1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh yên bái

88 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Một số khái niệm (1)
    • 1.1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư (1)
    • 1.1.2. Phân loại dự án đầu tư (6)
    • 1.1.3. Nội dung và các giai đoạn của dự án (10)
    • 1.1.4. Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (15)
  • 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (18)
    • 1.2.1. Khái niệm, vai trò, mục tiêu và chức năng của quản lý dự án (18)
    • 1.2.2. Nội dung, nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng (23)
    • 1.2.3. Phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng (26)
    • 1.2.4. Các hình thức quản lý dự án xây dựng (28)
    • 1.2.5. Quản lý dự án xây dựng theo các văn bản pháp luật hiện hành (29)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng công tác lý dự án đầu tư xây dựng công trình (30)
    • 1.3.1. Các nhân tố vĩ mô và khách quan chủ yếu (30)
    • 1.3.2. Các nhân tố thuộc chủ thể quản lý dự án (30)
    • 1.3.3. Các nhân tố thuộc đối tượng quản lý dự án (31)
  • 2.1. Giới thiệu khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái (32)
    • 2.1.1. Vị trí địa lý (32)
    • 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (32)
  • 2.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian vừa qua (38)
  • 2.3. T hực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian vừa qua (41)
    • 2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý các dự án đầu tư (41)
    • 2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý các dự án đầu tư . 44 2.3.3. Phân tích nguyên nhân của những tồn tại (44)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI (50)
    • 3.1. Mục tiêu và kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của Yên Bái trong những năm tới (50)
    • 3.2. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trong thời gian tới (51)
      • 3.2.1. Những cơ hội (52)
      • 3.3.2. Những thách thức (53)
    • 3.3. Nguyên tắc và yêu cầu của việc đề xuất các giải pháp (54)
      • 3.3.1. Nguyên tắc khoa học, khách quan (54)
      • 3.3.2. Nguyên tắc xã hội hoá (55)
      • 3.3.3. Nguyên tắc thị trường (55)
      • 3.4.1. Lựa chọn các hình thức tổ chức quản lý dự án hợp lý (56)
      • 3.4.2. Phá t triển và đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất (62)
      • 3.4.3. Lựa chọn phương án đầu tư hợp lý và hiệu quả (65)
      • 3.4.4. Tăng cường công tác quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (67)
      • 3.4.5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư (69)
    • 3.5. Đề xuất kế hoạch triển khai áp dụng các giải pháp (72)
    • 1. KẾT LUẬN (74)
    • 2. KIẾN NGHỊ (75)

Nội dung

Một số khái niệm

Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư

1.1.1.1 Đầu tư Đầu tư là hoạt động kinh tế sử dụng các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực, vốn, trong một khoảng thời gian nhằm thu được lợi ích kinh tế - tài chính - xã hội Diễn đạt theo cách khác, hoạt động đầu tư đầu tư là việc huy động các nguồn lực ở hiện tại, thực hiện một dự án cụ thể, với kỳ vọng trong tương lai sẽ thu hoạch được hiệu quả mong muốn Như vậy, hành vi của nhà đầu tư là sự hy sinh tiêu dùng ở hiện tại, vốn cho việc thực hiện một hoạt động cụ thể để hy vọng trong tương lai sẽ kiếm được nhiều tiền bạc hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cao hơn Tùy theo giác độ nghiên cứu khác nhau, người ta có thể phân loại đầu tư như sau:

1 Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư:

Theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào đối tượng mà họ bỏ vốn, theo tiêu chí này, đầu tư được chia thành 3 loại sau:

- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn và người sử dụng vốn cùng là một chủ thể.

Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn và người sử dụng vốn không phải là một, đồng thời người bỏ vốn không tham gia trực tiếp vào việc quản lý kinh doanh Hình thức này còn được biết đến với tên gọi đầu tư tài chính hoặc đầu tư chứng khoán.

2 Theo tính chất đầu tư

Theo tính chất đầu tư, thì đầu tư được chia thành:

Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

123doc sở hữu hơn 2.000.000 tài liệu thuộc nhiều lĩnh vực như tài chính tín dụng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, và nhiều hơn nữa Khách hàng có thể dễ dàng tra cứu tài liệu một cách chính xác và nhanh chóng.

