1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội

96 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Một số lý luận về đất nông nghiệp (14)
    • 1.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp (14)
    • 1.1.2. Quá trình quản lý đất đai Việt Nam (18)
    • 1.1.3. Dồn điền đổi thửa của Chương trình Xây dựng nông thôn mới (20)
  • 1.2. Cơ sở pháp lý về nội dung quản lý đất nông nghiệp (22)
    • 1.2.1. Quá trình ban hành hệ thống các văn bản về công tác quản lý đất đai ở Việt Nam (22)
    • 1.2.2. Khái quát về nội dung các luật đất đai đã ban hành (23)
  • 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất nông nghiệp (30)
    • 1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên (30)
    • 1.3.2. Nhóm yếu tố kỹ thuật canh tác (31)
    • 1.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức (31)
    • 1.3.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội (32)
  • 1.4. Kinh nghiệm về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong và ngoài nước (34)
    • 1.4.1. Kinh nghiệm trong nước (34)
    • 1.4.2. Kinh nghiệm nước ngoài (35)
  • 1.5. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tà i (36)
    • 1.5.1. Những nghiên cứu trên thế giới (36)
    • 1.5.2. Những nghiên cứu trong nước (37)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (39)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ba Vì (39)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (39)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (40)
    • 2.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì (43)
      • 2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì (43)
      • 2.2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất (44)
      • 2.2.3. Đánh giá về công tác quản lý đất nông nghiệp (46)
    • 2.3. Thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ba Vì (47)
      • 2.3.1. Công tác ban hành văn bản về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổ chức thực hiện (47)
      • 2.3.2. Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất nông nghiệp, lập bản đồ địa chính (49)
      • 2.3.3. Quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (52)
      • 2.3.4. Thực trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (52)
      • 2.3.5. Tình hình đăng ký, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp (57)
      • 2.3.6. Công tác thu hồi để chuyển mục đích sử dụng, bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp (59)
      • 2.3.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai (61)
      • 2.3.9. Thực trạng quản lý, sử dụng đất nông nghiệp của các nông - lâm trường trên địa bàn huyện (63)
      • 2.3.10. Kết quả công tác dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp đến hết năm 2014 (69)
    • 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý đất đai huyện Ba Vì (70)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ (73)
    • 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ba Vì trong giai đoạn 2015-2020 (73)
      • 3.2.2. Giải pháp về tài chính, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp (0)
      • 3.2.3. Giải pháp đẩy nhanh tiến độ dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp (0)
      • 3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra (0)
      • 3.2.6. Giải pháp về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai (0)
      • 3.2.7. Giải pháp tổ chức thực hiện công tác quản lý đất nông nghiệp . 75 3.2.8. Giải pháp về quy hoạch (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)

Nội dung

Một số lý luận về đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm về đất đai Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa về đất Docuchaiep cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh Do đó, sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên Ngoài ra, còn có một số học giả khác như V.R Viliam đã đưa ra khái niệm “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”

Các nhà khoa học đất Việt Nam định nghĩa đất là phần bề mặt của vỏ trái đất nơi cây cối có thể phát triển Đất được hiểu rộng rãi là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm các yếu tố môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, trầm tích, nước ngầm, khoáng sản, cũng như sự hiện diện của thực vật và tình trạng cư trú của con người, cùng với những kết quả nghiên cứu từ quá khứ và hiện tại.

Đất đai là một không gian có giới hạn, bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất Trên bề mặt đất đai, các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn và thảm thực vật kết hợp với nhau, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng Các yếu tố này không chỉ có vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của con người và sự phát triển bền vững của xã hội.

