1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam

118 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Rủi Ro Tín Dụng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Trâm
Người hướng dẫn ThS. Huỳnh Quốc Khiêm
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (14)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu (17)
      • 1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu (17)
      • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.6 Đóng góp của đề tài (19)
      • 1.6.1 Tính mới của đề tài (19)
      • 1.6.2 Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài (19)
    • 1.7 Bố cục của luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (21)
    • 2.1 Rủi Ro Tín Dụng (21)
      • 2.1.1 Khái niệm (21)
      • 2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng (22)
        • 2.1.2.1 Tỷ lệ nợ xấu (22)
        • 2.1.2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng (23)
    • 2.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (24)
      • 2.2.1 Khái niệm (24)
      • 2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh (25)
        • 2.2.2.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (26)
        • 2.2.2.3 Các chỉ tiêu đo lường khác (27)
    • 2.3 Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (28)
      • 2.3.1 Giảm lợi nhuận của ngân hàng (28)
      • 2.3.2 Giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng (29)
      • 2.3.3 Giảm uy tín của ngân hàng (30)
      • 2.3.4 Phá sản ngân hàng (30)
    • 2.4 Những nghiên cứu có liên quan về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng (31)
      • 2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài (31)
      • 2.4.2 Các nghiên cứu trong nước (33)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (41)
    • 3.2 Giả thiết nghiên cứu (43)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu (46)
    • 3.4 Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình (47)
      • 3.4.1 Biến phụ thuộc (47)
      • 3.4.2 Biến đo lường rủi ro tín dụng (48)
      • 3.4.3 Các biến kiểm soát trong mô hình (49)
    • 3.5 Dữ liệu nghiên cứu (53)
    • 3.6 Phương pháp nghiên cứu (53)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (56)
    • 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (56)
      • 4.1.1 Kết quả thống kê mô tả (56)
      • 4.1.2 Phân tích thống kê mô tả (57)
    • 4.2 Phân tích hệ số tương quan (62)
    • 4.3 Kiểm định hồi quy tổng thể Pooled OLS, FEM, REM (65)
    • 4.4 Kiểm định các khuyết tật của mô hình và kết quả hồi quy (69)
      • 4.4.1 Mô hình 1 (69)
        • 4.4.1.2 Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS (70)
      • 4.4.2 Mô hình 2 (72)
        • 4.4.2.1 Kiểm định các khuyết tật (72)
        • 4.4.2.2 Kết quả hồi quy theo phương pháp FGLS (73)
    • 4.5 Thảo luận về kết quả nghiên cứu (74)
    • 4.6 Phân tích hồi quy theo phương pháp SGMM (79)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (83)
    • 5.1 Kết luận (83)
    • 5.2 Một số kiến nghị (84)
      • 5.2.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (84)
      • 5.2.2 Đối với Ngân Hàng thương mại Việt Nam (86)
    • 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (91)
  • PHỤ LỤC (96)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế với hoạt động tín dụng là chủ lực, liên quan đến quá trình chu chuyển vốn Tuy nhiên, hoạt động tín dụng tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng đến thu nhập và nguồn vốn của ngân hàng Do đó, quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng, luôn được các ngân hàng thương mại chú trọng.

Nghiên cứu của Yuga Raj Bhattarai (2016) chỉ ra rằng rủi ro tín dụng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Nepal, với việc nhiều ngân hàng phê duyệt các khoản vay không đạt tiêu chuẩn Nguyên nhân chính bao gồm các tiêu chuẩn tín dụng lỏng lẻo và rủi ro danh mục đầu tư kém, dẫn đến gia tăng nợ xấu Nghiên cứu của Indiael Kaaya và Dickson Pastory (2013) tại Tanzania cho thấy mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động ngân hàng, khuyến nghị rằng ngân hàng cần tăng cường dự trữ vốn và cải thiện quản lý rủi ro tín dụng để bảo vệ trước tổn thất Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Kim Quốc Trung (2017) cho thấy quản trị rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc dự báo lợi nhuận của các ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, nhấn mạnh rằng sự thành công của hoạt động ngân hàng phụ thuộc vào hiệu quả quản trị rủi ro.

Nghiên cứu năm 2016 đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu và lợi nhuận có mối quan hệ nghịch biến, nghĩa là khi rủi ro tín dụng gia tăng, khả năng sinh lời của ngân hàng sẽ giảm xuống.

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), giai đoạn 2013-2016, tỷ lệ nợ xấu trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có những biến động đáng chú ý Cụ thể, trong các năm 2013 và 2014, tỷ lệ nợ xấu đã được ghi nhận và phân tích để đánh giá tình hình tài chính của các ngân hàng.

Từ năm 2015 đến 2016, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã ghi nhận những mức đáng lo ngại là 3,79% và 3,7%, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và nền kinh tế Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2020, tỷ lệ nợ xấu nội bảng đã được kiểm soát dưới 3%, liên tục giảm qua các năm, với mức 1,63% vào cuối năm 2019 Mặc dù vậy, tác động của dịch COVID-19 đã khiến tỷ lệ nợ xấu nội bảng ước tính tăng lên 2,41% vào cuối năm 2020, đánh dấu sự gia tăng nhanh chóng trong 5 tháng đầu năm 2020, theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước về chất lượng tín dụng.

Nghiên cứu về rủi ro tín dụng và tác động của nó đối với ngân hàng đã diễn ra đa dạng trong nhiều năm Việc nhận thức rõ tầm quan trọng của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam là cần thiết, nhằm tìm kiếm giải pháp hạn chế tác động tiêu cực và nâng cao hiệu quả hoạt động Xu hướng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mang đến nhiều cơ hội cho các ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro và thách thức, yêu cầu các ngân hàng phải đổi mới và nâng cao năng lực quản trị để khẳng định vị thế trong khu vực và quốc tế, hướng tới một hệ thống ngân hàng phát triển ổn định và bền vững.

Tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài "Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam" nhằm phân tích mối liên hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu suất hoạt động của các ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Nghiên cứu này nhằm xác định và đo lường tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 Bài viết cũng đưa ra các kiến nghị về chính sách và hàm ý quản trị liên quan đến rủi ro tín dụng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

- Xác định xu hướng tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam

- Xác định mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam

- Đề xuất các giải pháp dựa trên kết quả của mô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Rủi ro tín dụng có xu hướng tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam?

Câu hỏi 2: Rủi ro tín dụng có mức độ tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam?

Các nhà quản trị cần xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro chặt chẽ, cải thiện quy trình thẩm định tín dụng và tăng cường đào tạo nhân viên về quản lý rủi ro Hơn nữa, cần chú trọng đến việc phát triển công nghệ thông tin để theo dõi và phân tích dữ liệu tín dụng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh của các Ngân hàng TMCP tại Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu số liệu được thực hiện trên 25 ngân hàng TMCP Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Trong nghiên cứu có sử dụng các số liệu thu thập từ năm 2011 -2020.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu

1.5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Tác giả đã sử dụng dữ liệu chính thống từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 25 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) hoạt động tại Việt Nam Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ 01/12/2011 đến 31/12/2020, kéo dài 10 năm Các nguồn thông tin bao gồm website chính thức của các ngân hàng, dữ liệu từ WorldBank và các trang báo kinh tế điện tử uy tín như Cafef và Vietstock.

