1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh tây ninh

85 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Hiệu Quả Thanh Toán Thẻ Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tây Ninh
Tác giả Nguyễn Trần Thị Kiều Oanh
Người hướng dẫn TS. Hồ Thị Ngọc Tuyền
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hcm
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tây Ninh
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1.1. Lịch sử ra đời của thẻ thanh toán (16)
    • 1.1.2. Các khái niệm liên quan đến thẻ thanh toán (17)
    • 1.1.3. Phân loại thẻ thanh toán (18)
    • 1.2.1. Đối với khách hàng (22)
    • 1.2.2. Đối với ngân hàng thương mại (24)
    • 1.2.3. Đối với nền kinh tế (25)
    • 1.2.4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (25)
    • 1.3.1. Khái niệm về rủi ro (26)
    • 1.3.2. Các loại rủi ro (27)
    • 1.4.1. Hoạt động phát hành thẻ (28)
    • 1.4.2. Hoạt động thanh toán thẻ (30)
    • 1.4.3. Các hoạt động khác (31)
    • 1.5.1. Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ phát hành (33)
    • 1.5.2. Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ kích hoạt (33)
    • 1.5.3. Tốc độ phát triển mạng lưới giao dịch thẻ (34)
    • 1.5.4. Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ (34)
    • 1.5.5. Số vụ rủi ro được phát hiện và giải quyết (35)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI (37)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (37)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức (38)
    • 2.1.3. Vai trò của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây (39)
    • 2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của chi nhánh (39)
    • 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh (40)
    • 2.2.1. Thẻ ghi nợ (44)
    • 2.2.2. Thẻ tín dụng quốc tế (49)
    • 2.3.1. Số lượng thẻ thanh toán (50)
    • 2.3.2. Mạng lưới giao dịch thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh (56)
    • 2.3.3. Doanh số phát sinh trên dịch vụ thanh toán thẻ (59)
    • 2.3.4. Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT (62)
    • 2.3.5. Hoạt động quản lý rủi ro (63)
    • 2.5.1. Kết quả đạt được (66)
    • 2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (68)
    • 3.1.1. Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong nền kinh tế Việt Nam (71)
    • 3.1.2. Mục tiêu phát triển (72)
    • 3.1.3. Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ trong thời gian tới đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh (72)
    • 3.3.1. Khắc phục tình trạng mạng lưới giao dịch không phát triển (76)
    • 3.3.2. Giải pháp đẩy mạnh doanh số (78)
    • 3.3.3. Giải pháp chăm sóc các thiết bị, máy móc phục vụ cho dịch vụ thanh toán thẻ (79)
    • 3.3.4. Giải pháp nâng cao tính cạnh (81)
  • Tài liệu tham khảo (83)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Lịch sử ra đời của thẻ thanh toán

Trong thời kỳ cổ đại, con người đã sử dụng đồ vật để trao đổi sản phẩm, nhưng dần dần họ nhận thấy cần có một phương thức giao dịch ổn định và công bằng hơn Nhiều nền văn hóa đã chuyển sang sử dụng tiền kim loại để mua bán Tiếp theo, tiền giấy xuất hiện tại Trung Quốc và giấy bạc tại Thụy Điển Các ngân hàng sau đó đã phát hành giấy biên nhận để quy đổi sang tiền mặt Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các quốc gia đã công nhận tiền pháp định là phương tiện trao đổi hợp pháp Đến năm 1971, Chính phủ Mỹ đã chấm dứt việc chuyển đổi đồng đôla thành vàng, và nhiều quốc gia khác đã theo sau.

Năm 1946, chiếc thẻ ngân hàng đầu tiên ra đời và được đặt tên là “Charge-It”, cha đẻ của chiếc thẻ này là John Biggins - chủ của một ngân hàng tại thành phố New York Hoạt động của chiếc thẻ Charge-It cũng khá đơn giản: sau khi mua sắm, KH chỉ cần gửi hóa đơn đến ngân hàng của Biggins, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho người bán và KH sẽ trả tiền cho ngân hàng Nhưng sau đó người ta đã phát hiện ra điểm bất cập của chiếc thẻ Charge-It, đó là chỉ có thể sử dụng trong phạm vi mà ngân hàng Biggins quản lý và chỉ dành riêng cho KH của ngân hàng Vào những năm

Năm 1970, Công ty dịch vụ BankAmericard thuộc Ngân hàng Bank of America đã cho ra mắt thẻ tín dụng độc lập VISA, và sau đó, chỉ sau 5 năm, thẻ ghi nợ đầu tiên đã được giới thiệu (Bảo Duy, 2017)

Lịch sự ra đời của những chiếc thẻ thanh toán trên thế giới là thế, còn đối với Việt Nam ta, chiếc thẻ nội địa đầu tiên được triển khai là từ ngân hàng Vietcombank vào năm 1993 nhưng quy mô sử dụng không được rộng rãi Đến năm 2002, Vietcombank mới chính thức ra mắt thẻ ghi nợ nội địa trước công chúng Từ đó, các giao dịch gửi tiền, rút tiền, thanh toán giữa cá nhân và ngân hàng trở nên đơn giản hơn Đây cũng chính là những viên gạch nền móng cho sự hình thành và phát triển mạng lưới máy rút tiền tự động (ATM) tại nước ta (Bảo Duy, 2017)

Năm 2006, Chính phủ Việt Nam đã khởi động Đề án thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) với mục tiêu trong giai đoạn 2006-2011 qua Quyết định số 291/2006/TTg, dẫn đến sự chuyển biến rõ rệt trong hoạt động thanh toán thẻ Quyết định số 20/2007/NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng đã thiết lập các quy định quan trọng về phát hành và sử dụng thẻ ngân hàng, củng cố hành lang pháp lý cho hoạt động này Nhờ những nỗ lực này, hệ thống ngân hàng đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng thẻ, mở ra cơ hội cho nhiều sản phẩm thẻ hiện đại ra đời.

Các khái niệm liên quan đến thẻ thanh toán

1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán

Thẻ thanh toán là công cụ tài chính cho phép khách hàng thực hiện các giao dịch mua sắm hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ máy ATM hoặc tại ngân hàng.

1.1.2.2 Khái niệm dịch vụ thanh toán thẻ

Dịch vụ thanh toán thẻ là một phần quan trọng trong các dịch vụ bán lẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng cung cấp thẻ thanh toán cho khách hàng, cho phép họ sử dụng các tiện ích và tính năng của dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm.

1.1.2.3 Khái niệm về hiệu quả thanh toán thẻ

Hiệu quả thanh toán thẻ là mục tiêu chính trong hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng cần tối đa hóa doanh thu từ dịch vụ thanh toán thẻ, đồng thời giảm thiểu chi phí liên quan mà không ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thẻ của người tiêu dùng.

Phân loại thẻ thanh toán

Ngày càng nhiều loại thẻ thanh toán được phát triển để đáp ứng nhu cầu mua sắm và sử dụng dịch vụ không dùng tiền mặt của khách hàng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại, các ngân hàng cần thiết kế nhiều loại thẻ độc đáo và cung cấp tính năng chuyên biệt Thẻ thanh toán trong hệ thống ngân hàng có thể được phân loại dựa trên ba tiêu chí cơ bản.

1.1.3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất thẻ

Thẻ khắc chữ nổi, hay còn gọi là thẻ embossing, là loại thẻ thanh toán sơ khai nhất, với thông tin cơ bản của khách hàng được khắc nổi trên bề mặt Tuy nhiên, khả năng bảo mật thông tin của loại thẻ này khá kém.

Thẻ băng từ, hay còn gọi là Magnetic Stripe, sử dụng kỹ thuật thư tín để lưu trữ thông tin trên hai băng từ ở mặt sau thẻ Tuy nhiên, công nghệ này hiện đã trở nên lạc hậu do thông tin không được mã hóa, dẫn đến khả năng bị đọc trộm dễ dàng.

Thẻ thông minh (Smart Card) khắc phục nhược điểm của thẻ băng từ với tính bảo mật thông tin cao hơn Ngoài ra, Smart Card còn hỗ trợ đa dạng nhu cầu của khách hàng như gọi điện thoại công cộng, trả phí cầu đường và thanh toán hóa đơn xăng dầu Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của loại thẻ này là chi phí sản xuất cao do áp dụng công nghệ hiện đại.

1.1.3.2 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ

• Thẻ nội địa: chỉ có thể giao dịch trong phạm vi một quốc gia và đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nước đó

Thẻ quốc tế cho phép người dùng thực hiện giao dịch và thanh toán tại các quốc gia ngoài lãnh thổ Việt Nam Hiện tại, các ngân hàng thương mại Việt Nam chấp nhận các thương hiệu thẻ quốc tế như Visa, MasterCard, JCB, American Express và UP.

1.1.3.3 Phân loại theo tính chất thanh toán

Thẻ ghi nợ là loại thẻ liên kết trực tiếp với tài khoản thanh toán của khách hàng, cho phép thực hiện các giao dịch mà số tiền sẽ được khấu trừ ngay lập tức từ tài khoản thẻ.

Thẻ ký quỹ hay thẻ trả trước là loại thẻ yêu cầu khách hàng phải nạp tiền vào tài khoản riêng tại ngân hàng để thực hiện giao dịch, giới hạn trong số tiền đã lưu ký Điểm khác biệt chính giữa thẻ ký quỹ và thẻ ghi nợ là người dùng không cần có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng phát hành và không cần chứng minh khả năng tài chính.

Thẻ tín dụng là sản phẩm tài chính được ngân hàng phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng dịch vụ tín dụng với hạn mức nhất định mà không cần có tiền trong tài khoản Khách hàng có thể mua sắm và rút tiền mặt từ ATM trong hạn mức đã thỏa thuận Thời gian thanh toán cho số chi tiêu phát sinh là 45 ngày, bao gồm 30 ngày chu kỳ thanh toán và 15 ngày gia hạn Nếu khách hàng thanh toán đủ số dư nợ đúng hạn, họ sẽ không phải chịu lãi suất Tuy nhiên, nếu chỉ thanh toán mức tối thiểu, phần dư nợ sẽ được chuyển sang kỳ sau và phát sinh lãi Trong trường hợp không thanh toán, khách hàng sẽ bị phạt quá hạn và chịu lãi cho phần dư nợ còn lại.

1.1.3.4 Các bên tham gia trong hoạt động thanh toán thẻ

Quy trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ bao gồm 5 thành phần kinh tế cơ bản: tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT), ngân hàng phát hành (NHPH), ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Sự phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng thương mại (NHTM) phụ thuộc vào sự hợp tác và đóng góp của các thành phần này.

Tổ chức thẻ quốc tế

Theo Điều 1 Thông tư 28/2019/TT-NHNN, TCTQT (Tổ chức thẻ quốc tế) là tổ chức hoạt động ở nước ngoài, hợp tác với các TCPHT và các bên liên quan trong lĩnh vực thẻ ngân hàng Các TCTQT phổ biến hiện nay bao gồm Visa, Mastercard, American Express và JCB Để đảm bảo cân đối tài chính giữa các công ty thành viên, TCTQT xây dựng các quy định về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ.

Ngân hàng phát hành thẻ được ủy quyền bởi các tổ chức thẻ để phát hành thẻ mang thương hiệu của họ NHPH quy định các điều khoản sử dụng thẻ và quyền lợi của khách hàng Tên ngân hàng phát hành sẽ được in rõ ràng trên sản phẩm thẻ.

Chủ thẻ là cá nhân có tên in nổi trên thẻ, có quyền sử dụng thẻ theo các điều khoản của Ngân hàng Phát hành Họ có thể sử dụng thẻ của mình hoặc ủy quyền cho người khác để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, cũng như thực hiện rút tiền hoặc chuyển tiền tại các Ngân hàng Thương mại.

Theo quy định, mỗi chủ thẻ chính có quyền phát hành một thẻ phụ, cho phép cả hai cùng chi tiêu trên một tài khoản Khi sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ phụ cũng có nghĩa vụ thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ sao kê, nhưng chủ thẻ chính vẫn là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng.

Ngân hàng thực hiện ký kết hợp đồng với các điểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ (ĐVCNT) để chấp nhận thẻ của NHPH Do đó, một ngân hàng có thể đồng thời hoạt động như NHPH và ngân hàng thanh toán.

KH là chủ thẻ mở tài khoản thanh toán, và các ĐVCNT ký hợp đồng chấp nhận thẻ cũng được coi là KH trong vai trò ngân hàng thanh toán.

Theo đó, ngân hàng thanh toán cam kết những điều sau:

• Chấp nhận các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng

Đối với khách hàng

1.2.1.1 Giao dịch thanh toán linh hoạt trong phạm vi trong và ngoài nước

Hệ thống thanh toán ngân hàng hiện đại mang lại sự tiện lợi và linh hoạt cho khách hàng, đặc biệt là khi đi du lịch hoặc công tác nước ngoài Khách hàng không cần phải mang theo quá nhiều tiền mặt hay ngoại tệ, mà chỉ cần một chiếc thẻ thanh toán quốc tế như Visa, Mastercard, Amex hoặc Diners để đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của mình.

1.2.1.2 Giá trị thanh toán cao hơn

Sử dụng séc du lịch đòi hỏi quy trình phức tạp hơn so với các phương thức thanh toán khác, vì người dùng cần dự tính trước số tiền cần thiết và đến ngân hàng để mua séc trước chuyến đi Họ phải thanh toán cho séc cùng với chi phí mua, mặc dù chưa sử dụng Sau khi kết thúc chuyến đi, người dùng có thể quy đổi séc thành tiền tại ngân hàng hoặc giữ lại séc cho các lần sử dụng sau, nhưng phải chấp nhận rủi ro về tỷ giá.

Sử dụng thẻ thanh toán mang lại sự tiện lợi vượt trội, cho phép chủ thẻ chi tiêu trước và thanh toán sau mà không cần dự trù ngân sách Tỷ giá khi thanh toán bằng thẻ thường có lợi hơn so với tiền mặt hoặc séc du lịch Điều này giúp tiết kiệm thời gian cho chủ thẻ, vì họ không phải thực hiện các thủ tục phức tạp để mua séc tại ngân hàng và giảm thiểu rủi ro tỷ giá khi sử dụng séc.

1.2.1.3 Chủ động hơn trong việc sử dụng khoản tín dụng

Thẻ thanh toán là một hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt, cho phép chủ thẻ sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần đến ngân hàng để vay Quy trình phát hành thẻ đơn giản hơn nhiều so với việc xin vay tại ngân hàng Khi có chi tiêu phát sinh, chủ thẻ chỉ cần thanh toán số dư tối thiểu để tránh nợ quá hạn.

1.2.1.4 Bảo vệ người tiêu dùng

Theo quy định của luật tín dụng tiêu dùng ở một số nước phát triển, khách hàng được bảo vệ khi chi tiêu cho sản phẩm có giá trị từ 100 GBP đến 15.000 GBP bằng thẻ tín dụng Khi phát hiện sản phẩm không đạt chất lượng, khách hàng có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ hoặc bồi thường Ngoài ra, một số ngân hàng thương mại còn cung cấp chế độ bảo hiểm để bảo vệ quyền lợi của khách hàng, bao gồm hàng hóa thay thế trong trường hợp mất cắp, thất lạc, và thanh toán tiền bảo hiểm tai nạn cho hàng hóa/dịch vụ đã thanh toán bằng thẻ.

