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn (0)
        • 1.2.3.2 Dư nợ tín dụng cá nhân (0)
        • 1.2.3.3 Sự phát triển thị phần (35)
        • 1.2.3.4 Hệ thống kênh phân phối (35)
        • 1.2.3.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân (36)
        • 1.2.3.6 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân (37)
      • 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cá nhân (37)
        • 1.2.4.1 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng (37)
        • 1.2.4.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng (40)
    • 1.3 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng cá nhân của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng thương mại của Việt Nam, bài học kinh nghiệm cho Sacombank Chi nhánh Long An (42)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng cá nhân của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng thương mại của Việt Nam 25 (43)
      • 1.3.2 Bài học kinh nghiệm về mở rộng tín dụng cá nhân cho (46)
    • 2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An (49)
      • 2.1.1 Tổng quan về Sacombank và Sacombank Chi nhánh Long An (49)
        • 2.1.1.1 Tổng quan về Sacombank (49)
        • 2.1.1.2 Tổng quan về Sacombank Chi nhánh Long An (50)
        • 2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sacombank Chi nhánh (0)
      • 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Long An (53)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An (57)
      • 2.2.1 Cho vay cá nhân (57)
      • 2.2.2 Bảo lãnh cá nhân (65)
      • 2.2.3 Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng cá nhân (65)
    • 2.3 Đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An (66)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (66)
        • 2.3.1.1 Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn (0)
        • 2.3.1.2 Dư nợ tín dụng cá nhân (0)
        • 2.3.1.3 Sự phát triển thị phần (73)
        • 2.3.1.4 Hệ thống kênh phân phối (75)
      • 3.2.4 Giải pháp về công tác tuyên truyền, quảng cáo (96)
      • 3.2.5 Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên (97)
    • 3.3 Các kiến nghị (100)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Hội sở chính Sacombank (100)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh (100)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tín dụng được định nghĩa là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết rằng sau một khoảng thời gian nhất định, lượng giá trị này sẽ được hoàn trả với giá trị lớn hơn so với ban đầu.

Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.

Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các dịch vụ cấp tín dụng khác.

Về cơ bản tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng khác đều bao hàm những nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu vốn sang người sử dụng vốn.

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.

Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà ngân hàng thương mại chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho khách hàng cá nhân trong một thời gian nhất định Khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của bản thân hoặc nhu cầu vốn cho hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà họ là chủ.

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông nguồn vốn xã hội, chuyển giao từ nơi thừa sang nơi thiếu và từ nơi có hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho cá nhân trong kinh doanh và tiêu dùng Tại Việt Nam, tín dụng cá nhân đang thu hút nhiều khách hàng và có tiềm năng phát triển lớn nhờ vào quy mô thị trường rộng lớn với hơn 96 triệu dân, trong đó phần lớn là người trẻ có thu nhập ngày càng cao và nhu cầu chi tiêu đa dạng.

Xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là tại các thành phố lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao Điều này đã thu hút sự quan tâm lớn từ khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng Sự quan tâm này tạo điều kiện cho các ngân hàng tự tin mở rộng lĩnh vực kinh doanh tín dụng.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhân

Tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp là hai loại hình tín dụng khác nhau Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, sẽ nêu ra một số điểm khác biệt giữa chúng.

1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nh , số lƣ ng các khoản vay nhiều

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

Khách hàng cá nhân thường vay vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình Mặc dù quyền hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân được pháp luật công nhận, nhưng do năng lực hạn chế, hoạt động kinh doanh của họ thường không đạt quy mô lớn.

Khách hàng cá nhân thường vay tiền để đáp ứng nhu cầu đời sống, bao gồm các mục đích như mua sắm bất động sản, trang bị đồ dùng gia đình, xây dựng và sửa chữa nhà, mua xe ô tô, hoặc du học Các khoản vay cá nhân này giúp họ giải quyết các chi phí cần thiết trong cuộc sống hàng ngày.

Số tiền vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng, bao gồm pháp lý của người vay, tính hợp lý của nhu cầu vay, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Tuy nhiên, số lượng khoản tín dụng cá nhân lại rất lớn do hai nguyên nhân chính.

Số lượng khách hàng cá nhân tham gia vào loại hình cho vay này rất lớn, vì đối tượng phục vụ bao gồm tất cả các cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao cho đến những người có thu nhập trung bình và thấp.

Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân ngày càng phong phú và đa dạng, đặc biệt khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao Người dân hiện nay có xu hướng vay ngân hàng nhiều hơn để cải thiện và nâng cao mức sống của mình.

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân có những rủi ro

Cũng giống như các loại tín dụng khác, tín dụng cá nhân cũng có những rủi ro như sau:

 Rủi ro do thông tin bất cân xứng

Khi thẩm định cho vay, thông tin cá nhân của khách hàng là yếu tố then chốt quyết định khả năng cho vay của ngân hàng, bên cạnh các yếu tố pháp lý, tính hợp lý của nhu cầu vay, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo Đối với khách hàng pháp nhân, việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn nhờ vào nhiều nguồn thông tin công khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế và uy tín trong quan hệ đối tác.

Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá thông tin về nhân thân, nguồn trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và thẩm định không chính xác Nguồn trả nợ chủ yếu của họ phụ thuộc vào thu nhập ổn định hiện tại Do đó, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hoặc các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập, khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ bị đe dọa.

Tín dụng cá nhân có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, yêu cầu cán bộ tín dụng (CBTD) phải phục vụ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ, một số CBTD có thể chủ quan và lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý để thực hiện hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với khách hàng, gây ra tổn thất cho ngân hàng.

Mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm mở rộng tín dụng cá nhân

Mở rộng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại nhằm tăng quy mô và thu nhập từ hoạt động này, mở rộng thị phần cấp tín dụng cá nhân, cải thiện cơ cấu cấp tín dụng, và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Đồng thời, ngân hàng cần kiểm soát rủi ro và đảm bảo khả năng sinh lời, phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn.

