1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam

89 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Võ Thị Phương Thanh
Người hướng dẫn TS. Đào Lê Kiều Oanh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 2,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2 Mục tiêu của đề tài (17)
      • 1.2.1 Mục tiêu tổng quát (17)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.1 Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.2 Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu (18)
      • 1.5.2 Phương pháp thống kê (18)
      • 1.5.3 Phương pháp hồi quy (19)
    • 1.6 Đóng góp đề tài (19)
      • 1.6.1 Về mặt lý thuyết (19)
      • 1.6.2 Về mặt thực tiễn (19)
    • 1.7 Bố cục của đề tài (19)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC (19)
    • 2.1 Một số khái niệm có liên quan đến hiệu quả hoạt động ngân hàng (22)
      • 2.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của NHTM (22)
      • 2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM (23)
      • 2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM (23)
      • 2.2.1 Các nhân tố bên trong (25)
      • 2.2.2 Các nhân tố bên ngoài (28)
    • 2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước (30)
      • 2.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới (30)
      • 2.3.2 Các nghiên cứu trong nước (32)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (19)
    • 3.1 Xây dựng mô hình nghiên cứu (35)
      • 3.1.1 Các biến phụ thuộc trong mô hình (36)
      • 3.1.2 Các biến độc lập trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu (36)
    • 3.2 Dữ liệu nghiên cứu (39)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 3.3.1 Hồi quy dữ liệu bảng (40)
      • 3.3.2 Phương pháp hồi quy dữ liệu (42)
      • 3.3.3. Lựa chọn mô hình ước lượng phù hợp (44)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (20)
    • 4.1 Khái quát thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam (48)
      • 4.1.1 Khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (48)
      • 4.1.2 Tỉ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2020 (49)
    • 4.2 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (51)
    • 4.3 Ma trận tương quan mô hình nghiên cứu (53)
    • 4.4 Kiểm định đa cộng tuyến – VIF (54)
    • 4.5 Phân tích kết quả hồi quy (54)
    • 4.6 Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu (56)
      • 4.6.1 Kiểm định lựa chọn mô hình (56)
      • 4.6.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi (57)
      • 4.6.3 Kiểm định tự tương quan (57)
    • 4.7 Tổng hợp kết quả kiểm định (58)
      • 4.7.1 Kết quả ước lượng theo phương pháp GLS (58)
      • 4.7.2 Thảo luận nghiên cứu (60)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (20)
    • 5.1 Kết luận (66)
    • 5.2 Một số kiến nghị (67)
      • 5.2.1 Năng lực tài chính của ngân hàng (67)
      • 5.2.2 Đa dạng hoá hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng (68)
      • 5.2.3 Năng lực quản trị điều hành ngân hàng (69)
    • 5.3 Hạn chế của luận văn (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng hiện nay đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ huy động và phân bổ nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy lưu thông hàng hóa thông qua các dịch vụ thanh toán.

Vì vậy, hệ thống Ngân hàng được xem như mạch máu của nền kinh tế

Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, các ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, buộc họ phải đầu tư và chuẩn bị chiến lược để nâng cao hiệu quả hoạt động Sự gia tăng áp lực cạnh tranh sẽ tác động đến ngành ngân hàng, phụ thuộc vào khả năng thích nghi và hiệu quả của từng ngân hàng Những ngân hàng không cạnh tranh được sẽ bị thay thế bởi những ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn, cho thấy rằng chỉ những ngân hàng hiệu quả mới có lợi thế cạnh tranh Để đạt được điều này, các ngân hàng thương mại cần tăng cường hiệu quả hoạt động, thúc đẩy khả năng cạnh tranh và tháo gỡ các rào cản về thị trường, lãi suất, và tỉ giá hối đoái Việt Nam cần tiếp tục cải cách sâu rộng để nâng cao hiệu quả toàn hệ thống ngân hàng Do đó, hiệu quả hoạt động trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tồn tại của ngân hàng trong môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt.

Khả năng sinh lợi là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính và rủi ro của ngân hàng Đây là mục tiêu được cả nhà điều hành và nhà đầu tư chú trọng, vì lợi nhuận cao không chỉ giúp ngân hàng bảo toàn vốn mà còn tăng thị phần và thu hút đầu tư.

Biểu đồ 1.1: Tỷ lệ ROA và ROE của toàn hệ thống TCTD (Đvt: %)

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của ngân hàng Cả ROE và ROA đều bị ảnh hưởng bởi thời vụ kinh doanh, quy mô và mức độ rủi ro của từng ngân hàng Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tính đến 31/12/2018, tỷ số ROE và ROA của toàn hệ thống tổ chức tín dụng đã ghi nhận mức cao hơn so với các năm trước, đạt lần lượt 9.06% và 0.7%.

Tỷ số ROA của nhóm NHTM Nhà nước đạt 0.62%, thấp hơn nhóm NHTM cổ phần với 0.76% và nhóm ngân hàng liên doanh, nước ngoài là 0.88% Từ năm 2015 đến 2018, tỷ số ROA của toàn hệ thống ngân hàng có xu hướng ổn định, tăng dần từ 0.46% vào năm 2015 lên 0.7% vào tháng 11 năm 2018.

ROE của các ngân hàng thương mại Nhà nước đạt 10.21%, trong khi ngân hàng cổ phần là 9.88% và ngân hàng liên doanh nước ngoài chỉ đạt 5.7% Tỷ số ROE có xu hướng tăng mạnh, với tốc độ tăng cao hơn ROA, từ 6.42% vào năm 2015 đã vọt lên 9.06% vào tháng 11 năm 2018.

Các ngân hàng có chỉ số ROA từ 1% đến 2% cho thấy hiệu quả kinh doanh cao và khả năng tạo ra lợi nhuận tốt Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những hoạt động sinh lời quá cao cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, Việt Nam đang đối mặt với những yêu cầu thực tiễn và bức thiết về quản lý kinh tế Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại, tác giả đã chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Việt Nam” cho luận văn tốt nghiệp Bài luận này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay và đưa ra những khuyến nghị thiết thực nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng.

Mục tiêu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay và xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại Việt Nam Từ đó đề xuất ra một số khuyến nghị giúp cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

- Xác định những nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

- Đề xuất hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam từ kết quả nghiên cứu.

Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu đã được nêu ở trên, đề tài tập trung giải quyết và tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi dưới đây:

- Các nhân tố nào phản ánh hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động là mạnh hay yếu, thuận chiều hay ngược chiều?

- Đề xuất những hàm ý chính sách gì để cải thiện hiệu quả hoạt động NHTM trong tương lai?