1.2.1.5 Được rút tiền mặt bất cứ đâu, bất cứ khi nào

Chủ thẻ có thể rút tiền trực tiếp tại ngân hàng hoặc qua ATM Nhiều ngân hàng đã phát triển thêm các dịch vụ tiện ích trên ứng dụng quản lý thẻ, bao gồm trả nợ vay, thanh toán tiền điện, nạp tiền điện thoại và mua vé máy bay.

Khách hàng có thể theo dõi tổng chi tiêu hàng tháng thông qua sao kê ngân hàng, từ đó biết được phí và lãi của từng giao dịch Các khoản phí cơ bản khi sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại bao gồm phí thường niên, phí bảo hiểm và lãi suất nếu không thanh toán đúng hạn Tuy nhiên, so với những lợi ích mà khách hàng nhận được từ việc thanh toán bằng thẻ, các khoản phí này là không đáng kể.

Công nghệ thẻ ngày càng phát triển với mỗi chủ thẻ sở hữu một mã số cá nhân duy nhất, gọi là số tài khoản, giúp đảm bảo các giao dịch tài chính được thực hiện chính xác Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính hiện đại, sử dụng vi mạch điện tử để ngăn chặn gian lận và xâm nhập dữ liệu cá nhân Khi mua sắm, chủ thẻ cần ký vào hóa đơn để xác nhận thanh toán, và chữ ký này sẽ được so sánh với chữ ký mẫu nhằm phát hiện hành vi giả mạo.

Đối với ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Tăng nguồn vốn và doanh thu cho ngân hàng

Khi ngân hàng thu hút nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ, số tiền gửi của khách hàng vào ngân hàng tăng lên, tạo ra một lượng vốn đáng kể để ngân hàng có thể sinh lợi Ngoài ra, thu nhập từ hoạt động thanh toán và các loại phí liên quan đến phát hành thẻ, như phí từ ĐVCNT, phí sử dụng thẻ, lãi suất phát sinh khi khách hàng chi tiêu bằng thẻ tín dụng, và các phí dịch vụ duy trì thẻ, cũng đóng góp quan trọng vào nguồn thu của ngân hàng.

1.2.2.2 Nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường

Dịch vụ thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà còn giúp nâng cao vị thế và hình ảnh của ngân hàng, thu hút nhiều khách hàng hơn Đây là một chiến lược hiệu quả để ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa và quốc tế hóa.

1.2.2.3 Góp phần làm đa dạng các dịch vụ thanh toán

Kể từ khi thẻ thanh toán ra đời, dịch vụ ngân hàng đã trở nên đa dạng hơn, đồng thời giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Dịch vụ thanh toán đã được kết nối để hỗ trợ các đơn vị khác, với sự cho phép của NHNN cho mô hình thanh toán của MB hợp tác với Viettel, PGBank phối hợp với Petrolimex, và Vietcombank hợp tác với M_Service Mô hình này đã đạt được kết quả tích cực chỉ sau thời gian ngắn triển khai thí điểm.

1.2.2.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Kể từ khi dịch vụ thanh toán thẻ được hoàn thiện, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với thách thức lớn trong việc liên tục đổi mới và sáng tạo, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế Quá trình đổi mới này mang lại lợi ích rõ rệt, khi số lượng khách hàng không ngừng gia tăng, giúp ngân hàng giữ chân được lượng khách hàng truyền thống và thu hút cả những khách hàng ưa chuộng giao dịch bằng tiền mặt.

Đối với nền kinh tế

1.2.3.1 Sản xuất lưu thông hàng hóa không ngừng phát triển

Mục tiêu chính của quy trình sản xuất hàng hóa là cung ứng, trong đó đơn vị sản xuất thu hồi vốn qua việc tiêu thụ sản phẩm Quá trình này chỉ diễn ra khi khâu thanh toán được đảm bảo Theo thống kê, phương thức thanh toán qua thẻ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán của nền kinh tế Do đó, dịch vụ thanh toán thẻ của ngân hàng được tổ chức tốt sẽ thúc đẩy sản xuất và cải thiện lưu thông hàng hóa.

1.2.3.2 Ổn định dòng tiền, giảm chi phí lưu thông ngoài xã hội

Khi ngày càng nhiều người sử dụng thẻ thanh toán, lượng tiền mặt lưu thông giảm, dẫn đến chi phí phục vụ tiền mặt cũng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường giá cả Điều này giúp kiểm soát lạm phát hiệu quả hơn nhờ vào sự ổn định của tiền tệ.

Khi lượng tiền lưu thông giảm, chi phí cho ngành Ngân hàng được kiểm soát hiệu quả nhờ vào việc giảm đáng kể các chi phí in ấn, kiểm đếm, vận chuyển và bảo quản tiền Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn giảm bớt lao động xã hội.

1.2.3.3 Tạo điều kiện thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia

Khi thanh toán thẻ trở nên phổ biến, lượng tiền mặt trong lưu thông giảm, trong khi tiền ghi sổ tăng lên Sự thay đổi này giúp Ngân hàng Nhà nước (NHNN) áp dụng các công cụ chính sách tiền tệ một cách hiệu quả hơn.

Đối với đơn vị chấp nhận thẻ

1.2.4.1 Gia tăng doanh số ĐVCNT đáp ứng tốt nhu cầu của mọi đối tượng KH, đặc biệt là khách du lịch hay nhà đầu tư nước ngoài thông qua dịch vụ thanh toán thẻ tiện lợi Như vậy ngày càng có nhiều KH sử dụng dịch vụ của đơn vị hơn, dẫn đến hàng hóa/dịch vụ được cung ứng tăng lên

1.2.4.2 Quy trình thanh toán diễn ra an toàn - giảm chi phí bán hàng

Khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ, số tiền sẽ được chuyển trực tiếp vào tài khoản của đơn vị cung cấp dịch vụ Điều này không chỉ giúp đơn vị tiết kiệm chi phí liên quan đến việc kiểm đếm, vận chuyển và bảo quản tiền mặt, mà còn góp phần giảm chi phí bán hàng hiệu quả.

1.2.4.3 Thu hồi vòng quay vốn

Sự phổ biến của dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng đã đa dạng hóa phương thức thanh toán, giảm thiểu tình trạng trả chậm và mua thiếu Khi giao dịch thanh toán được gửi đến ngân hàng thanh toán thẻ, tài khoản của đơn vị cung cấp dịch vụ (ĐVCNT) sẽ được báo có ngay lập tức, cho phép ĐVCNT sử dụng số tiền này ngay để phục vụ cho mục đích quay vòng vốn tiếp theo.

1.2.4.4 Hưởng ưu đãi từ ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán

Để hỗ trợ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại đã triển khai nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng Bên cạnh đó, họ còn cung cấp máy thanh toán thẻ tự động (POS) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán thẻ trở nên dễ dàng hơn.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay từ ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, các đơn vị cung cấp dịch vụ (ĐVCNT) sẽ được hưởng các ưu đãi tín dụng khi sử dụng thiết bị thanh toán của ngân hàng.

RỦI RO TRONG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ

Khái niệm về rủi ro

Trong lĩnh vực tài chính, rủi ro được định nghĩa là khả năng xảy ra mất mát tài chính Rủi ro có thể xuất hiện trong mọi hoạt động tài chính, do đó, việc quản lý và giám sát chặt chẽ là cần thiết Các ngân hàng, để tránh những tổn thất nghiêm trọng, phải thực hiện quản lý rủi ro một cách nghiêm ngặt.

Rủi ro trong hoạt động thẻ ngân hàng có thể dẫn đến tổn thất cả về vật chất lẫn phi vật chất Những rủi ro này ảnh hưởng đến ngân hàng, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT).

Các loại rủi ro

Lê Thị Hoài (2012) chỉ ra rằng trong mối quan hệ liên quan đến hoạt động thẻ thanh toán, mỗi chủ thể đều phải đối mặt với một số rủi ro nhất định.

1.3.2.1 Rủi ro đối với ngân hàng phát hành

Nhiều chủ thẻ tín dụng quốc tế (TTDQT) đã lợi dụng tính năng của thẻ để lừa đảo ngân hàng bằng cách giao thẻ cho người khác, giả mạo chữ ký và thực hiện giao dịch tại các điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) ở nước ngoài Khi ngân hàng phát hiện và kiểm tra sao kê, chủ thẻ thường cung cấp hộ chiếu không có thị thực hoặc xác nhận từ nơi làm việc để biện minh cho việc không có mặt tại thời điểm giao dịch và từ chối thanh toán Ngân hàng gặp khó khăn trong việc quy trách nhiệm cho ĐVCNT vì giao dịch bằng TTDQT không yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ tùy thân để xác minh danh tính.

Rủi ro lớn nhất là việc thay đổi chữ ký bằng cách sử dụng băng chữ ký trắng để ký lại một chữ ký mới Điều này dẫn đến việc chủ thẻ có thể từ chối trách nhiệm thanh toán do chữ ký không khớp.

1.3.2.2 Rủi ro đối với ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán chỉ đóng vai trò trung gian giữa ĐVCNT với NHPH nên rủi ro xảy ra với ngân hàng thanh toán không đáng kể:

Ngân hàng thanh toán không kịp thời cung cấp danh sách Bulletin 1 cho ĐVCNT nên ĐVCNT vẫn chấp nhận phương thức thanh toán từ những thẻ này

1.3.2.3 Rủi ro đối với đơn vị chấp nhận thẻ

Rủi ro phát sinh khi Nhà Hàng Phục Hồi (NHPH) từ chối thanh toán cho Đơn Vị Cung Cấp (ĐVCNT) về hàng hóa, dịch vụ đã cung ứng cho Khách Hàng (KH) Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này thường xuất phát từ sự chủ quan của ĐVCNT.

Danh sách Bulletin là danh sách khẩn cấp dùng để ghi nhận các số thẻ đã bị mất, bị đánh cắp hoặc thẻ tín dụng vượt quá hạn mức, do đó không được phép sử dụng để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ.

• Cố tình tách giao dịch thành nhiều thương vụ nhỏ để không cần phải xin phép NHTT, nếu NHTT phát hiện sẽ từ chối thanh toán giao dịch đó

Ngân hàng sẽ từ chối thanh toán nếu số tiền trên hóa đơn bị chỉnh sửa mà không thay đổi số tiền của chủ thẻ, do sự không khớp này.

1.3.2.4 Rủi ro đối với chủ thẻ

Rủi ro bảo mật xuất hiện khi mật khẩu thẻ thanh toán bị lộ hoặc bị đánh cắp, đặc biệt nguy hiểm đối với chủ thẻ TTDQT Nếu không phát hiện kịp thời và thông báo cho ngân hàng, kẻ xấu có thể dễ dàng rút tiền mặt từ máy ATM bằng thẻ của nạn nhân.

Gần đây, nhiều trường hợp đánh cắp thông tin thẻ tín dụng đã xuất hiện khi người dùng truy cập vào các website giả mạo có giao diện và tên miền giống hệt như của ngân hàng hoặc các trang thương mại điện tử Những kẻ xấu lợi dụng thông tin này để dễ dàng truy cập vào mật khẩu thẻ thanh toán của nạn nhân.

CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ

Hoạt động phát hành thẻ

Theo Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (2016) quy định về Thủ tục phát hành thẻ như sau:

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần ban hành các quy định nội bộ khi phát hành thẻ, bao gồm cả thẻ phi vật lý Đối với loại thẻ này, NHTM phải cung cấp tài liệu mô tả quy trình kích hoạt, giao dịch, quản lý rủi ro và cách chấm dứt sử dụng thẻ, cũng như hướng dẫn sử dụng các tính năng thông minh (nếu có).

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phải thực hiện việc đăng ký mẫu thẻ với Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khi phát hành thẻ mới hoặc thay đổi diện mạo thẻ cũ Việc phát hành thẻ chỉ được thực hiện sau khi nhận được sự phê duyệt từ NHNN.

• Điều kiện cần để phát hành thẻ ghi nợ là KH cần phải mở tài khoản thanh toán tại NHPHT

Ngân hàng thương mại (NHTM) cần xây dựng hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ theo đúng quy định của thông tư NHNN cùng với các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động này.

• Khi NHTM ngừng phát hành loại thẻ đang được phát hành, NHTM phải thông báo với NHNN

Phát hành thẻ không chỉ đơn thuần là mở thẻ thanh toán cho khách hàng mà còn bao gồm việc quản lý, theo dõi chi tiêu và nhắc nhở nợ khi chốt sao kê Quy trình phát hành thẻ thanh toán tại ngân hàng thương mại diễn ra theo các bước cơ bản.

Hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ thanh toán

Nguồn: (Nguyễn Lê Nhật Anh, 2018)

Khách hàng cần liên hệ với ngân hàng để chọn loại thẻ mong muốn, sau đó điền đầy đủ thông tin vào "Giấy đề nghị sử dụng thẻ" và thực hiện các bước theo hướng dẫn của nhân viên ngân hàng để hoàn tất hồ sơ yêu cầu mở thẻ.

Nhân viên ngân hàng sẽ xác thực thông tin khách hàng cung cấp, thu phí phát hành thẻ và các loại phí khác theo quy định của ngân hàng Sau đó, họ sẽ giao phiếu hẹn ngày nhận thẻ cho khách hàng.

(3) Làm hồ sơ thẻ của KH bằng phần mềm để chuyển về trung tâm thẻ

Trung tâm thẻ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu mở thẻ thanh toán và kiểm tra tính hợp lệ của thông tin do nhân viên ngân hàng cung cấp.

NHPH thẻ Trung tâm thẻ

• Nếu thông tin không đầy đủ: trung tâm thẻ gửi tra soát cho chi nhánh ngân hàng để yêu cầu bổ sung thông tin

Khi thông tin đã đầy đủ, nó sẽ được chuyển đến bộ phận kiểm soát và quản lý rủi ro Bộ phận này sẽ cấp PIN cho trung tâm thẻ để gửi lại cho chi nhánh.

(5) Nhân viên ngân hàng đối chiếu thông tin trên thẻ với hồ sơ KH tại chi nhánh:

• Nếu thông tin không trùng khớp: nhân viên thông báo với trung tâm thẻ để tiến hành tra soát lại

• Nếu thông tin trùng khớp: nhân viên vào sổ theo dõi, niêm phong và lưu trữ tại két của ngân hàng

Vào ngày hẹn, khách hàng cần đến chi nhánh ngân hàng để nhận thẻ, mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân cùng giấy hẹn để xác minh thông tin Nếu thông tin trùng khớp, khách hàng sẽ nhận thẻ và ký xác nhận Nhân viên ngân hàng sẽ hướng dẫn cách kích hoạt thẻ qua ứng dụng điện thoại, đổi mã PIN và thực hiện các giao dịch Khi chủ thẻ đổi mã PIN, trung tâm thẻ sẽ mở khóa tài khoản để bắt đầu giao dịch.