Quá trình mở rộng tín dụng cần cân nhắc giữa rủi ro và lợi nhuận Mục tiêu chính là tăng trưởng quy mô cấp tín dụng, trong khi mục tiêu kiểm soát rủi ro và hiệu quả kinh doanh sẽ được điều chỉnh theo chiến lược của ngân hàng trong từng giai đoạn.

Ngân hàng có thể mở rộng tín dụng cá nhân qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tín dụng, mở rộng thị phần cấp tín dụng, và mở rộng đối tượng khách hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cần thực hiện các chính sách marketing hiệu quả, xúc tiến hoạt động chăm sóc khách hàng, kiểm soát rủi ro tín dụng, và nâng cao chất lượng cung ứng sản phẩm dịch vụ tín dụng.

1.2.2 Vai trò của mở rộng tín dụng cá nhân và các rủi ro cần phòng ngừa trong mở rộng tín dụng cá nhân

Mở rộng tín dụng cá nhân không chỉ giúp nâng cao thương hiệu ngân hàng mà còn mở rộng mạng lưới hoạt động và gia tăng lợi nhuận Đồng thời, việc này cũng giúp ngân hàng phân tán rủi ro hiệu quả hơn.

- Các rủi ro cần phòng ngừa trong mở rộng tín dụng cá nhân:

+ Rủi ro về hồ sơ pháp lý: Hồ sơ pháp lý của khách hàng không thỏa điều kiện như giả, cạo sửa, bôi xóa, hết hiệu lực,

Rủi ro liên quan đến khả năng thu nhập để trả nợ bao gồm việc khách hàng không có đủ thu nhập để thanh toán khoản vay, việc kê khai thu nhập không chính xác và các chứng từ thể hiện thu nhập giả mạo.

+ Rủi ro về phương án vay vốn: Phương án vay vốn của khách hàng không khả thi, mục đích vay vốn trái pháp luật,

+ Rủi ro về tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm của khách hàng không thỏa quy định, đang tranh chấp, hồ sơ pháp lý không hoàn chỉnh,

+ Rủi ro về nợ quá hạn, nợ xấu: Khách hàng không có thiện chí trả nợ, mất khả năng trả nợ,

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá mức độ mở rộng tín dụng cá nhân

1.2.3.1 Số lƣ ng khách hàng cá nhân vay vốn

Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng Sự gia tăng số lượng khách hàng vay không chỉ phản ánh quy mô của ngân hàng mà còn cho thấy mức độ thành công trong việc phát triển dịch vụ tín dụng Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân vay vốn là một yếu tố chính để đo lường sự hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ tăng trưởng số lượng khách hàng cá nhân vay vốn được tính bằng công thức: (Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn năm (t + 1) chia cho số lượng khách hàng cá nhân vay vốn năm t) nhân với 100%.

Số lượng tăng trưởng khách hàng cá nhân vay vốn năm (t + 1) = Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn năm (t + 1) - Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn năm t

1.2.3.2 Dƣ n tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu dư nợ tín dụng cá nhân là thước đo quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng Dư nợ tín dụng cá nhân cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong lĩnh vực này Để đánh giá mức độ phát triển, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân được sử dụng như một chỉ số quan trọng.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tăng trưởng tín dụng cá nhân năm (t + 1) / Dư nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%.

Dư nợ tăng trưởng tín dụng cá nhân năm (t + 1) = Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t + 1) - Dư nợ tín dụng cá nhân năm t

1.2.3.3 Sự phát triển thị phần

Chỉ tiêu thị phần là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được xem là trung tâm, vì họ quyết định lợi nhuận và thành công của doanh nghiệp Nói cách khác, chính khách hàng là người tạo ra thu nhập cho người lao động.

Sự thành công của một ngân hàng được thể hiện qua số lượng khách hàng đến giao dịch, cho thấy sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng đó đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường Thị phần tín dụng cá nhân của ngân hàng được xác định dựa trên những yếu tố này.

Thị phần tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng / Tổng dư nợ tín dụng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng) * 100%.

1.2.3.4 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng thể hiện sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng cá nhân.

Kênh phân phối truyền thống của ngân hàng được thể hiện qua số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với sự phân bố địa lý của các đơn vị này Khách hàng cá nhân thường có số lượng lớn nhưng phân tán, và họ ngày càng không muốn tốn thời gian và công sức để đến các điểm giao dịch xa Do đó, một ngân hàng sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng rãi sẽ dễ dàng tiếp cận khách hàng ở nhiều khu vực khác nhau, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.

Kênh phân phối hiện đại sử dụng công nghệ tiên tiến, bao gồm các thiết bị hỗ trợ như máy vi tính, điện thoại và ATM, nhằm tối ưu hóa quy trình phân phối hàng hóa và dịch vụ.

Ngày nay, khách hàng yêu cầu ngày càng cao về việc được phục vụ ngay tại nhà hoặc văn phòng thông qua các thiết bị hiện đại như máy vi tính và điện thoại Điều này đã thúc đẩy việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại, giúp rút ngắn khoảng cách không gian và tiết kiệm thời gian cho người dùng.

1.2.3.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

Mức độ đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cá nhân phản ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng và sự tập trung mở rộng tín dụng cá nhân Việc đa dạng hóa sản phẩm cần phải phù hợp với nguồn lực hiện có của ngân hàng; nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể dẫn đến hiệu quả kinh doanh kém do dàn trải nguồn lực.