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

- Khóa luận sẽ tập trung vào 31 Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn từ 2010-

- Thời gian nghiên cứu từ 2010 – 2020

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng 3 phương pháp sau đây

1.5.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Luận văn này thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm báo cáo tài chính trên website của các ngân hàng, tài liệu từ các báo cáo, sách báo, tạp chí, luận án liên quan đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, cũng như thông tin từ các trang web của Ngân hàng Nhà nước, www.finance.vietstock.vn, Bộ Tài chính và Cục Thuế.

Luận văn này nghiên cứu các số liệu liên quan đến ngân hàng thương mại Việt Nam, bao gồm tổng tài sản, tổng khoản vay, CPI và GDP Dữ liệu phân tích được lấy từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020, với các biến chỉ số tài chính được tác giả tính toán từ những số liệu này.

- Thống kê được chia ra làm 2 lĩnh vực, đó là: Thống kê mô tả và thống kê suy luận

Thống kê mô tả là các phương pháp thu thập và tóm tắt số liệu, giúp trình bày và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu một cách tổng quát.

Thống kê suy luận là các phương pháp dùng để ước lượng đặc trưng của tổng thể, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, và dự đoán hoặc ra quyết định dựa trên thông tin thu thập từ kết quả quan sát mẫu.

Phân tích hồi quy là một phương pháp thống kê quan trọng, giúp xác định mối quan hệ giữa các biến độc lập (biến thuyết minh) và biến phụ thuộc (biến được thuyết minh) Thông qua phân tích này, người nghiên cứu có thể hiểu rõ cách thức mà các yếu tố độc lập ảnh hưởng đến kết quả của biến phụ thuộc.

Mô hình hồi quy tuyến tính trên dữ liệu bảng là phương pháp tối ưu để nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trong khóa luận.

Đóng góp đề tài

Khoá luận đã tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, từ đó ứng dụng các kết quả này để xây dựng mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.

Nghiên cứu luận văn mang lại nhiều ý nghĩa thực tiễn, bao gồm việc giúp các nhà quản trị ngân hàng thương mại Việt Nam hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và các yếu tố ảnh hưởng đến nó, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức tín dụng trong việc xác định các yếu tố tối ưu nhằm cải thiện hiệu suất ngân hàng Cuối cùng, nghiên cứu còn cung cấp thông tin quý giá cho sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng.

Bố cục của đề tài

Cấu trúc đề tài gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu

Chương trình tập trung vào việc trình bày lý do lựa chọn đề tài, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đồng thời nêu rõ phương pháp nghiên cứu được áp dụng Bên cạnh đó, ý nghĩa thực tiễn của đề tài cũng được làm nổi bật.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Một số khái niệm có liên quan đến hiệu quả hoạt động ngân hàng

2.1.1 Ngân hàng thương mại và vai trò của NHTM

Ngân hàng (NH) được coi là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế Hiện nay, có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại (NHTM).

Luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam (2010) xác định ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện mọi hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Các hoạt động này bao gồm nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, nhận tiền gửi từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế NHTM thực hiện các nghiệp vụ cho vay, cung cấp dịch vụ tài chính, tín dụng và thanh toán, đồng thời đầu tư vào các tài sản có khả năng sinh lời NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối những nơi dư thừa vốn với những nơi có nhu cầu sử dụng vốn cho các hoạt động đầu tư kinh doanh.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như huyết mạch của nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính bằng cách chuyển đổi tiền gửi, tiền tiết kiệm thành tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp Ngoài nghiệp vụ tín dụng, NHTM còn đảm nhận vai trò thanh toán, bảo lãnh và đại lý, góp phần vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế NHTM thực hiện thanh toán cho khách hàng qua các hình thức như séc và mạng lưới thanh toán điện tử, đồng thời cam kết bảo lãnh trả nợ khi khách hàng gặp khó khăn tài chính Hơn nữa, NHTM quản lý và bảo lãnh phát hành chứng khoán, cung cấp các khoản tín dụng đa dạng cho nhu cầu tiêu dùng, bất động sản và động sản của khách hàng.

Ngân hàng Thương mại (NHTM) là một trong những thành viên quan trọng nhất của thị trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền trung ương và địa phương phát hành nhằm tài trợ cho các chương trình công cộng Với vai trò thực hiện chính sách, NHTM đóng góp vào việc thực thi các chính sách vĩ mô của chính phủ, giúp điều tiết tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.

2.1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh được hiểu là các lợi ích kinh tế và xã hội đạt được từ quá trình kinh doanh Nó bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực để đạt kết quả cao với chi phí thấp, và hiệu quả xã hội, thể hiện những lợi ích xã hội từ hoạt động kinh doanh Trong đó, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định Mức độ thành công của doanh nghiệp hay ngân hàng được đánh giá qua khả năng phân bổ hợp lý các yếu tố đầu vào và đầu ra để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Ngân hàng thương mại thực hiện hai chức năng chính là huy động tiền gửi và cho vay, hoạt động như một trung gian tài chính Ngân hàng huy động vốn và trả lãi cho tiền gửi, sau đó cho vay với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi, nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu Ngoài việc cho vay, ngân hàng còn tạo ra lợi nhuận từ các khoản đầu tư Để tối đa hóa thu nhập, các ngân hàng nỗ lực xây dựng cấu trúc tài sản và nợ nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.

Theo Berger và Mester (1997), hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua mối quan hệ giữa chi phí sử dụng nguồn lực đầu vào và doanh thu đầu ra Điều này có nghĩa là khả năng chuyển đổi các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm đầu ra tối ưu trong kinh doanh Ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt sẽ tạo ra doanh thu lớn nhất với chi phí đầu vào thấp nhất.

2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM

Các nhà nghiên cứu thường sử dụng các chỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Phương pháp này đơn giản, dựa trên các số liệu đã được tính toán sẵn có từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán và công khai Nhờ vào các chỉ số tài chính, nhà quản trị có cái nhìn trực quan về hiệu quả hoạt động của NHTM.

10 hoạt động của NH, đồng thời có thể phân tích và so sánh tình hình tài chính giữa các NHTM với nhau

Theo Greuning & Bratanovic (1999), một hệ thống ngân hàng phát triển bền vững cần có lợi nhuận và nguồn vốn dồi dào Lợi nhuận không chỉ phản ánh vị thế cạnh tranh của ngân hàng mà còn thể hiện hiệu quả quản lý Nó giúp ngân hàng duy trì mức độ rủi ro và bảo vệ khỏi các rủi ro ngắn hạn Lợi nhuận giữ lại, là một nguồn quan trọng bổ sung vào vốn, cho thấy tác động của các chính sách ngân hàng trong năm tài chính Sự ổn định và tăng trưởng của lợi nhuận giữ lại là dấu hiệu tốt nhất về hiệu suất của ngân hàng trong quá khứ và tương lai.