Hoạt động thanh toán thẻ

Quy trình thanh toán thẻ là một quá trình phức tạp liên quan đến nhiều bên Nó chỉ được coi là hoàn tất khi chủ thẻ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng và các bên liên quan Các bước trong quy trình thanh toán thẻ diễn ra như sau:

Hình 1.2: Quy trình thanh toán thẻ

Nguồn: (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2013)

(1) ĐVCNT kiểm tra thẻ thanh toán có hợp lệ hay không bằng cách sử dụng thiết bị hỗ trợ thanh toán

(2) ĐVCNT thiết lập hóa đơn cho KH

(3) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng thanh toán:

Khi thanh toán bằng thẻ nội địa, nếu thẻ được phát hành bởi ngân hàng thanh toán, số tiền giao dịch sẽ được trừ trực tiếp từ tài khoản của khách hàng Trong trường hợp ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành là hai tổ chức khác nhau nhưng cùng thuộc liên minh thẻ, dữ liệu của khách hàng sẽ được chuyển lên hệ thống để thực hiện thanh toán bù trừ, qua đó tự động trích thu từ tài khoản của ngân hàng phát hành vào tài khoản ngân hàng thanh toán.

(3.2) Đối với trường hợp thanh toán bằng thẻ quốc tế: ngân hàng thanh toán gửi dữ liệu của KH cho TCTQT để Tổ chức kiểm tra dữ liệu và ghi có cho ngân hàng thanh toán, ghi nợ cho NHPH

Khi thanh toán bằng thẻ tín dụng, vào ngày chốt sao kê hàng tháng, Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT) sẽ lập sao kê gửi cho chủ thẻ để thông báo các giao dịch đã phát sinh trong kỳ và yêu cầu thanh toán Chủ thẻ có quyền thanh toán toàn bộ số tiền đã tiêu dùng hoặc phải thanh toán mức tối thiểu trước ngày thanh toán.

Các hoạt động khác

1.4.3.1 Kiểm soát và giải quyết khiếu nại Đôi khi trong quá trình sử dụng thẻ, KH không chấp nhận thanh toán theo sao kê vì lý do nào đó hoặc do phát sinh sai sót thì chủ thẻ được quyền phát yêu cầu khiếu nại Khi nhận được yêu cầu, NHPH thẻ thực hiện tra soát theo khiếu nại của chủ thẻ

Nghiệp vụ tra soát diễn ra như sau:

Chủ thẻ NHPH Trung tâm thanh toán thẻ ĐVCNT NHTT

Hình 1.3: Nghiệp vụ tra soát, xử lí khiếu nại

Nguồn: (Nguyễn Lê Nhật Anh, 2018)

(1) Chủ thẻ liên hệ ngân hàng- phát hành để làm thủ tục khiếu nại

(2) NHPH yêu cầu chủ thẻ cung cấp thông tin cá nhân để đối chiếu Nếu khớp đúng, NHPH gửi yêu cầu tra soát đến trung tâm thẻ

(3) Trung tâm tiếp nhận yêu cầu tra soát từ NHPH và chuyển tiếp yêu cầu đó cho ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán yêu cầu ĐVCNT thẻ cung cấp giấy tờ cần thiết để xác minh tính hợp lệ của các giao dịch mà chủ thẻ khiếu nại.

(5) ĐVCNT gửi các loại giấy tờ liên quan đến giao dịch mà ngân hàng thanh toán yêu cầu

(6) Ngân hàng thanh toán đối chiếu lại những chứng từ mà ĐVCNT thẻ cung cấp rồi trả lời cho trung tâm thẻ qua email kèm theo những loại giấy tờ này

(7) Trung tâm thẻ kiểm tra những loại giấy tờ cần thiết và trả lời NHPH

(8) Ngân hàng phát hành sẽ trả lời cho KH về những giao dịch đã khiếu nại theo như thông báo trả lời của trung tâm thẻ

1.4.3.2 Xử lý khi mất thẻ hoặc thẻ bị lộ thông tin

Theo điều 19 Thông tư 19/2016/TT-NHNN, khi chủ thẻ làm mất thẻ thanh toán hoặc thông tin cá nhân bị lộ, cần thực hiện các bước xử lý kịp thời để bảo vệ quyền lợi của chủ thẻ.

• Chủ thẻ phải thông báo ngay cho NHPH khi phát hiện thẻ bị mất

NHPH sẽ ngay lập tức khóa thẻ và phối hợp với các bên liên quan để ngăn chặn các giao dịch có thể xảy ra, đồng thời thông báo cho chủ thẻ nếu có giao dịch phát sinh Quá trình xử lý của NHPH phải hoàn tất trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi chủ thẻ báo mất đối với thẻ có BIN do NHNN cấp, hoặc 10 ngày làm việc đối với thẻ có BIN do NHPH cấp.

Nếu thẻ bị lợi dụng và gây thiệt hại, NHPH thẻ sẽ phối hợp với chủ thẻ để xác định trách nhiệm liên quan đến các thiệt hại đó, từ đó thương lượng phương án xử lý hậu quả.

Nếu không thương lượng được thì thiệt hại sẽ được xử lý theo quy định pháp luật

CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỊCH VỤ THANH TOÁN

Nghiên cứu này tập trung vào phân tích các chỉ tiêu định lượng để làm rõ tốc độ tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm đánh giá hiệu quả dịch vụ thanh toán thẻ Trái ngược với các tác giả trước đây, những người thường sử dụng cả chỉ tiêu định lượng và định tính, nghiên cứu này chỉ chú trọng vào khía cạnh định lượng.

Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh.

Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ phát hành

Số lượng thẻ phát hành là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ Chỉ tiêu này cũng giúp đo lường mức độ hấp dẫn của các sản phẩm thẻ đối với người tiêu dùng (Nguyễn Lê Nhật Anh, 2018)

Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ phát hành=( Số lượng thẻ phát hành kỳ này

Số lượng thẻ phát hành kỳ trước-1)x100

Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ kích hoạt

Số lượng thẻ kích hoạt là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của hoạt động phát hành thẻ thanh toán tại Vietinbank Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh nhu cầu sử dụng thẻ của người dân mà còn cho thấy số lượng thẻ bị lỗi và phải hủy bỏ trước khi giao cho khách hàng (Nguyễn Lê Nhật Anh, 2018)

Tốc độ tăng trưởng của số lượng thẻ kích hoạt=(Số lượng thẻ kích hoạt kỳ này

Số lượng thẻ kích hoạt kỳ trước-1)x 100

Số lượng thẻ phát hành bị hỏng, lỗi= số lượng thẻ phát hành – số lượng thẻ kích hoạt

Tốc độ phát triển mạng lưới giao dịch thẻ

Mạng lưới giao dịch thẻ: Được thể hiện qua số lượng các loại thiết bị, máy móc phục vụ cho dịch vụ thanh toán thẻ (máy ATM, POS) Số lượng của các loại thiết bị này phản ánh quy mô của mạng lưới hoạt động dịch vụ thanh toán Số lượng này càng tăng thì khả năng phục vụ KH càng cao Bên cạnh đó, số lượng ĐVCNT thể hiện mức độ tin tưởng các các đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh dành cho chi nhánh và nhu cầu TTKDTM của người dân Tây Ninh ngày càng tăng cao (Nguyễn Lê Nhật Anh, 2018)

Tốc độ tăng trưởng số ATM= ( Số ATM được lắp đặt kỳ này

Số ATM được lắp đặt kỳ trước-1)x100

Tốc độ tăng trưởng số POS= ( Số POS được lắp đặt kỳ này

Số POS được lắp đặt kỳ trước-1)x100

Tốc độ tăng trưởng số ĐVCNT= ( Số Đ VCNT kỳ này

Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán thẻ

Doanh số giao dịch trên tài khoản thẻ của Vietinbank là tổng số tiền giao dịch qua dịch vụ thanh toán thẻ, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự phát triển của ngân hàng mà còn cho thấy xu hướng sử dụng các loại thẻ thanh toán phổ biến của Vietinbank.

Tốc độ tăng trưởng doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ=( doanh số kỳ này doanh số kỳ trước-1)x100

Doanh số thanh toán tại các ĐVCNT: Tỷ trọng của doanh số thanh toán tại các ĐVCNT cho biết nhu cầu sử dụng thẻ để thanh toán phục vụ cho các mục đích tiêu dùng, mua sắm chiếm bao nhiêu trong tổng số doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ

Tốc độ tăng trưởng doanh số tại các ĐVCNT=( doanh số kỳ này doanh số kỳ trước-1)x 100

Số vụ rủi ro được phát hiện và giải quyết

Để đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán thẻ của hệ thống ngân hàng và phòng ngừa rủi ro, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành công văn số 6239/NHNN-CNTT quy định các biện pháp cần thiết trong lĩnh vực này.

• Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật và NHNN đồng thời tăng cường tần suất kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hoạt động thẻ

• Rà soát lại quy trình, thủ tục liên quan đến hoạt động thanh toán thẻ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong từng bước của quy trình thanh toán bằng các loại thẻ ngân hàng

• Tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức an toàn thông tin cho KH

Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và hợp tác với các cơ quan chức năng để xử lý các trường hợp có thể gây rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ, nhằm hạn chế tình trạng khách hàng khiếu nại kéo dài, từ đó bảo vệ uy tín của hệ thống ngân hàng.

Xây dựng phương án giám sát và cảnh báo cho chủ thẻ là cần thiết để phân tích hành vi và thói quen của khách hàng, từ đó điều chỉnh các quy định và hạn mức rút tiền trong những thời điểm có nguy cơ cao (Mai Ly, 2018).

Sự phát triển của hoạt động kinh doanh thẻ đã tạo ra cơ hội cho các tội phạm liên quan gia tăng Để ứng phó, chi nhánh đã tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro thông qua hai phương diện: kiểm soát nội bộ và kiểm soát các đối tác Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của các biện pháp kiểm soát nội bộ và hoạt động giám sát đối tác bên ngoài của chi nhánh.

Kiểm soát nội bộ là quá trình trang bị thiết bị và máy móc nhằm nâng cao công tác giám sát, bao gồm các thiết bị phòng chống sao chép thẻ (Anti-skimming) và hệ thống camera giám sát Sự gia tăng số lượng thiết bị này cho thấy chi nhánh ngày càng chú trọng đến dịch vụ thanh toán thẻ.

Tốc độ gia tăng số lượngthiết bị Anti-skimming=(Số lượng thiết bị kỳ này

Số lượng thiết bị kỳ trước-1)x 100

Tốc độ gia tăng số lượng hệ thống camera giám sát=(Số lượng camera kỳ này

Số lượng camera kỳ trước-1)x 100

Kiểm soát các đối tác liên quan là quá trình giám sát và quản lý thông qua các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất Công tác này giúp chi nhánh phát hiện các giao dịch đáng ngờ và các hoạt động tiềm ẩn rủi ro.

Tốc độ gia tăng số vụ rủi ro được phát hiện=(Số vụ rủi ro phát hiện kỳ này

Số vụ rủi ro phát hiện kỳ trước-1)x 100

Tốc độ gia tăng số vụ rủi ro được giái quyết=(Số vụ rủi ro được giải quyết kỳ này

Số vụ rủi ro được giải quyết kỳ trước-1)x 100

Tỷ lệ xử lý rủi ro= Số vụ rủi ro được phát hiện

Số vụ rủi ro được giải quyết

Dựa trên cơ sở lý luận về lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán toàn cầu, các sản phẩm thẻ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đã được ra mắt và đa dạng hóa, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trong bối cảnh công nghệ số hiện nay.

Vietinbank cũng chịu ảnh hưởng của các quy luật chung trong ngành tài chính Những lý luận cơ bản này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng.

Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI

Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 1/1/1994, Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam đã phê duyệt quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt Nam tỉnh Tây Ninh, trực thuộc Hội sở Ngân hàng Công thương Việt Nam Đến ngày 14/11/1994, chi nhánh này chính thức hoạt động với tên giao dịch là Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Tây Ninh, hay còn gọi là Industrial & Commercial Bank of Vietnam - Tay Ninh branch (Incombank) Trong giai đoạn 2009-2013, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện cổ phần hóa và đổi mới hoạt động, dẫn đến việc chi nhánh Tây Ninh được đổi tên thành NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh tỉnh Tây Ninh, với tên tiếng Anh mới là Vietnam Bank for Industry and Trade - Tay Ninh Branch.

Vào ngày 12/05/2012, Vietinbank chi nhánh Tây Ninh đã chính thức chuyển trụ sở chính đến địa chỉ 247 đường 30/4, phường 1, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh Trụ sở mới được thiết kế theo phong cách hiện đại, với tổng vốn đầu tư lên đến hơn 26 tỷ đồng và tổng diện tích sàn là 3.245 m², bao gồm 1 tầng hầm và 7 tầng nổi.

Cơ cấu tổ chức

Sau hơn 30 năm hoạt động, Vietinbank chi nhánh Tây Ninh đã hòa nhập hiệu quả vào hệ thống ngân hàng, phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế thị trường tích cực Hiện tại, chi nhánh Tây Ninh dẫn đầu trong tỉnh so với hai chi nhánh khác là Vietinbank Hòa Thành và Vietinbank Trảng Bàng Đội ngũ cán bộ nhân viên của chi nhánh đã vượt qua 160 người, thể hiện sự phát triển theo mô hình tổ chức hiện đại.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh

( Nguồn: Vietinbank - chi nhánh tây ninh)

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được phân chia thành các bộ phận với nhiệm vụ khác nhau, nhưng vẫn đảm bảo sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu suất công việc Mô hình này vừa hợp lý, gọn nhẹ, vừa linh hoạt trong việc giải quyết công việc, giúp chi nhánh theo kịp tốc độ phát triển và hội nhập.

Vai trò của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây

Tây Ninh, cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnom Pênh của Cambodia, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với nguồn tài nguyên than đá phong phú và tiềm năng du lịch Những năm gần đây, kinh tế tỉnh Tây Ninh đã thúc đẩy sự phát triển của hoạt động tài chính - ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Tây Ninh Để nâng cao năng lực cạnh tranh, chi nhánh đã chú trọng đào tạo cán bộ nhân viên về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và giải quyết vấn đề Nhờ đó, Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh đã có những bước trưởng thành vượt bậc và nhận được sự tín nhiệm từ doanh nghiệp và người dân địa phương.

Tính đến nay, chi nhánh Vietinbank Tây Ninh đã mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn tỉnh, nhằm duy trì lượng khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng vãng lai Sau khi tổ chức lại bộ máy quản lý và các phòng ban, chi nhánh đã ghi nhận đội ngũ nhân viên trẻ hóa với trình độ chuyên môn cao hơn.

Lĩnh vực kinh doanh chủ đạo của chi nhánh

Những lĩnh vực kinh doanh hiện tại của Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh gồm có:

Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh đang không ngừng đa dạng hóa các dịch vụ tiền gửi nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng Các hình thức tiền gửi bao gồm tiền gửi giao dịch và phi giao dịch, với các sản phẩm như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi.

Hoạt động cho vay tại Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu vốn của cả cá nhân và doanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng Các sản phẩm cho vay tại đây được thiết kế phong phú để phục vụ mọi nhu cầu tài chính của khách hàng.