Bảng 1.1 Danh sách các ngân hàng thương mại cổ phần

STT TÊN NGÂN HÀNG Ký hiệu STT TÊN NGÂN HÀNG ký hiệu

Bình ABB 14 Ngân hàng TMCP Quốc dân NVB

Châu ACB 15 Ngân hàng TMCP

3 Ngân hàng TMCP Bắc Á BAB 16 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex PGB

4 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BID 17 Ngân hàng TMCP Đông

Việt BVB 18 Ngân hàng TMCP Sài

6 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam CTG 19 Ngân hàng TMCP Sài

Nhập Khẩu EIB 20 Ngân hàng TMCP Sài

Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí

HDB 21 Ngân hàng TMCP Kỹ

Long KLB 22 Ngân hàng TMCP Tiên

10 Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt LPB 23 Ngân hàng TMCP Ngoại

11 Ngân hàng TMCP Quân Đội MBB 24 Ngân hàng TMCP Quốc

Hải MSB 25 Ngân hàng TMCP Việt

13 Ngân hàng TMCP Nam Á NAB Tổn g

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quát về bộ dữ liệu nghiên cứu, bao gồm các đặc tính cơ bản của các biến giải thích và biến phụ thuộc của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 Qua đó, bài viết phân tích giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của từng biến trong mô hình, đồng thời nêu rõ kích thước mẫu.

Phương pháp định lượng sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất gộp Pooled OLS để phân tích dữ liệu bảng kết hợp với mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) Để xác định mô hình tối ưu, thực hiện kiểm định F nhằm so sánh OLS và FEM; nếu giá trị xác suất Prob (Chi-square) nhỏ hơn 5%, FEM được chọn Tiếp theo, kiểm định Hausman được áp dụng để phân biệt giữa FEM và REM; nếu Prob (Random) nhỏ hơn 5%, FEM là lựa chọn Cuối cùng, kiểm định Breusch & Pagan được sử dụng để quyết định giữa OLS và REM; nếu p-value nhỏ hơn 5%, mô hình REM sẽ được ưu tiên.

Sau khi lựa chọn mô hình phù hợp, nếu chọn mô hình REM, ta sẽ phân tích kết quả dựa trên mô hình này Ngược lại, nếu chọn FEM, cần thực hiện các kiểm định về phương sai thay đổi và tự tương quan Trong trường hợp tồn tại hiện tượng tự tương quan và phương sai thay đổi, phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square) sẽ được áp dụng để kiểm soát những vấn đề này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng SGMM để giải quyết vấn đề nội sinh, phương sai thay đổi và tự tương quan, nhằm cung cấp một cái nhìn so sánh vững chắc hơn về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh.

Đóng góp của đề tài

1.6.1 Tính mới của đề tài

Nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020 sử dụng dữ liệu cập nhật, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với thời điểm nghiên cứu.

1.6.2 Ý nghĩa khoa học và lợi ích của đề tài

Kết quả từ đề tài này cung cấp một cơ sở khoa học đáng tin cậy, giúp các nhà điều hành chính sách, chuyên gia kinh tế và nhà quản trị ngân hàng hiểu rõ hơn về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh Điều này cho phép họ tìm ra các giải pháp phù hợp để hạn chế tác động tiêu cực của rủi ro tín dụng, từ đó nâng cao và ổn định hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.

Bố cục của luận văn

Bài luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Rủi Ro Tín Dụng

Rủi ro tín dụng là tình trạng xảy ra những sự cố bất thường trong quan hệ tín dụng, chủ yếu do không thu hồi được nợ hoặc thu hồi không đầy đủ khi đến hạn.

Và cho đến nay, đã có nhiều cách tiếp cận về khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng, theo Theo Anthony Saunders và Helen Lange (2015), là khả năng xảy ra khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng Điều này có nghĩa là ngân hàng có thể không thu hồi đủ số tiền và đúng thời hạn từ các nguồn thu nhập dự kiến từ khoản vay.

Theo các nhà kinh tế Henie và Sonja (1999), rủi ro tín dụng được hiểu là nguy cơ mà người đi vay không thể thanh toán lãi suất hoặc hoàn trả vốn gốc đúng hạn theo hợp đồng tín dụng Đây là một đặc điểm vốn có trong hoạt động ngân hàng, dẫn đến tình trạng chi trả bị trì hoãn hoặc không thể thực hiện, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng tiền và khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng tại Việt Nam được định nghĩa là khả năng tổ chức tín dụng không thu hồi đầy đủ và đúng hạn các khoản tín dụng đã cấp, thường xảy ra khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trả nợ (Trần Vũ Hải, 2008) Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Nhung và các cộng sự (2017), rủi ro này biểu hiện qua việc khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn, gây tổn thất tài chính cho ngân hàng Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là một thách thức phức tạp, vì nó thường khó kiểm soát và có thể dẫn đến thiệt hại về vốn và thu nhập cho ngân hàng (Đỗ Đoan Trang, 2019).

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng tại Việt Nam được định nghĩa là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Rủi ro tín dụng được định nghĩa là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ cam kết Đây là loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và hiệu quả của các ngân hàng thương mại.

2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

Theo Phạm Thu Thủy và Đỗ Thị Thu Hà (2013), đo lường rủi ro tín dụng được thực hiện qua các chỉ tiêu như hệ số nợ quá hạn, nợ xấu, rủi ro mất vốn và khả năng bù đắp rủi ro Trong số các chỉ tiêu này, nợ xấu là chỉ tiêu phổ biến nhất để đánh giá rủi ro tín dụng.

Nợ xấu được định nghĩa theo nhiều cách trong các lý thuyết và nghiên cứu toàn cầu Theo Patersson & Wadman (2004), nợ xấu là các khoản vay mà ngân hàng không thể thu lợi, trong khi Mohd Yaziz Bin Mohd Isa (2011) cho rằng nợ xấu là các khoản vay không thể hoàn trả.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu tại Việt Nam được phân loại thành ba nhóm: Nhóm 3 là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Nhóm 4 là nợ ghi ngờ, quá hạn từ 181 đến 360 ngày; và Nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn, quá hạn trên 360 ngày.

Tỷ lệ nợ xấu được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng kém và rủi ro tín dụng gia tăng, dẫn đến nguy cơ khách hàng không trả nợ cho ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu và lợi nhuận Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn so với các năm trước có thể chỉ ra rằng chất lượng tín dụng đã được cải thiện, hoặc ngân hàng đã thực hiện các chính sách xóa nợ xấu và thay đổi phương pháp phân loại nợ.

2.1.2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng

Ngoài việc đo lường tỷ lệ nợ xấu, rủi ro tín dụng còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu dự phòng rủi ro tín dụng Đây là khoản chi phí dành cho các tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Dự phòng rủi ro tín dụng được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Việc trích lập dự phòng là một phương thức quan trọng để kiểm soát tổn thất và bù đắp rủi ro tín dụng.

Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản chi phí trích trước của ngân hàng, nhằm bù đắp tổn thất từ các khoản vay không thu hồi được (Theo Ashour M.O, 2011) Các khoản dự phòng này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng và bảo vệ hoạt động tài chính của ngân hàng (Laeven, L và Majnoni, 2003).

Theo Knaup và Wagner (2012), việc thu thập số liệu về dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) rất dễ dàng, do đó chi phí dự phòng RRTD được sử dụng để đo lường RRTD Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ dự phòng có ảnh hưởng đáng kể hơn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng so với các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng khác.