Mang l■i tr■ nghi■m m■i m■ cho ng■■i dùng, công ngh■ hi■n th■ hi■n ■■i, b■n online không khác gì so v■i b■n g■c B■n có th■ phóng to, thu nh■ tùy ý.

123doc.net là website hàng đầu tại Việt Nam chuyên chia sẻ và mua bán tài liệu Với phong cách chuyên nghiệp và trách nhiệm cao đối với người dùng, 123doc.net hướng đến mục tiêu trở thành thư viện tài liệu online lớn nhất Việt Nam, cung cấp những tài liệu độc đáo mà bạn khó có thể tìm thấy trên thị trường.

123doc cam kết mang lại những quyền lợi tốt nhất cho người dùng Khi khách hàng trở thành thành viên của 123doc và nạp tiền vào tài khoản, bạn sẽ nhận được những quyền lợi hấp dẫn sau khi nạp tiền trên website Chúng tôi chào mừng bạn đến với 123doc và mong muốn mang đến trải nghiệm tốt nhất cho bạn.

- Đầu tư mới: Đây là hình thức sử dụng toàn bộ vốn đầu tư để xây dựng một công trình mới hoàn toàn.

Đầu tư mở rộng là hình thức đầu tư nhằm nâng cao công suất của các công trình hiện có, từ đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

- Đầu tư sửa chữa, cải tạo: là việc đầu tư nhằm khôi phục năng lực của công trình đang hoạt độngtrở về như năng lực ban đầu

Cho vay tín dụng là hình thức cho vay có lãi suất, chủ yếu được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại Đây là một trong những hoạt động phổ biến nhất trong lĩnh vực tài chính, giúp cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn cần thiết.

3 Theo nội dung kinh tế:

Đầu tư vào nguồn nhân lực là một chiến lược quan trọng nhằm nâng cao cả số lượng và chất lượng lực lượng lao động Điều này bao gồm các hình thức đào tạo dài hạn và ngắn hạn, cũng như việc cấp chứng chỉ để phát triển kỹ năng cho nhân viên.

- Đầu tư vào tài sản lưu động: nhằm bảo đảm sự hoạt động liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh trong từng chu kỳ sản xuất;

Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình đầu tư nhằm tạo ra hoặc nâng cao giá trị của tài sản cố định, bao gồm việc xây dựng mới nhà xưởng, phát triển các công trình hạ tầng, và đầu tư vào thiết bị máy móc cũng như công nghệ hiện đại.

4 Theo thời gian sử dụng:

Theo thời gian sử dụng, đầu tư được phân thành ba loại: đầu tư ngắn hạn (dưới 3 năm), đầu tư trung hạn (từ 3 đến 5 năm) và đầu tư dài hạn (trên 5 năm).

Theo lĩnh vực đầu tư, hoạt động đầu tư được chia thành đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư cho sản xuất, đầu tư cho quản lý,…

Theo chủ thể đầu tư, Đại học Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Với nhiều chương trình đào tạo đa dạng, trường không chỉ cung cấp kiến thức chuyên môn mà còn chú trọng vào thực hành và nghiên cứu Đại học Thủy lợi cam kết nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động Đồng thời, trường cũng tích cực hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để mở rộng cơ hội học tập và nghiên cứu cho sinh viên.

Đầu tư được phân chia thành hai loại chính: đầu tư của nhà nước và đầu tư từ các thành phần kinh tế khác Đầu tư của nhà nước là nguồn vốn do nhà nước cung cấp nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển Trong khi đó, đầu tư từ các thành phần kinh tế khác là nguồn vốn do các nhà đầu tư thuộc các lĩnh vực kinh tế khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

1.1.1 2 Dự án và dự án đầu tư

Theo định nghĩa của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO 9000:2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2000, dự án được định nghĩa như sau:

Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm một chuỗi hoạt động được phối hợp và kiểm soát chặt chẽ, có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng Mục tiêu của dự án phải đáp ứng các yêu cầu quy định, đồng thời phải tuân thủ các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

Dự án là một chuỗi các hoạt động và nhiệm vụ liên kết chặt chẽ với nhau, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể trong giới hạn về thời gian, nguồn lực và ngân sách.

Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư, nhưng những khái niệm thường xuyên được sử dụng nhất được trình bày như sau:

Dự án bao gồm một tập hợp các chính sách và hoạt động chi phí liên quan, được thiết kế để đạt được các mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Phân loại dự án đầu tư

1.1.2.1 Phân loại theo quy định quản lý dự án đầu tư hiện hành

Theo Phụ lục I Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2009, các dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo quy mô và tính chất Cụ thể, dự án quan trọng quốc gia sẽ do Quốc hội xem xét và quyết định về chủ trương đầu tư, trong khi các dự án còn lại được chia thành ba nhóm khác nhau.

1 Dự án quan trọng quốc gia:

Theo Nghị quyết số 49/2010/QH12, ngày 19/6/2010 của Quốc Hội 12, các dự án và công trình đầu tư tại Việt Nam được coi là quan trọng quốc gia nếu đáp ứng một trong bảy tiêu chí quy định.

+ Tổng vốn đầu tư từ ba mươi lăm nghìn tỷ đồng trở lên, trong đó vốn nhà nước từ mười một nghìn tỷ đồng trở lên;

+ Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

Nhà máy điện hạt nhân;

Dự án và công trình sử dụng đất yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đối với các khu vực như vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu rừng nghiên cứu phải có diện tích từ 50 hécta trở lên Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, diện tích tối thiểu cũng là 50 hécta, trong khi rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng lấn biển và bảo vệ môi trường cần có diện tích từ 500 hécta trở lên.

Dự án và công trình sử dụng đất cần chuyển mục đích từ đất trồng lúa nước hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên.

+ Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác;

Dự án đầu tư tại khu vực có di tích quốc gia mang giá trị lịch sử và văn hóa đặc biệt quan trọng, cùng với các danh lam thắng cảnh được công nhận cấp quốc gia, cần được thực hiện một cách cẩn trọng để bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

+ Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh

Chính phủ đã quy định các tiêu chí cho những địa bàn đặc biệt quan trọng liên quan đến quốc phòng và an ninh quốc gia, sau khi đã tham khảo ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

+ Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định

2 Dự án phân loại theo quy mô về vốn:

Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại thành ba nhóm dựa trên quy mô vốn, trong đó nhóm A bao gồm các dự án phân theo loại hình đầu tư hoặc tổng mức đầu tư.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong lĩnh vực bảo vệ an ninh và quốc phòng mang tính chất bảo mật quốc gia và có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng Những dự án này được đánh giá dựa trên tổng mức đầu tư mà không phân biệt mức vốn cụ thể.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm sản xuất chất độc hại và chất nổ, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, được thực hiện theo tổng mức đầu tư mà không tính đến mức vốn.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản, cùng với các dự án giao thông như cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt và đường quốc lộ Tổng mức đầu tư cho các dự án này vượt quá 1.500 tỷ đồng.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính và viễn thông, với tổng mức đầu tư trên 1.000 tỷ đồng.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm nhiều lĩnh vực như công nghiệp nhẹ, sản xuất sành sứ, thủy tinh, in ấn, phát triển vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Ngoài ra, còn có các dự án liên quan đến nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và chế biến nông, lâm, thủy sản Tổng mức đầu tư cho các dự án này vượt quá 700 tỷ đồng.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác có tổng mức đầu tư trên 500 tỷ đồng Dự án nhóm B được phân loại theo loại hình đầu tư xây dựng hoặc tổng mức đầu tư.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản, cũng như các dự án giao thông như cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt và đường quốc lộ Tổng mức đầu tư cho các dự án này dao động từ 75 đến 1.500 tỷ đồng.

Các dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin và điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí, sản xuất vật liệu, bưu chính và viễn thông Những dự án này có tổng mức đầu tư có giá trị từ

Nội dung và các giai đoạn của dự án

1.1.3.1 Nội dung của dự án :

Bao gồm phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở

- Đối với phần thuyết minh dự án nội dung bao gồm:

Để đảm bảo sự thành công của dự án đầu tư, cần xác định rõ sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đồng thời đánh giá nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm Việc phân tích tính cạnh tranh của sản phẩm cũng rất quan trọng, cùng với việc xem xét tác động xã hội đối với địa phương và khu vực Hình thức đầu tư xây dựng công trình, địa điểm xây dựng và nhu cầu sử dụng đất cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng Cuối cùng, điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của dự án.