1.1.1.2 Vai trò của đất đai đối với nhân loại Đất đai đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất Các Mác đã nhấn mạnh: “Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra mọi của cải vật chất” Luật đất đai cũng đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm

Đất đai không chỉ là tư liệu lao động trong sản xuất mà còn là nguồn tài nguyên quý giá, được con người khai thác dựa trên các đặc tính tự nhiên như lý học, hóa học và sinh vật học Mỗi vùng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng nhất, phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên như thổ nhưỡng, khí hậu, nước, và thảm thực vật, cũng như các yếu tố kinh tế - xã hội như dân số, lao động, giao thông và thị trường Để sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả, cần có kế hoạch bố trí sử dụng đất dựa trên việc khai thác những lợi thế sẵn có của từng vùng.

1.1.1.3 Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như: Đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác); đất trồng cây lâu năm; đất rừng dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ [6]

Luật Đất đai năm 2013 đã phân chia đất đai thành ba loại chính, dựa trên tiêu chí duy nhất là mục đích sử dụng chủ yếu Theo đó, đất đai được phân loại thành ba phân nhóm khác nhau.

+ Nhóm đất phi nông nghiệp;

+ Nhóm đất chưa sử dụng

Theo Điều 10, khoản 1 của Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao gồm: a) Đất trồng cây hàng năm, bao gồm đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; e) Đất rừng đặc dụng; f) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác, bao gồm đất xây dựng nhà kính và các công trình phục vụ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, cũng như đất phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu và ươm tạo cây giống, con giống, hoa, cây cảnh.

Đất nông nghiệp đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên cho mọi quá trình sản xuất Ruộng đất không chỉ là tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp mà còn là đối tượng lao động quan trọng Vai trò lớn nhất của đất nông nghiệp là cung cấp lương thực và thực phẩm, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Để sản xuất nông nghiệp hàng hóa hiệu quả, cần có diện tích đất nông nghiệp lớn cùng với các yếu tố như lao động, công cụ lao động, khoa học kỹ thuật và chất lượng giống Những yếu tố này tạo điều kiện cho việc sản xuất nông phẩm hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường Bên cạnh đó, việc khai thác lợi thế đặc thù của từng địa phương cũng góp phần quan trọng trong quá trình sản xuất hàng hóa nông nghiệp.

- Sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp đóng góp vốn trực tiếp cho đầu tư trong giai đoạn đầu thực hiện công nghiệp hóa:

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế nông nghiệp kể từ khi thực hiện khoán 10 Từ giai đoạn thiếu lương thực (1978-1985), chính sách giao đất và giao rừng ổn định đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, nâng cao năng suất và sản lượng Năm 1990, năng suất lúa đạt 31,9 tạ/ha với sản lượng 21,5 triệu tấn, và đến năm 2000, năng suất lúa tăng lên 42,5 tạ/ha, sản lượng đạt 35,6 triệu tấn Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 17,5 triệu đồng/ha, tăng 53% so với năm 1990 Nhờ vào sản lượng này, Việt Nam không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn trở thành một trong những nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.

Trong thị trường bất động sản hiện nay, đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng như một phương tiện huy động vốn, liên doanh và cho thuê, giúp phát triển sản xuất Việc khai thác và sử dụng quỹ đất một cách linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

Đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt duy nhất, cung cấp lương thực thiết yếu cho con người và đảm bảo an ninh lương thực Việc nâng cao chất lượng đất nông nghiệp và trình độ sản xuất nông nghiệp là cần thiết để đáp ứng nhu cầu lương thực của quốc gia Thiếu lương thực không chỉ dẫn đến phụ thuộc vào nhập khẩu mà còn gây mất an ninh xã hội và tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh chính trị Hơn nữa, đất nông nghiệp cũng là môi trường sống và không gian sản xuất nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Sản xuất nông nghiệp là hoạt động diễn ra ngoài trời, nơi cây trồng cần ánh sáng mặt trời và nước từ đất, trong khi động vật sống dưới nước, gia súc và gia cầm cần chuồng trại và bãi chăn thả Để phát triển bền vững, chúng ta cần bảo vệ môi trường, tuân thủ quy luật tự nhiên, không chỉ khai thác mà còn cải tạo đất đai, nhằm tạo ra môi trường sống tốt nhất cho cây trồng và vật nuôi.