Trong đó, tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD được đo lường như sau:

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = Dự phòng rủi ro tín dụng

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng cao giúp ngân hàng tăng cường khả năng bù đắp thiệt hại có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), hiệu quả hoạt động là yếu tố then chốt phản ánh khả năng sử dụng tối ưu nguồn lực để đạt được kết quả cao với chi phí thấp nhất Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại mà còn quyết định sự phát triển của ngân hàng Khi NHTM hoạt động hiệu quả, họ có thể tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn được coi là mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng thương mại.

Hai tiêu chí đánh giá HQKD của một doanh nghiệp đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối

Hiệu quả tuyệt đối được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh trừ đi chi phí đầu tư, phản ánh quy mô và lợi nhuận trong những điều kiện cụ thể Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể khó so sánh giữa các doanh nghiệp cùng quy mô nhưng khác chiến lược kinh doanh dài hạn, và không hoàn toàn thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực trong mối quan hệ hoạt động giữa các tổ chức.

Hiệu quả tương đối được đo lường bằng tỷ lệ giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào, với công thức Efficiency = output/input hoặc Efficiency = input/output Phương pháp đánh giá này rất hữu ích cho việc so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các tổ chức có quy mô, phạm vi và thời gian khác nhau.

Nguyễn Việt Hùng (2008) cho rằng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được mục tiêu Điều này bao gồm khả năng chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra, từ đó gia tăng khả năng sinh lời và giảm chi phí, giúp ngân hàng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.

Hiệu quả kinh doanh được đo lường qua mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí của các nguồn lực, thể hiện khả năng chuyển đổi nguồn lực đầu vào thành đầu ra tối ưu trong hoạt động kinh doanh Một ngân hàng được coi là hoạt động hiệu quả khi đạt được kết quả đầu ra tối đa trong điều kiện sử dụng tối ưu các yếu tố đầu vào (Berger và Mester, 1997).

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong bài viết này, tác giả sẽ nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM thông qua khía cạnh lợi nhuận và khả năng sinh lời mà các ngân hàng này tạo ra.

2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh

Các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).

2.2.2.1 Lợi nhuận trên tổng tài sản

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của các ngân hàng thương mại trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận Công thức tính ROA giúp xác định hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

ROA = Lợi nhuận sau thuế

ROA là chỉ số quan trọng trong phân tích hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng ROA cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và có cơ cấu tài sản hợp lý, đồng thời thể hiện khả năng điều động linh hoạt giữa các hạng mục tài sản trước biến động kinh tế Ngược lại, ROA thấp có thể phản ánh chính sách đầu tư và cho vay không năng động hoặc chi phí hoạt động cao Chỉ tiêu ROA cho biết lợi nhuận sau thuế tạo ra từ mỗi đồng tài sản, với tiêu chuẩn quốc tế yêu cầu ROA ≥ 1% để thể hiện hiệu quả cao trong sử dụng tổng tài sản Theo phương pháp CAMEL, ngân hàng tối ưu khi tỷ lệ ROA đạt ≥ 1.5%.

2.2.2.2 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu, cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận từ mỗi đồng vốn mà nhà đầu tư đầu tư vào ngân hàng Chỉ số này thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư, vì nó giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ROE được tính toán dựa trên công thức cụ thể.

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Chỉ số này cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận

Tỷ số ROE phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mức lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ khoản đầu tư Nếu ROE dương, ngân hàng đang có lãi, trong khi giá trị âm cho thấy thua lỗ ROE cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn cổ đông và vốn vay một cách hiệu quả để tạo ra lợi nhuận Qua đó, ROE cũng thể hiện khả năng quản lý vốn của ngân hàng.

Theo quy định quốc tế, chỉ tiêu ROE từ 12% - 15% được coi là tốt, trong khi tại Việt Nam, ROE được xem là tốt khi nằm trong khoảng 14% - 17% (Trần Thọ Đạt và Lê Thanh Tâm, 2016) Theo tiêu chuẩn CAMEL, ngân hàng đạt hiệu quả tối ưu khi ROE ≥ 22% (Rozzani và Rahman, 2013) ROE cao cho thấy lợi nhuận ròng mà cổ đông ngân hàng nhận được cũng tăng cao.

2.2.2.3 Các chỉ tiêu đo lường khác

Ngoài hai chỉ tiêu ROA và ROE thường được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, còn nhiều chỉ tiêu khác cũng được áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tỷ lệ thu nhập cận biên dùng để đo lường khả năng sinh lời và hiệu quả của ngân hàng, bao gồm các chỉ tiêu như:

- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM –Net Interest Margin):

NIM = Thu nhập lãi−Chi phí lãi

Tổng tài sản có sinh lời bình quân x 100%

Tỷ lệ NIM là chỉ số quan trọng mà các ngân hàng chú ý, giúp dự báo khả năng sinh lãi bằng cách kiểm soát tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn chi phí thấp Tỷ lệ NIM cao cho thấy ngân hàng quản lý tài sản và nợ hiệu quả, trong khi NIM thấp phản ánh khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận.

- Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM –Non Interest Margin):

NM = Thu nhập ngoài lãi−Chi phí ngoài lãi

Tổng tài sản có sinh lời bình quân x 100%

Tỷ lệ NM cao cho thấy sự đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ ngoài tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả của những sản phẩm và dịch vụ này Ngược lại, tỷ lệ NM thấp có thể chỉ ra sự hạn chế trong đa dạng hóa và hiệu quả của các sản phẩm dịch vụ.

- Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM –Net Profit Margin):

NPM = Thu nhập sau thuế

Tổng thu từ hoạt động x 100%

Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.3.1 Giảm lợi nhuận của ngân hàng

Rủi ro và lợi nhuận luôn đi đôi với nhau trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng (RRTD) có thể ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng; nếu RRTD cao, ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ giảm lợi nhuận và không thu hồi được vốn gốc cùng lãi suất từ khách hàng Nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng khi rủi ro tín dụng gia tăng, ngân hàng buộc phải trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao hơn, dẫn đến tăng chi phí và tổn thất lợi nhuận (Athanasoglou và cộng sự, 2008).

Khi ngân hàng cho vay cho những khách hàng hoặc dự án có RRTD cao, điều này có nghĩa là ngân hàng đang tích tụ các khoản vay có nguy cơ không thu hồi, dẫn đến mức độ tổn thất lớn Hệ quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.

Nhiều nghiên cứu quốc tế, bao gồm các công trình của Berger và DeYoung (1997), Hosna và cộng sự (2009), Alexiou và Sofoklis (2009), cùng với Samuel Hymore Boahene và cộng sự (2012), đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013) tại 39 NHTM Việt Nam từ 2005-2012 cho thấy rằng, tỷ suất lợi nhuận ngân hàng giảm khi RRTD (rủi ro tín dụng) tăng cao Sự gia tăng nợ xấu dẫn đến khả năng không thu hồi vốn và lãi từ khách hàng, kéo theo chi phí giám sát và tổn thất lớn từ tín dụng, làm giảm lợi nhuận ngân hàng Ngoài ra, các chi phí gia tăng như giám sát khách hàng vay quá hạn, xử lý tài sản đảm bảo, và bảo vệ danh tiếng ngân hàng cũng góp phần làm suy giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

2.3.2 Giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng

Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng có tác động lớn đến khả năng thanh toán và sự ổn định của ngân hàng Ngân hàng thường lập kế hoạch cho dòng tiền ra và vào trong tương lai, bao gồm các khoản trả lãi, gốc tiền gửi, cho vay và đầu tư mới Khi các hợp đồng vay không được thanh toán đầy đủ và đúng hạn, điều này tạo ra sự không cân đối giữa dòng tiền ra và vào Nếu ngân hàng không thu hồi được vốn và lãi đúng hạn trong khi vẫn phải thanh toán cho các khoản tiền gửi, họ sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt thanh khoản, có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và nguy cơ phá sản.