Kinh nghiệm mở rộng tín dụng cá nhân của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng thương mại của Việt Nam, bài học kinh nghiệm cho Sacombank Chi nhánh Long An

Việt Nam và ngân hàng thương mại của Việt Nam, bài học kinh nghiệm cho Sacombank Chi nhánh Long An

Tín dụng cá nhân đã có mặt từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia có nền kinh tế vững mạnh, nhưng chỉ mới nổi bật tại Việt Nam trong những năm gần đây Trước đây, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho sản xuất kinh doanh qua các ngân hàng truyền thống Hiện tại, với sự hội nhập quốc tế, nhiều ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các tổ chức tài chính đang cạnh tranh để mở rộng tín dụng cá nhân Nhờ kinh nghiệm từ các thị trường lớn, các ngân hàng nước ngoài đã áp dụng chiến lược phù hợp để khai thác những khoảng trống trên thị trường Việt Nam, từ đó đạt được thành công trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại Việt Nam cũng đã triển khai những giải pháp và chiến lược hiệu quả trong tín dụng cá nhân mà các ngân hàng khác nên học hỏi.

1.3.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng cá nhân của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và ngân hàng thương mại của Việt Nam

 Ngân hàng TNHH Một thành viên Hồng Kông và Thƣ ng Hải (HSBC) Việt Nam

Năm 2016, HSBC Việt Nam được tạp chí The Asian Banking & Finance vinh danh là “Ngân hàng dịch vụ bán lẻ quốc tế của năm” tại thị trường Việt Nam Năm 2017, HSBC tiếp tục nhận giải thưởng Ngân hàng nước ngoài tốt nhất Việt Nam từ tạp chí Finance Asia, đánh giá cao những thành công nổi bật của ngân hàng trong khu vực Đây là lần thứ 11 trong 12 năm qua HSBC được trao tặng giải thưởng này Ngoài ra, ngân hàng cũng được công nhận là Ngân hàng đầu tư nước ngoài tốt nhất Việt Nam lần thứ hai trong ba năm gần đây.

HSBC Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi từ phục vụ khách hàng nước ngoài sang tập trung vào khách hàng Việt Nam, với thông điệp "Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương" Nhờ vào chiến lược thay đổi đối tượng khách hàng mục tiêu và xây dựng đội ngũ nhân viên tư vấn tài chính chuyên nghiệp, HSBC Việt Nam nổi bật với khả năng bán hàng và giới thiệu các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính cá nhân, bao gồm cho vay cá nhân và thẻ tín dụng.

HSBC Premier là sản phẩm ngân hàng cao cấp dành cho khách hàng, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu và quản lý tài chính toàn cầu Khách hàng được hưởng thẻ tín dụng Premier Master với nhiều ưu đãi như miễn/giảm phí thường niên, tích lũy điểm thưởng, hoàn tiền, và trải nghiệm phòng chờ sang trọng tại các sân bay hàng đầu Ngoài ra, khách hàng còn nhận được giảm giá khi thanh toán cho mua sắm, du lịch, nhà hàng và khách sạn.

Trong bối cảnh cạnh tranh thị trường khốc liệt, thẻ tín dụng của HSBC Việt Nam đã thu hút khách hàng nhờ các ưu đãi độc đáo Chương trình Happy Weekend cho phép chủ thẻ được giảm giá lên đến 50% tại nhiều cửa hàng mua sắm và ẩm thực Ngoài ra, HSBC Việt Nam cung cấp nhiều sản phẩm vay đa dạng như vay mua nhà, xây dựng, du học và vay tiêu dùng Đặc biệt, sản phẩm vay tiêu dùng cá nhân mới ra mắt có nhiều tiện ích nổi bật như giải ngân nhanh trong 48 giờ, khoản vay lên đến 250 triệu đồng và thời hạn vay linh hoạt từ 12 đến 48 tháng mà không cần thế chấp tài sản.

HSBC Việt Nam cung cấp chính sách cho vay linh hoạt cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình, cho phép lựa chọn phương thức hoàn trả dựa trên lãi suất tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc dư nợ giảm dần Ngân hàng hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc kinh doanh cốt lõi nhằm tối ưu hóa chính sách tín dụng, bao gồm năng lực và hiệu quả hoạt động, nguồn vốn mạnh mẽ và lưu động, cùng với chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm ngặt.

 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV luôn đặt khách hàng làm trung tâm, không ngừng đổi mới để đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ Những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ đã củng cố vị thế của BIDV như một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.

BIDV đã được vinh danh là Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam trong các năm 2015, 2016 và 2017 bởi The Asian Banker Ngoài ra, Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam và Tập đoàn dữ liệu quốc tế IDG cũng công nhận BIDV là Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất trong những năm qua.

2016 và 2017 Đặc biệt, BIDV là Ngân hàng Việt Nam duy nhất nằm trong Top

Theo nghiên cứu và đánh giá của The Asian Banker năm 2017, 50 ngân hàng bán lẻ xuất sắc nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và Châu Phi đã được công nhận.

Sản phẩm tín dụng cá nhân của BIDV rất phong phú và tiện lợi, đặc biệt là cho vay mua nhà với nhiều ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng.

- Mức cho vay có thể lên đến tối đa 100% giá trị hợp đồng mua bán nhà ở.

- Thời hạn cho vay tối đa lên đến 20 năm.

- Trả gốc hàng tháng/quý/bán niên hoặc hàng năm.

- Trả lãi hàng tháng hoặc hàng quý.

Bảo đảm tiền vay bao gồm tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản bảo đảm của khách hàng hoặc bên thứ ba, hoặc sự kết hợp của các hình thức bảo đảm khác BIDV đã được Tạp chí The Asian Banker vinh danh là ngân hàng có sản phẩm cho vay nhà ở tốt nhất tại Việt Nam trong các năm 2016 và 2017.

Với sản phẩm cho vay mua xe ô tô có những tiện ích như:

- Mức cho vay cao (tối đa 100% giá trị xe mua).

- Thời hạn cho vay tối đa lên tới 7 năm.

Tài sản bảo đảm cho khoản vay mua ô tô có thể là chính chiếc xe ô tô đó hoặc là tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng hoặc bên thứ ba Ngoài ra, cũng có thể kết hợp cả hai hình thức bảo đảm này để tăng cường sự an toàn cho khoản vay.

Với sản phẩm cho vay hỗ trợ chi phí du học có những tiện tích như:

- Mức cho vay tối đa: 80% tổng chi phí du học.