Quá trình quản lý đất đai Việt Nam

Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công tác quản lý đất đai đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, góp phần vào phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế Việc "nắm chắc, quản chặt, khai thác có hiệu quả" nguồn tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, đã được thực hiện một cách có hệ thống Các nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai đã được triển khai nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong sử dụng tài nguyên đất.

Việc xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa, từ đó tạo ra nguồn nội lực lớn thúc đẩy sản xuất và thu hút đầu tư nước ngoài Công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, đã được cải thiện, góp phần giải phóng nguồn lực đất đai, nâng cao vai trò của nó trong phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực và hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo.

Hoạt động điều tra cơ bản như thổ nhưỡng, đánh giá đất, đo đạc bản đồ và thống kê đất đai được tăng cường nhằm nắm chắc chất lượng và diện tích các loại đất Điều này là cơ sở cho việc phân vùng sản xuất, bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý, cũng như phân bổ lực lượng lao động, dân cư và phát triển đô thị, góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Công tác đo đạc và lập bản đồ địa chính, cùng với việc đăng ký đất đai và xây dựng hồ sơ địa chính, là những nhiệm vụ quan trọng nhằm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiện đại, cần thiết phải xây dựng hệ thống thông tin đất đai chất lượng Đồng thời, công tác lưu trữ và thông tin đất đai cũng cần được cải thiện để phục vụ cho việc tra cứu và sử dụng cho các mục đích khác nhau.

Công tác lập và quản lý quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương, đảm bảo sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý và bền vững Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường sinh thái mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Đồng thời, diện tích đất trống và đồi núi trọc đang dần được phủ xanh, góp phần cải thiện cảnh quan và chất lượng môi trường.

Các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần chuyển đổi nền sản xuất nông nghiệp sang sản xuất hàng hóa với sự đa dạng và cơ cấu hợp lý Điều này giúp nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm, phù hợp với kinh tế thị trường Đồng thời, việc áp dụng các chính sách dồn điền đổi thửa và bố trí đất đai đã hạn chế tình trạng sử dụng đất manh mún, hình thành các vùng sản xuất tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.

Quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đã giúp giảm thiểu tình trạng khiếu nại và tranh chấp, góp phần ổn định xã hội Đồng thời, quyền sử dụng đất đã trở thành hàng hóa trong thị trường bất động sản, tạo điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư và tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước từ đất đai.

Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản nhằm bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp, trong đó có Luật Đất đai năm 2013 Theo quy định, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Chỉ có Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND cấp huyện mới có quyền giao đất nông nghiệp Quy trình giao đất nông nghiệp cho mục đích khác phải tuân thủ trình tự, thủ tục nghiêm ngặt và người giao đất cần thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2012/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng đất lúa; Năm 2015, Chính phủ ban hành Nghị định số

Nghị định 35/2015/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thể hiện quyết sách đúng đắn của nhà nước trong việc quản lý đất nông nghiệp.

Dồn điền đổi thửa của Chương trình Xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn

Giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ là thời kỳ quan trọng, nhằm thích ứng với tình hình mới và thúc đẩy nhanh chóng chương trình xây dựng nông thôn trên toàn quốc Đây là một bước tiến quan trọng trong công tác chỉ đạo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho các vùng nông thôn.

Trường Đại học Thủy lợi là một cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực thủy lợi và môi trường Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và chương trình học chất lượng, trường cam kết cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cần thiết để phát triển trong ngành Ngoài ra, Đại học Thủy lợi còn tích cực tham gia nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế, góp phần nâng cao vị thế của trường trong khu vực và thế giới.

Trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới, việc chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đường giao thông nông thôn, hệ thống điện, trường học và trạm y tế, là rất quan trọng Công tác dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp giúp tạo ra các vùng sản xuất tập trung, giảm thiểu tình trạng sử dụng đất manh mún Các xã được chọn làm điểm đã huy động sức dân tham gia xây dựng hạ tầng thông qua việc góp ngày công, hiến đất và giải phóng mặt bằng Điều này thể hiện rõ sự đồng thuận và quyết tâm của người dân trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống cộng đồng.