Nghiên cứu của Acharya và Mora (2013) chỉ ra rằng, các ngân hàng thường gặp thất bại trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế do mất khả năng thanh toán trước khi xảy ra vỡ nợ Tương tự, Imbierowicz và Rauch (2014) cũng nhấn mạnh mối quan hệ tích cực giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản của ngân hàng, tồn tại cả trong thời kỳ kinh tế ổn định lẫn khủng hoảng.

Để đảm bảo hoạt động ngân hàng ổn định và an toàn, việc quản lý chặt chẽ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng là rất quan trọng nhằm tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán và vỡ nợ Mặc dù tín dụng mang lại lợi nhuận cao, các ngân hàng hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tình hình căng thẳng về thanh khoản Điều này buộc các ngân hàng thương mại phải tìm kiếm nguồn tài trợ trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

2.3.3 Giảm uy tín của ngân hàng

Rủi ro làm suy giảm uy tín của ngân hàng có thể dẫn đến hiệu quả hoạt động kém, đặc biệt khi thông tin về rủi ro tín dụng bị công khai Điều này tạo cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao gây suy giảm uy tín và niềm tin vào tiềm lực tài chính của ngân hàng, làm giảm khả năng huy động vốn và đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản, đe dọa sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng Tình trạng này khiến báo chí đưa tin, làm người dân thiếu lòng tin, khó khăn trong việc huy động nguồn vốn dồi dào Các ngân hàng cũng vì vậy mà hạn chế cấp hạn mức tín dụng và không mở rộng quan hệ đại lý, dẫn đến mất nhiều cơ hội tích lũy vốn và giảm sức mạnh của ngân hàng.

Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc hoàn trả các khoản vay lớn từ ngân hàng, điều này có thể gây ra khủng hoảng cho chính ngân hàng đó Nếu ngân hàng không có các phương án dự phòng và không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn lớn, nó sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán và có thể dẫn đến sự sụp đổ Tình trạng này không chỉ tạo ra rủi ro cho ngân hàng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) và hiệu quả kinh doanh của họ.

Qua các nghiên cứu có nhiều quan điểm về khả năng phá sản NHTM, Logan

Theo nghiên cứu của (2001) và Shelagh Heffernan (2005), khi ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, chúng có thể bị sáp nhập hoặc mua lại bởi ngân hàng lớn hơn, dưới sự kiểm soát của Chính phủ, hoặc phải nhận sự cứu trợ từ ngân hàng trung ương.

Những nghiên cứu có liên quan về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng

2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Kayode và cộng sự (2015) đã phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Nigeria, sử dụng dữ liệu bảng hồi quy từ 6 ngân hàng trong khoảng thời gian 14 năm (2000-2013) Nghiên cứu áp dụng các chỉ số như tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) và hệ số rủi ro tín dụng để đo lường rủi ro tín dụng, trong khi hiệu quả hoạt động kinh doanh được thể hiện qua chỉ số ROA Kết quả từ mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) cho thấy rằng tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có ảnh hưởng tiêu cực, trong khi hệ số rủi ro tín dụng lại có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Nigeria.

Nghiên cứu của Zou và cộng sự (2014) phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại châu Âu, sử dụng ROE và ROA làm đại diện cho lợi nhuận, trong khi tỷ lệ nợ xấu (NPL) và hệ số CAR đại diện cho rủi ro tín dụng Dữ liệu được thu thập từ 47 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2007-2012 Kết quả từ phương pháp Pooled OLS cho thấy NPL có ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến ROE và ROA, đồng thời có mối tương quan tích cực giữa quy mô ngân hàng với ROE và ROA, trong khi CAR không cho thấy ý nghĩa thống kê.

Petria (2013), nghiên cứu Các yếu tố tác động đến hiệu quả hiệu quả kinh doanh ngân hàng của 27 nước Liên minh châu Âu từ năm 2004 -2011 Trong đó sử dụng

Nghiên cứu sử dụng ROE và ROA làm biến phụ thuộc, kết hợp với các biến độc lập như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản (LIQ), hiệu quả quản lý chi phí (EFF), quy mô ngân hàng (SIZE), chỉ số tập trung thị trường (HHI), GDP và lạm phát Phương pháp dữ liệu bảng cho thấy rằng rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và hiệu quả quản lý chi phí có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Ngược lại, quy mô ngân hàng và GDP lại có tác động tích cực, trong khi chỉ số HHI và lạm phát không mang ý nghĩa thống kê.

Hasan Ayaydin (2014) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến vốn và lợi nhuận của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2003-2011, sử dụng tỷ số ROE làm biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả kinh doanh (HQKD) của ngân hàng Nghiên cứu đã xem xét các biến độc lập như dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ an toàn vốn (CAR) và tài sản thanh khoản để đánh giá tác động của chúng đến HQKD Kết quả cho thấy rằng dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Alshatti (2015) đã nghiên cứu tác động của quản lý rủi ro tín dụng đối với hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại tại Jordan trong giai đoạn 2005-2013, sử dụng chỉ số ROA để đo lường.

Nghiên cứu chỉ ra rằng các chỉ số RRTD có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Jordan Dựa trên những phát hiện này, các nhà nghiên cứu khuyến nghị rằng các ngân hàng cần cải thiện quản lý rủi ro tín dụng để gia tăng lợi nhuận.

Nghiên cứu của Maryam Mushtaq và cộng sự (2015) chỉ ra rằng rủi ro tín dụng cao ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính của hệ thống ngân hàng thương mại tại Pakistan, thông qua việc phân tích các biến như tỷ lệ nợ xấu.

Chi phí cho mỗi tài sản vay, tỷ lệ cho vay và tạm ứng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng (ROA), trong khi tỷ lệ an toàn vốn lại ảnh hưởng cùng chiều Đặc biệt, chi phí cho mỗi tài sản vay có tác động mạnh nhất đến lợi nhuận Nhóm tác giả khuyến nghị cần kiểm soát chi phí và nợ xấu để giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Nghiên cứu của Honsa và cộng sự (2009) chỉ ra rằng trong giai đoạn 2000-2008, quản trị rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Thụy Điển, với tỷ lệ nợ xấu là một yếu tố quan trọng cần được chú ý.

Tỷ lệ nợ xấu (NPL) và tỷ lệ an toàn vốn (CAR) có tác động đáng kể đến lợi nhuận của ngân hàng, trong đó NPL ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Mức độ ảnh hưởng của rủi ro tín dụng khác nhau giữa các ngân hàng trong nghiên cứu Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi chỉ sử dụng hai biến độc lập là NPL và CAR để đo lường và tính toán.

2.4.2 Các nghiên cứu trong nước

Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng trong đo lường rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của 34 NHTMCP Việt Nam từ năm 2005 đến 2012, theo nghiên cứu của Phạm Hữu Hồng Thái (2013) Nghiên cứu sử dụng ROE làm biến phụ thuộc và các biến giải thích như tỷ lệ nợ xấu (NPL), quy mô ngân hàng, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), hiệu quả quản lý tài sản, hiệu quả quản lý chi phí hoạt động và đòn bẩy tài chính Kết quả cho thấy NPL và LLR có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời, trong khi quy mô ngân hàng, đòn bẩy tài chính và hiệu quả quản lý tài sản lại có tác động tích cực đến ROE Tuy nhiên, nghiên cứu đã được thực hiện từ lâu, do đó các giải pháp đề xuất có thể không còn phù hợp với tình hình hiện tại.