Dự án được mô tả với quy mô và diện tích xây dựng cụ thể, bao gồm các hạng mục công trình chính Phân tích kỹ lưỡng về việc lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ phù hợp và công suất tối ưu cho dự án cũng được thực hiện để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững.

Các giải pháp thực hiện bao gồm:

+ Phương án chung về giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có;

+ Các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc;

+ Phương án khai thác dự án và sử dụng lao động;

Phân đoạn thực hiện và tiến độ quản lý dự án là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự thành công của dự án Đánh giá tác động môi trường, cùng với các giải pháp phòng cháy chữa cháy và yêu cầu về an ninh, quốc phòng, cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Việc tuân thủ các yêu cầu này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn đảm bảo an toàn cho cộng đồng và thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia.

Dự án cần xác định tổng mức đầu tư, khả năng thu xếp và nguồn vốn theo tiến độ Cần có phương án hoàn trả vốn cho những dự án yêu cầu thu hồi, đồng thời phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính cũng như hiệu quả xã hội của dự án.

- Nội dung thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng:

Thiết kế cơ sở là giai đoạn quan trọng trong lập Dự án đầu tư xây dựng, dựa trên phương án thiết kế đã được lựa chọn Giai đoạn này đảm bảo thể hiện các thông số kỹ thuật chủ yếu, phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng, làm cơ sở cho việc triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ

Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:

Bài viết này sẽ giới thiệu tóm tắt về địa điểm xây dựng và phương án thiết kế của công trình, bao gồm tổng mặt bằng và phương án tuyến đối với các công trình xây dựng theo tuyến Chúng tôi sẽ đề cập đến vị trí, quy mô xây dựng của các hạng mục công trình, cũng như việc kết nối giữa các hạng mục trong dự án và hạ tầng kỹ thuật của khu vực xung quanh.

Phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

Phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;

Phương án kết cấu chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;

Phương án bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;

Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.

Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm:

Bản vẽ tổng mặt bằng công trình và bản vẽ bình đồ phương án tuyến là hai tài liệu quan trọng trong xây dựng công trình theo tuyến Chúng cung cấp thông tin chi tiết về vị trí, quy mô và thiết kế của công trình, giúp đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình thi công Việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định hiện hành là cần thiết để đảm bảo chất lượng và an toàn cho công trình.

Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

Bản vẽ phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;

Bản vẽ chính của công trình bao gồm phương án kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật chủ yếu, đồng thời thể hiện sự kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực xung quanh.

1.1.3.2 Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng:

Dự án xây dựng trải qua 5 giai đoạn chính, bắt đầu từ quyết định thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình hoặc con đường Các giai đoạn này bao gồm: khởi động, lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và kết thúc, mỗi giai đoạn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo dự án được triển khai hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

Hình 1.1 Ở Việt Nam, theo quy định hiện hành, trình tự đầu tư xây dựng thành

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

- Giai đoạn thực hiện đầu tư

- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng

Tuy vậy trong mỗi giai đoạn có thể lại có những công việc phân biệt.

Hình 1.1 Các giai đoạn của một dự án đầu tư xây dựng

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư là quá trình mà chủ đầu tư thực hiện việc lập báo cáo đầu tư, xây dựng dự án đầu tư hoặc soạn thảo báo cáo kinh tế kỹ thuật để trình bày cho người có thẩm quyền quyết định.

Nghiệm thu Thi công Đấu thầu Thiết kế

Lập báo cáo đầu tư, Dự án đầu tư

Chuẩn bị đầu tư là giai đoạn quan trọng trong quá trình kết thúc dự án xây dựng Đối với các dự án đầu tư công trình, chủ đầu tư cần căn cứ vào quy mô và tính chất của công trình để lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật Theo Điều 13, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, trong trường hợp dự án thuộc lĩnh vực dân sinh, chủ đầu tư không cần lập dự án đầu tư hay báo cáo kinh tế kỹ thuật Điều này giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư và đảm bảo tính khả thi của các dự án xây dựng.

