1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh

106 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
  • 2. Khảo lược các nghiên cứu (16)
  • 3. Mục tiêu của đề tài (19)
    • 3.1 Mục tiêu tổng quát (20)
    • 3.2 Mục tiêu cụ thể (20)
  • 4. Câu hỏi nghiên cứu (20)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
    • 5.1 Đối tượng nghiên cứu (20)
    • 5.2 Phạm vi nghiên cứu (20)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (21)
  • 7. Đóng góp của đề tài (21)
  • 8. Kết cấu của khóa luận (21)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
    • 1.1 Khái quát về tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (23)
      • 1.1.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm (23)
      • 1.1.2 Mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm (23)
      • 1.1.3 Rủi ro trong hoạt động tiền gửi tiết kiệm (24)
      • 1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại (25)
    • 1.2 Khái quát về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại (27)
      • 1.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ (27)
      • 1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ (29)
      • 1.2.3 Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ (30)
        • 1.2.3.1 Các nhân tố trong kiểm soát nội bộ theo COSO (30)
        • 1.2.3.2 Các nhân tố trong kiểm soát nội bộ theo Basel (32)
    • 1.3 Khái quát về kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (34)
      • 1.3.1 Khuôn khổ pháp lý liên quan đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (34)
      • 1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại (35)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY NINH (42)
    • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (42)
    • 2.1.2 Mô hình quản trị và bộ máy quản lý (43)
    • 2.2 Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh (44)
      • 2.2.1 Các quy định nội bộ liên quan đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh (44)
      • 2.2.2 Thực tế về các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây (46)
        • 2.2.2.1 Môi trường kiểm soát (46)
        • 2.2.2.2 Đánh giá rủi ro (49)
        • 2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát (51)
        • 2.2.2.4 Hệ thống thông tin và truyền thông (56)
        • 2.2.2.5 Hoạt động giám sát (57)
      • 2.2.3 Tổng hợp khảo sát cán bộ ngân hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt (58)
        • 2.2.3.1 Tổng quan về khảo sát (58)
        • 2.2.3.2 Kết quả thực hiện khảo sát (59)
      • 2.2.4 Thực tế về kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh (67)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được (77)
      • 2.3.2 Những hạn chế tồn tại (78)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT (82)
    • 3.1 Giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng (82)
      • 3.1.1 Nâng cao hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngân hàng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ (82)
      • 3.1.2 Thiết lập cơ chế khen thưởng, kỷ luật hợp lý (82)
      • 3.1.3 Chú trọng công tác đánh giá rủi ro đối với nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm (83)
      • 3.1.4 Phát triển các hoạt động trao đổi thông tin, thu nhận ý kiến từ khách hàng (83)
      • 3.1.5 Tăng cường các hoạt động giám sát kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm (84)
    • 3.2 Kiến nghị hoàn thiện kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (85)
      • 3.2.1 Phát triển và ứng dụng công nghệ góp phần phục vụ hoạt động kiểm soát và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm (85)
      • 3.2.2 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với tiền gửi tiết kiệm (86)
      • 3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện các quy trình, thủ tục, quy định liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm (86)
  • KẾT LUẬN (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra khủng hoảng kinh tế - xã hội toàn cầu, khiến nhiều quốc gia rơi vào suy thoái nghiêm trọng Mặc dù Việt Nam ít bị ảnh hưởng nhờ các chính sách kịp thời của nhà nước, nhưng giãn cách xã hội đã tác động nặng nề đến hoạt động kinh doanh Để hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh chính sách tiền tệ, giảm lãi suất xuống mức thấp nhất trong hơn một thập kỷ Với vai trò cầu nối, ngân hàng giúp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ Tuy nhiên, sự điều chỉnh lãi suất của NHNN có thể khiến các ngân hàng thương mại đối mặt với sai sót và gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Năm 2021, đại dịch COVID-19 được dự đoán sẽ được kiểm soát nhờ vào nỗ lực toàn cầu trong việc phòng ngừa và điều chế vắc-xin, dẫn đến việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ tăng lãi suất để ổn định nền kinh tế Giai đoạn 2021-2030 chứng kiến nhiều chuyển biến trong kinh tế - xã hội toàn cầu với xu hướng hội nhập quốc tế và công nghệ hóa gia tăng Các ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt trong việc cải tiến công nghệ và điều chỉnh lãi suất, bao gồm hạ lãi suất cho vay và tăng lãi suất huy động dài hạn Sự thay đổi này đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả để quản lý hoạt động và giảm thiểu rủi ro, sai phạm.

Các nghiên cứu trước đây về hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) tại ngân hàng chủ yếu tập trung vào nghiệp vụ tín dụng, trong khi chưa có nghiên cứu nào về KSNB cho nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm (TGTK) Huy động vốn qua tiền gửi khách hàng là một đặc thù của ngân hàng, không mang lại lợi nhuận trực tiếp như tín dụng nhưng lại rất quan trọng cho các hoạt động kinh doanh khác Ngân hàng cần lập kế hoạch cân đối giữa huy động và sử dụng vốn, đồng thời chú ý đến chi phí liên quan đến việc huy động vốn Do đó, hoạt động huy động vốn cần được xem là một trong những hoạt động chủ yếu và cần được chú trọng trong ngân hàng.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những ngân hàng lâu đời nhất tại Việt Nam và hiện đang giữ vị trí ngân hàng có hoạt động bán lẻ lớn nhất Để duy trì vị thế cạnh tranh trong ngành ngân hàng, BIDV cần triển khai các chính sách huy động và sử dụng vốn ổn định và phù hợp Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả sẽ giúp BIDV quản lý rủi ro tốt hơn, nâng cao độ tin cậy trên thị trường ngân hàng và thu hút nhiều khách hàng hơn.

Dựa trên thực tiễn, tôi đã quyết định nghiên cứu đề tài "Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh".