Lý Ngọc Dung (2015) đã nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của 9 ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam bằng cách hồi quy dữ liệu bảng, với biến kiểm soát là quy mô ngân hàng Nghiên cứu đã kiểm định sự ảnh hưởng của các biến độc lập như tỷ lệ nợ xấu (NPL), hệ số rủi ro tín dụng, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) và quy mô ngân hàng (SIZE) đến biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2014 Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào dữ liệu trong khoảng thời gian này.

Nghiên cứu chỉ ra rằng 9 ngân hàng niêm yết với 81 quan sát chưa đủ đại diện để phản ánh đầy đủ tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam Hơn nữa, tác giả chỉ tập trung vào các biến kiểm soát nội bộ mà chưa xem xét các yếu tố vĩ mô như lạm phát và tăng trưởng GDP.

Trong bài viết "Tác động rủi ro tín dụng đến khả năng phá sản của ngân hàng thương mại," Nguyễn Thanh khám phá một khía cạnh khác của rủi ro tín dụng, nhấn mạnh mối liên hệ giữa rủi ro này và sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Tác giả phân tích cách mà rủi ro tín dụng có thể dẫn đến tình trạng phá sản, ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng và nền kinh tế Bài viết cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố tác động và giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó bảo vệ sự bền vững của hệ thống ngân hàng.

Phong (2019) đã áp dụng phương pháp Pooled OLS và FEM để lựa chọn mô hình, sau đó tiến hành kiểm định Hausman Dữ liệu được thu thập từ báo cáo thường niên của 27 ngân hàng thương mại trong khoảng thời gian nhất định.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu đề tài được thực hiện qua 6 bước, cụ thể như sau:

Bước đầu tiên trong nghiên cứu là xác định vấn đề nghiên cứu, trong trường hợp này là rủi ro tín dụng Tác giả lựa chọn chủ đề này dựa trên nhu cầu lý luận và tính cấp thiết thực tiễn Để làm rõ vấn đề, tác giả đã xác định các nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh và tìm kiếm khoảng trống trong nghiên cứu Từ đó, tác giả thiết lập mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.

Bước 2: Lược khảo nghiên cứu Tác giả đã tổng hợp các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến tác động của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh, từ đó xác định hướng thiết kế mô hình nghiên cứu cho đề tài.

Bước 3: Thu thập dữ liệu là quá trình xác định mẫu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Để thực hiện bước này, cần thu thập và sử dụng nguồn thông tin chính thống từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các báo cáo tài chính của các ngân hàng theo mô hình nghiên cứu đã đề ra.

Bước 4: Phân tích dữ liệu Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tương quan và đa cộng tuyến

Bước 5: Trình bày kết quả bằng cách sử dụng kiểm định F và kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp giữa ba loại: Pooled OLS, FEM và REM Cuối cùng, xác định kết quả hồi quy.

Bước 6 trong nghiên cứu bao gồm việc đưa ra kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả hồi quy Tác giả sẽ trình bày những kết luận chính của đề tài, đồng thời đề xuất các kiến nghị phù hợp và chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu.

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Bước1: Xác định vấn đề nghiên cứu

Bước 2: Lược khảo lý thuyết nền và các nghiên cứu trước, xây dựng mô hình và phương pháp nghiên cứu

Bước 3: Phân tích tác động rủi ro tín dụng đến

Xây dựng và thiết kế biến

Thu nhập và xử lý dữ liệu

Bước 4: Phân tích dữ liệu

Bước 5: Phân tích kết quả hồi quy và thảo luận kết quả nghiên cứu

Bước 6: Kết luận và gợi ý chính sách

Giả thiết nghiên cứu

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, trong đó tỷ lệ nợ xấu (NPL) thường được sử dụng làm chỉ số đại diện Ví dụ, Aduda và Gitonga (2011) đã phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hoạt động của ngân hàng thương mại tại Kenya trong giai đoạn 2000-2009, trong khi Li và Zou (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tại Châu Âu Bên cạnh đó, Gizaw và cộng sự (2015) cũng đã khảo sát tác động của rủi ro tín dụng đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tại Ethiopia.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ nợ xấu (NPL) có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Tỷ lệ nợ xấu thường được sử dụng làm chỉ số trong các nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động, từ đó đưa ra giả thuyết rằng có mối liên hệ rõ ràng giữa hai yếu tố này.

Gỉả thuyết H 1 : Tỷ lệ nợ xấu tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Ngoài tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) cũng được xem là chỉ số quan trọng đại diện cho rủi ro tín dụng Nghiên cứu của Zou và cộng sự (2014) cùng Gizaw và cộng sự (2015) chỉ ra rằng tỷ lệ này có tác động nghịch chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Kết quả tương tự cũng được xác nhận trong nghiên cứu về tác động của RRTD đến hiệu quả tài chính của các NHTM Jordan (2005-2013) Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) và Trịnh Quốc Trung cùng Nguyễn Văn Sang (2013) đều cho thấy rằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết rằng

Gỉả thuyết H 2 : Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Ngân hàng có quy mô tài sản lớn thường có kinh nghiệm quản lý khoản vay tốt hơn, với điều kiện vay vốn thắt chặt, dẫn đến các khoản vay lành mạnh tăng lên và danh mục cho vay đa dạng hơn, từ đó hạn chế rủi ro tín dụng gia tăng và nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của lợi thế kinh tế theo quy mô đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, như nghiên cứu của Samuel (2012) và Tehulu cùng các cộng sự (2014) Tại Việt Nam, Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013) cũng đã xác nhận rằng quy mô ngân hàng có mối quan hệ tích cực với rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Giả thuyết H 3 : Quy mô của ngân hàng tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng là một chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam luôn chú trọng và được Ngân hàng Nhà nước kiểm soát hàng năm Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ này cho từng ngân hàng trong năm kế tiếp Nghiên cứu của Võ Xuân Vinh và Trần Thị Phương Mai chỉ ra rằng tốc độ tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ tích cực với hiệu quả kinh doanh; ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao thường đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn Do đó, bài nghiên cứu đề xuất giả thuyết về sự liên kết giữa hai yếu tố này.

Giả thuyết H 4 : Tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Khi vốn cao, quyền lợi cổ đông tăng, nhưng nhiều cổ đông lại lo ngại rủi ro và đầu tư thận trọng, điều này dẫn đến việc tác động đến chính sách tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ nắm giữ vốn chủ sở hữu cao giúp ngân hàng tiếp cận nguồn vốn giá rẻ và tận dụng cơ hội kinh doanh để gia tăng lợi nhuận Ngược lại, ngân hàng có tỷ lệ vốn sở hữu thấp có thể chấp nhận rủi ro cao hơn, dẫn đến nợ xấu tăng Tuy nhiên, ngân hàng có tiềm lực vốn mạnh có khả năng xử lý rủi ro tốt hơn khi gặp khó khăn, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa vốn và hiệu quả kinh doanh.