Nông thôn mới, đồng thời cũng khẳng định, đây là chủ thể của Chương trình xây dựng Nông thôn mới

* Vai trò của công tác, dồn điền đổi thửa

Dồn điền, đổi thửa đất nông nghiệp giúp khắc phục tình trạng ruộng đất manh mún, tạo tiền đề cho quy hoạch đồng ruộng và hoạch định chính sách đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các công trình hạ tầng công cộng như đường giao thông nội đồng, cứng hóa hệ thống kênh mương, và quy hoạch các vùng chuyên canh, từ đó khai thác hiệu quả lợi thế của từng vùng đất khác nhau.

Dồn điền, đổi thửa là yếu tố quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, thúc đẩy phát triển hàng hóa và tạo điều kiện hình thành doanh nghiệp nông nghiệp cũng như trang trại Hiện nay, việc canh tác trên những ô ruộng nhỏ với các loại cây trồng khác nhau gây ra sự hạn chế lẫn nhau do thời gian sinh trưởng và chế độ chăm sóc không đồng nhất Điều này không chỉ ảnh hưởng đến năng suất mà còn cản trở sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.

Dồn điền, đổi thửa thành công không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà còn giúp sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn Điều này sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và gia tăng xuất khẩu hàng hóa nông sản.

Cơ sở pháp lý về nội dung quản lý đất nông nghiệp

Quá trình ban hành hệ thống các văn bản về công tác quản lý đất đai ở Việt Nam

Việt Nam đã chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng tài nguyên đất từ rất sớm, đặc biệt là trong những năm đầu thập kỷ 80 Nhà nước đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai phù hợp với tình hình quốc gia, với mục tiêu thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý này Đồng thời, việc đo đạc, phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai đã được thực hiện trên toàn quốc Một cột mốc quan trọng là vào ngày 18/12/1980, Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã có những quyết định quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Việt Nam đã thông qua Hiến pháp sửa đổi, quy định rằng tất cả tài nguyên thiên nhiên như đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ thuộc sở hữu toàn dân, với Nhà nước chịu trách nhiệm quản lý theo quy hoạch chung Điều này tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý đất đai trên toàn quốc.

Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý đất nông nghiệp, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động trong hợp tác xã nông nghiệp Đây được xem là tiền đề cho các chính sách cải cách sâu rộng và toàn diện trong tương lai.

Ngày 29/12/1987, Quốc hội khóa VIII chính thức thông qua Luật Đất đai lần thứ nhất và nó chính thức có hiệu lực từ ngày 08/01/1988 Nghị quyết số

Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho hộ gia đình đánh dấu một bước quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, góp phần vào quá trình đổi mới đất nước Chính sách này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo ở nông thôn mà còn nâng cao diện mạo nông, lâm nghiệp và đời sống của nông dân Nhờ đó, nông nghiệp Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể, từ tình trạng thiếu ăn đến đủ ăn, và hiện nay đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo.

Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và chính sách hội nhập quốc tế, Hiến pháp năm 1992 đánh dấu sự khởi đầu cho công cuộc đổi mới chính trị tại Việt Nam Điều 17 của Hiến pháp quy định rằng "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật." Do Luật Đất đai năm 1988 đã bộc lộ nhiều bất cập, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 1993 vào ngày 01/7/1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993.

Khái quát về nội dung các luật đất đai đã ban hành

1.2.2.1 Những quy định pháp lý về quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 1993

Hệ thống pháp luật về đất đai trong giai đoạn này đã thể hiện sự đổi mới quan trọng của Nhà nước, khẳng định giá trị của đất đai và đảm bảo quyền sử dụng đất lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân Người sử dụng đất được hưởng nhiều quyền lợi như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho và thế chấp quyền sử dụng đất Tuy nhiên, quyền chuyển nhượng đối với đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn bị hạn chế và chỉ được thực hiện trong những điều kiện nhất định.