Đối với khách hàng cá nhân, ngân hàng cung cấp hai danh mục cho vay chủ yếu là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh Thời hạn cấp tín dụng linh hoạt, bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.

• Đối với KH doanh nghiệp: có 3 danh mục cho vay là cho vay chuyên biệt, cho vay ngắn hạn và chương trình tín dụng quốc tế

Hoạt động tín dụng của Vietinbank ngày càng phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua quy mô và uy tín trong cộng đồng ngân hàng thương mại Vietinbank cung cấp đa dạng dịch vụ tín dụng, bao gồm cho vay thương mại thông thường, bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu giấy tờ có giá và phát hành thẻ tín dụng.

Dịch vụ thanh toán và ngân hàng tại chi nhánh cung cấp thẻ thanh toán như công cụ chính cho khách hàng cá nhân Ngoài ra, chi nhánh còn phát hành các phương tiện thanh toán khác như chứng từ giấy (ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, séc, thư tín dụng) và chứng từ điện tử (thẻ chip, ủy nhiệm chi, lệnh chi điện tử).

➢ Các hoạt động khác: gồm các hoạt động góp vốn, kinh doanh ngoại hối/vàng, bảo hiểm, tham gia thị trường tiền tệ…

Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh

Trong giai đoạn 2018-2020, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã trải qua nhiều thách thức do cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và tác động của COVID-19 Tuy nhiên, chi nhánh vẫn ghi nhận sự phát triển vượt bậc, với hầu hết các chỉ tiêu năm sau cao hơn năm trước Sự tăng trưởng này thể hiện rõ qua các số liệu cụ thể trong bảng thống kê.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020 ĐVT: Tỷ đồng

Nguồn: Phòng bán lẻ Vietinbank chi nhánh Tây Ninh

2.1.5.1 Về hoạt động huy động tiền gửi Ý thức được tiền gửi là nguồn vốn đầu vào sống còn nên Vietinbank - chi nhánh tây ninh luôn cố gắng đưa ra nhiều biện pháp thu hút nguồn tiền gửi từ KH, bằng chứng là chỉ tiêu này tăng dần qua từng năm Năm 2019 doanh số huy động tăng 423.58 tỷ đồng so với 2018, tương đương mức tăng trưởng 11.75% Mức tăng trưởng năm 2020 so với năm 2019 tăng mạnh hơn, đến 16.83%, ứng với 678.17 tỷ đồng Nguyên nhân giúp tăng nguồn huy động của chi nhánh ở từng giai đoạn là khác nhau:

• Giai đoạn 2018-2019: lãi suất là nguyên nhân cốt lõi nhất, vì lãi suất tiền gửi năm

2018 chỉ 6.6% (thời hạn 12 tháng) nhưng đến 2019, mức lãi suất này tăng lên

Vietinbank có lãi suất tiền gửi thấp hơn so với các ngân hàng có mức độ rủi ro cao, nhờ vào việc luôn nằm trong nhóm 4 ngân hàng có mức độ rủi ro thấp nhất Điều này giúp Vietinbank, đặc biệt là chi nhánh Tây Ninh, áp dụng chính sách lãi suất tăng để thu hút khách hàng hiệu quả.

Trong giai đoạn 2019-2020, lãi suất tiền gửi đạt đỉnh 6.8% trong ba tháng đầu năm 2020, nhưng sau đó bắt đầu giảm Mặc dù vậy, chỉ tiêu huy động của chi nhánh vẫn tăng nhờ vào tác động của dịch COVID-19, khiến người dân e dè trong việc đầu tư vào bất động sản, chứng khoán, hoặc gửi tiền tại các ngân hàng thương mại có rủi ro cao.

2.1.5.2 Về hoạt động cho vay

Chi nhánh đã tận dụng lợi thế về nguồn vốn huy động lớn và ổn định để áp dụng nhiều hình thức cho vay đa dạng, phục vụ nhu cầu vốn của khách hàng Tổng doanh số cho vay của chi nhánh trong năm 2018 đạt 5598.19 tỷ đồng, tăng lên 6411.47 tỷ đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 14.53% Đến năm 2020, con số này tiếp tục tăng lên 7377.46 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 15.07% so với năm trước Những kết quả tăng trưởng này được thúc đẩy bởi nhiều nguyên nhân chính.

Năm 2018, Vietinbank ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong tín dụng cá nhân, nhờ vào chiến lược kinh doanh rõ ràng Chi nhánh Tây Ninh của Vietinbank cũng đã có sự đổi mới về cơ sở vật chất và nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên.

Năm 2019, chỉ tiêu cho vay tăng trưởng 14.53% so với 2018, nhờ vào việc NHNN giảm lãi suất điều hành để hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn ngân hàng Điều này đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp siêu vi mô và vi mô tại tỉnh Tây Ninh mở rộng nguồn vốn hoạt động.

Năm 2020, Vietinbank đạt mức tăng trưởng 15.07% so với năm 2019 nhờ thực hiện “mục tiêu kép” trong 6 tháng đầu năm, hỗ trợ khách hàng khôi phục hoạt động sau dịch Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn gặp nhiều khó khăn do tác động nặng nề của dịch bệnh, khiến một số doanh nghiệp phải liên tục vay vốn ngân hàng để giải quyết vấn đề nguồn vốn bị ứ đọng (Nam Hân, 2020).

2.1.5.3 Về chỉ tiêu doanh thu

Bảng 2.1 cho thấy tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2018 đạt 1345.29 tỷ đồng Năm 2019, doanh thu tăng thêm 280.35 tỷ đồng so với năm 2018, tương ứng với mức tăng trưởng 20.84% Tuy nhiên, đến năm 2020, mặc dù doanh thu vẫn tăng, nhưng mức tăng trưởng chỉ đạt 7.60%, cho thấy sự sụt giảm đáng kể so với năm trước Nguyên nhân chính của sự giảm tốc này cần được phân tích kỹ lưỡng.

Trong giai đoạn 2018-2019, doanh thu của công ty được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và dịch vụ thẻ Đặc biệt, nhờ vào chiến lược kinh doanh rõ ràng, nguồn thu từ hoạt động cho vay đã chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh thu.

Giai đoạn 2019-2020 chứng kiến tình hình kinh tế bất ổn do ảnh hưởng của dịch COVID-19, với sự biến động tỷ giá gây tác động tiêu cực đến nguồn thu từ dịch vụ Chính sách hỗ trợ khôi phục kinh tế từ Ngân hàng Nhà nước đã buộc các ngân hàng, bao gồm Vietinbank chi nhánh Tây Ninh, phải giảm lãi suất, dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong nguồn thu từ hoạt động cho vay.

2.1.5.4 Về chỉ tiêu chi phí

Trong giai đoạn 2018-2019, chi phí tăng trưởng đạt 21.3%, tương đương với 250.27 tỷ đồng, cho thấy chi nhánh đã sử dụng một lượng vốn lớn Nguyên nhân chính là do lãi suất tiền gửi tăng, dẫn đến chi phí hoạt động của chi nhánh cũng tăng theo Bên cạnh đó, chính sách đổi mới cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cũng góp phần vào sự gia tăng này.

Từ năm 2019 đến 2020, chi nhánh đã kiểm soát hiệu quả mức tăng trưởng chi phí, với mức tăng chỉ 5.84% so với năm 2019 Sự cải thiện này nhờ vào chính sách đào tạo cán bộ quản trị đã hoàn tất, cùng với việc lãi suất tiền gửi giảm mạnh trong năm 2020, giúp tiết kiệm chi phí hoạt động Thêm vào đó, sự không ổn định trong hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ cũng góp phần làm giảm chi phí hoạt động.

2.1.5.5 Về chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận của chi nhánh năm 2019 đạt 30.08 tỷ đồng, tăng 17.66% so với năm 2018, nhưng vẫn thấp hơn mức tăng trưởng giai đoạn 2019-2020 với 40.46 tỷ đồng, tương ứng 20.13% Nguyên nhân chính là do chi nhánh đã kiểm soát chi phí hiệu quả trong giai đoạn 2019-2020.

CÁC SẢN PHẨM THẺ THANH TOÁN CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH TÂY NINH

Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh hiện đang cung cấp ba loại thẻ chính, bao gồm thẻ ghi nợ nội địa (TGNNĐ), thẻ ghi nợ quốc tế (TGNQT) và thẻ tín dụng quốc tế (TTDQT).

Thẻ ghi nợ

Khi sở hữu thẻ ghi nợ của Vietinbank, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như rút tiền, chuyển tiền và thanh toán trong giới hạn số tiền có trong tài khoản Tuy nhiên, các giao dịch này chỉ được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam Vietinbank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát triển dịch vụ thanh toán bằng thẻ tại Việt Nam, và các sản phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng, đặc biệt là tại chi nhánh Tây Ninh, ngày càng phong phú và đa dạng.

TGNNĐ Vietinbank có 3 hạng mức thẻ:

• TGNNĐ chip Contactless Epartner Premium

• TGNNĐ Epartner Vpay (phi vật lý)

Bảng 2.2: Hạn mức giao dịch TGNNĐ của Vietinbank (đối với hạng thẻ chuẩn)

Số tiền rút nội mạng tối đa/lần

Số tiền rút nội mạng tối đa/ ngày

Số tiền chuyển khoản nội mạng tối đa/ lần

Số tiền chuyển khoản nội mạng tối đa/ ngày

Hạn mức thanh toán trực tuyến

- Số tiền tối đa trong ngày: 30 triệu đồng

- Số tiền tối đa trên một giao dịch: 30 triệu đồng

- Số lần thanh toán tối đa trong ngày: 10

100 triệu đồng Không hạn chế số lần chuyển khoản trong ngày

- Thanh toán phi tiếp xúc 2 : 500.000đ/ lần

- Thanh toán trực tuyến truyền thống:

100 triệu đồng Không hạn chế số lần chuyển khoản trong ngày

Thanh toán phi tiếp xúc (contactless) là phương thức cho phép khách hàng thực hiện giao dịch chỉ bằng cách chạm gần hoặc vẫy nhẹ thẻ trên thiết bị đọc thẻ (POS), mà không cần nhập mã PIN hay quẹt thẻ.

20 triệu đồng Chính sách linh hoạt theo từng đơn vị

- Số tiền tối đa trong ngày: 30 triệu đồng

- Số tiền tối đa trên một giao dịch: 30 triệu đồng

- Số lần thanh toán tối đa trong ngày: 10

Thẻ ghi nợ quốc tế (TGNQT) là sản phẩm thanh toán được phát hành bởi các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua hợp tác với các tổ chức thẻ quốc tế như Visa và Mastercard TGNQT có tính năng tương tự như thẻ ghi nợ nội địa (TGNNĐ), nhưng phạm vi sử dụng rộng hơn, cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch ở bất kỳ quốc gia nào thuộc quản lý của tổ chức thẻ quốc tế đó Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh đã triển khai thành công các sản phẩm TGNQT và không ngừng đa dạng hóa danh mục sản phẩm này.

• Premium Banking: hạng bạc, vàng, bạch kim, kim cương

• Sống Khỏe Platinum: hạng vàng, platinum

Bảng 2.3: Hạn mức giao dịch TGNQT của Vietinbank (hạng thẻ chuẩn)

Số tiền giao dịch / ngày

Số tiền tối đa/ giao dịch

Rút tiền mặt Chuyển khoản

Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính

- Số tiền tối đa: 10 triệu đồng/ giao dịch

- Số tiền tối đa: 10 triệu đồng/ giao dịch

- Số tiền tối đa: 10 triệu đồng/ giao dịch

- Số tiền tối đa: 10 triệu đồng/ giao dịch

Platinum (Số dư tối thiểu:

- Số lượt giao dịch: 20/ngày

- Số tiền giao dịch: 200 triệu đồng/ngày

- Số tiền tối đa: 10 triệu đồng/ giao dịch

Số tiền tối thiểu: 10.000đ/ giao dịch

Số tiền tối đa: 200 triệu/ ngày

- Số lượt giao dịch: 15/ngày

- Số tiền giao dịch: 30 triệu đồng/ngày

- Số tiền tối đa: 10 triệu đồng/ giao dịch

Số tiền tối đa: 200 triệu/ ngày

Những tính năng của thẻ ghi nợ Vietinbank:

• Rút tiền mặt tại ATM, POS, các quầy giao dịch và các điểm ứng tiền mặt

• Thanh toán hóa đơn hàng hóa, dịch vụ tại các ĐVCNT, các sàn thương mại điện tử, các ứng dụng ví điện tử

• Nộp tiền vào tài khoản thanh toán

Khách hàng của Vietinbank có thể tận dụng các tiện ích Mobile banking để thực hiện nhiều giao dịch tiện lợi như đặt vé máy bay, phòng khách sạn, vé xem phim, vé tàu, vé xe, mua bảo hiểm, kiểm tra biến động số dư tài khoản, nạp tiền điện thoại cho thuê bao trả trước, thanh toán cước phí cho thuê bao trả sau, gửi tiết kiệm online và trả nợ vay một cách nhanh chóng và dễ dàng.

• Một số tiện ích đặc biệt khác dành riêng cho từng loại thẻ, từng hạng thẻ và từng nhóm KH

Bảng 2.4: Những gói quản lý tài khoản thanh toán trên ứng dụng

Gói quản lý tài khoản thanh toán

(***) bình quân tháng tối thiểu

Phí/tháng (chưa bao gồm VAT) nếu CASA

Các loại phí liên quan

Phí duy trì tài khoản

Phí duy trì dịch thông báo biến động số dư qua OTT (**)

Phí duy trì dịch thông báo biến động số dư qua SMS

Phí chuyển khoản ngoài hệ thống trên iPay

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

Thẻ tín dụng quốc tế

Nhận thức được vai trò quan trọng của thanh toán bằng thẻ trong thời đại công nghệ số và xu hướng toàn cầu hóa, Vietinbank đã không ngừng đổi mới sản phẩm tín dụng “thanh toán trước, trả tiền sau” với giới hạn thanh toán liên quốc gia Hiện nay, chi nhánh Vietinbank Tây Ninh đang triển khai 10 sản phẩm TTDQT.

• Thẻ TDQT doanh nghiệp Visa Corporate

• Thẻ TDQT doanh nghiệp Visa Credit SME

Thẻ TDQT của Vietinbank có 3 hạng thẻ:

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NINH

Số lượng thẻ thanh toán

Bảng 2.5: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa của Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh

Số lượng TGNNĐ phát hành 7548 9982 11929 2434 32.25 1947 19.51

Số lượng TGNNĐ được kích hoạt 6135 8159 10018 2024 32.99 1859 22.78

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

• Về số lượng thẻ ghi nợ nội địa phát hành

Trong giai đoạn 2018-2020, số lượng thẻ ghi nợ quốc tế (TGNNĐ) được phát hành và kích hoạt đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2018 chỉ có 7,548 thẻ được phát hành, nhưng đến năm 2019, con số này đã tăng lên 9,982 thẻ, tương ứng với mức tăng 32.25% Đến năm 2020, số lượng thẻ đạt 11,929, tăng trưởng 19.51% so với năm trước Sự tăng trưởng này có thể được lý giải bởi nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan.

Trong giai đoạn 2018-2019, Vietinbank đã thực hiện phương châm "lấy khách hàng làm trung tâm" bằng cách phát triển các giải pháp ngân hàng và tài chính hiện đại, cùng với các giải pháp thanh toán toàn diện Hoạt động cốt lõi để thực thi phương châm này là phát triển thanh toán qua ngân hàng điện tử (TGNNĐ) Toàn hệ thống ngân hàng Vietinbank đã tích cực mở rộng và nâng cao các giải pháp thanh toán trên mọi cổng dịch vụ, bao gồm cổng dịch vụ công quốc gia và các cổng dịch vụ công tại các tỉnh và thành phố.

Vào năm 2019, Vietinbank vinh dự nhận giải "Ứng dụng thanh toán tốt nhất Việt Nam", điều này đã thúc đẩy số lượng giao dịch qua ứng dụng iPay tăng 150% so với năm trước.

Giai đoạn 2019-2020 đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ của hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam, đặc biệt là chi nhánh Tây Ninh Vietinbank nổi bật là một trong bảy ngân hàng thương mại thực hiện phát hành thẻ chip nội địa, đồng thời là một trong bốn ngân hàng lớn triển khai sản phẩm này Sự ra đời của thẻ chip nhằm nâng cao lòng tin của khách hàng trong bối cảnh thông tin cá nhân dễ bị xâm nhập, gây thiệt hại về tài sản và uy tín ngân hàng.

Mức tăng trưởng trong năm 2020 so với 2019 thấp hơn so với mức tăng trưởng năm 2019 so với 2018, có thể do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 Người dân đã hạn chế việc đến ngân hàng để mở thẻ, và tình hình dịch bệnh phức tạp cũng khiến nhu cầu sử dụng thẻ ghi nợ giảm sút.

• Về số lượng thẻ ghi nợ nội địa được kích hoạt:

Số lượng TGNNĐ được kích hoạt trong tháng tăng liên tục qua từng năm Từ năm

Từ năm 2018 đến 2019, số lượng thẻ TGNNĐ đã tăng từ 6.135 lên 8.159 thẻ, tương đương với mức tăng 32,99% Tuy nhiên, đến năm 2020, mặc dù số thẻ được kích hoạt vẫn tăng, nhưng tỷ lệ tăng trưởng đã giảm xuống còn 22,78% do số lượng thẻ phát hành giảm Điều này dẫn đến việc số thẻ được kích hoạt cũng giảm theo Hơn nữa, có thể do áp lực từ chỉ tiêu thẻ, cán bộ nhân viên đã tìm kiếm khách hàng, nhưng nhiều trong số đó lại không có nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ của Vietinbank.

Bảng 2.6: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh

Số lượng TTDQT phát hành 162 196 254 34 20.99 58 29.99

Số lượng TTDQT được kích hoạt 144 173 226 29 20.14 53 30.64

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

• Về số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành

Số lượng thẻ tín dụng quốc tế (TDQT) của chi nhánh đã tăng trưởng liên tục qua ba năm Cụ thể, vào năm 2018, chi nhánh chỉ phát hành 162 thẻ TDQT, nhưng một năm sau đó, số lượng thẻ phát hành đã tăng đáng kể.

Năm 2020, chi nhánh ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với 58 thẻ TDQT được phát hành, đánh dấu mức tăng 29.99% so với năm 2019 Trước đó, vào năm 2019, số lượng thẻ đã tăng 34 thẻ, tương ứng với mức tăng trưởng 20.99%.

Kết quả cho thấy rằng trước năm 2018, thẻ tín dụng quốc tế (TDQT) chưa phổ biến tại tỉnh Tây Ninh, với chỉ 34 thẻ được phát hành thêm trong năm 2019 so với năm 2018 Nguyên nhân là do khách hàng chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp và kinh doanh tại nhà, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ mua sắm quốc tế thấp Mặc dù học sinh, sinh viên có nhu cầu mua sắm quốc tế, nhưng họ không thể đăng ký thẻ TDQT do yêu cầu phải từ 22 tuổi trở lên và có chứng minh thu nhập hàng tháng.

Từ năm 2019 đến 2020, hoạt động mua sắm điện tử bùng nổ với sự phổ biến của các sàn thương mại điện tử, trong đó nhiều ứng dụng yêu cầu thanh toán qua thẻ quốc tế như Apple Store và Netflix Việc sử dụng thẻ tín dụng mang lại nhiều lợi ích hơn thẻ ghi nợ, bao gồm chương trình cashback, miễn phí phí thường niên cho chi tiêu lớn, và khả năng chi tiêu thoải mái mà không ảnh hưởng đến ngân sách hàng tháng Điều này đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng thẻ tín dụng quốc tế trong giai đoạn này.

• Về số lượng thẻ tín dụng quốc tế được kích hoạt

Số lượng thẻ TDQT kích hoạt phản ánh số thẻ phát hành thành công và được khách hàng sử dụng Năm 2018, chỉ có 144 thẻ TDQT được kích hoạt, trong khi có 18 thẻ không được sử dụng Sang năm 2019, số thẻ kích hoạt tăng lên 173, với 23 thẻ không kích hoạt Đến năm 2020, con số này tiếp tục tăng lên 28 thẻ không được kích hoạt Mức chênh lệch giữa số thẻ phát hành và số thẻ được kích hoạt gia tăng qua từng năm, cho thấy xu hướng sử dụng thẻ TDQT đang có sự cải thiện.

Việc hủy bỏ thẻ TDQT do khách hàng không có nhu cầu sử dụng hoặc thẻ bị phát hành lỗi cho thấy quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh cần được kiểm soát chặt chẽ hơn Mặc dù số lượng khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ TDQT của Vietinbank đang gia tăng, nhưng việc này vẫn cần cải thiện để đảm bảo chất lượng dịch vụ.

Bảng 2.7: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng Vietinbank - chi nhánh

Số lượng TGNQT phát hành 547 592 633 45 8.23 41 6.93

Số lượng TGNQT được kích hoạt 532 578 610 46 8.65 32 5.54

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

• Về số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành

Số lượng thẻ GNQT do chi nhánh phát hành đã tăng liên tục qua các năm, với 547 thẻ được phát hành vào năm 2018 và con số này đã tăng lên vào năm 2019.

Trong năm 2019, số lượng thẻ GNQT phát hành đạt 592 thẻ, với mức tăng trưởng 8.23% Tuy nhiên, sang năm 2020, mặc dù có thêm 41 thẻ được phát hành, mức tăng trưởng chỉ còn 6.92% Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng thẻ GNQT của người dân tỉnh ngày càng cao trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhưng tốc độ phát hành thẻ giảm do sản phẩm của chi nhánh chưa đủ sức cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác như VIB và Techcombank.

• Về số lượng thẻ ghi nợ quốc tế được kích hoạt

Trong năm 2019, số thẻ GNQT được kích hoạt là 578 thẻ, tăng 46 thẻ so với năm

Năm 2018, số lượng thẻ kích hoạt tăng trưởng 8.65%, nhưng đến năm 2020, chi nhánh chỉ có 610 thẻ được kích hoạt, tăng thêm 32 thẻ, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 5.54% Sự giảm tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ kích hoạt năm 2020 so với năm 2019 có thể do biểu phí sử dụng thẻ GNQT của Vietinbank cao hơn so với các ngân hàng thương mại khác.

Bảng 2.8: So sánh các loại phí của thẻ ghi nợ quốc tế giữa các ngân hàng

Các loại phí Vietinbank ACB VPBank Tpbank MSB

50.000 Miễn phí Miễn phí Miễn phí Miễn phí

- Tại ATM ngân hàng nội địa:

3,64% số tiền rút (tối thiểu

- Trong và ngoài hệ thống tại VN: miễn phí

- Trong và ngoài hệ thống tại VN: miễn phí

- Tại ATM nước ngoài: 4% số tiền rút (tối thiểu 50.000đ)

- Trong và ngoài hệ thống tại VN: miễn phí

3.19% số tiền rút (tối thiểu 33.000đ)

- Rút tại ATM của MSB: miễn phí

- Tại ATM nội địa khác: miễn phí 2 giao dịch đầu

- Tại ATM nước ngoài: 3% số tiền rút

Phí chuyển khoản trong cùng hệ thống

Phí chuyển khoản ngoài hệ thống

1.1%/giá trị giao dịch (tối thiểu 11.000đ)

Phí vấn tin tài khoản,

- Tại ATM của ACB: miễn phí

- Yêu cầu gửi sao kê qua in sao kê

- Tại ATM của ngân hàng khác:

- Tại ATM của ngân hàng khác:

Phí tra soát, khiếu nại

- Giao dịch nội mạng: miễn phí

1% giá trị giao dịch quy đổi

- Giao dịch nội mạng: miễn phí

- Giao dịch ngoại mạng: 3% giá trị giao dịch quy đổi

- Giao dịch nội mạng: miễn phí

- Phí tra soát khiểu nại không chính xác:

Mạng lưới giao dịch thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh

Bảng 2.9: Mạng lưới giao dịch thẻ của ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

So sánh 2019/2018 2019/2018 (+/-) (%) (+/-) (%) Tổng số ATM 13 16 18 3 23.08 2 12.5

Tại trung tâm thành phố 4 5 5 1 25 0 0

Tại các huyện, thị xã 9 11 13 2 22.22 2 18.2

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

• Về mạng lưới máy ATM

Trong 3 năm qua, vì số lượng KH có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán của chi nhánh ngày càng tăng nên từ năm 2018 đến 2019, Vietinbank chi nhánh Tây Ninh phải trang bị thêm 1 máy ATM đặt tại trung tâm thành phố và 2 máy ATM đặt tại các huyện, thị xã, nâng tống số máy ATM của chi nhánh từ 13 lên 16 máy Việc trang bị thêm máy

Để nâng cao chất lượng phục vụ và cạnh tranh với các ngân hàng khác, Vietinbank đã tăng cường lắp đặt máy ATM tại Tây Ninh, với 2 máy mới được bổ sung vào năm 2020 Hiện tại, tỉnh có 9 đơn vị hành chính, mỗi huyện có ít nhất 1 máy ATM, trong khi khu vực thành phố và thị xã có số lượng máy nhiều hơn Điều này cho thấy người dân ở các huyện, thị xã lân cận ngày càng tin tưởng và tiếp cận dịch vụ thẻ thanh toán của Vietinbank Chi nhánh mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, rút ngắn thời gian giao dịch và khuyến khích các cơ quan tại vùng sâu, vùng xa lựa chọn Vietinbank làm đơn vị trung gian chuyển lương cho nhân viên.

Vietinbank chi nhánh Tây Ninh không chỉ chú trọng phát triển mạng lưới giao dịch mà còn thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa rủi ro và bảo mật thông tin khách hàng Tất cả các cây ATM đều được trang bị camera nhằm đảm bảo an toàn giao dịch Để nâng cao chất lượng phục vụ, cán bộ ngân hàng thực hiện vệ sinh và kiểm tra điều hòa hàng tuần, đồng thời kiểm tra máy ATM mỗi ngày để kịp thời tiếp quỹ, đặc biệt trong các dịp lễ, Tết.

• Về số lượng đơn vị chấp nhận thẻ

Số lượng ĐVCNT đã liên tục gia tăng trong 3 năm qua, từ năm 2018 đến nay Cụ thể, năm 2019, số lượng ĐVCNT tăng thêm 7 đơn vị, tương đương với mức tăng trưởng 14.58%, và năm 2020 tiếp tục tăng trưởng 7.3% so với năm 2019 Xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng lan rộng, buộc các đơn vị kinh doanh phải lắp đặt POS để hỗ trợ hoạt động buôn bán.

Mặc dù số lượng ĐVCNT đã tăng lên, nhưng mức độ tăng trưởng không đáng kể Cụ thể, tốc độ tăng trưởng năm 2020 so với năm 2019 thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của năm 2019 so với năm trước đó.

Năm 2018, số lượng POS được phân bổ cho các chi nhánh vẫn còn hạn chế, và nhiều đơn vị chưa hiểu rõ mục đích của việc lắp đặt POS, thường cho rằng thiết bị này chỉ dùng để ứng tiền mặt Hơn nữa, điều kiện để trở thành Đại lý Chấp nhận Thanh toán (ĐVCNT) cũng cần được làm rõ hơn.

Vietinbank vẫn còn khá khắt khe

Cùng với sự gia tăng số lượng máy ATM và nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng, chi nhánh đang mở rộng mạng lưới POS tại tỉnh Hệ thống POS của chi nhánh đã được triển khai từ năm trước.

Bắt đầu từ năm 2012, hệ thống POS chỉ được triển khai tại các cửa hàng lớn như Thế Giới Di Động và Điện Máy Xanh Sau vài năm, nhận thấy hiệu quả từ mạng lưới POS, chi nhánh đã mở rộng lắp đặt cho các nhà hàng, khách sạn và quán ăn Đến năm 2018, số lượng POS tại tỉnh Tây Ninh đã tăng lên 29 máy chỉ sau 6 năm Trong năm tiếp theo, số lượng này tiếp tục tăng thêm 4 máy, đạt tốc độ tăng trưởng 13,79% Đến năm 2020, tốc độ phát triển mạng lưới POS đã đạt 27,3% với 9 máy mới được lắp đặt.

Sự tăng trưởng tại Tây Ninh được thúc đẩy bởi sự xuất hiện của nhiều thương hiệu ẩm thực và may mặc, như chuỗi nhà hàng buffet GOGI, KICHI-KICHI, Bò-Lế-Rồ và The Coffee House Đầu tư từ tập đoàn Sun Group đã làm tăng hoạt động du lịch, thu hút lượng lớn khách vào dịp lễ, Tết, giúp cải thiện thanh toán tại các cửa hàng Vietinbank chi nhánh Tây Ninh cũng đã triển khai POS bán hàng tại nhiều địa điểm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng vẫn hạn chế do thiếu phân quyền nhập POS Để đảm bảo an toàn trong thanh toán qua POS, ban giám đốc chi nhánh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm ngăn ngừa rủi ro và gian lận thẻ, đồng thời cập nhật danh sách thẻ giả và triển khai phương pháp nhận biết thẻ giả cho các đơn vị cung cấp.

Mặc dù không thể tránh khỏi việc các ĐVCNT thu thêm phí hoặc tăng giá hàng hóa khi thanh toán qua POS để bù đắp chi phí cho ngân hàng, một số ĐVCNT còn thỏa thuận với khách hàng để rút tiền mặt với mức phí thấp hơn ATM hoặc cho phép giao dịch lớn hơn hóa đơn để quy đổi tiền mặt Để hạn chế tình trạng này, Vietinbank chi nhánh Tây Ninh cần thường xuyên kiểm tra và truy soát các hóa đơn cùng hoạt động thanh toán của những ĐVCNT đáng ngờ nhằm nâng cao uy tín ngân hàng và bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

Doanh số phát sinh trên dịch vụ thanh toán thẻ

Doanh số giao dịch thẻ là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ của chi nhánh, bên cạnh số lượng thẻ phát hành Thông qua doanh số này, ngân hàng có thể thống kê số lượng khách hàng vẫn đang sử dụng thẻ, từ đó đưa ra những chiến lược phát triển phù hợp.