Giả thuyết H 5 : Tỷ lệ cấu trúc vốn tác động cùng chiều với hiệu quả kinh doanh ngân hàng

Athanasolou và cộng sự (2006), Vania Andriani và Sudarso Kaderi Wiryono

Năm 2015, các nhà nghiên cứu đã phát triển giả thuyết về hiệu quả trong lĩnh vực ngân hàng, chỉ ra mối quan hệ ngược chiều giữa hiệu quả và tính ổn định của ngân hàng thương mại, trong khi RRTD lại có mối quan hệ cùng chiều với chi phí hoạt động Họ cho rằng các ngân hàng quản lý chi phí không hiệu quả có thể gặp khó khăn trong việc cho vay do nhiều lý do, bao gồm vấn đề giám sát chi phí nội bộ và đánh giá các khoản vay xấu Điều này dẫn đến việc quản lý kém chi phí có liên quan đến sự gia tăng nợ xấu trong tương lai Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) cũng đưa ra kết luận tương tự, phù hợp với các nghiên cứu quốc tế, và điều này được xác nhận bởi Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Nguyễn Minh Kiều (2015) trong luận văn của họ, nơi xây dựng giả thuyết H6.

Gỉả thuyết H 6 : Tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng

Sự phát triển kinh tế không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngân hàng mà còn nâng cao đời sống người dân, tạo ra nguồn thu nhập ổn định giúp ngân hàng dễ dàng thu hồi nợ Trong giai đoạn tăng trưởng, nhu cầu vay vốn của người dân gia tăng do lãi suất ngân hàng giảm, dẫn đến nguồn phí thu từ dịch vụ tăng lên Nghiên cứu của Meslier và cộng sự (2014) cùng Lê Long Hậu và Phạm Xuân Quỳnh (2017) cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa tăng trưởng GDP và hiệu quả kinh doanh ngân hàng Tuy nhiên, một số nghiên cứu như Sufian và Chong (2008), Anbar và Alper (2011), Poposka và Trpkoski (2013) lại không phát hiện mối liên hệ này Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước, bài nghiên cứu đưa ra giả thuyết về sự tương quan giữa tăng trưởng kinh tế và hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

H 7 : Tốc độ tăng trưởng tác động cùng chiều với hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu của Hasan Ayaydin (2014) chỉ ra rằng rủi ro tín dụng và sự phù hợp về vốn có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Đồng thời, mô hình của Nguyễn Quốc Anh (2016) phân tích tác động của quản trị rủi ro đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam, làm nổi bật nhiều khía cạnh liên quan đến ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng này.

Tác giả đã kế thừa từ các nghiên cứu trước đó để xây dựng mô hình nghiên cứu về tác động của RRTD đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng Mô hình sử dụng ROE và ROA làm biến phụ thuộc, trong đó RRTD được đại diện bởi tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, cùng với các biến kiểm soát khác Phân tích được thực hiện thông qua hồi quy đa biến.

HQKDi,t = 𝛽 0 + 𝛽 1 NPLi,t + 𝛽 2 LLRi,t + 𝛽 3 SIZEi,t +𝛽 4 ETAi,t + 𝛽 5 GLOANi,t +

𝛽 6 GDPi,t + 𝛽 7 EFFi,t + ȗi,t Được viết lại :

ROAi,t = 𝛽 0 + 𝛽 1 NPLi,t + 𝛽 2 LLRi,t + 𝛽 3 SIZEi,t +𝛽 4 ETAi,t + 𝛽 5 GLOANi,t +

ROEi,t = 𝛽 0 + 𝛽 1 NPLi,t + 𝛽 2 LLRi,t + 𝛽 3 SIZEi,t +𝛽 4 ETAi,t + 𝛽 5 GLOANi,t +

Trong đó: β0 là hệ số chặn; β1 đến β7 là hệ số góc, biểu thị sự tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là HQKDit, đại diện cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, được đánh giá thông qua các chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Biến độc lập trong nghiên cứu này bao gồm tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ cấu trúc vốn (ETA), tăng trưởng tín dụng (GLOAN), quy mô ngân hàng (SIZE), tốc độ tăng trưởng GDP, và tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động (EFF) Mỗi biến này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời phần dư của mô hình (𝑖𝑡) cũng được xem xét để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng.

T và i = [1,2, N] lần lượt là năm t và ngân hàng thứ i

Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình

Nhiều nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp khác nhau để đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, trong đó hai chỉ số phổ biến là ROA và ROE ROA phản ánh hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho biết lợi nhuận tạo ra từ mỗi đồng tài sản Ngược lại, ROE là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với cổ đông, đo lường khả năng sinh lời trên vốn đầu tư của họ Các nhà đầu tư thường sử dụng ROE để đưa ra quyết định đầu tư Tác giả Gizaw và cộng sự (2014) cùng Alshatti (2015) đã sử dụng ROE và ROA để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng qua từng năm Trong nghiên cứu này, tác giả chọn ROE và ROA làm chỉ tiêu đại diện để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Công thức tính ROE phổ biến như sau:

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu x 100% phản ánh số lợi nhuận mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu mang lại Chỉ số này cung cấp cái nhìn về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời thể hiện mức doanh lợi mà các cổ đông có thể nhận được khi đầu tư vào doanh nghiệp (Lưu Thị Hương, 2014).

Công thức tính ROA phổ biến như sau:

ROA = Lợi nhuận sau thuế

Tỷ lệ tổng tài sản x 100% là chỉ số quan trọng để đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng Chỉ số này phản ánh lợi nhuận được tạo ra từ tổng tài sản, đồng thời thể hiện hiệu quả quản lý và khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng Một tỷ số cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn (Gizaw và cộng sự, 2015).

3.4.2 Biến đo lường rủi ro tín dụng

- Tỷ lệ nợ xấu (NPL)

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng và rủi ro của các khoản cho vay, đồng thời là tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Chỉ số này cũng cho thấy khả năng quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng Nhiều nghiên cứu trước đây, như của Josiah-James (2011), Li và Zou (2014), Gizaw và cộng sự (2015), cùng Olawale và cộng sự (2015), đã chỉ ra tầm quan trọng của tỷ lệ nợ xấu trong việc đánh giá rủi ro tín dụng.

Chỉ tiêu nợ xấu được tính bằng cách chia tổng nợ xấu (bao gồm các nhóm nợ từ 3 đến 5 theo tiêu chuẩn phân loại của Ngân hàng Nhà Nước) cho tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng, dựa trên số liệu báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng thương mại cổ phần.

Tỷ lệ nợ xấu được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu

- Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)

Tỷ lệ dự phòng RRTD được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa mức dự phòng RRTD và tổng dư nợ của ngân hàng Mức dự phòng RRTD bao gồm cả dự phòng chung và dự phòng cụ thể, được lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính, trong khi tổng dư nợ được thu thập từ bảng cân đối kế toán hàng năm của các ngân hàng.

Khi khách hàng không thanh toán nợ đúng hạn, ngân hàng phải trích lập dự phòng cho các khoản vay, dẫn đến chi phí dự phòng tăng lên và làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh Các nghiên cứu của Gizaw và cộng sự (2015), Kayode và cộng sự (2015), Ayanda và cộng sự (2013), cùng Nguyễn Quốc Anh (2016) đã chứng minh tác động này.

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD được đo lường như sau:

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD = Dự phòng rủi ro tín dụng

3.4.3 Các biến kiểm soát trong mô hình

Quy mô ngân hàng (SIZE)

Biến SIZE, được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, được sử dụng để nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô ngân hàng đến hiệu quả kinh doanh của các tổ chức tài chính.