Khảo lược các nghiên cứu

Bùi Thanh Sơn (2020) đã tiến hành nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam dựa trên khung COSO, tập trung vào quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp Nghiên cứu phân tích các rủi ro trọng yếu trong hoạt động ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiết lập và vận hành hệ thống KSNB Tác giả đã khái quát ưu điểm, hạn chế của hệ thống KSNB và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó Cuối cùng, tác giả nhận định về cơ hội và thách thức mà NHTM Việt Nam phải đối mặt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, từ đó đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB, cùng với các kiến nghị đối với nhà nước.

Võ Thị Hoàng Nhi (2015) đã nghiên cứu mô hình Kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả tại ngân hàng thương mại theo tiêu chuẩn COSO, chỉ ra 5 nguyên nhân gây tổn thất liên quan đến KSNB: sự thiếu quan tâm của ban lãnh đạo đối với văn hóa kiểm soát, thiếu đánh giá rủi ro, phân nhiệm và phê duyệt yếu kém, cùng với hiệu quả kém của các chương trình kiểm toán và giám sát Mô hình KSNB được xây dựng dựa trên 5 cấu phần của COSO, trong đó ban lãnh đạo cần cam kết với các giá trị đạo đức và thiết lập cơ cấu tổ chức hợp lý Ngân hàng cần thực hiện đánh giá rủi ro cho các hoạt động thông qua xác định mục tiêu, nhận dạng và phân tích rủi ro Các hoạt động kiểm soát phải dựa trên đánh giá rủi ro, bao gồm kiểm soát công nghệ và thiết lập chính sách, thủ tục kiểm soát Về thông tin và truyền thông, ngân hàng cần thu thập thông tin chất lượng và xây dựng kênh thông tin liên lạc hiệu quả Cuối cùng, hoạt động giám sát cần được tổ chức thường xuyên và có quy trình khoa học.

Trương Nguyễn Tường Vy (2019) đã tiến hành nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng Nghiên cứu áp dụng các phương pháp như kiểm định độ tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá, phân tích hệ số tương quan và hồi quy tuyến tính bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành KSNB đến hiệu quả hoạt động tín dụng Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: môi trường kiểm soát - kết quả làm việc, thông tin truyền thông, đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát - đạo đức nghề nghiệp, hoạt động kiểm soát, hoạt động giám sát, và môi trường kiểm soát - động lực làm việc.

Nghiên cứu của Baugh, Ege và Yust (2019) về ảnh hưởng của chất lượng kiểm soát nội bộ (KSNB) đến việc chấp nhận rủi ro và hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã phân tích dữ liệu từ năm 2005 đến 2017 Tác giả đã kiểm tra chất lượng KSNB trong và sau khủng hoảng kinh tế, nhằm xác định khả năng cho vay và lợi nhuận của các ngân hàng có KSNB yếu kém Kết quả cho thấy, ngân hàng có KSNB yếu kém dẫn đến hoạt động kém hơn, trong khi ngân hàng có KSNB tốt sẽ cải thiện khả năng chấp nhận rủi ro và hiệu quả hoạt động Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các cơ quan quản lý ngân hàng tập trung vào KSNB trong báo cáo tài chính sẽ hỗ trợ đạt được mục tiêu an toàn và lành mạnh cho hệ thống ngân hàng, đồng thời mang lại giá trị cho các nhà đầu tư.

Nghiên cứu của Kehinde, Ilugbusi, Segun và Olaoye (2019) đã phân tích tác động của kiểm soát nội bộ (KSNB) đối với việc phòng ngừa gian lận trong các ngân hàng tiền gửi tại Nigeria Dữ liệu được xử lý thông qua tỷ lệ phần trăm đơn giản và hồi quy, cho thấy rằng đánh giá rủi ro là yếu tố quan trọng nhất trong việc ngăn chặn gian lận, tiếp theo là thông tin và truyền thông, trong khi giám sát có hiệu quả thấp nhất Nghiên cứu khuyến nghị rằng các ngân hàng nên thực hiện đánh giá định kỳ các chức năng quản lý nhân sự để giảm thiểu lỗ hổng gian lận giữa các nhân viên.

Nghiên cứu của Karagiorgos, Drogalas và Dimou (2010) về hiệu lực của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngành ngân hàng tại Hy Lạp sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá hiệu quả hoạt động KSNB qua bảng câu hỏi gửi đến 450 nhân viên tại 16 ngân hàng, với 100 câu trả lời hoàn chỉnh Kết quả khảo sát cho thấy các bộ phận của KSNB được đánh giá cao, nhưng cũng chỉ ra rằng sự phân tách nhiệm vụ chưa rõ ràng và các mục tiêu do ban lãnh đạo thiết lập là phi thực tế Bên cạnh đó, hoạt động giám sát được xem là một phần quan trọng trong ngân hàng, thực hiện linh hoạt theo các điều kiện thay đổi.

Nghiên cứu của Sharma và Senan (2019) về tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các ngân hàng ở Saudi Arabia đã sử dụng bảng hỏi gồm hai phần: phần A về nhân khẩu học và phần B liên quan đến năm thành phần của KSNB Nghiên cứu đã kiểm tra độ tin cậy của bảng hỏi bằng Cronbach’s Alpha và áp dụng phương pháp thống kê mô tả Kết quả cho thấy các ngân hàng tại Saudi Arabia đáp ứng yêu cầu về hệ thống KSNB, đồng thời khuyến nghị cải thiện môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro và hệ thống thông tin truyền thông trong ngân hàng.

Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong ngân hàng thường tập trung vào hệ thống chung hoặc hoạt động tín dụng, trong khi các nghiên cứu về KSNB nghiệp vụ tiền gửi và thanh toán chưa được khai thác nhiều Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, công nghệ phát triển nhanh chóng và ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, việc nghiên cứu KSNB trong lĩnh vực này càng trở nên cần thiết Bài nghiên cứu này sẽ phân tích các thành phần của KSNB theo mô hình COSO tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh (BIDV Tây Ninh), nhằm đưa ra khuyến nghị và giải pháp hoàn thiện cho ngân hàng.

Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu tổng quát

Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện KSNB hoạt động TGTK tại BIDV Tây Ninh.

Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá kết quả, hạn chế và nhân tố ảnh hưởng đến KSNB nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của KSNB nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh.

Câu hỏi nghiên cứu

- Các kết quả, hạn chế và nhân tố nào ảnh hưởng đến KSNB nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh?

- Giải pháp nào góp phần hoàn thiện hoạt động KSNB nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh?

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn cán bộ kết hợp với phiếu khảo sát nhằm đánh giá các nhân tố của Kiểm soát nội bộ (KSNB) và thu thập tài liệu để hiểu rõ quy trình, thủ tục, quy định, cũng như thực trạng nghiệp vụ thanh toán giao dịch (TGTK) tại ngân hàng.

Phương pháp thống kê và so sánh được áp dụng để đánh giá hiệu quả của nghiệp vụ huy động TGTK, dựa trên các số liệu thu thập từ báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDV Tây Ninh.

Phương pháp phân tích và tổng hợp giúp đánh giá thông tin đã thu thập, từ đó tóm lược thực trạng và đề xuất hướng hoàn thiện cho hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong nghiệp vụ thanh toán, giao dịch (TGTK) của ngân hàng.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) nghiệp vụ thanh toán giao dịch (TGTK) tại ngân hàng BIDV Tây Ninh nhằm chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động KSNB tại chi nhánh Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB nghiệp vụ TGTK không chỉ cho BIDV Tây Ninh mà còn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Kết quả nghiên cứu sẽ nâng cao chất lượng hoạt động KSNB, giúp tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch.

Kết cấu của khóa luận

Khóa luận có kết cấu 3 chương như sau:

Chương 1 Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ hoạt động tiền gửi tiết kiệm trong ngân hàng thương mại

Chương 2 Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Ninh Những giải pháp này bao gồm việc nâng cao quy trình kiểm tra, cải thiện hệ thống công nghệ thông tin, đào tạo nhân viên về quy định và quy trình làm việc, cũng như tăng cường công tác giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch, an toàn và hiệu quả trong việc quản lý tiền gửi tiết kiệm, từ đó nâng cao uy tín và sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát về tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm tiền gửi tiết kiệm

Theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN, tài khoản tiền gửi (TGTK) là khoản tiền mà người gửi gửi tại tổ chức tín dụng, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Tiền gửi tiết kiệm là một nguồn vốn huy động ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tiền cho ngân hàng để thực hiện đầu tư, mở rộng và cho vay Đối với khách hàng, đây là phương tiện hữu ích để cất trữ và tiết kiệm tiền nhàn rỗi, đồng thời mang lại lợi nhuận một cách an toàn Hơn nữa, hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng còn hỗ trợ nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế thông qua chính sách lưu thông tiền tệ.

1.1.2 Mục tiêu của hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm

Theo Trịnh Thế Cường (2018), mục tiêu trong huy động vốn gồm 2 nhóm mục tiêu là định tính và định lượng, trong đó:

Mục tiêu định tính của ngân hàng bao gồm cam kết về chất lượng sản phẩm dịch vụ huy động vốn, uy tín ngân hàng và vị thế trên thị trường Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tin tưởng của khách hàng và khẳng định vị trí của ngân hàng trong ngành tài chính.

- Mục tiêu định lượng: Mức độ cụ thể và đo lường bằng thước đo nhất định, như: Quy mô nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn,…

Như vậy, đối với huy động vốn bằng TGTK, ngân hàng cần đảm bảo các mục tiêu:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ huy động TGTK

- Mở rộng quy mô huy động TGTK phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn và đáp ứng cơ cấu vốn huy động dự tính của ngân hàng

- Gia tăng khả năng cạnh tranh trong việc huy động TGTK trên thị trường mục tiêu

- Hợp lý hóa cơ cấu huy động tiền gửi về kỳ hạn, loại tiền,… phù hợp với điều kiện hoạt động của ngân hàng

- Chi phí huy động vốn TGTK được kiểm soát phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng

1.1.3 Rủi ro trong hoạt động tiền gửi tiết kiệm

Theo định nghĩa của Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (2004), rủi ro tác nghiệp là nguy cơ gây ra tổn thất do quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đáp ứng yêu cầu, hoặc do các sự kiện bên ngoài.

Nói cách khác, rủi ro tác nghiệp bao gồm:

- Các quy trình, quy định không đầy đủ, thiếu chặt chẽ hoặc có sai sót dẫn đến xảy ra rủi ro trong việc thực hiện nghiệp vụ

Rủi ro từ con người trong giao dịch tài chính bao gồm sự bất cẩn của giao dịch viên, dẫn đến các lỗi như chọn sai mã sản phẩm, nhập sai dữ liệu khách hàng, hoặc thực hiện các giao dịch trả và thu tiền không chính xác Ngoài ra, các vấn đề đạo đức như gian lận, thông đồng và thiếu trung thực cũng góp phần làm tăng mức độ rủi ro trong quy trình giao dịch.

- Sự cố từ hệ thống như mất điện, mất kiểm soát hệ thống, hệ thống ngừng hoạt động

Có thể thấy, rủi ro tác nghiệp là rủi ro có thể xảy ra trong mọi hoạt động của ngân hàng và rất khó lường trước được

Džmuráňová và Teplý (2014) chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản của TGTK xuất hiện khi ngân hàng không thể đáp ứng yêu cầu rút tiền từ khách hàng Trong bối cảnh lãi suất thị trường thấp, rủi ro thanh khoản của TGTK ở mức vừa phải Tuy nhiên, khi lãi suất tăng, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng gia tăng, khiến khách hàng có xu hướng chuyển TGTK sang ngân hàng có lãi suất huy động cao hơn.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng thiếu vốn hoạt động, dẫn đến việc không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc cho vay cho khách hàng Tình huống này xảy ra khi dự trữ thanh khoản của ngân hàng giảm và tỷ lệ dư nợ tín dụng trên tổng tài sản tăng cao.

Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và lãi suất đầu ra Khi ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay với lãi suất biến đổi, sự giảm lãi suất có thể dẫn đến chi phí lãi phải trả lớn hơn lãi thu được, làm tăng chi phí và giảm thu nhập Ngược lại, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi và cho vay với lãi suất cố định, sự tăng lãi suất sẽ làm tăng chi phí lãi phải trả, từ đó làm giảm thu nhập của ngân hàng.

1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng thương mại

Tỷ lệ tăng trưởng vốn TGTK

Tỷ lệ tăng trưởng TGTK phản ánh khả năng mở rộng quy mô huy động vốn của ngân hàng Nó cho biết sự biến động của nguồn vốn TGTK qua các năm Nếu tỷ lệ tăng trưởng vốn TGTK lớn hơn 0%, ngân hàng đã tăng cường huy động vốn TGTK so với năm trước, ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 0%, lượng vốn huy động sẽ giảm.

Tỷ lệ tăng trưởng vốn TGTK = TGTK huy động năm N − TGTK huy động năm N − 1

Việc mở rộng quy mô huy động vốn TGTK đã chứng minh chất lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng, giúp nguồn vốn tăng trưởng ổn định và tạo điều kiện cho đầu tư phát triển lâu dài Tuy nhiên, nếu ngân hàng huy động quá nhiều vốn mà không kịp sử dụng, sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn và thua lỗ do chi phí lãi suất.

Mức độ thực hiện kế hoạch huy động TGTK

Hằng năm, ngân hàng xây dựng kế hoạch huy động vốn TGTK dựa trên tình hình kinh doanh tổng thể Mức độ thực hiện kế hoạch cho thấy khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị.

Mức độ thực hiện kế hoạch = Tổng TGTK huy động

Tổng TGTK huy động theo kế hoạch x 100%

Tỷ trọng TGTK trong tổng tiền gửi huy động của ngân hàng

Tỷ trọng TGTK trong tổng tiền gửi huy động của ngân hàng phản ánh mức độ ảnh hưởng của TGTK đến hoạt động huy động vốn Khi tỷ trọng này cao, sự thay đổi của TGTK sẽ tác động mạnh mẽ đến tổng nguồn vốn huy động Ngược lại, nếu tỷ trọng thấp, sự biến động của TGTK sẽ ít ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Tỷ trọng TGTK trong tổng tiền gửi huy động = Tổng TGTK huy động

Tổng tiền gửi huy động x 100%

Cơ cấu nguồn vốn TGTK

Cơ cấu tỷ trọng các loại TGTK trong tổng nguồn vốn TGTK tại ngân hàng giúp ngân hàng xác định hình thức sử dụng vốn tối ưu, bao gồm đầu tư và cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.

Tỷ trọng TGTK loại i = TGTK loại i

Khả năng sử dụng vốn từ TGTK

Chỉ số khả năng sử dụng vốn từ TGTK phản ánh tỷ lệ phần trăm nguồn vốn huy động từ TGTK đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng Để tối đa hóa lợi nhuận và đáp ứng các nhu cầu về thanh toán cũng như tín dụng, quy mô huy động vốn TGTK cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng.

Khả năng sử dụng vốn từ TGTK = Tổng TGTK huy động

Chi phí trả lãi TGTK bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà ngân hàng phải chi cho mỗi đồng tiền gửi tiết kiệm huy động được Sự giảm chi phí lãi suất bình quân và sự gia tăng quy mô tiền gửi tiết kiệm qua các năm cho thấy ngân hàng đang huy động vốn hiệu quả.

Chi phí trả lãi TGTK bình quân = Chi phí trả lãi TGTK

Khái quát về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ

Năm 1992, Ủy ban các tổ chức bảo trợ (The Committee of Sponsoring Organizations

COSO đã phát hành “Kiểm soát nội bộ: khuôn khổ hợp nhất”, đánh dấu khuôn khổ thống nhất về kiểm soát nội bộ đầu tiên trên thế giới Khuôn khổ này đã tạo tiền đề cho các tổ chức khác phát triển quan điểm về kiểm soát nội bộ, như Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng với “Khuôn khổ hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức ngân hàng” vào năm 1998, và Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán Tối cao (INTOSAI) với “Hướng dẫn về tiêu chuẩn KSNB cho khu vực công” vào năm 2004 Những quan điểm này đã góp phần định hình cách tiếp cận kiểm soát nội bộ trong các tổ chức khác nhau.

Theo COSO (2013), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quy trình do ban quản trị, nhà quản lý và các nhân sự khác trong doanh nghiệp thiết lập, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về hiệu quả hoạt động, báo cáo tài chính và tuân thủ quy định.

Theo AICPA (2014), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do ban quản lý, nhân sự và những người quản trị thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu về độ tin cậy của báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kiểm toán số 315 tại Việt Nam định nghĩa rằng kiểm soát nội bộ (KSNB) là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì Mục tiêu của KSNB là tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được các mục tiêu của đơn vị, bao gồm đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, cũng như tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.

Trong lĩnh vực ngân hàng, KSNB được định nghĩa như sau:

Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (1998), kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại là một quá trình liên tục, được thực hiện bởi hội đồng quản trị, ban quản lý cấp cao và toàn bộ nhân viên Hội đồng quản trị và ban quản lý có trách nhiệm tạo dựng môi trường văn hóa phù hợp để nâng cao hiệu quả của kiểm soát nội bộ, đồng thời khuyến khích sự tham gia của từng nhân viên trong tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng.

Tại Việt Nam, Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB) của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nhấn mạnh rằng KSNB là quá trình kiểm tra và giám sát các cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định nội bộ và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Mục tiêu của KSNB là kiểm soát xung đột lợi ích, quản lý rủi ro và đảm bảo hoạt động của ngân hàng đạt được các mục tiêu đề ra, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quy trình mà các nhà quản lý xây dựng nhằm điều hành và đảm bảo rằng các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.