Bảng 2.10: Doanh số giao dịch phát sinh trên tài khoản thẻ giai đoạn 2018-

Doanh s ố (tỷ đồ ng) Tỷ tr ọ ng ( %) Doanh s ố (tỷ đồ ng) Tỷ tr ọ ng ( %) Doanh s ố (tỷ đồ ng) Tỷ tr ọ ng ( %)

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

Theo thống kê, doanh số giao dịch bằng sản phẩm thẻ thanh toán của Vietinbank chi nhánh Tây Ninh đã liên tục tăng trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2018 doanh số đạt 108.41 tỷ đồng, tăng 9.57 tỷ đồng vào năm 2019, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 8.83% Sự gia tăng số lượng thẻ thanh toán trong giai đoạn 2018-2020 đã thúc đẩy doanh số tăng trưởng Đến năm 2020, doanh số tiếp tục tăng thêm 11.12 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 9.43% Tốc độ tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào sự đóng góp của 3 nhóm thẻ thanh toán chính mà chi nhánh đang triển khai.

Doanh số giao dịch của thẻ ghi nợ TGNNĐ đã đạt đỉnh vào năm 2018 với 44.58 tỷ đồng, nhưng sau đó đã giảm xuống còn 42.02 tỷ đồng (giảm 2.56%) và tiếp tục xuống còn 41.69 tỷ đồng (giảm 0.79%), cho thấy hoạt động thanh toán bằng TGNNĐ đang giảm dần mặc dù số lượng thẻ phát hành và kích hoạt ngày càng tăng Nguyên nhân có thể là do Vietinbank chưa thu hút được khách hàng sử dụng các dịch vụ TGNNĐ ngoài việc rút tiền và chuyển tiền Trong khi đó, nhiều ngân hàng thương mại như TPBank và Maritime Bank đang mở rộng thị trường tại Tây Ninh và thực hiện các chiến dịch quảng cáo để thu hút khách hàng, như giảm giá thẻ nạp điện thoại và hoàn tiền khi mua sắm Do đó, chi nhánh cần có giải pháp để tăng doanh số phát sinh trên tài khoản thẻ tương xứng với sự gia tăng số lượng thẻ được phát hành.

Thẻ TDQT: dễ dàng nhận thấy xu hướng toàn cầu hóa đang dần lan rộng, do đó

Khách hàng ngày càng quen thuộc với các loại thẻ quốc tế, dẫn đến doanh số phát sinh trên các thẻ này tại chi nhánh tăng mạnh Việc sử dụng thẻ tín dụng giúp chủ thẻ giảm bớt gánh nặng tài chính khi thanh toán cho các sản phẩm, dịch vụ có giá trị lớn nhờ cơ chế “thanh toán trước, trả tiền sau” Doanh số thanh toán trên thẻ tín dụng quốc tế của chi nhánh đã tăng 6.69 tỷ đồng trong năm 2019 so với 2018, tương ứng với mức tăng trưởng 19.03% Năm 2020, doanh số tiếp tục tăng thêm 4.64 tỷ đồng với mức tăng trưởng 11.09% Dự đoán rằng doanh số trên thẻ tín dụng quốc tế sẽ tiếp tục tăng do số lượng thẻ được phát hành và kích hoạt luôn gia tăng Vietinbank cũng áp dụng mức lãi suất cạnh tranh cho sản phẩm thẻ này, giúp khách hàng tự tin hơn khi sử dụng thẻ tín dụng quốc tế của Vietinbank.

Bảng 2.11: So sánh lãi suất thẻ TDQT giữa các ngân hàng (thẻ hạng chuẩn)

Vietinbank Vietcombank Techcombank Sacombank ACB TPBank 16.5%/năm 18%/năm 29.8%/năm 25.8%/năm 29%/năm 27%/năm

Thẻ GNQT đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, song song với nhu cầu sử dụng thẻ TDQT, với doanh số tăng 5.44 tỷ đồng (18.97%) trong năm 2019 so với năm 2018 Nhu cầu mua sắm hàng hóa quốc tế và du lịch nước ngoài đã thúc đẩy doanh số thẻ GNQT Đến năm 2020, doanh số tiếp tục tăng thêm 7.01 tỷ đồng, đạt mức tăng trưởng 20.55% Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, làm hạn chế mức tăng trưởng này.

Bảng thống kê cho thấy sự biến đổi liên tục trong tỷ trọng doanh số thanh toán bằng sản phẩm thẻ qua các năm Năm 2018, tỷ trọng thanh toán qua thẻ ghi nợ nội địa (TGNNĐ) chiếm 41%, nhưng đến năm 2019, tỷ trọng của TGNNĐ và thẻ tín dụng quốc tế (TDQT) gần như ngang nhau với 36% và 35% Đến năm cuối cùng của giai đoạn, TDQT đã vượt lên chiếm 36%, trong khi TGNNĐ và thẻ ghi nợ quốc tế (GNQT) có tỷ trọng tương đương (32%) Điều này cho thấy rằng sản phẩm TGNNĐ chủ yếu được sử dụng cho các dịch vụ cơ bản như rút tiền và chuyển khoản, trong khi khách hàng đã chuyển hướng sang thẻ quốc tế, đặc biệt là TDQT, nhờ vào các ưu đãi hấp dẫn mà nó mang lại.

Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT

Bảng 2.12: Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT

Doanh số(tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Doanh số(tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Doanh số(tỷ đồng) Tỷ trọng (%)

Doanh số thanh toán tại ĐV

Tổng doanh số phát sinh trên thẻ

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

Mạng lưới ĐVCNT của chi nhánh ngày càng mở rộng, từ các doanh nghiệp lớn như Thế giới di động và Điện Máy Xanh đến các quán ăn, quán nước và công ty du lịch Hoạt động du lịch tỉnh đã khởi sắc nhờ sự đầu tư của Sun Group vào núi Bà Đen, dẫn đến sự gia tăng số lượng ĐVCNT và doanh số thanh toán Cụ thể, năm 2019, doanh số tăng 4.46 tỷ đồng (9.97%), và năm 2020, tăng 6.23 tỷ đồng (12.67%) Khi dịch bệnh được kiểm soát, tình hình kinh tế tỉnh sẽ ổn định và phát triển, làm tăng nhu cầu mua sắm và sử dụng dịch vụ, từ đó thúc đẩy doanh số thanh toán tại ĐVCNT.

Mặc dù chỉ tiêu này chiếm gần 50% tổng doanh số phát sinh, nhưng tỷ trọng của nó chỉ tăng khoảng 1% mỗi năm, cho thấy sự gia tăng không đáng kể.

Sự cạnh tranh ngày càng gia tăng trên thị trường thẻ đã khiến nhiều ngân hàng, trong đó có Vietinbank, triển khai nhiều chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng Bên cạnh đó, sự phát triển của các sản phẩm ví điện tử như Momo và Zalopay cũng tạo ra thách thức lớn cho dịch vụ thanh toán thẻ của hệ thống ngân hàng.

Hoạt động quản lý rủi ro

Trong hoạt động kinh doanh thẻ tại tỉnh Tây Ninh, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ Rủi ro này có thể xuất phát từ cả chủ thẻ, như việc lộ mã PIN, số OTP, nhờ người khác rút tiền hộ hay thất lạc thẻ, và từ phía ngân hàng do quy trình kiểm soát lỏng lẻo hoặc dữ liệu thẻ bị rò rỉ Bên cạnh đó, tội phạm cũng có thể cố ý đánh cắp thông tin thẻ bằng các thiết bị chuyên dụng Để ứng phó với những rủi ro này, Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh đã triển khai các biện pháp phòng ngừa và khắc phục hiệu quả.

Bảng 2.13: Hoạt động phòng ngừa rủi ro, gian lận trong thanh toán thẻ

Lắp đặt thiết bị phòng chống (Anti- skimming)

Lắp đặt hệ thống camera giám sát

II Công tác giám sát, xử lý rủi ro

Số đợt kiểm tra định kỳ Đợt 36 48 60 12 33.33 12 25

Số đợt kiểm tra đột xuất Đợt 7 15 21 8 114.29 6 40

Số vụ rủi ro được phát hiện

Số vụ được giải quyết Vụ 7 5 4 -2 -28.57 -1 -20

Nguồn: Phòng Bán Lẻ Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh

Hệ thống NHTMCP Công Thương, đặc biệt là chi nhánh Tây Ninh, đã triển khai các biện pháp theo quy định của NHNN nhằm nâng cao an ninh Cụ thể, năm 2019, chi nhánh đã tăng cường 47 thiết bị chống sao chép thẻ (Anti-skimming), đạt tỷ lệ tăng 55.95%, và tiếp tục lắp đặt thêm 49 thiết bị với mức tăng 37.4% Đồng thời, hệ thống camera giám sát cũng được lắp đặt để giảm thiểu tối đa nguy cơ đánh cắp thông tin khách hàng, bảo vệ uy tín của chi nhánh.

Chi nhánh không chỉ lắp đặt thiết bị giám sát mà còn tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất để đảm bảo hoạt động hiệu quả của máy móc và quy trình nghiệp vụ tại các phòng giao dịch Việc giám sát định kỳ giúp theo dõi tình hình phát hành và giao nhận thẻ thanh toán, trong khi kiểm tra đột xuất đảm bảo tuân thủ quy trình và đạo đức nghề nghiệp Sự kết hợp giữa các đợt kiểm tra này đã giúp chi nhánh phát hiện và giải quyết 100% các vụ rủi ro, từ đó hạn chế thất thoát tài sản và nâng cao uy tín của Vietinbank.

PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN CỦA NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TÂY NINH

STRENGTH – điểm mạnh WEAKNESS – điểm yếu

- S1: Là chi nhánh lớn nhất trên địa bàn tỉnh, sở hữu quy mô vốn lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp cũng như lượng

- S2: Đạt mức tăng trưởng cao về số lượng thẻ phát hành;

- S3: Lãi suất thẻ tín dụng thấp nhất mặt bằng chung;

- S4: Sở hữu thiết bị POS hiện đại, đáp ứng nhu cầu của mọi ĐVCNT;

- S5: Xây dựng kênh phân phối thẻ chi lương với nhiều đơn vị, cơ quan ban ngành, doanh nghiệp tư nhân;

- S6: Sở hữu mối quan hệ với nhiều đơn vị kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

-S7: Có phương án kiểm tra thường xuyên, có kinh nghiệm trong việc phát hiện và xử lý rủi ro

-W1: Biểu phí sử dụng thẻ cao nên khó có thể thu hút được KH mới

Chiến lược và kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ thanh toán hiện chưa rõ ràng, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu về hội nhập và phát triển công nghệ, dẫn đến chi nhánh sẽ phải chịu nhiều chi phí cho việc đào tạo nhân viên.

Chi nhánh W4 hiện chưa có bộ phận chuyên trách để xử lý khiếu nại của khách hàng, mà phải thông qua Trung Tâm Thẻ Mặc dù số lượng thẻ được phát hành khá lớn, nhưng doanh số phát sinh lại không cao.

-W6: Chất lượng phục vụ KH chưa thực sự tốt

-W7: Chưa cập nhật được công nghệ hiện đại

OPPORTUNITY – cơ hội THREATS – thách thức

-O1: Hoạt động du lịch đang có chuyển biến tích cực tạo điều kiện gia tăng doanh số thanh toán

-O2: Thu nhập người dân tăng cao nên nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại nhiều

-O3: Môi trường cạnh tranh khắt khe giữa các NHTM sẽ tạo nên động lực để

Vietinbank chi nhánh Tây Ninh luôn cố gắng đổi mới, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng KH

-O4: Nhận được hỗ trợ lớn từ các cơ quan ban ngành, đơn vị chi lương, mạng lưới ĐVCNT trên địa bàn tỉnh

Tình hình dịch bệnh COVID-19 đã gây ra những biến động tiêu cực kéo dài, buộc nhiều doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phải tạm ngừng hoạt động trong một thời gian dài.

-T2: Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài ngày càng nhiều gây sức ép cạnh tranh gay gắt cho chi nhánh

-T3: Đại bộ phận dân cư có nguồn thu nhập chính từ nông nghiệp, kinh doanh, buôn bán nên khó có thể thay đổi thói quen dùng tiền mặt

Nguồn kinh phí cho việc triển khai và cập nhật công nghệ tiên tiến là khá lớn, do mạng lưới hoạt động của chi nhánh trải rộng và phân bổ đồng đều tại các huyện, xã trong tỉnh.

Công nghệ hiện đại tạo điều kiện cho các đối tượng lừa đảo sao chép thông tin cá nhân của khách hàng, gây thiệt hại tài sản và ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng Bài viết này sẽ đánh giá thực trạng hoạt động dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Ninh.

Kết quả đạt được

Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh, thuộc hệ thống Vietinbank Việt Nam, đã kế thừa những điều kiện phát triển từ thương hiệu Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam với cơ sở vật chất hiện đại và trình độ công nghệ tiên tiến Trong giai đoạn 2018-2020, dịch vụ thanh toán thẻ của chi nhánh Tây Ninh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Số lượng thẻ phát hành tại chi nhánh Vietinbank Tây Ninh đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt là các sản phẩm thẻ TGNNĐ, với hơn 1000 thẻ được phát hành mỗi năm, đưa tổng số thẻ ghi nợ lên 10,018 thẻ vào năm 2020 Điều này cho thấy quy mô thanh toán thẻ tại đây đang mở rộng không ngừng, khi không chỉ cá nhân mà cả các đơn vị sự nghiệp và cơ sở kinh doanh đã lựa chọn Vietinbank Tây Ninh làm đơn vị thanh toán lương Chủ thẻ Vietinbank còn có thể thực hiện giao dịch nhanh chóng tại 2000 máy ATM, 4000 điểm chấp nhận thẻ và hơn 150 chi nhánh trên 1000 điểm giao dịch của Vietinbank toàn quốc, cùng với hệ thống ATM và POS của các ngân hàng thành viên liên minh Napas.

Doanh số giao dịch từ sản phẩm thẻ tại Vietinbank chi nhánh Tây Ninh luôn tăng trưởng ổn định, cho thấy sức hút mạnh mẽ của các sản phẩm thẻ thanh toán Sự gia tăng này không chỉ phản ánh số lượng thẻ phát hành mà còn chứng tỏ rằng khách hàng thực sự lựa chọn và sử dụng dịch vụ, khẳng định vị thế của chi nhánh trong lĩnh vực thẻ thanh toán.

Mạng lưới giao dịch thẻ tại Tây Ninh đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh kinh tế hội nhập, với dịch vụ thanh toán thẻ được coi là giải pháp tối ưu Nhà nước khuyến khích người dân và doanh nghiệp thanh toán lương qua thẻ, khiến Vietinbank chi nhánh Tây Ninh mở rộng mạng lưới ATM và điểm POS để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao Chi nhánh cũng đã kết nối với nhiều trang thương mại điện tử như Tiki, Lazada, Shopee, và thẻ Vietinbank được chấp nhận tại nhiều máy ATM khác, giúp tiết kiệm thời gian giao dịch và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Để đảm bảo an toàn giao dịch, chi nhánh thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất hoạt động của các đơn vị chấp nhận thẻ, nhanh chóng phát hiện và xử lý rủi ro Ngoài ra, chi nhánh còn cập nhật thường xuyên các vấn đề liên quan đến gian lận thẻ để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời.