Quy mô ngân hàng lớn không chỉ thể hiện khả năng đầu tư mạnh mẽ về vốn, công nghệ và nhân lực, mà còn giúp ngân hàng thu hút khách hàng tốt hơn thông qua mạng lưới chi nhánh rộng rãi Điều này cho phép ngân hàng phát triển nhiều sản phẩm khác biệt và đảm bảo tài trợ với chi phí thấp hơn so với các ngân hàng nhỏ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh Nhiều nghiên cứu thực nghiệm, như Kosmidou (2008), Flamini và cộng sự (2009), Ayanda và cộng sự (2013), đã chỉ ra những lợi ích này.

Quy mô ngân hàng được xác định theo công thức:

SIZE = Logarit (Tổng tài sản)

Tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động (EFF)

Chi phí hoạt động của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Để gia tăng lợi nhuận, các ngân hàng cần tập trung vào việc giảm thiểu sự kém hiệu quả trong chi phí hoạt động.

Tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động của ngân hàng, được đo lường bằng chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động, cho thấy rằng những ngân hàng quản lý chi phí không hiệu quả có thể gặp khó khăn trong việc cho vay Nguyên nhân có thể bao gồm giám sát chi phí nội bộ kém và chi phí phát sinh chung trong nền kinh tế Ngoài ra, các ngân hàng còn phải đối mặt với nhiều loại chi phí khác như thuế, phí, chi phí nhân viên, chi phí quản lý, chi phí tài sản, chi phí bảo hiểm tiền gửi và chi phí dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.

Nghiên cứu của Athanasolou và cộng sự (2006), Alshatti (2015), cùng với Salas và Saurina (2002) chỉ ra rằng tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) cho thấy tỷ lệ này có ý nghĩa quan trọng đối với biến rủi ro tín dụng.

Tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động được xác định theo công thức sau:

Tỷ lệ kém hiệu quả chi phí hoạt động = Chi phí hoạt động

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (GLOAN)

Tăng trưởng tín dụng phản ánh sự gia tăng giá trị khoản cho vay qua các năm và sự biến động của nền kinh tế, đồng thời liên quan đến rủi ro tín dụng (RRTD) Khi ngân hàng mở rộng cho vay hiệu quả, rủi ro tín dụng có xu hướng giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao hơn Nghiên cứu của Kurawa và Garba (2014) cho thấy rằng tăng trưởng tín dụng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước quy định mức tăng trưởng tín dụng hàng năm cho các ngân hàng thương mại cổ phần nhằm kiểm soát quy mô vốn và ngăn chặn tình trạng tăng trưởng tín dụng quá nóng, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ngân hàng Biến này cũng được đưa vào mô hình nghiên cứu tổng quát từ 2011 đến 2020.

Tăng trưởng tín dụng được xác định theo công thức sau:

Tăng trưởng tín dụng = Tổng dự nợ năm sau – Tổng dư nợ năm trước

Tổng dư nợ năm trước x 100%

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)

Sự phát triển của nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, vì tất cả ngân hàng đều bị chi phối bởi các chu kỳ kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm là yếu tố quyết định kinh tế vĩ mô, tác động trực tiếp đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu tín dụng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tăng lên, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nhiều nghiên cứu của các tác giả như Athanasolou (2006), Nicolae Petria (2013), Hasan Ayaydin (2014), và Alshatti (2015) cũng chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động ngân hàng có xu hướng tăng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong khi rủi ro tín dụng lại có xu hướng giảm.

Tăng trưởng kinh tế được đo lường qua chỉ số tổng thu nhập quốc nội (GDP) hàng năm, dựa trên số liệu thống kê từ Ngân hàng Thế giới Chỉ số này được sử dụng trong các mô hình để kiểm soát tác động của các biến độc lập trong từng giai đoạn điều chỉnh tăng trưởng kinh tế (Liu và Wilson, 2010).

Tỷ lệ cấu trúc vốn (ETA)

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2020, đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ ngành Do chưa có hệ thống tổng hợp dữ liệu chính thức, tác giả đã thu thập thông tin từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên trên các website chính thống như http://vietsock.vn/ và http://cafef.vn/ Tỷ lệ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát được lấy từ số liệu thống kê của Ngân hàng Thế giới tại http://data.worldbank.org/.

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được sử dụng là dạng dữ liệu bảng, tương tự như các nghiên cứu trước đó Luận văn này thực hiện phân tích hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng thông qua ba mô hình: Pooled Regression (OLS), Mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM).

Mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) phù hợp khi không có yếu tố riêng biệt cho từng ngân hàng và yếu tố thời gian Trong khi đó, phương pháp ước lượng tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM) không bỏ qua các yếu tố này, do đó chúng thích hợp hơn cho việc hồi quy Để xác định mô hình hồi quy tốt nhất trong ba mô hình, các kiểm định được thực hiện: kiểm định F để chọn giữa Pool OLS và FEM (nếu p-value của FEM nhỏ hơn 5% thì chọn FEM), tiếp theo là kiểm định Hausman để lựa chọn giữa FEM và REM (nếu p-value nhỏ hơn 5% thì chọn FEM, ngược lại chọn REM), cuối cùng là kiểm định Breusch & Pagan để phân biệt OLS và REM (nếu p-value nhỏ hơn 5% thì chọn REM).

Sau khi lựa chọn mô hình phù hợp, nếu mô hình REM được chọn, chúng ta sẽ phân tích kết quả dựa trên mô hình này Nếu mô hình FEM được lựa chọn, nghiên cứu sẽ tiếp tục với các kiểm định phương sai thay đổi bằng kiểm định Modified Ward và kiểm định tự tương quan bằng kiểm định Wooldridge Trong mô hình FEM, kiểm định Modified Ward được sử dụng để xác định hiện tượng phương sai thay đổi với giả thuyết H0 rằng mô hình không có hiện tượng này Nếu giá trị p-value của kiểm định cho thấy kết quả đáng kể, chúng ta sẽ xem xét lại mô hình.

Nếu giá trị Modified Ward nhỏ hơn 5%, giả thuyết H0 sẽ bị bác bỏ, cho thấy mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi Để kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình FEM, ta sử dụng kiểm định Wooldridge với giả thuyết H0 là mô hình không có hiện tượng tự tương quan Nếu p-value của kiểm định Wooldridge nhỏ hơn 5%, giả thuyết H0 cũng sẽ bị bác bỏ.

Mô hình H0 cho thấy sự tồn tại của hiện tượng tự tương quan Khi mô hình gặp phải tự tương quan và phương sai thay đổi, phương pháp FGLS (Feasible Generalized Least Square) được áp dụng để kiểm soát hiệu quả những vấn đề này.

Biến độc lập như tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro có mối quan hệ đồng thời với biến phụ thuộc là hiệu quả kinh doanh ngân hàng, dẫn đến khả năng xuất hiện vấn đề nội sinh Vấn đề này có thể gây ra ước tính sai lệch trong phân tích Để khắc phục, nghiên cứu áp dụng phương pháp SGMM nhằm giải quyết vấn đề nội sinh và tự tương quan, đồng thời so sánh với kết quả từ FGLS, qua đó đảm bảo tính vững chắc cho mô hình nghiên cứu về tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng.