1.2.2 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ

Theo COSO (2013), mục tiêu của KSNB gồm mục tiêu về hoạt động, báo cáo và tuân thủ, cụ thể:

- Mục tiêu hoạt động: Liên quan đến tính hiệu lực và hiệu quả trong các hoạt động của đơn vị

Mục tiêu của báo cáo là đảm bảo độ tin cậy, tính kịp thời và sự minh bạch trong việc lập báo cáo tài chính và phi tài chính, phục vụ cho cả nội bộ và bên ngoài đơn vị.

- Mục tiêu tuân thủ: Liên quan đến việc tuân thủ luật và quy định hiện hành

Theo Basel Committee on Banking Supervision (1998), mục tiêu của KSNB trong NHTM là mục tiêu hoạt động, mục tiêu thông tin và mục tiêu tuân thủ, cụ thể:

Mục tiêu hoạt động của KSNB là đánh giá hiệu lực và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản và nguồn lực, đồng thời bảo vệ ngân hàng khỏi tổn thất Điều này đảm bảo rằng nhân viên trong toàn tổ chức phối hợp làm việc để đạt được hiệu quả và tính chính trực, không để xảy ra chi phí ngoài dự kiến hay lợi ích cá nhân của nhân viên hay khách hàng vượt trên lợi ích của ngân hàng.

Các báo cáo trong ngân hàng cần phải đảm bảo tính phù hợp, kịp thời và đáng tin cậy để hỗ trợ quá trình ra quyết định Thông tin mà ban lãnh đạo, hội đồng quản trị, cổ đông và người giám sát nhận được phải đạt chất lượng cao và đầy đủ, tạo cơ sở vững chắc cho các quyết định quan trọng Báo cáo tài chính cần được lập và trình bày hợp lý, dựa trên các nguyên tắc và chính sách kế toán đã được xác định rõ ràng.

Mục tiêu tuân thủ của ngân hàng là đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh đều tuân thủ các luật và quy định hiện hành, đáp ứng yêu cầu giám sát, đồng thời thực hiện đúng các chính sách, thủ tục và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.

1.2.3 Các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ

1.2.3.1 Các nhân tố trong kiểm soát nội bộ theo COSO

Theo COSO (2013), hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) bao gồm 5 bộ phận cấu thành và 17 nguyên tắc liên quan Các bộ phận này gồm có: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, cùng với hoạt động giám sát.

Môi trường kiểm soát là tập hợp các tiêu chuẩn, quy trình và cơ cấu cung cấp cơ sở để thực hiện KSNB trong toàn tổ chức

Môi trường kiểm soát được đánh giá là tốt nếu 5 nguyên tắc sau đây được đảm bảo:

- Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện được những cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo đức

- Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị độc lập với ban quản lý và thực hiện trách nhiệm giám sát hoạt động KSNB

- Nguyên tắc 3: Ban quản lý thiết lập cơ cấu tổ chức, phân định quyền hạn và trách nhiệm nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị

Đơn vị cần đảm bảo thực hiện cam kết về năng lực của nhân viên bằng cách tuyển dụng những ứng viên có kỹ năng và kiến thức phù hợp với từng vị trí công việc.

Nguyên tắc 5 yêu cầu các cá nhân trong đơn vị phải chịu trách nhiệm trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức Đánh giá rủi ro là quá trình xác định và phân tích các rủi ro, nhằm hỗ trợ việc quản lý rủi ro và đảm bảo sự thành công trong việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.

4 nguyên tắc trong đánh giá rủi ro:

- Nguyên tắc 6: Đơn vị phải thiết lập mục tiêu rõ ràng và đầy đủ

- Nguyên tắc 7: Đơn vị phải xác định được rủi ro trong việc đạt được mục tiêu và tiến hành phân tích rủi ro

- Nguyên tắc 8: Đơn vị cần phải đánh giá rủi ro đối với các gian lận có thể xảy ra trong việc đạt mục tiêu của đơn vị

- Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi ảnh hưởng đến KSNB

Hoạt động kiểm soát bao gồm các chính sách và quy trình được thiết lập nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

3 nguyên tắc thuộc hoạt động kiểm soát:

- Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát để hạn chế các rủi ro giúp đạt mục tiêu

- Nguyên tắc 11: Đơn vị phải lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm soát chung với công nghệ hỗ trợ việc đạt được các mục tiêu

- Nguyên tắc 12: Đơn vị tổ chức triển khai hoạt động kiểm soát thông qua các chính sách và thủ tục

Hệ thống thông tin và truyền thông

Khái quát về kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại

1.3.1 Khuôn khổ pháp lý liên quan đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại

Ngân hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhận tiền gửi và cấp tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế Do đó, Quốc hội và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của ngân hàng thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.

- Luật số 47/2010/QH12 luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 16/6/2010 gồm

Luật gồm 10 chương và 163 điều, trong đó điều 40 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ Đặc biệt, khoản 2 của điều này yêu cầu tổ chức tín dụng xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng hiệu quả và an toàn, bảo vệ và quản lý tài sản cũng như nguồn lực một cách an toàn và hiệu quả Hơn nữa, thông tin tài chính và quản lý cần phải trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời, đồng thời ngân hàng phải tuân thủ pháp luật cùng các quy chế, quy trình và quy định nội bộ.

Thông tư số 13/2018/TT-NHNN, ban hành ngày 18/5/2018, quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nêu rõ yêu cầu đối với hệ thống KSNB, hoạt động kiểm soát, cơ chế trao đổi thông tin, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro.

Thông tư 48/2018/TT-NHNN, ban hành vào ngày 31/12/2018, quy định chi tiết về tiền gửi tiết kiệm, bao gồm các hình thức gửi, lãi suất áp dụng, thủ tục gửi tiền tiết kiệm, cũng như các quy định nội bộ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm.

Thông tư số 49/2018/TT-NHNN, ban hành ngày 31/12/2018, quy định về tiền gửi có kỳ hạn, nhằm tạo ra khung pháp lý cơ bản cho hoạt động này Mặc dù Thông tư 48 đã đề cập đến TGTK, nhưng NHNN quyết định ban hành Thông tư 49 để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tiền gửi, đồng thời tăng cường công tác kiểm soát nội bộ và hạn chế lạm dụng chức vụ, quyền hạn trong việc chiếm đoạt tiền gửi của khách hàng.