- Thời hạn cho vay tối đa lên tới 10 năm.

- Khách hàng có thể được ân hạn trả nợ thời gian lên tới 5 năm

- Bảo đảm tiền vay: Bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của bên thứ ba.

BIDV cung cấp nhiều sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng như cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng bảo đảm bằng bất động sản, cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm, và sản phẩm thấu chi không có tài sản bảo đảm Khách hàng cũng có thể vay cầm cố giấy tờ có giá hoặc thẻ tiết kiệm, cùng với việc phát hành thẻ tín dụng Đặc biệt, khách hàng có thể đăng ký vay vốn trực tuyến trên trang web của BIDV, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.

BIDV cung cấp cho khách hàng một loạt sản phẩm dịch vụ đa dạng và hấp dẫn, thu hút nhiều người chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng Với hơn 10 triệu khách hàng cá nhân, BIDV chiếm gần 10% dân số, nhờ vào các sản phẩm tín dụng có lãi suất cạnh tranh và chất lượng dịch vụ được cải thiện Thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng cùng với tư vấn chi tiết đã giúp BIDV nổi bật hơn so với các ngân hàng thương mại khác Đặc biệt, công tác chăm sóc khách hàng của BIDV luôn được đánh giá cao Ngân hàng cũng chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động và đẩy mạnh marketing, giúp sản phẩm dịch vụ của mình tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về mở rộng tín dụng cá nhân cho Sacombank

Việt Nam sở hữu lợi thế với dân số đông và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, tạo ra một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng mở rộng tín dụng cá nhân Tuy nhiên, sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài đã khiến các ngân hàng thương mại Việt Nam không thể tiếp tục hưởng lợi thế sân nhà như trước Do đó, nhiều ngân hàng đã xác định việc mở rộng tín dụng cá nhân là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An

2.1.1 Tổng quan về Sacombank và Sacombank Chi nhánh Long An

Sacombank, được thành lập vào ngày 21/12/1991, hiện có vốn điều lệ trên 18,852 tỷ đồng và là ngân hàng thương mại cổ phần với mạng lưới 566 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành Việt Nam cùng 2 nước Lào và Campuchia Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ như thẻ, tiền gửi, tiền vay, dịch vụ ngoại hối cho cá nhân và doanh nghiệp Hệ thống phát hành và quản lý thẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế cùng với ngân hàng điện tử tiện ích hàng đầu tại Việt Nam Sacombank cũng triển khai các gói vay lãi suất ưu đãi, kết nối ngân hàng với doanh nghiệp để ổn định thị trường và đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh doanh, xuất nhập khẩu và tiêu dùng Ngân hàng chú trọng hợp tác với nhiều lĩnh vực như bất động sản, viễn thông, giáo dục, y tế, thực phẩm, vận tải và nông nghiệp để phát triển sản phẩm chuyên biệt, khai thác thị trường bán lẻ tiềm năng tại Việt Nam.

2.1.1.2 Tổng quan về Sacombank Chi nhánh Long An

Sacombank Chi nhánh Long An, được thành lập vào ngày 21/05/2004, là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại tỉnh Long An Sau hơn 14 năm hoạt động, chi nhánh hiện có 11 điểm giao dịch phục vụ khách hàng.

Vào tháng 10 năm 2015, hai điểm giao dịch của Chi nhánh đã được sáp nhập từ Ngân hàng TMCP Phương Nam Mạng lưới của Chi nhánh được thiết lập chủ yếu tại các huyện và thị xã có tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ trong tỉnh.

Chi nhánh Sacombank Long An đã ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng về quy mô nhân sự, đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, khi mạng lưới phát triển mạnh mẽ Từ năm 2011 đến nay, số lượng nhân sự chủ yếu tăng lên để đáp ứng nhu cầu công việc gia tăng theo quy mô kinh doanh, bên cạnh đó còn có sự gia tăng do tiếp nhận nhân sự từ các đơn vị sáp nhập.

Sacombank Chi nhánh Long An hiện có mặt tại 08 trên 15 huyện thị của tỉnh Long An, với 11 điểm giao dịch, 21 máy ATM và 26 máy POS Đây là ngân hàng TMCP có mạng lưới rộng lớn, đứng thứ hai về số lượng điểm giao dịch chỉ sau Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) Chi nhánh Long An.

Hình 2.1: Mạng lưới hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Bảng 2.1: Quy mô huy động, cho vay của Sacombank Chi nhánh Long An giai đoạn 2005 – 2017

4 Số lượng điểm giao dịch

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Sacombank Chi nhánh Long An đã có sự phát triển ổn định với quy mô và hiệu quả hoạt động ngày càng tăng Đến cuối năm 2017, tổng dư huy động và cho vay đạt 6.321 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 112 tỷ đồng, đứng thứ hai trong khu vực Tây Nam Bộ của hệ thống Sacombank và thứ hai trong các ngân hàng tại Long An sau Agribank Tính đến ngày 31/12/2017, Sacombank Chi nhánh Long An chiếm 8,39% thị phần huy động và 4,13% thị phần cho vay tại tỉnh Long An.

2.1.1.3 Cơ c u tổ chức bộ máy hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An.

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Chi nhánh Sacombank Long An là một phần của hệ thống Sacombank, thuộc khu vực Tây Nam Bộ, với con dấu riêng và thực hiện các chức năng ngân hàng theo quy định và ủy quyền của Tổng Giám đốc Đây là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối tài khoản riêng, tự cân đối thu nhập, chi phí và đạt lãi nội bộ sau khi trừ các khoản chi phí, bao gồm cả chi phí điều hành và lãi điều hòa vốn.

Phòng nghiệp vụ Chi nhánh Sacombank bao gồm các phòng chức năng như Phòng Kinh doanh, Phòng Kiểm soát rủi ro và Phòng Kế toán và Quỹ Chức năng của các phòng này được phân chia rõ ràng theo ba luồng: kinh doanh, hỗ trợ và quản lý rủi ro Điều này đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc quản lý và điều hành chung của Sacombank, bao gồm tính thống nhất về tổ chức, tính tập trung trong quản lý và khả năng phân cấp dễ dàng trong điều hành.

Các Phòng Giao dịch của Sacombank Chi nhánh Long An là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu riêng và thực hiện một số hoạt động theo quy định của Sacombank và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Những phòng giao dịch này không có bảng cân đối tài khoản riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và đảm bảo có lãi sau khi tính toán đầy đủ các khoản chi phí, bao gồm chi phí điều hành và lãi điều hòa vốn Tất cả các giao dịch đều được thực hiện trong ngày và được ghi nhận đầy đủ về Chi nhánh để phục vụ cho công tác hạch toán.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Long An giai đoạn 2015 – 2017

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Long An

6 Lợi nhuận trước dự phòng rủi ro

7 Chi phí dự rủi ro

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Về cho vay và huy động, nhìn chung năm 2016 Sacombank Chi nhánh

Long An ghi nhận sự tăng trưởng tích cực, tuy nhiên, tốc độ huy động của Chi nhánh giảm trong năm 2017 so với năm 2016, trong khi tín dụng lại tăng trưởng mạnh Điều này cho thấy tiềm lực thị phần huy động và cho vay của Chi nhánh tại địa phương Thị trường, đặc biệt là tín dụng nông thôn, còn nhiều tiềm năng Để cải thiện quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động lẫn cho vay, đơn vị cần tái cấu trúc mạng lưới hoạt động và phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh của các điểm giao dịch hiện có.

Vào năm 2016, nợ quá hạn của Chi nhánh tăng mạnh, đạt 24,764 tỷ đồng, tăng 65,5% so với năm 2015 Tuy nhiên, đến năm 2017, Chi nhánh đã có những biện pháp hiệu quả trong việc xử lý nợ quá hạn, giúp giảm số dư nợ xuống mức khả quan hơn.

19,785 tỷ đồng, giảm 20,1% so với năm 2016 Việc nợ quá hạn phát sinh sẽ trực

Việc thu hồi nợ quá hạn không chỉ giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh của Đơn vị mà còn mang lại lợi ích từ lãi tồn đọng và hoàn nhập các khoản chi phí đã dự phòng cho rủi ro liên quan đến khoản nợ đó.

Về kết quả tài chính, năm 2016, tốc độ tăng tổng thu nhập chỉ đạt 11,9%, thấp hơn mức tăng 16,3% của tổng chi phí Tuy nhiên, đến năm 2017, Chi nhánh đã cải thiện đáng kể khi tốc độ tăng tổng thu nhập đạt 16,5%, vượt qua tốc độ tăng tổng chi phí là 13,3%.

Năm 2017, Sacombank Chi nhánh Long An đã giảm nợ quá hạn và hoàn nhập chi phí dự phòng rủi ro, giúp tiết kiệm chi phí trích lập Kết quả là, lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh tăng 18,8%, vượt trội so với năm trước.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Long An đã có sự tăng trưởng tích cực, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng tín dụng cao trong năm 2017, góp phần đáng kể vào việc tăng thu nhập và cải thiện lợi nhuận Tuy nhiên, cần đánh giá khả năng sinh lời của các khoản thu nhập và các khoản chi phí phát sinh để nâng cao hiệu quả tài chính Phân tích kết quả sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm cải thiện hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

Thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An

 Dư nợ cho vay cá nhân

Bảng 2.3: Dư nợ cho vay cá nhân so với tổng dư nợ của Sacombank Chi nhánh Long An (2015 – 2017) (ĐVT: tỷ đồng)

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Từ năm 2015 đến 2017, dư nợ cho vay cá nhân đã có sự gia tăng đáng kể Cụ thể, năm 2015, dư nợ cho vay cá nhân đạt 940 tỷ đồng, chiếm 72% tổng dư nợ Đến năm 2016, mặc dù tỷ trọng không thay đổi, nhưng số tuyệt đối tăng thêm 212 tỷ đồng, đạt 1.152 tỷ đồng Năm 2017, hoạt động cho vay cá nhân tiếp tục bùng nổ với mức tăng 491 tỷ đồng, tương đương 43% so với năm trước, đưa tổng dư nợ lên 1.643 tỷ đồng, khẳng định định hướng phát triển ngân hàng bán lẻ của ngân hàng.

Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An đã phát triển mạnh mẽ, với dư nợ cho vay tăng trưởng tốt, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Sự tăng trưởng này không chỉ khẳng định uy tín mà còn nâng cao vị thế của Sacombank Chi nhánh Long An, một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại tỉnh Long An.

 Tỷ lệ nợ xấu cho vay cá nhân

Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu cho vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An

Dư nợ khách hàng cá nhân (tỷ đồng)

Dư nợ xấu khách hàng cá nhân (tỷ đồng)

Số lượng hồ sơ nợ xấu khách hàng cá nhân

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Nợ xấu đang gia tăng song tỷ lệ nợ xấu lại giảm so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân Để duy trì tình hình hoạt động tích cực, Sacombank Chi nhánh Long An cần chú trọng vào công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu khi lập hồ sơ vay vốn.

 Tình hình dư nợ cho vay cá nhân phân theo thời hạn vay

Bảng 2.5: Dư nợ cho vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An phân theo thời hạn vay (2015 – 2017) (ĐVT: tỷ đồng)

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An phân theo thời hạn vay (2015 – 2017) (Đơn vị tính: tỷ đồng)

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Tổng dư nợ cho vay cá nhân vào năm 2015 đạt 212 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng 22,55% Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 49 tỷ đồng (12,63%) và dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng 163 tỷ đồng (29,53%) Đến năm 2017, tổng dư nợ cho vay cá nhân tăng 491 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với tỷ lệ tăng 42,62% Cụ thể, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 176 tỷ đồng (40,27%) và dư nợ cho vay trung và dài hạn tăng 315 tỷ đồng (44,06%) Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn cao hơn ngắn hạn do nhu cầu vay cho mục đích chuyển nhượng bất động sản, chủ yếu có thời hạn vay trung dài hạn.