- Chuyển sang làm nghề khác;

Không còn khả năng trực tiếp lao động là một vấn đề đáng lo ngại trong xã hội hiện đại Điều này ảnh hưởng đến nhiều người, đặc biệt là những sinh viên từ các trường đại học, như Đại học Thủy Lợi Sự thiếu hụt khả năng lao động có thể dẫn đến những khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm và ổn định tài chính Để giải quyết vấn đề này, cần có sự hỗ trợ từ các cơ sở giáo dục và chính phủ nhằm nâng cao kỹ năng và tạo cơ hội cho những người gặp khó khăn trong việc tham gia vào thị trường lao động.

Luật Đất đai năm 1993 cũng quy định 7 nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại Điều 13:

- Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạngđất, lập bản đồ địa chính;

- Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất;

- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;

Đăng ký đất đai và quản lý hồ sơ địa chính là những nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quản lý hợp đồng sử dụng đất, thực hiện thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;

- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trongviệc quản lý và sử dụng đất đai.

Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 quy định việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân nhằm sử dụng lâu dài cho mục đích sản xuất nông nghiệp Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, cùng với các loại đất khác như đất làm kinh tế gia đình, đất vườn, đất xâm canh, đất trống, đồi núi trọc và đất hoang hóa Thời hạn giao đất nông nghiệp được quy định là 20 năm cho cây hàng năm và 50 năm cho cây lâu năm.

Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Nhà nước sẽ giao đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng, dựa trên luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự án quản lý được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Đối với hộ gia đình, việc giao đất sẽ dựa trên phương án quản lý và sử dụng rừng đã được phê duyệt, nhằm bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững theo quy hoạch của nhà nước Ngoài ra, nhà nước cũng giao đất lâm nghiệp chưa có rừng và vùng khoanh nuôi bảo vệ thảm thực vật, đồng thời có chính sách đầu tư hỗ trợ hợp lý để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích lâm nghiệp, kèm theo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1.2.2.2 Những quy định pháp lý về quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2003

Vào ngày 26/11/2003, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực từ 01/7/2004 Luật Đất đai 2003 kế thừa và phát huy các chính sách đổi mới, tiến bộ của hệ thống pháp luật đất đai trước đó, đồng thời tiếp thu những chính sách hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội và chính trị của đất nước.

Tại Điều 6 Luật Đất đai 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm:

1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;

2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;

3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

6 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

7 Thống kê, kiểm kê đất đai

8 Quản lý tài chính về đất đai

9 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

10 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

11 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai

12 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai

13 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai

Ngoài ra Luật Đất đai 2003 cũng quy định từng đối tượng, loại hình sử dụng đất nông nghiệp:

Đất nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân bao gồm các loại đất do Nhà nước giao, cho thuê, hoặc thuê quyền sử dụng từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác Ngoài ra, đất nông nghiệp còn có thể được nhận chuyển nhượng, thừa kế, hoặc được tặng cho theo quy định của pháp luật (Điều 71).

Doanh nghiệp nhà nước được giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, và làm muối phải chuyển sang hình thức thuê đất hoặc được giao đất có thu tiền Những tổ chức không sử dụng đất đúng mục đích, sử dụng không hiệu quả hoặc bỏ trống sẽ bị Nhà nước thu hồi đất để giao cho địa phương sử dụng theo quy định (Điều 73).

Đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích tại các xã, phường, thị trấn phải không vượt quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản Việc lập quỹ đất này dựa trên quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương Nếu diện tích đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5%, phần diện tích vượt này sẽ được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường cho các công trình công cộng, đồng thời giao cho hộ gia đình hoặc cá nhân chưa được giao đất để trực tiếp sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại địa phương.