Theo quy định từ ngày 10/02/2009, các công trình xây dựng phục vụ mục đích tôn giáo, cùng với những công trình mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật thay vì dự án đầu tư Cả hai loại tài liệu này đều nhằm mục đích chứng minh sự cần thiết của việc đầu tư, xác định mục tiêu và hiệu quả của dự án, đồng thời cung cấp cơ sở cho các nhà đầu tư và cơ quan quản lý đánh giá khả năng hoàn trả vốn.

Nhà nước đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng Đồng thời, việc xem xét tác động của dự án đến môi trường, kinh tế xã hội địa phương và mức độ an toàn cho các công trình lân cận cũng được thực hiện.

Theo Điều 5, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư để trình Quốc hội xem xét và quyết định về chủ trương đầu tư Báo cáo này cần thể hiện sự cần thiết của dự án, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, quy mô đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất, cũng như phân tích sơ bộ về công nghệ và nguồn cung vật tư Ngoài ra, báo cáo cũng phải đề xuất phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, đánh giá tác động môi trường, an ninh và phòng chống cháy nổ Cuối cùng, báo cáo cần xác định tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện và phương án huy động vốn, đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình bắt đầu sau khi dự án được phê duyệt Trong giai đoạn này, chủ đầu tư sẽ tiến hành lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cùng với dự toán công trình Ngoài ra, họ cũng sẽ lập và đánh giá hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, đàm phán ký kết hợp đồng, và giám sát thi công xây dựng cũng như lắp đặt thiết bị Quá trình này bao gồm việc quản lý tiến độ và chất lượng thi công để đảm bảo công trình hoàn thành đúng yêu cầu.

Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

1.1.4.1 Khái niệm về ngân sách Nhà nước

Khi nhà nước ra đời, để duy trì sự tồn tại, nó đã sử dụng quyền lực chính trị để yêu cầu các tổ chức và cá nhân trong xã hội đóng góp một phần thu nhập và của cải Điều này nhằm tạo lập quỹ tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chi tiêu quốc gia Sự hình thành của nhà nước đã dẫn đến các quan hệ kinh tế liên quan đến việc hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ riêng, phục vụ cho các chức năng và nhiệm vụ hoạt động của nhà nước.

Nhà nước, hình thành nên hoạt động tài chính nhà nước (TCNN)

Tài chính nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến hoạt động và phát triển của nền kinh tế xã hội, thông qua quá trình phân phối và phân phối lại sản phẩm trong xã hội Đáng chú ý, tài chính nhà nước đã được hình thành trước ngân sách nhà nước.

Trong hệ thống tài chính nhà nước, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò chủ yếu và quan trọng nhất, là quỹ tiền tệ lớn nhất NSNN huy động và tập trung các nguồn tài chính trong xã hội thông qua thuế, các khoản thu không phải thuế, vay nợ trong và ngoài nước, cùng với viện trợ quốc tế Nhà nước sử dụng NSNN để cấp phát vốn, kinh phí và tài trợ cho các tổ chức kinh tế và đơn vị hành chính sự nghiệp, nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng đảm bảo hoạt động của Nhà nước, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước phụ thuộc vào sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ, đóng vai trò là tiền đề cho sự phát sinh và phát triển của NSNN.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) được định nghĩa theo Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam, được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002, là tổng hợp các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định NSNN được thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước được chia thành hai loại: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách trung ương bao gồm các khoản chi tiêu của các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ Trong khi đó, ngân sách địa phương là ngân sách của các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện và xã, có sự quản lý của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân.

Theo khoản 10, Điều 3 của Luật Đầu tư, vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, và các nguồn vốn đầu tư khác từ nhà nước.

1.1.4.2 Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước là dự án có ít nhất 30% tổng mức đầu tư đến từ nguồn vốn nhà nước, được xác định trong quyết định phê duyệt dự án Vốn nhà nước bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các nguồn vốn khác do Nhà nước quản lý.

Việc đầu tư xây dựng công trình từ vốn ngân sách nhà nước phải tuân thủ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy định pháp luật liên quan Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư, từ xác định chủ trương, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công đến nghiệm thu và bàn giao công trình Người quyết định đầu tư cần đảm bảo bố trí đủ vốn theo tiến độ, không quá 2 năm cho dự án nhóm C và 4 năm cho dự án nhóm B.

Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quyết định bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, tuân thủ phân cấp và các quy định pháp luật liên quan đến ngân sách nhà nước.

2 Đặc điểm của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước

Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngân sách, đầu tư và chi phí theo pháp luật hiện hành Nhà nước kiểm soát toàn bộ quy trình đầu tư, bao gồm xác định chủ trương, lập dự án, quyết định đầu tư, thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu thi công, và nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng.

Chủ đầu tư dự án xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cần được người quyết định đầu tư phê duyệt trước khi lập dự án Điều này phải tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

Thẩm quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình

XDCT sử dụng vốn ngân sách Nhà nước được quy định rõ ràng và phân loại theo nhóm dự án Các dự án đầu tư xây dựng công trình sẽ sử dụng nguồn vốn ngân sách này để thực hiện.

Nhà nướcchịu sự thẩm định của người quyết định đầu tư

Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại Đại học Thủy lợi phải tuân thủ quy định về quản lý chi phí Nếu có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế và dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư cần báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét và quyết định.

Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước cần tuân thủ các quy định về quản lý chi phí, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cũng như thanh quyết toán vốn đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng công tác lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Giới thiệu khái quát tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái

T hực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian vừa qua

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

Ngày đăng: 20/09/2021, 15:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Chọn (2003), Kinh tế đầu tư xây dựng, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Kinh tế đầu tư xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Chọn
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2003
2. Công ty Cổ phần Giá xây dựng (2010), Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tác giả: Công ty Cổ phần Giá xây dựng
Năm: 2010
10. Thế Nghĩa (1998), Tư duy mới trong kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư duy mới trong kinh doanh
Tác giả: Thế Nghĩa
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1998
11. Trịnh Quốc Thắng (2009), Quản lý dự án đầu tư xây dựng , NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tác giả: Trịnh Quốc Thắng
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2009
12. Bùi Ngọc Toàn (2009), Quản lý dự án xây dựng - Lập và thẩm định dự án, NXB Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án xây dựng - Lập và thẩm định dự án
Tác giả: Bùi Ngọc Toàn
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2009
13. Vũ Công Tuấn (1999), Quản lý dự án, NXB TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án
Tác giả: Vũ Công Tuấn
Nhà XB: NXB TP. Hồ Chí Minh
Năm: 1999
14. Nguyễn Bá Uân (2012), Quản lý dự án nâng cao, Bài giảng cao học Đại học Thủy lợi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án nâng cao
Tác giả: Nguyễn Bá Uân
Năm: 2012
3. Luật đầu tư 59/2005/QH11 nước CHXHCN Việt Nam, ngày 29 tháng 11 năm 2005 Khác
4. Nghị định 12/NĐ - CP ngày 10/2/2009 của chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
5. Luật số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng Khác
6. Luật số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về đầu tư Khác
7. Nghị định của Chính phủ số 112/2009/NĐ - CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
8. Nghị định số 12/2009/NĐ - CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản l ý dự án đầu tư xây dựng công trình Khác
9. Nghị định số 85/2009/NĐ - CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và Lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng thay thế cho Nghị định 58/2008/NĐ -CP Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh yên bái
Hình 1.1. (Trang 12)
Hình 1.2: Mục tiêu tổng thể của một dự án 1.2.2. Nội dung, nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh yên bái
Hình 1.2 Mục tiêu tổng thể của một dự án 1.2.2. Nội dung, nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng (Trang 23)
Bảng 2.1: Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái trong những năm gần đây (%) - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh yên bái
Bảng 2.1 Cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Yên Bái trong những năm gần đây (%) (Trang 33)
Bảng 2.2. Vốn đầu tư công trình thủy lợi qua các năm (106 đồn g) - Luận văn giải pháp tăng cường công tác quản lí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh yên bái
Bảng 2.2. Vốn đầu tư công trình thủy lợi qua các năm (106 đồn g) (Trang 40)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w