Lợi nhuận của một doanh nghiệp có thể được đánh giá qua các chỉ số tài chính quan trọng như thu nhập lãi ròng so với tổng tài sản, thu nhập ngoài lãi so với tổng tài sản, lợi nhuận ròng so với tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu (ROE) (Greuning & Bratanovic, 1999).

Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá phù hợp là rất quan trọng để phản ánh đúng năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Theo các nghiên cứu trước đây, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là hai chỉ tiêu tài chính phổ biến nhất được sử dụng để đánh giá hiệu suất sinh lời trong hoạt động ngân hàng.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn hai chỉ tiêu quan trọng là ROA (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) và ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) để đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại.

2.1.3.1 Khả năng sinh lời trên tổng tài sản

ROA (Return on Asset) là tỷ suất thu nhập ròng trên tổng tài sản, đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng Chỉ số này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, thể hiện trình độ quản lý và khả năng chuyển đổi vốn đầu tư thành lợi nhuận ROA cao cho thấy ban quản trị ngân hàng đang quản lý tài sản hiệu quả, chuyển đổi thành lợi nhuận ròng hợp lý Ngoài ra, ROA cũng được sử dụng để đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính trong quyết định huy động vốn Công thức tính ROA như sau:

2.1.3.2 Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROE (Return on Equity) là tỷ suất thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu, đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của ngân hàng Chỉ số này thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư, vì nó là thước đo nhanh chóng và dễ dàng để đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu Khi xem xét ROE, các nhà quản trị có thể xác định lợi nhuận mà mỗi đơn vị vốn sở hữu đầu tư mang lại ROE càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng hiệu quả Công thức tính ROE là một yếu tố quan trọng trong phân tích tài chính.

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Dựa trên lý thuyết của Ramanda và các nghiên cứu trước đây, bài viết xác định 7 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, được đo lường qua chỉ tiêu ROA và ROE Các yếu tố này bao gồm: Quy mô ngân hàng (Size), Tỉ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP), Tổng lãi ròng trên tổng tài sản (TNI), Tỉ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (TEX), Tỉ lệ vốn chủ sở hữu (EQI), Tỷ lệ tăng trưởng GDP (GDP) và Tỷ lệ lạm phát (INF).

Như vậy, mô hình nghiên cứu được xây dựng có phương trình như sau: c

Y it = = 0 + = 1 *Size it + = 2 *DEP it + = 3 *TNI it + = 4 *TEX it + = 5 *EQI it + = 6 *GDP it +

• i = 1, , n với n là số NHTM được sử dụng để nghiên cứu (31 NHTM)

• t = 1, , t với t là số năm nghiên cứu (giai đoạn 10 năm từ 2010 đến 2020)

• Biến phụ thuộc là Y it : ROA it , ROE it

• Biến độc lập bao gồm:

Biến vi mô của ngân hàng bao gồm các yếu tố quan trọng như quy mô ngân hàng (Size it), tỉ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP it), tổng lãi ròng trên tổng tài sản (TNI it), tỉ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (TEX it) và tỉ lệ vốn chủ sở hữu (EQI it) Những chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng.

- Biến vĩ mô: Tốc độ tăng trưởng (GDP it ) và tỷ lệ lạm phát (INF it )

Từ đó, mô hình được viết lại thành 2 mô hình với biến phụ thuộc là ROA và ROE như sau:

ROA it = = 0 + = 1 *SIZE it + = 2 *DEP it + = 3 *TNI it + = 4 *TEX it + = 5 *EQI it +

= 6 *GDP it + = 7 *INF it + u it

ROE it = = 0 + = 1 *SIZE it + = 2 *DEP it + = 3 *TNI it + = 4 *TEX it + = 5 *EQI it +

= 6 *GDP it + = 7 *INF it + u it

3.1.1 Các biến phụ thuộc trong mô hình

- Biến phụ thuộc là Yit mà đại diện là ROAit và ROEit đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTM thứ i trong năm t

ROA (Return on Asset) là tỷ số tài chính quan trọng giúp đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng Tỷ số này phản ánh hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập Nếu ROA lớn hơn 0, ngân hàng đang hoạt động có lãi, và tỷ số càng cao cho thấy hiệu quả kinh doanh càng tốt Ngược lại, nếu ROA nhỏ hơn 0, ngân hàng đang gặp thua lỗ.

ROE (Lợi suất trên vốn chủ sở hữu) là tỷ số tài chính quan trọng, được tính bằng cách chia lãi ròng sau thuế cho tổng giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ lệ ROE cao cho thấy ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả hơn, do đó, các cổ phiếu có ROE cao thường thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

3.1.2 Các biến độc lập trong mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Biến độc lập là các biến tác động bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, bao gồm:

Quy mô của ngân hàng được xác định qua tổng tài sản, được đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, theo nghiên cứu của Javaid và cộng sự (2011) Tổng tài sản không chỉ là một chỉ số cho quy mô ngân hàng mà còn phản ánh mối liên hệ với các nền kinh tế khác nhau Trong lĩnh vực tài chính, tổng tài sản thường được sử dụng để đại diện cho quy mô ngân hàng, giúp tăng lợi nhuận thông qua đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng phân phối dịch vụ, đồng thời tiết kiệm chi phí giao dịch Tuy nhiên, quy mô lớn cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực đến lợi nhuận nếu ngân hàng không có chính sách quản lý chi phí hợp lý, dẫn đến chi phí hoạt động cao do bộ máy quá lớn Trong nghiên cứu này, tác giả đưa ra giả thuyết H1 về quy mô của ngân hàng.

(Size) tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng (+)

Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP) được tính bằng tổng tiền gửi chia cho tổng tài sản Nghiên cứu của Zaman, S J J A K (2011) cho thấy DEP không chỉ là một chỉ số thanh khoản mà còn được xem như một trách nhiệm nợ phải trả Biến này phản ánh cấu trúc nguồn vốn và đánh giá khả năng huy động vốn thường xuyên của tổ chức.