Ngân hàng Vietinbank đã ra mắt nhiều sản phẩm thẻ đa dạng, nhờ vào nền kinh tế Việt Nam đạt mức tăng trưởng cao Gần đây, Vietinbank giới thiệu thẻ tín dụng nội địa i-Zero từ tháng 2 năm 2021, với thông điệp “Chi tiêu thoải mái – không lo về lãi”, cho phép khách hàng tận hưởng thời gian miễn lãi sau khi chi tiêu.

Trong vòng 45 ngày, khách hàng không phải chịu lãi suất phát sinh cho số chi tiêu chưa thanh toán, mà chỉ phải trả phí quản lý giao dịch 1.99% (Duy Hiếu, 2021).

Sự xuất hiện của thẻ i-Zero đã làm phong phú thêm danh mục sản phẩm thẻ thanh toán tại chi nhánh, giúp tiếp cận đa dạng hơn với nhiều đối tượng khách hàng.

Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.5.2.1 Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù chi nhánh Vietinbank Tây Ninh đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc phát hành thẻ và mở rộng mạng lưới giao dịch, nhưng dịch vụ thẻ tại đây vẫn còn một số vấn đề cần khắc phục.

Công tác phát triển mạng lưới giao dịch đang gặp nhiều khó khăn do sự đa dạng chủng loại thiết bị POS mà các chi nhánh cung cấp cho các ĐVCNT, dẫn đến việc quản lý trở nên phức tạp Cán bộ quản lý cần liên tục cập nhật công nghệ hiện đại để cải thiện công tác kiểm soát, trong khi chi phí bảo trì cho các thiết bị này cũng rất tốn kém Hơn nữa, các chi nhánh chưa được phân quyền chủ động trong việc lắp đặt, sửa chữa và thay đổi thiết bị POS, tất cả đều phải dưới sự kiểm soát của Trung tâm thẻ.

Doanh số của chi nhánh vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng, khi mà số lượng thẻ phát hành tăng đều qua các năm nhưng số thẻ không được kích hoạt cũng gia tăng.

Chăm sóc thiết bị giao dịch như máy ATM và POS là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ Máy ATM thường xuyên gặp sự cố không giao dịch được do hết giấy nhật ký hoặc hết tiền, đặc biệt vào thời gian cao điểm như ngày trả lương cho cán bộ, nhân viên, và trong các dịp lễ Tết tại những khu vực có nhu cầu giao dịch lớn như khu công nghiệp và khu chế xuất.

Ngành dịch vụ thanh toán thẻ đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ nhiều ngân hàng, trong đó có Vietinbank chi nhánh Tây Ninh Ngân hàng này không chỉ phải nỗ lực thi đua với ba ngân hàng khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng mới nổi, năng động Hơn nữa, thói quen thanh toán bằng tiền mặt của người dân tỉnh Tây Ninh cũng ảnh hưởng tiêu cực đến doanh số phát sinh từ thẻ ngân hàng.

2.5.2.2 Nguyên nhân của những thiếu sót

Chính sách quản lý của Trung tâm thẻ chưa hợp lý, khiến cho chi nhánh không thể chủ động trong việc mua sắm, lắp đặt và sửa chữa thiết bị phục vụ nghiệp vụ thẻ Điều này hạn chế khả năng chăm sóc các ĐVCNT sau khi ký kết hợp đồng Hệ thống điều hành và xử lý dữ liệu thẻ tập trung tại Trung tâm thẻ, dẫn đến chi nhánh bị động khi xảy ra sự cố Thêm vào đó, chi nhánh không thể đồng bộ các thiết bị POS lắp đặt cho ĐVCNT, ảnh hưởng đến việc kiểm soát Do đó, chi nhánh chỉ có thể tập trung vào đầu tư công nghệ cho phát triển sản phẩm và dịch vụ, mà không chú trọng vào quản trị khách hàng.

Chi nhánh đang chú trọng vào quy mô phát hành thẻ hơn là chất lượng dịch vụ, dẫn đến doanh số giao dịch trên thẻ không tương xứng với số lượng thẻ phát hành Số lượng thẻ chưa kích hoạt vẫn còn cao, cho thấy rằng chi nhánh chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng dịch vụ thẻ và các tiện ích đi kèm.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh chưa đạt hiệu quả mong muốn, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thanh toán thẻ Hiện tại, chi nhánh đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ quản lý chuyên trách, dẫn đến việc nhân viên kiêm nhiệm nhiều vị trí và không thể nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng Điều này ảnh hưởng đến khả năng khắc phục sự cố và tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu cũng như nâng cao trình độ chuyên môn Công tác đào tạo nghiệp vụ thẻ chưa được chú trọng, phần lớn cán bộ phải tự học hỏi và xin hỗ trợ từ Trung tâm thẻ Thêm vào đó, thiếu diễn đàn nội bộ giữa các chi nhánh để trao đổi kinh nghiệm và thông tin liên quan đến dịch vụ thẻ.

Khả năng ứng dụng Marketing cho dịch vụ thẻ tại Vietinbank còn hạn chế, với hoạt động quảng cáo sản phẩm thẻ yếu và thiếu chiến dịch Marketing sâu rộng Vietinbank chủ yếu chỉ cung cấp thông tin về sản phẩm thẻ mới và dịch vụ tiện ích trên ứng dụng Vietinbank iPay, trong khi nhiều khách hàng không có thói quen kiểm tra thông báo trên điện thoại Hơn nữa, quảng cáo dịch vụ thẻ trên website của Vietinbank chỉ mang tính giới thiệu mà không tư vấn chi tiết, chưa làm nổi bật đặc trưng của sản phẩm và lợi ích mà khách hàng có thể nhận được.

Qua phân tích và đánh giá thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh giai đoạn 2018-2020, chi nhánh đã phát triển tích cực và đóng góp vào sự đổi mới dịch vụ thanh toán thẻ của Vietinbank Việt Nam Phân tích ma trận SWOT cho thấy những thành tựu và hạn chế cần khắc phục của chi nhánh Nội dung nghiên cứu trong chương 2 là nền tảng quan trọng để đề xuất giải pháp trong chương 3, nhằm phát triển dịch vụ thanh toán thẻ và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI

Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp các định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đặt ra cho 10 năm tới Điều này sẽ làm cơ sở cho việc phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Vietinbank chi nhánh Tây Ninh Bên cạnh đó, tác giả cũng sẽ đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm khắc phục các thiếu sót và phát huy những lợi thế hiện có trong lĩnh vực này.

Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong nền kinh tế Việt Nam

Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là nhiệm vụ quan trọng trong bối cảnh công nghệ số hiện nay Sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán chứng tỏ Việt Nam đã thành công trong định hướng thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đưa ra những định hướng cụ thể nhằm hoàn thiện dịch vụ thanh toán thẻ trong hệ thống ngân hàng.

Nghị quyết số 02/NQ-CP, được triển khai từ ngày 01/01/2019, khẳng định cam kết của Chính phủ trong việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp thiết yếu nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cần được hoàn thiện và phát huy vai trò quan trọng như hệ thống thanh toán xương sống của Việt Nam.

Chủ động thiết lập các chương trình kết nối nhằm cải thiện việc trao đổi thông tin và dữ liệu giữa ngân hàng và khách hàng, cũng như các đơn vị cung cấp dịch vụ công, giúp quá trình diễn ra thuận lợi hơn.

Lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ giúp phụ huynh, học sinh và bệnh nhân thanh toán dễ dàng bằng mã QR, thiết bị di động và thẻ ngân hàng.

• Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thực hiện đóng tiền học phí, viện phí thông qua các sản phẩm, dịch vụ thanh toán của các ngân hàng;

• Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về vai trò của TTKDTM;

• Tăng cường các biện pháp bảo vệ lợi ích của KH nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả của dịch vụ thanh toán được nâng cao.

Mục tiêu phát triển

Thủ tướng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 986/QĐ-TTg (2018) phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, với định hướng hoạt động đến năm 2030 Chiến lược này nêu rõ các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn, mở ra một thời kỳ mới cho ngành ngân hàng Một trong những mục tiêu quan trọng là đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, tối ưu hóa mạng lưới ATM và POS.

Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương diện thanh toán chưa đạt 10%, và mục tiêu đến cuối năm 2025 là giảm tỷ lệ này xuống dưới 8% Dự kiến, đến năm 2025, ít nhất 50% người trưởng thành sẽ sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử, trong khi 70% giao dịch của khách hàng sẽ được thực hiện qua các kênh số Ngoài ra, kỳ vọng có 60% tổ chức tín dụng đạt tối thiểu 30% doanh thu từ kênh số.

Định hướng phát triển dịch vụ thanh toán thẻ trong thời gian tới đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh

Nhận thức được tầm quan trọng của dịch vụ thanh toán thẻ trong sự phát triển kinh doanh, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Vietinbank, luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ Vietinbank chi nhánh Tây Ninh cũng đang đề ra những định hướng mới nhằm mở rộng quy mô dịch vụ trong thời gian tới.

• Tăng số lượng thẻ phát hành, số lượng thẻ được kích hoạt và số lượng KH sử dụng các dịch vụ thanh toán của Vietinbank;

• Gia tăng doanh số phát sinh trên thẻ và doanh số thanh toán qua thẻ;

Để mở rộng mạng lưới thanh toán, cần tăng cường số lượng máy ATM, điểm chấp nhận thanh toán thẻ POS và số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán (ĐVCNT) Đồng thời, định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển này.

• Đa dạng hóa các sản phẩm thẻ của Vietinbank;

• Nâng cao, cập nhật các tiện ích, tính năng mới cho dịch vụ thanh toán;

• Đầu tư công nghệ hiện đại để nâng cao dịch vụ thanh toán thẻ;

• Củng cố vững chắc hơn nữa sự tín nhiệm của KH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ DỊCH VỤ THANH TOÁN BẰNG

MA TRẬN SWOT KẾT HỢP

Mở rộng mạng lưới ĐVCNT là yếu tố quan trọng giúp chi nhánh thu hút nhiều đơn vị kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ du lịch, từ đó nâng cao tiềm lực hoạt động của chi nhánh.

- S2-O2: chú trọng đến công tác chăm sóc

KH bằng cách phát huy ưu thế tốc độ tăng trưởng cao về số lượng thẻ phát hành, chi nhánh cần đẩy mạnh công tác chăm sóc

KH để người dân chuyển sang sử dụng dịch vụ thanh toán của Vietinbank

- S3-O2: mở rộng thị phần thẻ tín dụng bằng các chiến lược marketing, quảng bá

Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng là yếu tố quan trọng để giữ chân khách hàng Khi khách hàng hài lòng với chất lượng sản phẩm thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ, họ sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ, ngay cả khi biểu phí thẻ cao.

Trong môi trường cạnh tranh khắt khe, chi nhánh W3, W4-O3 đã nhận ra tầm quan trọng của việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên trách để xử lý khiếu nại một cách kịp thời Điều này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.

W5-O1: Mở rộng mạng lưới ATM nhằm phục vụ hoạt động du lịch và thu hút nhóm khách hàng có thu nhập cao, đây là nhóm khách hàng tiềm năng để sử dụng dịch vụ.

Xây dựng chính sách thẻ ưu đãi đặc biệt cho các đơn vị chi lương nhằm khuyến khích nhân viên sử dụng dịch vụ thanh toán.

Vietinbank đẩy mạnh doanh số giao dịch phát sinh trên tài khoản

- W7-O3: môi trường cạnh tranh khắt khe là động lực để phát triển kỹ thuật, công nghệ

- S1-T4: thực hiện chiến lược phát triển mạnh mẽ về quy mô, địa bàn hoạt động:

Chi nhánh ngân hàng Vietinbank tại Tây Ninh là chi nhánh lớn nhất trong ba chi nhánh của ngân hàng này, với tiềm lực vốn mạnh mẽ Nhờ đó, việc đầu tư vào công nghệ tiên tiến và mở rộng mạng lưới hoạt động để phục vụ khách hàng trở nên dễ dàng và hiệu quả.

- S3-T2: lãi suất thẻ tín dụng thấp là lợi thế lớn nhất của Vietinbank nói chung và

Vietinbank chi nhánh Tây Ninh nói riêng trong việc cạnh tranh với chi nhánh NH nước ngoài

Vietinbank là một trong bốn ngân hàng thương mại hàng đầu cung cấp dịch vụ POS cho các doanh nghiệp, điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng nước ngoài Hơn nữa, việc sở hữu thiết bị POS hiện đại giúp chi nhánh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Để tối ưu hóa lợi thế từ 3 ngân hàng còn lại, chi nhánh cần chú trọng vào việc bảo trì và chăm sóc các thiết bị, máy móc phục vụ cho dịch vụ thanh toán thẻ.

Chi nhánh S5-T3 đã xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan ban ngành và cơ sở kinh doanh trong tỉnh, đây là một phương thức hiệu quả để truyền thông và quảng bá dịch vụ.

Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, nhu cầu mua sắm và tiêu dùng online của người dân tăng cao Việc cập nhật công nghệ tiên tiến và hiện đại giúp việc mua sắm trở nên tiện lợi hơn, đặc biệt khi nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ đang tạm ngừng hoạt động.

Để nâng cao sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài, W3, W4, W7-T2 chú trọng vào công tác đào tạo nội bộ Điều này bao gồm việc xây dựng một bộ phận chuyên trách xử lý khiếu nại và tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên tham gia các khóa đào tạo nhằm cập nhật công nghệ hiện đại cho dịch vụ thanh toán.

Để thu hút khách hàng mới, đặc biệt là những người có thói quen sử dụng tiền mặt, cần xây dựng chính sách phí hợp lý Mục tiêu là giảm số lượng thẻ phát hành mà không phát sinh giao dịch, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

W4-T5: Áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao quản lý rủi ro, bảo vệ thông tin khách hàng và xử lý kịp thời các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản Đồng thời, cần chú trọng đến bộ phận dân cư chưa quen với dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

Khắc phục tình trạng mạng lưới giao dịch không phát triển

Hoạt động chăm sóc KH

Công tác chăm sóc khách hàng là yếu tố quyết định để giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút nguồn khách hàng mới trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay Chi nhánh cần chủ động quản lý thiết bị và máy móc phục vụ cho dịch vụ thanh toán, đặc biệt là khi cung cấp đa dạng loại POS cho các đơn vị kinh doanh Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, cán bộ nên thực hiện khảo sát ý kiến trong các đợt kiểm tra hoạt động kinh doanh Ngoài ra, chi nhánh cũng cần thường xuyên cập nhật tính năng mới cho máy móc và hướng dẫn các đơn vị cách sử dụng, cũng như biện pháp phòng tránh rủi ro Đối với máy ATM, việc hoàn thiện hệ thống máy móc và kiểm soát tình trạng nghẽn mạng là rất quan trọng để tránh các sự cố như nuốt thẻ hay không thực hiện giao dịch Tại các điểm đặt máy ATM, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa, cần có bảng hướng dẫn sử dụng thẻ và số điện thoại đường dây nóng hỗ trợ khách hàng.