Dư nợ cho vay cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế và nhu cầu vay cá nhân ngày càng cao Ngân hàng đã triển khai nhiều giải pháp thiết thực, bao gồm tiếp thị và chăm sóc khách hàng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, dẫn đến sự phát triển đáng kể trong dư nợ cho vay trong những năm qua.

 Tình hình cho vay theo đối tượng vay vốn

Bảng 2.6: Dư nợ cho vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An theo đối tượng vay vốn (2015 – 2017) (ĐVT: tỷ đồng)

Nông nghiệp Đối tượng khác (chuyển nhượng bất động sản, sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, mua xe )

Tổng dư nợ cho vay cá nhân ghi nhận sự tăng trưởng ổn định hàng năm, với mức tăng trưởng mạnh mẽ nhất đến từ cho vay nông nghiệp và các mục đích vay khác như chuyển nhượng bất động sản, mua và sửa chữa nhà, tiêu dùng, mua xe ô tô, cũng như kinh doanh lúa gạo.

Tại Sacombank Chi nhánh Long An, doanh số bảo lãnh chủ yếu đến từ khách hàng doanh nghiệp, trong khi khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ rất nhỏ Tính đến ngày 31/12/2017, dư nợ bảo lãnh cá nhân chỉ đạt gần 2 tỷ đồng, tương đương 6% so với tổng dư nợ bảo lãnh toàn chi nhánh là 31 tỷ đồng, chủ yếu phát sinh từ các hộ kinh doanh đại lý thức ăn gia súc Do lượng giao dịch bảo lãnh cá nhân ít, số lượng hồ sơ bảo lãnh cá nhân tại chi nhánh cũng hạn chế hơn so với doanh nghiệp, và thường khách hàng không sử dụng hết hạn mức bảo lãnh được cấp, dẫn đến doanh số không tăng trưởng nhiều.

2.2.3 Phát hành - thanh toán thẻ tín dụng cá nhân

Sacombank, đặc biệt là Chi nhánh Long An, đã khẳng định vị thế mạnh mẽ trong lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ tín dụng Trên thị trường thẻ, Sacombank Chi nhánh Long An dẫn đầu với nhiều chỉ tiêu vượt trội Tất cả các chỉ tiêu liên quan đến thanh toán, phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh thẻ của Sacombank Chi nhánh Long An (2015 – 2017)

Số thẻ tín dụng phát hành (thẻ)

Doanh số POS (triệu đồng)

Số lượng máy POS (máy)

Thu dịch vụ thẻ (triệu đồng)

Thu lãi thẻ (triệu đồng)

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Sacombank Chi nhánh Long An chú trọng đầu tư vào mạng lưới thanh toán thẻ và dịch vụ thẻ, với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn và thuận lợi cho việc thanh toán Hiện tại, chi nhánh sở hữu 21 máy ATM, chiếm 8% tổng số 262 máy ATM trong tỉnh, cùng với 26 máy POS, cũng chiếm 8% trong tổng số 317 máy POS toàn tỉnh Chính sách cấp thẻ tín dụng tại chi nhánh rất đa dạng, phục vụ nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm khách hàng dựa trên nguồn thu nhập, khách hàng vay vốn tại Sacombank, cán bộ công nhân viên tại cơ quan nhà nước, số dư tiền gửi tiết kiệm, tài sản bảo đảm, và khách hàng nhận lương qua tài khoản tại Sacombank.

Đánh giá hoạt động mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An

2.3.1 Những kết quả đạt được Để có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc mở rộng tín dụng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An, học viên đi vào phân tích theo từng chỉ tiêu đánh giá đã nêu tại chương 1 như sau:

2.3.1.1 Số lƣ ng khách hàng cá nhân vay vốn

Chi nhánh đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong số lượng khách hàng vay cá nhân hàng năm nhờ vào mạng lưới rộng khắp, sản phẩm cho vay đa dạng, dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tâm và quy trình giải quyết hồ sơ vay nhanh chóng.

Bảng 2.8 Số lượng khách hàng vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Biểu đồ 2.2 Số lượng khách hàng vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Trong giai đoạn 2015 - 2017, Sacombank Chi nhánh Long An ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng về số lượng khách hàng vay cá nhân, cho thấy uy tín và vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao Cụ thể, vào năm 2016, chi nhánh đã phục vụ 7.105 khách hàng vay cá nhân, tăng 888 khách hàng so với năm 2015, với tỷ lệ tăng trưởng đạt 14,28%.

Tính đến năm 2017, Sacombank Chi nhánh Long An có 7.478 khách hàng cá nhân còn dư nợ, tăng 373 khách hàng so với năm 2016, tương đương với tỷ lệ tăng 5,25%.

Ngày càng nhiều người dân trên địa bàn được đáp ứng nhu cầu vay vốn, điều này không chỉ nâng cao đời sống vật chất mà còn cải thiện tinh thần cho một bộ phận không nhỏ trong cộng đồng.

2.3.1.2 Dƣ n tín dụng cá nhân

Dư nợ tín dụng cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2015 - 2017, phản ánh hiệu quả của chiến lược cho vay nhỏ lẻ và phân tán của ngân hàng Cụ thể, vào năm 2016, dư nợ tín dụng cá nhân đạt 1.152 tỷ đồng, tăng 212 tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 22,55% Sự phát triển này tiếp tục được ghi nhận trong năm 2017, khẳng định định hướng đúng đắn của Sacombank trong việc phục vụ nhu cầu tín dụng cá nhân.

Sacombank Chi nhánh Long An đạt 1.643 tỷ đồng, tăng 491 tỷ đồng so với năm

2016, tỷ lệ tăng trưởng là 42,62%.

Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An

Nguồn: Phòng Kế toán và Quỹ Sacombank Chi nhánh Long An [5]

Riêng trong năm 2017 hoạt động tín dụng của Sacombank Chi nhánh

Long An ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ, đánh dấu sự phát triển đáng kể nhất trong những năm gần đây Các ngân hàng tại đây đã khẳng định vị thế năng động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng bán lẻ.