Tiền gửi là nguồn tài trợ chính của ngân hàng với chi phí thấp, giúp gia tăng hoạt động tín dụng và tác động tích cực đến lợi nhuận Do đó, tác giả lựa chọn biến DEP với giả thuyết H2: Tỉ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP) có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tổng lãi ròng trên tổng tài sản (TNI) là chỉ số quan trọng thể hiện thành công của ngân hàng hoặc doanh nghiệp, phản ánh sự chênh lệch giữa lãi thu được và lãi phải trả Theo nghiên cứu của Gremi, E (2013), TNI được tính bằng cách chia tổng lãi ròng cho tổng tài sản, cho thấy hiệu quả tài chính của các tổ chức Khi thu nhập lãi vượt chi phí lãi, lãi thuần sẽ gia tăng, tạo ra mối quan hệ tích cực giữa TNI và hiệu quả hoạt động ngân hàng Do đó, giả thuyết H3 được đưa ra là TNI có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tỉ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (TEX) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động ngân hàng, với giá trị thấp cho thấy hiệu quả cao hơn (Said, M., & Ali, H, 2016) Nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ tiêu cực giữa chi phí hoạt động và hiệu quả ngân hàng, nhưng cũng nhấn mạnh rằng chi phí này có thể có tác động tích cực, như việc đầu tư vào nguồn nhân lực thông qua lương cao, từ đó khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả hơn (Molyneux và Thornton, 1992) Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết H4 rằng TEX tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tỉ lệ vốn chủ sở hữu (EQI) được tính bằng tổng vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản, phản ánh mức độ an toàn vốn của tổ chức tài chính Nó cho thấy khả năng của ngân hàng trong việc hấp thụ các khoản lỗ và quản lý rủi ro đối với cổ đông Nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa EQI và khả năng sinh lời (Hassan và Bashir, 2004), do đó EQI được sử dụng như một biến độc lập để kiểm tra khả năng sinh lời của ngân hàng.

Nghiên cứu chỉ ra rằng mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQI) và hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tích cực, với các ngân hàng có vốn hóa tốt thường ít rủi ro hơn và mang lại lợi ích cao hơn (Bourke, 1989) Giả thuyết H5 khẳng định rằng EQI có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) là chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng, phản ánh tổng hoạt động kinh tế và ảnh hưởng đến cung cầu trong dịch vụ ngân hàng Nghiên cứu của Ramadan, Kilani và Kaddumi (2011) cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa GDP và lợi nhuận ngân hàng Các nghiên cứu khác như của Istan, M & Fahlevi, M (2020), Duraj, B & Moci, E (2015), và Said, M & Ali, H (2016) cũng xác nhận mối quan hệ tích cực này Do đó, giả thuyết H6 được đưa ra là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) có tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tỷ lệ lạm phát (INF) phản ánh sự gia tăng tổng giá cả trong nền kinh tế, được đo lường qua chỉ số giá tiêu dùng quốc gia do Banking International công bố Theo nghiên cứu của Herald và Heiko (2008), lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý gửi tiết kiệm tại ngân hàng thương mại; nếu tỷ lệ lạm phát hàng năm vượt quá lãi suất ngân hàng, giá trị tiền gửi sẽ giảm Việc dự báo không chính xác tỷ lệ lạm phát có thể dẫn đến chi phí tăng do điều chỉnh lãi suất không hoàn hảo, ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận ngân hàng Nghiên cứu của Gremi (2013) và Said & Ali (2016) cũng chỉ ra mối quan hệ tiêu cực giữa lạm phát và lợi nhuận ngân hàng, củng cố giả thuyết H7 rằng tỷ lệ lạm phát tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Bảng 3.1: Mô tả cách tính toán các biến và kỳ vọng dấu BIẾN PHỤ THUỘC (HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG)

Tên biến Kí hiệu Phương pháp đo lường

Lợi nhuận trên tổng tài sản ROA Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận trên VCSH ROE Lợi nhuận sau thuế

Tổng Vốn chủ sở hữu

BIẾN ĐỘC LẬP Tên biến Kí hiệu Phương pháp đo lường Kỳ vọng dấu

Quy mô ngân hàng SIZE Log (Tổng tài sản) +

Tiền gửi trên tổng tài sản DEP Tổng tiền gửi

Tiền lãi ròng trên tổng tài sản TNI Tổng lãi ròng

Chi phí hoạt động trên thu nhập TEX Tổng Chi phí HĐ

Vốn chủ sở hữu trên tổng TS EQI Tổng vốn chủ sỡ hữu

Tổng tài sản + Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP Data of WorldBank +

Tỉ lệ lạm phát INF Data of WorldBank -

Chú thích: dấu (+) thể hiện mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc và dấu (-) thể hiện mối quan hệ ngược chiều với biến phụ thuộc.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu vi mô cho nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính kiểm toán của 31 ngân hàng thương mại Việt Nam trên sàn HOSE, HNX và trang finance.stock.vn, với tổng số quan sát là 325 từ năm 2010 đến 2020 Số liệu bao gồm bảng cân đối kế toán và kết quả kinh doanh Đối với các yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ lạm phát INF, dữ liệu chính thức được lấy từ trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê để đảm bảo tính chính xác và nhất quán.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (Panel data), kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian, cho phép thu thập số liệu của biến từ nhiều đơn vị kinh tế khác nhau tại những thời điểm khác nhau.

Để thuận tiện cho việc tính toán khóa luận, tác giả sẽ sử dụng đơn vị tính là triệu đồng thay vì đồng và thực hiện xử lý dữ liệu bằng phần mềm Stata.

Tác giả đã chọn 31 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam để nghiên cứu, bao gồm cả ngân hàng lớn và nhỏ, với thời gian hoạt động liên tục Các ngân hàng này cung cấp số liệu thống kê đầy đủ và rõ ràng trong suốt giai đoạn nghiên cứu.

Giai đoạn từ năm 2010 đến 2020 được chọn để nghiên cứu do có đủ dữ liệu công khai và gần gũi với khóa luận, giúp đưa ra nhận định thực trạng và kiến nghị cho nền kinh tế tương lai Thời kỳ này cũng nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2011-2020 của Việt Nam, với mục tiêu cơ cấu lại các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu một cách đồng bộ và hiệu quả, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống Khung pháp lý về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã được hoàn thiện, tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khái quát thực trạng hoạt động của NHTM Việt Nam

4.1.1 Khái quát về hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua hơn 59 năm xây dựng và phát triển, với nhiều thách thức nhưng vẫn ổn định và phát triển mạnh mẽ Từ năm 1986, hệ thống ngân hàng bắt đầu giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện, với quyết định của Chủ tịch HĐBT vào tháng 7 năm 1987 cho phép chuyển đổi hoạt động ngân hàng sang hạch toán kinh tế Nghị định 53/HĐBT ngày 26.03.1988 đã đổi mới mô hình tổ chức bộ máy ngân hàng, dẫn đến sự ra đời của hệ thống ngân hàng chuyên doanh Đến năm 1990, cơ chế đổi mới ngân hàng được hoàn thiện với hai Pháp lệnh ngân hàng, chính thức chuyển hệ thống ngân hàng Việt Nam từ “một cấp” sang “hai cấp”, trong đó Ngân hàng Nhà nước hoạt động như ngân hàng trung ương, còn các ngân hàng và công ty tài chính hoạt động độc lập Sự phát triển này đã đánh dấu khoảng 20 năm hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.