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại Đánh giá kiểm soát nội bộ nghiệp vụ TGTK theo các nhân tố ảnh hưởng được dựa trên báo cáo “Kiểm soát nội bộ: khuôn khổ hợp nhất” của COSO năm 2013 kết hợp với

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) trong tổ chức ngân hàng được quy định bởi Ủy ban Basel, nhằm đảm bảo đánh giá đầy đủ và chặt chẽ Theo mô hình KSNB của COSO (2013), hệ thống này bao gồm 5 bộ phận cấu thành và 17 nguyên tắc liên quan Trong khi đó, Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (1998) đề xuất 5 thành tố và 12 nguyên tắc tương ứng, tạo nên một khung pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng.

Môi trường kiểm soát hiệu quả là yếu tố then chốt trong việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại ngân hàng Nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến môi trường này, bao gồm văn hóa tổ chức, chính sách quản lý rủi ro và sự tham gia của lãnh đạo.

Tính chính trực và các giá trị đạo đức đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là trong việc huy động tiền gửi tiết kiệm, một hoạt động nhạy cảm và khó quản lý Sự dễ dàng xảy ra gian lận và biển thủ của cán bộ ngân hàng khiến cho hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) phụ thuộc vào cam kết của họ về tính chính trực và tôn trọng các giá trị đạo đức trong công việc.

Triết lý và phong cách điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, giảm thiểu rủi ro hoạt động và kiểm soát nội bộ trong huy động TGTK Ban quản lý cần làm gương cho cấp dưới trong việc tuân thủ các chuẩn mực và quy định của ngân hàng, từ đó tạo ra một môi trường kiểm soát hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức hợp lý là yếu tố then chốt giúp ngân hàng hoạt động liên tục và hiệu quả, bao gồm quy trình ra quyết định, kiểm tra và giám sát Một cơ cấu tổ chức tốt không chỉ giảm thiểu rủi ro gian lận mà còn ngăn ngừa các sai sót trong hoạt động Theo Võ Thị Hoàng Nhi (2015), để xây dựng cơ cấu tổ chức hiệu quả, ngân hàng cần tuân thủ các nguyên tắc cụ thể.

 Thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của ngân hàng, không chồng chéo

 Thực hiện phân chia rành mạch 3 chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo vệ tài sản

 Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận

Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức ngân hàng được phân định rõ ràng, với quyền hạn xác định giới hạn quyết định của cá nhân và trách nhiệm đảm bảo hoàn thành công việc đúng cách Việc phân chia hợp lý giúp hạn chế lạm dụng quyền lực, nâng cao hiệu quả công việc, quy trách nhiệm khi có sai sót và hệ thống hóa quy trình làm việc, từ đó đạt được mục tiêu của tổ chức.

Chính sách nhân sự đóng vai trò then chốt trong việc tạo dựng môi trường kiểm soát hiệu quả tại ngân hàng, với cán bộ ngân hàng là yếu tố chủ chốt thực hiện mọi hoạt động Để đạt được điều này, cần thiết phải có các chính sách nhân sự rõ ràng, hợp lý và nhất quán, bao gồm các nguyên tắc về tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, đánh giá, đãi ngộ, khen thưởng và xử phạt Một chính sách nhân sự hiệu quả không chỉ giúp ngân hàng thu hút nhân tài mà còn phát triển và giữ chân họ lâu dài.

Để nâng cao hiệu quả làm việc, ngân hàng cần đảm bảo rằng nhân viên có đầy đủ kỹ năng cần thiết và thực hiện đúng nhiệm vụ được giao Nhân viên có năng lực hạn chế dễ mắc lỗi trong công việc, dẫn đến tăng rủi ro trong quá trình tác nghiệp Việc đánh giá rủi ro và nâng cao năng lực nhân viên sẽ giúp cải thiện hiệu suất làm việc và giảm thiểu các sai sót.

Ngân hàng cần xác định rõ mục tiêu cho hoạt động TGTK, từ đó nhận diện các rủi ro có thể tác động đến những mục tiêu này Việc phân tích và ước lượng khả năng xảy ra của các rủi ro cùng mức thiệt hại tiềm tàng là rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TÂY NINH

Lịch sử hình thành và phát triển

BIDV Tây Ninh có lịch sử lâu đời khi được thành lập vào năm 1976 và đã được đổi tên 5 lần, cụ thể như sau:

- Ngày 15/11/1976, theo Quyết định số 580/QĐ của Bộ Tài Chính, BIDV Tây Ninh được thành lập với tên gọi là “Phòng đại diện Ngân hàng Kiến thiết Tây Ninh”

Vào ngày 19 tháng 5 năm 1979, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 338/TC-QĐ, thành lập "Chi nhánh Kiến thiết Tây Ninh" nhằm mục đích cấp phát vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản và cho vay vốn lưu động.

Vào ngày 21 tháng 6 năm 1981, ngân hàng đã được đổi tên thành “Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Tây Ninh”, với nhiệm vụ chính là thực hiện cấp phát và cho vay để xây dựng cơ bản.

- Năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Tây Ninh đổi tên thành “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Ninh”

Từ tháng 5/2012, sau khi BIDV thực hiện cổ phần hóa, chi nhánh đã chính thức đổi tên thành “Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh”.

BIDV Tây Ninh hiện đang cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm gửi tiền, vay tiền, chuyển tiền, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, ngân hàng điện tử và thẻ.

BIDV Tây Ninh không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ ngân hàng, tạo dựng hình ảnh thân thiện và tư vấn tận tình cho khách hàng Ngân hàng cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mãi và ưu đãi hấp dẫn, đồng thời tham gia các hoạt động cộng đồng để lan tỏa những thông điệp ý nghĩa Nhờ những nỗ lực này, BIDV Tây Ninh đã thu hút được lượng lớn khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng tại tỉnh.