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long

Theo biểu đồ, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) Chi nhánh Long An có tổng dư nợ 592 tỷ đồng, trong đó tín dụng cá nhân chiếm 84%, tương đương 497 tỷ đồng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) Chi nhánh Long An đứng thứ hai với tỷ trọng tín dụng cá nhân chiếm 80%, tương ứng 1.643 tỷ đồng trong tổng dư nợ 2.058 tỷ đồng.

Sự gia tăng dư nợ tín dụng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An phản ánh nỗ lực trong chính sách phát triển bán lẻ, tuy nhiên, chi nhánh cần khai thác tiềm năng địa bàn lớn hơn nữa Hiện tại, dư nợ tín dụng cá nhân của Sacombank vẫn thấp hơn so với các ngân hàng khác, như BIDV với 2.530 tỷ đồng và SHB.

An dư nợ 2.089 tỷ đồng.

2.3.1.3 Sự phát triển thị phần

Bảng 2.9: Thị phần tín dụng cá nhân của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long

Tất cả các TCTD còn lại

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long

Thị phần tín dụng cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An hiện đạt 5,07% tổng dư nợ tín dụng cá nhân trong khu vực Mặc dù con số này khá cao, nhưng vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển của Sacombank tại đây.

2.3.1.4 Hệ thống kênh phân phối

Bảng 2.10: Số lượng điểm giao dịch của một số ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long An tính đến ngày 31/12/2017

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Long

Sacombank Chi nhánh Long An hoạt động từ ngày 21 tháng 05 năm

Ngân hàng TMCP Sacombank Chi nhánh Long An, được thành lập vào năm 2004, là ngân hàng đầu tiên hoạt động tại tỉnh Long An Hiện tại, Sacombank đã mở rộng với 11 điểm giao dịch, đứng thứ hai về số lượng điểm giao dịch trên địa bàn, chỉ sau Agribank Long An với 27 điểm.

Mặc dù Sacombank Chi nhánh Long An đã nỗ lực mở rộng mạng lưới kênh phân phối với nhiều điểm giao dịch, nhưng dư nợ tín dụng cá nhân của ngân hàng này chỉ đạt 1.643 tỷ đồng, chiếm 5,07% thị phần Trong khi đó, SHB Long An có dư nợ tín dụng chiếm 7,81% thị phần Hiện tại, tỉnh Long An có 56 tổ chức tín dụng hoạt động.

Sacombank Chi nhánh Long An có 187 điểm giao dịch với tổng dư nợ tín dụng cá nhân đạt 32.380 tỷ đồng, tương đương bình quân 173 tỷ đồng mỗi điểm Tuy nhiên, bình quân dư nợ tín dụng cá nhân tại chi nhánh này chỉ gần 150 tỷ đồng, thấp hơn mức trung bình chung.

2.3.1.5 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

Các sản phẩm tín dụng đã được chuẩn hóa theo từng nhu cầu cụ thể, bao gồm "Cho vay cán bộ công nhân viên", "Cho vay mua nhà", "Cho vay mua xe ô tô", "Cho vay mua xe hai bánh" và "Cho vay du học".

"Cho vay sản xuất kinh doanh", “Cho vay nông nghiệp”, “Cho vay thấu chi tiêu dùng”, “Cho vay xây/sửa chữa nhà”,

Sacombank không chỉ cung cấp các sản phẩm cho vay thông thường mà còn có những sản phẩm đặc thù như cho vay tiểu thương chợ, cho phép khách hàng không cần công chứng thế chấp, thu nợ trực tiếp tại sạp chợ và linh động trả góp theo ngày, tuần hoặc tháng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp cho vay phố chợ và cho vay chứng minh năng lực tài chính, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

2.3.1.6 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân

Các kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Hội sở chính Sacombank

 Kiến nghị về quy trình nghiệp vụ

Hội sở chính Sacombank đã triển khai tính năng duyệt tờ trình cấp phát tín dụng trực tuyến, giúp rút ngắn thời gian cho vay và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng trưởng dư nợ hiệu quả Tuy nhiên, giới hạn vay tối đa 1 tỷ đồng/hồ sơ hiện nay là quá thấp so với nhu cầu thực tế, khi nhiều hồ sơ cần vay trên 1 tỷ đồng nhưng không thể được duyệt trực tuyến Do đó, Sacombank cần điều chỉnh quy định cho phép trình duyệt hồ sơ vay trực tuyến với mức tối đa nâng lên 2 tỷ đồng/hồ sơ.

 Kiến nghị về công tác đào tạo tập trung

Hội sở cần cải tiến tài liệu và nội dung chương trình đào tạo cho nhân viên tân tuyển bằng cách tinh gọn tài liệu, tập trung vào kiến thức nghiệp vụ chính Việc tăng thời gian đào tạo và thực tập thực tiễn, cùng với việc bố trí đúng thành phần tham dự, sẽ giúp giảm áp lực cho học viên và giảng viên, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo Hiện tại, tài liệu đào tạo quá nhiều và thiếu tóm tắt rõ ràng, khiến học viên tân tuyển khó tiếp thu và áp dụng hiệu quả trong thực tế.

 Kiến nghị về công tác dự báo và định hướng tín dụng

Để tránh rủi ro tín dụng tại các Chi nhánh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, cần thực hiện tốt công tác dự báo và định hướng tín dụng Việc này giúp đưa ra những khuyến cáo kịp thời cho các đơn vị kinh doanh.

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Long An

Các ngân hàng thương mại cần được chỉ đạo để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã và trang trại ở vùng nông thôn trong việc tiếp cận vốn vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.