Tính đến năm 2020, hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng tổ chức ngân hàng Cụ thể, ngành ngân hàng Việt Nam bao gồm 2 ngân hàng chính sách, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, 31 ngân hàng thương mại cổ phần, 61 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và 2 ngân hàng liên doanh.

Biểu đồ 4.1: Số lượng Ngân hàng Việt Nam năm 2020

Ngân hàng chính sáchNgân hàng thương mại quốc doanhNgân hàng thương mại cổ phầnNgân hàng/ Chi nhánh nước ngoàiNgân hàng liên doanh

4.1.2 Tỉ suất sinh lợi của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010-2020

Biểu đồ 4.2: ROA, ROE của các NHTM giai đoạn 2010-2020

Nguồn: Kết quả từ tính toán Excel

Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2010 - 2015 có xu hướng giảm, với ROA trung bình ngành đạt cao nhất 1.37% vào năm 2011, nhưng sau đó liên tục giảm xuống mức thấp nhất 0.42% vào năm 2015 Điều này cho thấy rằng các ngân hàng vẫn chưa tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản trong toàn ngành.

Giai đoạn 2010 – 2015, thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) ghi nhận xu hướng giảm mạnh tương tự như ROA, với ROE bình quân toàn ngành năm 2011 đạt 12.81% và giảm xuống mức thấp nhất 5.66% vào năm 2015 Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay, ROE đã có xu hướng tăng trở lại, đạt 18.93% vào năm 2019.

Năm 2012, ngành ngân hàng đối mặt với nhiều thách thức do diễn biến kinh tế vĩ mô phức tạp Hệ thống ngân hàng bắt đầu thu hẹp quy mô, kết hợp với các thương vụ mua bán và sáp nhập trong quá trình tái cơ cấu, dẫn đến tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm Tình hình thiếu vốn huy động trở thành mối lo ngại lớn khi lãi suất huy động lên tới 18%/năm, thậm chí có ngân hàng phải trả lãi suất 23%/năm cho các khoản tiền gửi dài hạn Điều này góp phần làm giảm ROA và ROE, nguyên nhân chính là hiệu quả hoạt động yếu kém, mặc dù chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra vẫn tồn tại.

Trong bối cảnh hiện tại, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM) đang có xu hướng gia tăng, trong khi chi phí đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh Kinh tế khó khăn trong những năm qua đã dẫn đến việc nhà nước liên tục điều chỉnh trần lãi suất xuống thấp, làm giảm doanh thu của ngân hàng Bên cạnh đó, rủi ro tỷ giá, rủi ro lạm phát và khó khăn trong ngành bất động sản đã khiến thanh khoản của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của các NHTM thấp hơn so với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.

Giai đoạn 2016-2018, chỉ số ROE và ROA đều tăng trưởng nhờ vào chính sách tài khoá nới lỏng của Ngân hàng Nhà nước Việc quản lý hoạt động của ngân hàng và chính phủ ngày càng chặt chẽ, đặc biệt là việc sát nhập các ngân hàng thương mại yếu kém vào các ngân hàng lớn, đã giúp hệ thống ngân hàng trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn.

Giai đoạn 2019-2020, ROA không thay đổi nhiều, nhưng ROE giảm từ 18.93% năm 2019 xuống 16.84% năm 2020 Cuối năm 2019, dịch Covid-19 đã gây ra thảm họa cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống người dân, làm gia tăng nợ xấu trong ngành ngân hàng Để kiểm soát rủi ro nợ xấu, ngân hàng cần ưu tiên các biện pháp hỗ trợ khách hàng Ngành Ngân hàng đã nhanh chóng ban hành nhiều chính sách, trong đó có Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Chỉ thị 02/CT-NHNN, nhằm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất điều hành tổng cộng từ 1,5 đến 2,0%/năm, đồng thời giảm trần lãi suất tiền gửi và cho vay cho các lĩnh vực ưu tiên Khoảng 270 nghìn khách hàng đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ với dư nợ gần 355 nghìn tỷ đồng, và các tổ chức tín dụng cũng đã miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ước tính đạt khoảng 1.004 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận tín dụng.

Nhờ vào các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho các ngân hàng thương mại và chính phủ đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhiều doanh nghiệp đã ghi nhận kết quả kinh doanh tích cực trong bối cảnh dịch Covid-19 Điều này đã dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ của dư nợ tín dụng ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng và phục hồi lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng trong thời gian tới.

Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Bảng 4.1 tóm tắt hai biến phụ thuộc và các biến giải thích của 31 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020, cho thấy rõ sự biến động và mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính trong thời kỳ này.

Nhóm các biến phản ánh năng lực sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm ROA và ROE Giá trị trung bình của ROA đạt 0,83% với độ lệch chuẩn 0,69%, trong đó giá trị cao nhất là 5,54% của SGB năm 2010 và thấp nhất là 0,001% của NVB năm 2020 Tương tự, ROE có giá trị trung bình 9,22%, với giá trị lớn nhất là 29,56% của VIB năm 2020 và giá trị nhỏ nhất là 0,028% của NVB năm 2020 Kết quả cho thấy giá trị nhỏ nhất của cả ROA và ROE đều thuộc về NVB trong năm 2020.

2020, điều này được lý giải là vì việc Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NVB) phải chi hơn

Việc chi 500 tỷ đồng để xử lý nợ theo đề án tái cấu trúc đã làm bào mòn lợi nhuận của ngân hàng trong quý IV/2020, dẫn đến thua lỗ Theo báo cáo tài chính, trong năm 2020, NVB đã phải chi hơn 800 tỷ đồng để trích lập theo đề án này, khiến lợi nhuận trước và sau thuế giảm xuống còn gần 4 tỷ đồng và 1,2 tỷ đồng cho cả năm Mặc dù chỉ tiêu ROA của các ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng ổn định, nhưng vẫn ở mức thấp so với các ngân hàng quốc tế.