Mô hình quản trị và bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức tại BIDV Tây Ninh

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính BIDV Tây Ninh

Mô hình tổ chức tại BIDV Tây Ninh gồm các khối:

Khối quản lý khách hàng đảm nhiệm việc đề xuất các chính sách và kế hoạch nhằm phát triển mối quan hệ với khách hàng Họ có trách nhiệm thiết lập và duy trì mối quan hệ với cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Khối quản lý khách hàng

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng khách hàng doanh nghiệp

Khối quản lý rủi ro

Phòng quản lý rủi ro

Phòng quản trị tín dụng

Phòng giao dịch khách hàng

Khối quản lý nội bộ

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế hoạch tài chính

Khối quản lý rủi ro có nhiệm vụ quan trọng trong việc xác định, phân tích và kiểm soát các rủi ro liên quan đến hoạt động của ngân hàng, với trọng tâm đặc biệt vào rủi ro tín dụng.

 Phòng quản trị tín dụng: Thực hiện quản trị hoạt động cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng, quản lý các thông tin khách hàng

Phòng giao dịch khách hàng là nơi trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng, bao gồm dịch vụ thanh toán, nhận tiền gửi và chuyển tiền Đơn vị này cũng có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho kho quỹ và quản lý tài sản hiệu quả.

- Khối quản lý nội bộ: Chịu trách nhiệm hỗ trợ hoạt động kinh doanh, quản lý nội bộ của ngân hàng

Khối trực thuộc bao gồm các phòng giao dịch tại Hòa Thành, Gò Dầu, Phước Đông, Tân Châu và Tân Biên Những phòng giao dịch này cung cấp đa dạng dịch vụ như thanh toán, chuyển tiền, ngân quỹ và đại lý bảo hiểm, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng.

Thực trạng kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh

2.2.1 Các quy định nội bộ liên quan đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh Để kiểm soát hoạt động TGTK, đảm bảo việc thực hiện quy trình diễn ra một cách thống nhất, hạn chế được những rủi ro cho chi nhánh, BIDV đã ban hành nhiều quy định nội bộ về hoạt động TGTK trong những văn bản như:

Bảng 2.1 Quy định nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh

STT Tên quy định Nội dung

1 Cẩm nang nghiệp vụ tiền gửi

Cẩm nang này quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng cùng cán bộ tham gia giao dịch tiền gửi tại quầy, nhằm thống nhất quy trình giao dịch trong toàn hệ thống BIDV Nó cũng đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và nội bộ của BIDV, đồng thời hỗ trợ quản lý rủi ro liên quan đến hoạt động huy động tiền gửi.

Huy động vốn dân cư

Tổng quan về các văn bản hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ huy động vốn, bao gồm giải đáp các câu hỏi về hồ sơ và thủ tục giao dịch tiền gửi, cùng với hướng dẫn chi tiết về tác nghiệp trong giao dịch tiền gửi.

Quy định Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá

Quy định này được thiết lập để đảm bảo các hoạt động tiền gửi tuân thủ pháp luật và hệ thống quy định chung Nó xác định quyền hạn và trách nhiệm của khách hàng cũng như các đơn vị liên quan đến nghiệp vụ tiền gửi tại BIDV, đồng thời quản lý rủi ro trong hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng.

Quy định Xử lý một số vấn đề pháp lý liên quan đến tiền gửi, tài sản gửi của khách hàng

Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục và hồ sơ xử lý các vấn đề pháp lý liên quan đến quản lý và giao dịch tiền gửi bao gồm nhiều trường hợp quan trọng Cụ thể, Điều 46 đề cập đến quy định chung về chuyển nhượng và tặng cho, trong khi Điều 52 quy định về xử lý thừa kế đối với tiền gửi chưa đến hạn thanh toán Ngoài ra, Điều 75 quy định cách xử lý đối với thẻ tiết kiệm và giấy tờ có giá bị nhàu nát, rách hoặc mất.

Tập hợp, luân chuyển chứng từ kế toán và kiểm soát kế toán tổng hợp:

Hướng dẫn quy trình luân chuyển, kiểm tra, kiểm soát chứng từ

Quy định về tập hợp và luân chuyển chứng từ kế toán là rất quan trọng, nhằm hướng dẫn cán bộ ngân hàng thực hiện quy trình kiểm tra và kiểm soát các chứng từ một cách hiệu quả Việc tuân thủ các quy trình này không chỉ đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác kế toán mà còn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại ngân hàng.

Các văn bản và quy định này được xây dựng dựa trên các quy định của Quốc hội và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, Thông tư 48/2018/TT-NHNN về tiền gửi tiết kiệm, Thông tư 49/2018/TT-NHNN về tiền gửi có kỳ hạn, và Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

2.2.2 Thực tế về các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tây Ninh 2.2.2.1 Môi trường kiểm soát

Cam kết về tính chính trực và các giá trị đạo đức

BIDV đã chú trọng xây dựng các nguyên tắc giao dịch, các cán bộ ngân hàng phải tuân thủ quy tắc đạo đức trong quá trình thực hiện:

Cán bộ cần nâng cao tinh thần tự chịu trách nhiệm và duy trì sự liêm chính, trung thực, thẳng thắn trong mọi mối quan hệ Họ cũng phải luôn cẩn trọng và xem xét kỹ lưỡng các rủi ro để có biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Cán bộ nhân viên ngân hàng cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và tổ chức liên quan đến bảo mật thông tin nội bộ và thông tin khách hàng Họ không được đồng lõa hay tiếp tay cho các hành vi vi phạm pháp luật và quy định của ngành cũng như nội bộ.

Hoạt động tiền gửi tiềm ẩn rủi ro đạo đức nghề nghiệp, do đó, hàng năm, chi nhánh tiến hành đánh giá phẩm chất đạo đức, hoàn cảnh gia đình và quá trình rèn luyện của nhân viên Việc này nhằm sắp xếp vị trí công việc phù hợp, đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính.