Cần tăng cường công tác thanh tra hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, đảm bảo theo dõi chặt chẽ để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai phạm Đồng thời, cần đào tạo lại và nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra một cách toàn diện Thông qua kiểm tra và giám sát, cần tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động ngân hàng, từ đó củng cố lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang chỉ đạo các ngân hàng chi nhánh hoàn thành báo cáo rút kinh nghiệm về các mục tiêu của Đề án cơ cấu lại hệ thống TCTD giai đoạn 2011 – 2015, Đề án xử lý nợ xấu và Đề án thành lập Công ty quản lý tài sản Mục tiêu là giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3% để tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo Đồng thời, cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình cung cấp dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong giao dịch với NHNN, cũng như xây dựng cổng thông tin kết nối với khách hàng để nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo các Ngân hàng Chi nhánh thực hiện nghiêm Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn Đồng thời, cần nhanh chóng củng cố và xử lý những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống, nhằm xây dựng nền tảng vững chắc cho các giải pháp tái cơ cấu bền vững giai đoạn 2015 - 2020.

Chương 3 của bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng tín dụng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An, dựa trên phân tích thực trạng hoạt động trong chương 2, bao gồm những thành tựu đạt được và những hạn chế cần khắc phục.

Đề xuất cho Sacombank Chi nhánh Long An bao gồm năm nhóm giải pháp chính: mở rộng kênh phân phối, phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân, và cải tiến quy trình cấp tín dụng cá nhân.

Bài viết đề xuất các giải pháp cho công tác tuyên truyền và quảng cáo, đồng thời nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra những kiến nghị gửi đến Hội sở chính Sacombank và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Long An.

Tất cả các đề xuất nhằm mở rộng hiệu quả tín dụng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An, góp phần vào chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ của Sacombank Điều này giúp ngân hàng cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ trong nước và quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

Đề tài nghiên cứu nhằm tổng hợp lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng cá nhân, đồng thời đề xuất giải pháp mở rộng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của Sacombank Chi nhánh Long An trong bối cảnh hội nhập.

Luận văn trình bày tổng quan về tín dụng cá nhân, bao gồm khái niệm, đặc điểm và vai trò của nó đối với các chủ thể trong nền kinh tế Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích các sản phẩm tín dụng cá nhân và các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại Đặc biệt, luận văn nêu ra những ngân hàng thành công trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc mở rộng tín dụng cá nhân, đặc biệt là cho Sacombank Chi nhánh Long An.

Luận văn nghiên cứu thực trạng mở rộng tín dụng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Long An, chỉ ra những kết quả đạt được và các hạn chế cần khắc phục Cụ thể, số lượng khách hàng cá nhân vay vốn và dư nợ tín dụng cá nhân vẫn còn thấp, tiềm năng địa bàn chưa được khai thác triệt để, hệ thống kênh phân phối chưa phủ sóng đầy đủ, sản phẩm tín dụng cá nhân chưa đa dạng, quy trình cấp phát tín dụng chưa hợp lý, và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên còn hạn chế Nguyên nhân của những hạn chế này bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan từ phía ngân hàng cũng như từ khách hàng.

Luận văn này đề xuất các giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân cho Sacombank Chi nhánh Long An, dựa trên việc phân tích nguyên nhân hạn chế và định hướng phát triển Các giải pháp bao gồm: mở rộng kênh phân phối, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng cá nhân, cải tiến quy trình cấp phát tín dụng, nâng cao công tác tuyên truyền và quảng cáo, cùng với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên Ngoài ra, tác giả cũng đưa ra các kiến nghị tới Hội sở chính Sacombank và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Long An.

Ngày đăng: 20/09/2021, 16:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2014), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
2. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2016), Quản trị ngân hàng (Quản trị kinh doanh ngân hàng II), Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng (Quản trị kinhdoanh ngân hàng II)
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
3. TS Đoàn Thị Hồng (2017), Giáo trình bài giảng “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bài giảng “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: TS Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
4. PGS.TS Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Long An (2015 – 2016 - 2017), Báo cáo tổng kết hoạt động Khác
6. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (2015 – 2016 - 2017), Chính sách tín dụng và các sản phẩm cho vay cá nhân Khác
7. Quốc hội (2010), Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 Khác
8. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 Khác
9.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Long An (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng Long An năm 2017 – Triển khai nhiệm vụ năm 2018 Khác
11. Cục Thống kê tỉnh Long An (2017), Niên giám thống kê Long An Khác
12. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam Chi nhánh Khác
13. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Long An (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động Khác
14. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Chi nhánh Long An (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động Khác
15. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Long An (2017), Báo cáo tổng kết hoạt động Khác
16. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Chi nhánh Long Khác
18. Tham khảo các website của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và một số Ngân hàng thương mại như: Sacombank, Agribank, BIDV, Vietinbank, Vietcombank, ACB, Techcombank, Eximbank, MBBank, SHB, VPBank, HSBC Khác
19. Tham khảo chuyên mục tài chính, kinh tế, ngân hàng của một số website như: cafef.vn; vnexpress.net; vnba.org.vn; vneconomy.vn;… Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Mạng lưới hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An - Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an
Hình 2.1 Mạng lưới hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An (Trang 50)
Bảng 2.1: Quy mô huy động, cho vay của Sacombank Chi nhánh Long An giai đoạn 2005 – 2017 - Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an
Bảng 2.1 Quy mô huy động, cho vay của Sacombank Chi nhánh Long An giai đoạn 2005 – 2017 (Trang 51)
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An. - Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an
Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sacombank Chi nhánh Long An (Trang 52)
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Long An (2015 -2017) (ĐVT: tỷ đồng) - Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Long An (2015 -2017) (ĐVT: tỷ đồng) (Trang 53)
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An phân theo thời hạn vay (2015 – 2017) (ĐVT: tỷ đồng) - Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an
Bảng 2.5 Dư nợ cho vay cá nhân của Sacombank Chi nhánh Long An phân theo thời hạn vay (2015 – 2017) (ĐVT: tỷ đồng) (Trang 61)
Tình hình dư nợ cho vay cá nhân phân theo thời hạn vay - Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín chi nhánh long an
nh hình dư nợ cho vay cá nhân phân theo thời hạn vay (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w