ROE cao hơn ROA cho thấy tốc độ tăng trưởng tổng tài sản chậm hơn so với lợi nhuận sau thuế, nhưng hoạt động ngân hàng chủ yếu dựa vào tín dụng, làm cho việc tạo ra đột phá về lợi nhuận trở nên khó khăn Lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam được cải thiện nhờ điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi và sự gia tăng thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Ngân hàng lớn nhất Việt Nam vào năm 2020 là BID, với giá trị tổng tài sản đạt 9.18 khi áp dụng hàm log, vượt xa mức trung bình toàn ngành là 7.99 Mặc dù quy mô của các ngân hàng nhà nước (NHNN) chiếm tỷ trọng lớn trong ngành ngân hàng, hiệu quả hoạt động của họ không luôn thể hiện sự tăng trưởng ổn định.

Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản (DEP) trung bình đạt 77,54%, cho thấy hoạt động tiền gửi tại các ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm ưu thế lớn Việc nhận tiền gửi diễn ra liên tục, là một trong những hoạt động quan trọng giúp ngân hàng huy động nguồn vốn cần thiết cho các hoạt động khác Trong giai đoạn nghiên cứu, năm 2014, Ngân hàng DAB ghi nhận tỷ lệ tổng tiền gửi trên tổng tài sản cao nhất với 1.77, trong khi Ngân hàng NAB có tỷ lệ thấp nhất vào năm 2011 với 0.29.

Tổng lãi ròng trên tổng tài sản (TNI) của PVB có trung bình 2,5% với độ lệch chuẩn là 1,22% Tỉ lệ TNI thấp nhất được ghi nhận vào năm 2010 là 0,04%, trong khi tỉ lệ cao nhất xuất hiện vào năm khác.

Trong năm 2019, VPB ghi nhận tỷ lệ lợi nhuận đạt 8,13%, chủ yếu nhờ vào thu nhập lãi thuần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu hợp nhất của ngân hàng Đặc biệt, lãi thuần từ phí dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ lên 84,2%, đạt gần 3.000 tỷ đồng.

Tỉ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập (TEX) trung bình đạt 53,11% với 341 quan sát, có độ lệch chuẩn là 0.17 Năm 2014, BaoVietBank ghi nhận tỉ lệ TEX cao nhất là 1.99, trong khi tỉ lệ thấp nhất của SSB vào năm 2010 chỉ là 0.03.

Tỉ lệ vốn chủ sở hữu (EQI) trung bình của các ngân hàng trong nghiên cứu là 9,28%, phản ánh cấu trúc vốn của ngành ngân hàng Trong đó, ngân hàng KLB ghi nhận tỉ lệ vốn chủ sở hữu cao nhất với 25,53% vào năm 2010, trong khi ngân hàng SCB có tỉ lệ thấp nhất, chỉ đạt 2,69% vào năm 2020.

GDP và INF đạt giá trị cao nhất lần lượt là 7,1% và 18,58% và thấp nhất 2,91% và 0,6%

Ma trận tương quan mô hình nghiên cứu

Để xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, tác giả đã sử dụng phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Hệ số tương quan dương cho thấy mối quan hệ thuận chiều, trong khi hệ số tương quan âm cho thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa các biến này Kết quả ma trận hệ số tương quan được thực hiện bằng phần mềm Stata như sau:

Bảng 4.2: Ma trận tương quan mô hình 1 – ROA

ROA SIZE DEP TNI TEX EQI GDP INF

Ghi chú (***, **, * có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%)

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Bảng 4.3: Ma trận tương quan mô hình 2 – ROE

ROE SIZE DEP TNI TEX EQI GDP INF

INF 0.201*** -0.253*** -0.261*** 0.118** -0.258*** 0.243*** 0.067 1 c (***, **, * có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%)

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan cho thấy các biến ROA và ROE có mối quan hệ tương quan với các biến độc lập ở mức độ khác nhau Hệ số tương quan giữa các biến đều nằm trong mức cho phép, với giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 0.7 Cụ thể, hệ số tương quan cao nhất là 0.661 giữa SIZE và EQI, điều này gợi ý về khả năng tồn tại cộng tuyến giữa hai biến này, và sự nghi ngờ này sẽ được làm rõ qua kiểm định cộng tuyến VIF.

Kiểm định đa cộng tuyến – VIF

Đa cộng tuyến xảy ra khi các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, gây ra sự nhạy cảm của ước lượng OLS và sai số chuẩn với những thay đổi nhỏ trong dữ liệu Điều này có thể làm cho ước lượng khoảng tin cậy trở nên không chính xác Để xác định sự xuất hiện của hiện tượng đa cộng tuyến, tác giả đã áp dụng kiểm định VIF.

Bảng 4.4: Kiểm định đa cộng tuyến – VIF

Mô hình 1 - ROA Mô hình 2 - ROE

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết quả bảng cho thấy chỉ số VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 4, xác nhận không có sự tương quan mạnh giữa các biến độc lập và hiện tượng đa cộng tuyến không nghiêm trọng Điều này cho thấy không ảnh hưởng lớn đến kết quả hồi quy, cho phép khóa luận sử dụng mô hình hồi quy để phân tích tác động trung bình của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.

Phân tích kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 31 ngân hàng thương mại đã được xác định thông qua ba phương pháp hồi quy: Pooled OLS, FEM và REM, và được tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy

Các biến Pooled OLS FEM REM

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 1 Mô hình 2

(0.000) (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) cGhi chú ***, **, * có ý nghĩa thống kê lần lượt ở mức 1%, 5% và 10%

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết quả hồi quy Pooled OLS trong bảng 4.5 cho thấy rằng các biến độc lập DEP và GDP trong mô hình 1, cũng như GDP trong mô hình 2 không có ý nghĩa thống kê Ngược lại, các biến SIZE, TNI, TEX, EQI và INF được chấp nhận là có khả năng giải thích biến phụ thuộc ROA với mức ý nghĩa 1% Đồng thời, các biến SIZE, DEP, TNI, TEX, EQI và INF cũng có ý nghĩa thống kê với mức 1% trong việc giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc ROE.

Kết quả từ phương pháp ước lượng FEM, như thể hiện trong bảng 4.5, cho thấy các biến độc lập SIZE, TNI, TEX, EQI, INF có ý nghĩa thống kê trong việc giải thích sự thay đổi của biến phụ thuộc ROA với mức ý nghĩa 1% và biến DEP với mức ý nghĩa 5% Trong khi đó, biến GDP không có ý nghĩa thống kê trong mô hình Đối với mô hình 2, các biến SIZE, DEP, TNI, TEX, INF cũng cho thấy có ý nghĩa 1% trong việc giải thích ROE.