Thiết lập cơ cấu tổ chức

Nghiệp vụ TGTK được thực hiện tại phòng giao dịch khách hàng, nơi có một trưởng phòng, ba phó phòng và các giao dịch viên (GDV) Trưởng phòng và phó phòng đóng vai trò kiểm soát viên (KSV), chịu trách nhiệm xét duyệt các chứng từ Sau khi được phê duyệt, chứng từ sẽ được chuyển đến phòng kế hoạch tài chính để ghi nhận, và đến phòng quản lý rủi ro để đánh giá rủi ro trong nghiệp vụ TGTK, cuối cùng được lưu trữ tại kho của ngân hàng.

Phân định quyền hạn và trách nhiệm

Chi nhánh ngân hàng BIDV xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cán bộ trong quy trình giao dịch tiền gửi, theo Cẩm nang nghiệp vụ tiền gửi Mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước BIDV và pháp luật về mọi sai sót trong quá trình thực hiện công việc Đồng thời, mỗi vị trí đều có trách nhiệm và công việc cụ thể riêng biệt.

Giám đốc chi nhánh có trách nhiệm triển khai các quy trình nghiệp vụ tiền gửi phù hợp với hoạt động kinh doanh của chi nhánh Trong trường hợp xảy ra sai sót hoặc tổn thất do việc thực hiện không đúng và đầy đủ các quy định, giám đốc chi nhánh sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc.

KSV có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ giao dịch do GDV thực hiện Họ cũng thực hiện đối chiếu các chứng từ giao dịch trong ngày với bảng liệt kê giao dịch cuối ngày của GDV và ký xác nhận trên bảng liệt kê này.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ NGHIỆP VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT

Ngày đăng: 19/09/2021, 22:13

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

cộng đồng, tạo dựng hình ảnh đẹp và lan truyền những thông điệp ý nghĩa đến người dân trong khu vực - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
c ộng đồng, tạo dựng hình ảnh đẹp và lan truyền những thông điệp ý nghĩa đến người dân trong khu vực (Trang 43)
Bảng 2.2 Biểu mẫu TGTK tại BIDV Tây Ninh - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.2 Biểu mẫu TGTK tại BIDV Tây Ninh (Trang 53)
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát nhân tố môi trường kiểm soát - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.4 Kết quả khảo sát nhân tố môi trường kiểm soát (Trang 59)
Bảng 2.3 Tổng hợp thông tin cán bộ tham gia khảo sát - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.3 Tổng hợp thông tin cán bộ tham gia khảo sát (Trang 59)
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát nhân tố đánh giá rủi ro - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát nhân tố đánh giá rủi ro (Trang 61)
Nhìn chung, bảng 2.4 cho thấy nhân tố môi trường kiểm soát trong KSNB nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh được thiết lập khá tốt khi hầu hết các câu trả lời nhận được  đều ở mức cao và rất cao - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
h ìn chung, bảng 2.4 cho thấy nhân tố môi trường kiểm soát trong KSNB nghiệp vụ TGTK tại BIDV Tây Ninh được thiết lập khá tốt khi hầu hết các câu trả lời nhận được đều ở mức cao và rất cao (Trang 61)
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát nhân tố hoạt động kiểm soát - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát nhân tố hoạt động kiểm soát (Trang 62)
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát nhân tố hệ thống thông tin và truyền thông - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.7 Kết quả khảo sát nhân tố hệ thống thông tin và truyền thông (Trang 64)
Bảng 2.7 cho thấy hoạt động TGTK tại chi nhánh được thiết lập tương đối hiệu quả. Các câu hỏi liên quan đến việc tiếp nhận thông tin về nghiệp vụ TGTK (TT1-TT3) được  đánh giá ở mức rất cao - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.7 cho thấy hoạt động TGTK tại chi nhánh được thiết lập tương đối hiệu quả. Các câu hỏi liên quan đến việc tiếp nhận thông tin về nghiệp vụ TGTK (TT1-TT3) được đánh giá ở mức rất cao (Trang 65)
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát nhân tố hoạt động giám sát - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát nhân tố hoạt động giám sát (Trang 65)
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát tính hữu hiệu của KSNB nghiệp vụ TGTK - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.9 Kết quả khảo sát tính hữu hiệu của KSNB nghiệp vụ TGTK (Trang 67)
Bảng 2.10 cho thấy hoạt động huy động TGTK tại BIDV tăng trưởng trong giai đoạn từ 2017 – 2019, giảm xuống ở năm 2020 - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.10 cho thấy hoạt động huy động TGTK tại BIDV tăng trưởng trong giai đoạn từ 2017 – 2019, giảm xuống ở năm 2020 (Trang 68)
Bảng 2.11 cho thấy TGTK chiếm tỷ trọng cao trong nguồn tiền gửi huy động tại BIDV Tây Ninh, tuy nhiên, qua các năm, tỷ trọng này cũng giảm dần - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.11 cho thấy TGTK chiếm tỷ trọng cao trong nguồn tiền gửi huy động tại BIDV Tây Ninh, tuy nhiên, qua các năm, tỷ trọng này cũng giảm dần (Trang 70)
Bảng 2.11 Tỷ trọng TGTK trong tiền gửi huy động tại BIDV Tây Ninh - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.11 Tỷ trọng TGTK trong tiền gửi huy động tại BIDV Tây Ninh (Trang 70)
Bảng 2.12 cho thấy cơ cấu nguồn TGTK theo kỳ hạn (không kỳ hạn, dưới 12 tháng, trên 12 tháng), theo loại tiền (VND, ngoại tệ) và theo đối tượng (cá nhân, tổ chức) - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.12 cho thấy cơ cấu nguồn TGTK theo kỳ hạn (không kỳ hạn, dưới 12 tháng, trên 12 tháng), theo loại tiền (VND, ngoại tệ) và theo đối tượng (cá nhân, tổ chức) (Trang 71)
Bảng 2.13 Khả năng sử dụng vốn từ TGTK tại BIDV Tây Ninh Năm  - Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh tây ninh
Bảng 2.13 Khả năng sử dụng vốn từ TGTK tại BIDV Tây Ninh Năm (Trang 75)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w