Cùng với Luật Đất đai năm 2003, Nhà nước đã ban hành các Nghị định,

Thông tư, Chỉ thị, Nghị quyết đã thiết lập khung pháp lý cho quản lý đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp Hệ thống văn bản pháp luật về đất đai được coi là hoàn chỉnh, với các quy định cụ thể về xử lý vi phạm hành chính, xác định giá đất, bồi thường và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như quản lý hồ sơ địa chính Ngoài ra, còn có hướng dẫn lập và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cùng với việc sắp xếp và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.

1.2.2.3 Những quy định pháp lý về quản lý sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2003

Ngày 29/11/2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 Luật này kế thừa và phát triển các chính sách đổi mới trong hệ thống pháp luật đất đai trước đó, đồng thời tiếp thu những chính sách tiên tiến, hiện đại, phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội và chính trị của đất nước.

Luật Đất đai 2013, có thể thấy một số đổi mới quan trọng bao gồm:

1 Các yếu tố trụ cột của một hệ thống quản trị đất đai đã được tiếp thu để đưa vào Luật Đất đai, cụ thể gồm: (a) Công khai và minh bạch trong quản lý, trước hết là thông tin đất đai (Điều 28 quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng và cung cấp thông tin đất đai trên nguyên tắc minh bạch);

(b) Người dân được tham gia vào quản lý và giám sát việc thực thi pháp luật

Việc lấy ý kiến của người dân được quy định tại Điều 43 về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như tại Điểm a Khoản 2 Điều 69 liên quan đến phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Điều 199 nêu rõ quyền giám sát của công dân đối với quản lý và sử dụng đất đai Bên cạnh đó, cần kiểm soát việc thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà nước, đồng thời quy định trách nhiệm giải trình cụ thể cho cán bộ và cơ quan quản lý về nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của từng đơn vị.

2 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nội dung có nhiều đổi mới nhất trong Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003, cụ thể bao gồm: (a) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã được tích hợp vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; (b) Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm;

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất nông nghiệp

Kinh nghiệm về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp trong và ngoài nước

Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tà i

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ

Ngày đăng: 20/09/2021, 15:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Luật Đất đai các năm 1993, 2003, 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), (2003), (2013), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), (2003), (2013)
Tác giả: Luật Đất đai các năm 1993, 2003, 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1993), (2003)
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2013
1. Báo cáo công tác quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường, trạm trại trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Khác
2. Báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh tế trang trại sau 3 năm thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, Hà Nội Khác
3. Báo cáo kết quả công tác thanh tra huyện Ba Vì năm 2014 Khác
4. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch 5 năm kỳ đầu (2011 – 2015) của thành phố Hà Nội Khác
5. Báo cáo sơ kết 04 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/HU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2011 -2015 Khác
6. Báo cáo tình hình giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công Khác
7. Báo cáo tình hình giao đất nông nghiệp theo Nghị định số 64/CP và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công Khác
9. Luật Đầu tư năm 20 14, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
10. Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1.2. Địa hình - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội
2.1.1.2. Địa hình (Trang 39)
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội
Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Ba Vì (Trang 43)
Bảng 2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp giữa các kỳ kiểm kê theo mục - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội
Bảng 2.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp giữa các kỳ kiểm kê theo mục (Trang 44)
Nhìn chung từ năm 2005, 2010 và đến năm 2014 tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn nàycó sự biến động lớn: - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội
h ìn chung từ năm 2005, 2010 và đến năm 2014 tình hình sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn nàycó sự biến động lớn: (Trang 45)
Bảng 2.3: Tổng hợp số lượng bản đồ quản lý và lưu trữ tại huyện Ba Vì - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội
Bảng 2.3 Tổng hợp số lượng bản đồ quản lý và lưu trữ tại huyện Ba Vì (Trang 50)
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định số - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lý đất nông nghiệp trên đại bàn huyện ba vì thành phố hà nội
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả thực hiện giao đất nông nghiệp theo Nghị định số (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w