Kết quả hồi quy từ mô hình REM, được trình bày trong bảng 4.5, cho thấy rằng các biến độc lập có sự tương đồng với phương pháp Pooled OLS về số lượng biến độc lập có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến biến phụ thuộc ROA, với 5 biến được xác định Cụ thể, từ mô hình 2, các biến SIZE, DEP, TNI, TEX và INF đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

42 nghĩa là 1% và biến độc lập EQI với mức ý nghĩa 5%, còn lại biến độc lập GDP không hề có ý nghĩa thống kê.

Kiểm định các giả thuyết hồi quy mô hình nghiên cứu

4.6.1 Kiểm định lựa chọn mô hình

Bảng 4.6: Các kiểm định lựa chọn mô hình cho mô hình 1 - ROA

Kiểm định Pooled OLS và FEM FEM và REM Pooled OLS và REM

Kết luận Chọn FEM Chọn FEM Chọn REM

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Bảng 4.7: Các kiểm định lựa chọn mô hình cho mô hình 2 - ROE

Kiểm định Pooled OLS và FEM FEM và REM Pooled OLS và REM

Kết luận Chọn FEM Chọn FEM Chọn REM

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết quả phân tích hồi quy cho các biến phụ thuộc ROA và ROE từ bảng 4.6 và bảng 4.7 cho thấy mô hình FEM là phù hợp, với p-value của kiểm định F-Test và kiểm định Hausman đều nhỏ hơn 0.05, dẫn đến việc tác giả bác bỏ giả thuyết H0.

Trong ba mô hình Pooled OLS, FEM và REM khi phân tích hồi quy dữ liệu bảng, mô hình FEM được xác định là phù hợp nhất để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020.

4.6.2 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Sau khi xác định mô hình FEM phù hợp, tác giả sẽ tiến hành kiểm định các khuyết tật của mô hình Một giả định quan trọng trong hồi quy tuyến tính đa biến là phương sai của sai số phải không đổi, hay còn gọi là phương sai đồng nhất Nếu xảy ra hiện tượng phương sai thay đổi, kết quả hồi quy từ phương pháp FEM sẽ không còn chính xác, dẫn đến việc đánh giá sai chất lượng của phương trình hồi quy.

Để xác định sự tồn tại của hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tác giả sẽ thực hiện kiểm định Modified Wald với giả thuyết H0 là phương sai sai số đồng nhất và không đổi.

Bảng 4.8: Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i

Mô hình 1 - ROA Mô hình 2 – ROE chi2 (33) = 3.2e+33 chi2 (33) = 2.9e+33

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết quả kiểm định Modified Wald từ bảng 4.8 cho thấy Prob = 0.0000 đối với ROA và ROE Do đó, với Prob < 0.05, giả thuyết H0 bị bác bỏ, cho thấy mô hình gặp phải vấn đề về khuyết tật phương sai sai số thay đổi ở mức ý nghĩa 5%.

4.6.3 Kiểm định tự tương quan

Sau khi phát hiện mô hình có khuyết tật phương sai sai số thay đổi, tác giả tiến hành kiểm định hiện tượng tự tương quan Tự tương quan là hiện tượng các thành phần trong chuỗi quan sát có mối liên hệ với nhau theo thời gian hoặc không gian Sự tương quan giữa các sai số trong mô hình có thể làm giảm độ tin cậy của kết quả ước lượng từ phương pháp FEM Nghiên cứu này sẽ áp dụng kiểm định Wooldridge để kiểm tra hiện tượng tự tương quan với giả thuyết H0: Không có hiện tượng tự tương quan bậc 1.

Bảng 4.9: Kiểm định tự tương quan

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

Mô hình 1 - ROA Mô hình 2 – ROE

Nguồn: Kết quả từ phần mềm Stata

Kết quả kiểm định Wooldridge từ bảng 4.9 cho kết quả Prob = 0.0000 (ROA) và Prob = 0.0000 (ROE)

Như vậy, cả 2 mô hình ROA và ROE đều có Prob < 0.05 nên tác giả bác bỏ giả thuyết H0, suy ra mô hình có hiện tượng tự tương quan bậc 1.

Ngày đăng: 19/09/2021, 21:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hiền, P. T., &amp; Hạnh, P. T. M. (2019). Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại VN: Kiểm định giả thuyết SCP và ES, Tạp chí phát triển kinh tế, 126-135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển kinh tế
Tác giả: Hiền, P. T., &amp; Hạnh, P. T. M
Năm: 2019
3. Lê Hoàng, H. Đ. (2017). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Lê Hoàng, H. Đ
Năm: 2017
4. Nguyễn, V. H. (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam (Doctoral dissertation, Đại học Kinh tế Quốc dân) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn, V. H
Năm: 2008
5. TS. Võ Minh Long, 10/07/2019. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần, Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí tài chính, kỳ 2 tháng 5/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính
6. TS. Cấn Văn Lực, 8 nhân tố tác động đến tương lai ngành ngân hàng, truy cập tại &lt;https://tinnhanhchungkhoan.vn/8-nhan-to-tac-dong-toi-tuong-lai-nganh-ngan-hang-post135464.html&gt; [Ngày truy cập: 18/04/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: 8 nhân tố tác động đến tương lai ngành ngân hàng
7. Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, số 85, trang 11-15.Danh mục tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công nghệ Ngân hàng
Tác giả: Trịnh Quốc Trung và Nguyễn Văn Sang
Năm: 2013
1. Almazari, A. A. (2014). Impact of internal factors on bank profitability: Comparative study between Saudi Arabia and Jordan. Journal of Applied finance and banking, 4(1), 125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact of internal factors on bank profitability: "Comparative study between Saudi Arabia and Jordan. Journal of Applied finance and banking
Tác giả: Almazari, A. A
Năm: 2014
3. Azam, M., &amp; Siddiqui, S. (2012). Domestic and foreign banks' profitability: Differences and their determinants. International Journal of Economics and Financial Issues, 2(1), 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Domestic and foreign banks' profitability: "Differences and their determinants. International Journal of Economics and Financial Issues
Tác giả: Azam, M., &amp; Siddiqui, S
Năm: 2012
4. Bourke, P. (1989). Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia. Journal of Banking &amp; Finance, 13(1), 65- 79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North America and Australia. Journal of Banking & Finance
Tác giả: Bourke, P
Năm: 1989
5. Berger, A. N., Herring, R. J., &amp; Szegử, G. P. (1995). The role of capital in financial institutions. Journal of Banking &amp; Finance, 19(3-4), 393-430 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of capital in financial institutions. Journal of Banking & Finance
Tác giả: Berger, A. N., Herring, R. J., &amp; Szegử, G. P
Năm: 1995
6. Duraj, B., &amp; Moci, E. (2015). Factors influencing the bank profitability-empirical evidence from Albania. Asian Economic and Financial Review, 5(3), 483 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors influencing the bank profitability-empirical evidence from Albania. Asian Economic and Financial Review
Tác giả: Duraj, B., &amp; Moci, E
Năm: 2015
7. Finger, H., &amp; Hesse, H. (2009). Lebanon-determinants of commercial bank deposits in a regional financial center Sách, tạp chí
Tiêu đề: Finger, H., & Hesse, H. (2009)
Tác giả: Finger, H., &amp; Hesse, H
Năm: 2009
8. Gremi, E. (2013). Internal factors affecting Albanian banking profitability. Academic Journal of Interdisciplinary Studies, 2(9), 19-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internal factors affecting Albanian banking profitability. "Academic Journal of Interdisciplinary Studies
Tác giả: Gremi, E
Năm: 2013
9. Hassan, M. K., &amp; Bashir, A. H. M. (2003, December). Determinants of Islamic banking profitability. In 10th ERF annual conference, Morocco (Vol. 7, pp. 2-31) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Islamic banking profitability
Tác giả: Hassan, M. K., &amp; Bashir, A. H. M
Năm: 2003
10. Istan, M., &amp; Fahlevi, M. (2020). The Effect of External and Internal Factors on Financial Performance of Islamic Banking. Jurnal Ekonomi &amp; Studi Pembangunan, 21(1), 137-145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Effect of External and Internal Factors on Financial Performance of Islamic Banking. Jurnal Ekonomi & Studi Pembangunan
Tác giả: Istan, M., &amp; Fahlevi, M
Năm: 2020
11. Kutsienyo, L. (2011). The determinant of profitability of banks in Ghana (Doctoral dissertation) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kutsienyo, L. (2011)
Tác giả: Kutsienyo, L
Năm: 2011
12. Kristianti, R. A., &amp; Yovin, Y. (2016). Factors Affecting Bank Performance: Cases of Top 10 Biggest Government and Private Banks in Indonesia in 2004-2013. Karya Ilmiah Dosen, 5(4), 371-378 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Factors Affecting Bank Performance: Cases of Top 10 Biggest Government and Private Banks in Indonesia in 2004-2013
Tác giả: Kristianti, R. A., &amp; Yovin, Y
Năm: 2016
13. Molyneux, P., &amp; Thornton, J. (1992). Determinants of European bank profitability: A note. Journal of banking &amp; Finance, 16(6), 1173-1178 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of European bank profitability: "A note. Journal of banking & Finance
Tác giả: Molyneux, P., &amp; Thornton, J
Năm: 1992
14. Ramadan, I. Z., Kilani, Q. A., &amp; Kaddumi, T. A. (2011). DETERMINANTS OF BANK PROFITABILITY: EVIDANCE FROM JORDAN. International Journal of Academic Research, 3(4) Sách, tạp chí
Tiêu đề: DETERMINANTS OF BANK PROFITABILITY: EVIDANCE FROM JORDAN. International Journal of Academic Research
Tác giả: Ramadan, I. Z., Kilani, Q. A., &amp; Kaddumi, T. A
Năm: 2011
15. Rahman, M. M., Hamid, M. K., &amp; Khan, M. A. M. (2015). Determinants of bank profitability: Empirical evidence from Bangladesh. International journal of business and management, 10(8), 135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of bank profitability: Empirical evidence from Bangladesh. International journal of business and management
Tác giả: Rahman, M. M., Hamid, M. K., &amp; Khan, M. A. M
Năm: 2015

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT (Trang 13)
1 FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định 2 GDP Gross Domestic Product  Tốc độ tăng trưởng kinh t ế 3 HĐBT Council of Ministers Hội đồng Bộ trưởng  4 HĐQT Board of Directors Hội đồng quản trị 5 NHVN Bank of VietNam Ngân hàng Việt Nam  6 NHNN State - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
1 FEM Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định 2 GDP Gross Domestic Product Tốc độ tăng trưởng kinh t ế 3 HĐBT Council of Ministers Hội đồng Bộ trưởng 4 HĐQT Board of Directors Hội đồng quản trị 5 NHVN Bank of VietNam Ngân hàng Việt Nam 6 NHNN State (Trang 13)
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH (Trang 14)
Bảng 3.1: Mô tả cách tính toán các biến và kỳ vọng dấu BIẾN PHỤ THUỘC (HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG)  - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.1 Mô tả cách tính toán các biến và kỳ vọng dấu BIẾN PHỤ THUỘC (HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG) (Trang 38)
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu bảng (Panel data), do sự kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
li ệu được sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu bảng (Panel data), do sự kết hợp giữa dữ liệu chéo và dữ liệu chuỗi thời gian (Trang 39)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu (Trang 51)
Bảng 4.1 mô tả tóm tắt hai biến phụ thuộc và các biến giải thích của 31 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.1 mô tả tóm tắt hai biến phụ thuộc và các biến giải thích của 31 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020 (Trang 51)
Để xác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, tác giả sử dụng phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc với nhau - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
x ác định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình, tác giả sử dụng phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc với nhau (Trang 53)
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
a cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau (Trang 54)
Bảng 4.9: Kiểm định tự tương quan - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 4.9 Kiểm định tự tương quan (Trang 58)
Phụ lục 4: Hồi quy mô hình ban đầu với biến phụ thuộc ROA theo Pooled (OLS), FEM, REM  - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
h ụ lục 4: Hồi quy mô hình ban đầu với biến phụ thuộc ROA theo Pooled (OLS), FEM, REM (Trang 79)
. reg ROA SIZE DEP TNI TEX EQI GDP INF - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
reg ROA SIZE DEP TNI TEX EQI GDP INF (Trang 79)
. reg ROE SIZE DEP TNI TEX EQI GDP INF - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
reg ROE SIZE DEP TNI TEX EQI GDP INF (Trang 81)
Phụ lục 5: Hồi quy mô hình ban đầu với biến phụ thuộc ROE theo Pooled (OLS), FEM, REM  - Những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
h ụ lục 5: Hồi quy mô hình ban đầu với biến phụ thuộc ROE theo Pooled (OLS), FEM, REM (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w