Nâng cao chất lượng phục vụ KH

Người dân Tây Ninh mới chỉ làm quen với các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) trong vài năm gần đây Tuy nhiên, hình thức thanh toán này vẫn chủ yếu phổ biến trong một nhóm nhất định.

Khách hàng trẻ tuổi thường dễ dàng tiếp cận công nghệ, trong khi khách hàng lớn tuổi gặp khó khăn khi sử dụng thẻ thanh toán Họ thường không nắm bắt kịp thời thông báo về các hình thức lừa đảo từ Vietinbank, tạo cơ hội cho các đối tượng xấu thực hiện những chiêu trò tinh vi như giả mạo website ngân hàng hoặc cài đặt phần mềm gián điệp Do đó, chi nhánh cần triển khai nhiều biện pháp cảnh báo cho khách hàng, không chỉ thông qua website chính thức mà còn qua điện thoại và tin nhắn để giải thích rõ ràng.

KH hiểu rõ các hình thức lừa đảo

Nguyên nhân khách quan dẫn đến tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài khoản ngân hàng của khách hàng là do họ chưa hiểu rõ về các loại thẻ thanh toán Ví dụ, việc thanh toán bằng thẻ tín dụng không yêu cầu mật khẩu, vì vậy khách hàng cần tuyệt đối không cung cấp mật khẩu cho bất kỳ ai Ngoài ra, khi mất thẻ tín dụng, khách hàng nên nhanh chóng thông báo cho ngân hàng để kịp thời khóa thẻ Do đó, các chi nhánh ngân hàng cần có bộ phận chăm sóc khách hàng hiệu quả để hỗ trợ kịp thời.

KH để tư vấn, hướng dẫn cách sử dụng các sản phẩm thẻ cho KH.

Giải pháp đẩy mạnh doanh số

Mở rộng mạng lưới ĐVCNT

Hoạt động kinh doanh qua dịch vụ thẻ của chi nhánh chưa đạt được thành tựu nổi bật, dẫn đến doanh số không tương xứng với số lượng thẻ phát hành Để cải thiện tình hình, mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ là giải pháp hiệu quả nhất, vì các ĐVCNT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán, là điểm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và là giai đoạn đầu tiên trong quy trình thanh toán Khi số lượng ĐVCNT gia tăng, chi nhánh sẽ kết nối với các đơn vị kinh doanh đa dạng, từ đó mở rộng quy mô sử dụng thẻ.

Mạng lưới siêu thị, quán ăn và nhà hàng tại Tây Ninh đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán ngày càng cao Tuy nhiên, thị trường chấp nhận thẻ đã bị bão hòa bởi nhiều ngân hàng Để gia tăng doanh số, chi nhánh cần mở rộng mạng lưới sang các đơn vị không phải khách hàng truyền thống, như trung tâm ngoại ngữ, spa và phòng tập gym Mặc dù hiệu quả ban đầu có thể không cao, nhưng về lâu dài, những đơn vị này sẽ tạo ra nguồn thu ổn định và là một phương thức marketing gián tiếp hiệu quả, giúp nâng cao nhận thức về sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh.

Chi nhánh cần tăng cường hoạt động của các ĐVCNT hiện tại và hợp tác để nâng cao trình độ nhân viên, từ đó cải thiện chất lượng phục vụ Bên cạnh đó, chi nhánh nên xem xét việc trao phần quà khuyến khích cho những ĐVCNT có doanh số cao nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Chi nhánh cần triển khai các biện pháp phát triển chiều sâu bên cạnh giải pháp phát triển trên diện rộng, bao gồm việc áp dụng chính sách khuyến khích hợp lý để các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) ưu tiên sử dụng POS của Vietinbank Để thu hút ĐVCNT, chi nhánh có thể cung cấp ưu đãi trong các dịch vụ như cho vay và thanh toán, cũng như giảm giá cho khách hàng sử dụng thẻ Vietinbank Phần giá giảm này sẽ do chi nhánh chịu để tăng doanh số giao dịch qua thẻ và thu hút lượng khách hàng lớn.

Khách hàng đến chi nhánh để làm thẻ, giúp tăng độ nhận diện sản phẩm thẻ của Vietinbank và các tiện ích đi kèm Khi doanh số được cải thiện, ngân hàng sẽ điều chỉnh mức bù giá cho các đơn vị chấp nhận thẻ và thu phí dịch vụ thanh toán từ họ, cũng như các loại phí khác từ chủ thẻ, nhằm cân bằng chi phí phát hành và thu nhập từ hoạt động thanh toán.

Tăng cường quản lý rủi ro trong dịch vụ thanh toán thẻ

Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát hành thẻ, cần nâng cao tính bảo mật và an toàn trong giao nhận thẻ cũng như mã PIN Đồng thời, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ một cách hiệu quả và nhắc nhở họ cảnh giác với các chiêu trò lừa đảo.

Trong khâu thanh toán, cần xây dựng các chính sách và quy định chuẩn mực cho các ĐVCNT để kiểm soát giao dịch mờ ám, hạn chế thất thoát tài sản và đảm bảo rằng các ĐVCNT phải chịu trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng.

Thứ ba, việc tăng cường kiểm soát nội bộ là rất quan trọng, nhằm kiểm tra quy trình nghiệp vụ của cán bộ tại chi nhánh, đảm bảo rằng tất cả các giao dịch được thực hiện đúng quy trình.

Các giải pháp nêu trên nhằm giảm thiểu thất thoát tài sản và loại bỏ các giao dịch không hợp lệ, không đúng quy trình Bên cạnh đó, việc nâng cao hoạt động kiểm soát rủi ro sẽ tạo dựng lòng tin với khách hàng; khi người dân tin tưởng hơn, họ sẽ lựa chọn thẻ thanh toán của Vietinbank cho các giao dịch nhiều hơn.

Giải pháp chăm sóc các thiết bị, máy móc phục vụ cho dịch vụ thanh toán thẻ

Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Con người đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm thẻ cũng như dịch vụ thẻ cung cấp ra thị trường Do đó, chính sách nguồn nhân lực cần phải phù hợp với tình hình cụ thể của chi nhánh để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Chi nhánh đang tìm kiếm nhân sự cho bộ phận phát triển dịch vụ thanh toán thẻ Đối với nhân viên chưa có kinh nghiệm, cần tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn về thẻ và khắc phục sự cố thiết bị thanh toán Đối với nhân viên có kinh nghiệm, nên hỗ trợ họ tham gia các lớp nâng cao trình độ Đồng thời, có thể tận dụng sự hợp tác quốc tế bằng cách mời chuyên gia từ các tổ chức quốc tế để đào tạo nhân viên và tìm kiếm cơ hội hợp tác.

Chi nhánh cần nhanh chóng cập nhật các sản phẩm mới của Vietinbank và tổ chức buổi tập huấn để đảm bảo tất cả cán bộ hiểu rõ đặc tính của những sản phẩm này.

Ban lãnh đạo cần tập trung vào việc quản lý giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, bên cạnh việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn Điều này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu công nghệ mới, đồng thời ngăn chặn sự cấu kết với các thành phần xấu, bảo vệ tài sản và danh tiếng của ngân hàng.

Chế độ đãi ngộ cũng là yếu tố khuyến khích tinh thần cố gắng của nhân viên ngoài các chính sách đào tạo, môi trường làm việc,

Để khuyến khích cán bộ nhân viên, cần xây dựng chế độ thưởng cho những người có thành tích xuất sắc trong việc phát triển số lượng thẻ kích hoạt và thẻ phát sinh doanh số trên 1 tỷ đồng, cũng như tiếp thị các đơn vị chi lương qua chi nhánh.

Cần thiết có chính sách hạ bậc và giảm lương đối với cán bộ không đạt chỉ tiêu và bị khách hàng phản ánh về thái độ chăm sóc, hỗ trợ không tốt.

Giải pháp phát triển kỹ thuật, công nghệ

Chi nhánh cần nỗ lực cải thiện công tác chăm sóc thiết bị giao dịch, đồng thời cập nhật và ứng dụng các giải pháp công nghệ mới Điều này không chỉ là yếu tố quyết định sự thành công trong việc khẳng định vị thế của các ngân hàng thương mại trên thị trường thẻ thanh toán, mà còn phù hợp với xu thế hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.

Chi nhánh cần đầu tư vào hệ thống đường truyền, thiết lập đường truyền riêng cho máy ATM nhằm đảm bảo không xảy ra tình trạng nghẽn mạch, nuốt thẻ hay tiền không được hoàn trả cho khách hàng.

Phối hợp với ngành bưu chính viễn thông để đảm bảo đường truyền giao dịch không bị nghẽn vào các khung giờ cao điểm

Để đảm bảo hoạt động thanh toán thẻ diễn ra suôn sẻ, cần thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị, máy móc Chi nhánh cần tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật nâng cao kỹ năng xử lý sự cố kỹ thuật.

Giải pháp nâng cao tính cạnh

Đẩy mạnh hoạt động Marketing

Đầu tiên, cần phân công cán bộ phụ trách hoạt động Marketing để đảm bảo quảng cáo và truyền thông diễn ra liên tục Mặc dù kết quả ban đầu có thể chưa rõ ràng, nhưng việc duy trì hoạt động này trong thời gian dài là rất quan trọng.

Chi nhánh cần xây dựng kế hoạch quảng cáo hiệu quả về các tiện ích và lợi ích của thẻ trên các kênh thông tin Bên cạnh đó, tổ chức hội thảo giới thiệu dịch vụ thẻ cho khách hàng cũng là một giải pháp tốt Ngoài ra, việc gửi email giới thiệu sản phẩm và tiện ích mới đến các cơ quan, đơn vị, trường học và doanh nghiệp sẽ giúp tăng cường nhận thức về dịch vụ thẻ.

Xây dựng chính sách phí phù hợp

Trong bối cảnh các sản phẩm thẻ ngân hàng ngày càng giống nhau, biểu phí của các loại thẻ và dịch vụ thanh toán trở thành yếu tố quan trọng nâng cao giá trị cạnh tranh cho chi nhánh Việc giảm bớt các khoản phí trực tiếp sẽ giúp chi nhánh thu hút nhiều khách hàng hơn.

Khách hàng có thể nhận diện nhưng cũng đồng thời phải trả các khoản phí trong quá trình thanh toán để bù đắp lại phần phí đã mất Điều này góp phần giảm bớt tâm lý e ngại của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thanh toán của Vietinbank.

Xây dựng chính sách thẻ

Khuyến khích cán bộ, nhân viên sử dụng dịch vụ thanh toán của Vietinbank bằng cách mở rộng các sản phẩm thẻ thanh toán Điều này giúp chi nhánh dễ dàng quản lý chi tiêu của khách hàng và thực hiện trích thu nợ qua tài khoản thanh toán khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng.

Tỉnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và kinh doanh nhỏ lẻ, vì vậy chi nhánh có thể hợp tác với các đơn vị cung ứng nguyên vật liệu như cửa hàng phân bón và đại lý nước ngọt Việc chiết khấu hóa đơn cho các đơn vị kinh doanh và nông dân khi sử dụng thẻ Vietinbank để thanh toán sẽ khuyến khích người dân bắt đầu sử dụng thẻ thanh toán, đặc biệt là thẻ tín dụng Điều này không chỉ giúp người kinh doanh luân chuyển vốn hiệu quả mà còn thúc đẩy thói quen thanh toán hiện đại trong cộng đồng.

Dựa trên định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của NHNN, Vietinbank - chi nhánh Tây Ninh đã xác định định hướng phát triển cho dịch vụ thanh toán thẻ Để khắc phục những hạn chế hiện tại, chi nhánh đề xuất các giải pháp như tăng cường chăm sóc khách hàng, mở rộng mạng lưới điểm chấp nhận thẻ, đào tạo nguồn nhân lực, cùng với các chiến lược marketing, phát triển công nghệ và điều chỉnh chính sách giá Những giải pháp này hy vọng sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ thanh toán thẻ của chi nhánh và thúc đẩy thói quen thanh toán không dùng tiền mặt tại Tây Ninh.

Ngày đăng: 19/09/2021, 22:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Từ hình 2.1 có thể thấy cơ cấu tổ chức của chi nhánh có sự phân chia thành từng bộ phận với nhiệm vụ hoạt động khác nhau nhưng vẫn có sự phối hợp, hỗ trợ công  việc giữa các bộ phận để đảm bảo hiệu suất công việc - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
h ình 2.1 có thể thấy cơ cấu tổ chức của chi nhánh có sự phân chia thành từng bộ phận với nhiệm vụ hoạt động khác nhau nhưng vẫn có sự phối hợp, hỗ trợ công việc giữa các bộ phận để đảm bảo hiệu suất công việc (Trang 38)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020 - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2020 (Trang 41)
Bảng 2.2: Hạn mức giao dịch TGNNĐ của Vietinbank (đối với hạng thẻ chuẩn) - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.2 Hạn mức giao dịch TGNNĐ của Vietinbank (đối với hạng thẻ chuẩn) (Trang 45)
Bảng 2.3: Hạn mức giao dịch TGNQT của Vietinbank (hạng thẻ chuẩn) - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.3 Hạn mức giao dịch TGNQT của Vietinbank (hạng thẻ chuẩn) (Trang 47)
Nhận thức được vai trò quan trọng của hình thức thanh toán bằng thẻ trong thời đại công nghệ số như hiện nay, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hóa, Vietinbank đã  - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
h ận thức được vai trò quan trọng của hình thức thanh toán bằng thẻ trong thời đại công nghệ số như hiện nay, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hóa, Vietinbank đã (Trang 49)
Bảng 2.5: Số lượng thẻ ghi nợ nội địa của Vietinbank -chi nhánh Tây Ninh - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.5 Số lượng thẻ ghi nợ nội địa của Vietinbank -chi nhánh Tây Ninh (Trang 50)
Bảng 2.6: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietinbank -chi - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.6 Số lượng thẻ tín dụng quốc tế của ngân hàng Vietinbank -chi (Trang 52)
Bảng 2.7: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng Vietinbank -chi nhánh - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.7 Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của ngân hàng Vietinbank -chi nhánh (Trang 54)
Bảng 2.8: So sánh các loại phí của thẻ ghi nợ quốc tế giữa các ngân hàng - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.8 So sánh các loại phí của thẻ ghi nợ quốc tế giữa các ngân hàng (Trang 55)
Bảng 2.9: Mạng lưới giao dịch thẻ của ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.9 Mạng lưới giao dịch thẻ của ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Tây Ninh (Trang 56)
2.3.2. Mạng lưới giao dịch thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh   - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
2.3.2. Mạng lưới giao dịch thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Tây Ninh (Trang 56)
Bảng 2.13: Hoạt động phòng ngừa rủi ro, gian lận trong thanh toán thẻ - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
Bảng 2.13 Hoạt động phòng ngừa rủi ro, gian lận trong thanh toán thẻ (Trang 63)
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN CỦA NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH  - Nâng cao hiệu quả thanh toán thẻ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam   chi nhánh tây ninh
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN CỦA NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH (Trang 66)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w