SGMM được áp dụng để giải quyết vấn đề nội sinh của các biến giải thích thông qua biến công cụ Kiểm định Hansen được sử dụng để kiểm tra tính chất xác định quá mức (over-identifying) của các biến công cụ, nhằm xác định mối tương quan giữa biến công cụ và phần dư trong mô hình Kiểm định này kiểm tra giả thuyết H0: các biến công cụ là phù hợp Nếu chấp nhận giả thuyết H0 với p-value > 10%, điều này cho thấy các biến công cụ trong mô hình là phù hợp.

Mô hình SGMM được sử dụng trong nghiên cứu với kiểm định tự tương quan bậc 2 (AR2) nhằm xác định sự tương quan bậc 2 của phần dư Giả thuyết H0 cho rằng không có sự tương quan bậc 2 của phần dư Nếu p-value lớn hơn 10%, ta chấp nhận H0, cho thấy phần dư của mô hình không có hiện tượng tự tương quan bậc 2, đồng nghĩa với việc mô hình đáp ứng yêu cầu.

Chương 3 của khóa luận trình bày quy trình nghiên cứu, bao gồm các phương pháp được áp dụng, mô tả dữ liệu và đưa ra các giả thuyết nghiên cứu nhằm thiết lập cơ sở cho mô hình nghiên cứu.

Y it = 𝛽 0 + 𝛽 1 NPLi,t + 𝛽 2 LLRi,t + 𝛽 3 SIZEi,t +𝛽 4 LEVi,t + 𝛽 5 GLOANi,t + 𝛽 6 GDPi,t

Trong đó, biến phụ thuộc Y đo hiệu quả kinh doanh là ROA và ROE

Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng cùng với các kỹ thuật phân tích, so sánh và thống kê mô tả để đánh giá tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và các phương pháp phân tích hồi quy như OLS, FEM, REM, FGLS, SGMM nhằm lựa chọn mô hình phù hợp và đảm bảo tính vững Trong chương 3, tác giả cũng đưa ra kỳ vọng về rủi ro tín dụng và các biến ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, kết quả sẽ được trình bày chi tiết trong chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 19/09/2021, 22:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

REM Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên GLS Generalized Least Square  Phương pháp bình phương tối thiểu  - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
andom Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên GLS Generalized Least Square Phương pháp bình phương tối thiểu (Trang 12)
Phương pháp định lượng: áp dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp Pooled OLS để hồi quy dữ liệu bảng bằng các kết hợp mô hình hồi quy tác động  cố định (FEM), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét, phân tích  các yếu tố - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ương pháp định lượng: áp dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp Pooled OLS để hồi quy dữ liệu bảng bằng các kết hợp mô hình hồi quy tác động cố định (FEM), mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) để xem xét, phân tích các yếu tố (Trang 18)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 42)
giới, được đưa vào mô hình để kiểm soát tác động của biến độc lập trong từng giai đoạn có sự điều chỉnh của tăng trưởng kinh tế (Liu và Wilson, 2010) - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
gi ới, được đưa vào mô hình để kiểm soát tác động của biến độc lập trong từng giai đoạn có sự điều chỉnh của tăng trưởng kinh tế (Liu và Wilson, 2010) (Trang 52)
Dữ liệu nghiên cứu là loại dữ liệu bảng, tương tự các bài nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện phân tích hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng qua ba mô hình:   Pooled Regression -OLS, Fixed effects model -FEM và Random effects model -REM    - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
li ệu nghiên cứu là loại dữ liệu bảng, tương tự các bài nghiên cứu trước đây, luận văn thực hiện phân tích hồi quy thông thường trên dữ liệu bảng qua ba mô hình: Pooled Regression -OLS, Fixed effects model -FEM và Random effects model -REM (Trang 53)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả biến - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.1. Thống kê mô tả biến (Trang 56)
Hình 4.1: Biến động của ROA giai đoạn 2011-2020 - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 4.1 Biến động của ROA giai đoạn 2011-2020 (Trang 57)
Hình 4.2: Biến động của ROE giai đoạn 2011-2020 - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 4.2 Biến động của ROE giai đoạn 2011-2020 (Trang 58)
Hình 4.3: Biến động của NPL giai đoạn 2011-2020 - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 4.3 Biến động của NPL giai đoạn 2011-2020 (Trang 59)
Hình 4.4: Biến động của LLR giai đoạn 2011 – 2020 - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Hình 4.4 Biến động của LLR giai đoạn 2011 – 2020 (Trang 60)
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình (Trang 62)
Bảng 4.3: Kiểm định đa cộng tuyến - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.3 Kiểm định đa cộng tuyến (Trang 63)
---------------------------------------------------               Source |       chi2     df      p  - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
ource | chi2 df p (Trang 64)
Bảng 4.4: Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (mô hình 1) - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.4 Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi (mô hình 1) (Trang 64)
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp (mô hình 1) - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả của 3 phương pháp (mô hình 1) (Trang 66)
Kết luận lựa chọn mô hình: mô hình FEM là mô hình phù hợp Ghi chú *, **, *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1%  - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
t luận lựa chọn mô hình: mô hình FEM là mô hình phù hợp Ghi chú *, **, *** lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 10%, 5%, 1% (Trang 67)
Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tăng trưởng  tín dụng (GLOAN), tỷ lệ cấu trúc vốn (ETA), kém hiệu quả chi phí hoạt động (EFF)  có ý nghĩa và tá - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
t quả hồi quy mô hình theo phương pháp FGLS cho thấy tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR), tỷ lệ nợ xấu (NPL), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ tăng trưởng tín dụng (GLOAN), tỷ lệ cấu trúc vốn (ETA), kém hiệu quả chi phí hoạt động (EFF) có ý nghĩa và tá (Trang 71)
Bảng 4.12: Tổng hợp kết quả nghiên cứu - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.12 Tổng hợp kết quả nghiên cứu (Trang 74)
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả hồi quy theo phương pháp SGMM - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.13 Tổng hợp kết quả hồi quy theo phương pháp SGMM (Trang 80)
Kết quả hồi quy bằng phương pháp FGLS và SGMM được tổng hợp ở bảng 4.13. Đối với hiệu quả kinh doanh đo bằng chỉ tiêu ROA, ở mức ý nghĩa thống kê  1%, cả hai mô hình đề có chung 2 biến mang ý nghĩa thống kê gồm SIZE, EFF và  chiều hướng tác động của 2 biế - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
t quả hồi quy bằng phương pháp FGLS và SGMM được tổng hợp ở bảng 4.13. Đối với hiệu quả kinh doanh đo bằng chỉ tiêu ROA, ở mức ý nghĩa thống kê 1%, cả hai mô hình đề có chung 2 biến mang ý nghĩa thống kê gồm SIZE, EFF và chiều hướng tác động của 2 biế (Trang 81)
Phụ lục 2: Kết quả mô hình nghiên cứu trên Stata - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ụ lục 2: Kết quả mô hình nghiên cứu trên Stata (Trang 97)
Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng  - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
s ố tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng (Trang 98)
Mô hình hồi quy OLS - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy OLS (Trang 99)
Mô hình hồi quy FEM - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy FEM (Trang 100)
Mô hình hồi quy REM - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy REM (Trang 101)
Mô hình hồi quy OLS - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy OLS (Trang 109)
Mô hình hồi quy FEM - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy FEM (Trang 110)
Mô hình hồi quy REM - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy REM (Trang 111)
Mô hình hồi quy FGLS - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy FGLS (Trang 114)
Mô hình hồi quy SGMM - Tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại việt nam
h ình hồi quy SGMM (Trang 116)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN