Đặc tính, tính chất của nước thải khu công nghiệp. Giới thiệu một vài công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp. Tính toán kích thước các công đoạn trong quy trình xử lý và thiết kế hoàn chỉnh hệ thống xử lý nước thải.
Tính cấp thiết của đề tài
Công ty TNHH Nam Hà – Đức Linh đã quyết định đầu tư vào dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm công nghiệp Nam Hà với công suất 950 m³/ngày đêm” tại Thôn Nam Hà, xã Đông Hà, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận Dự án này nhằm đáp ứng xu thế phát triển công nghiệp của cả nước và khu vực, trong bối cảnh huyện Đức Linh, nơi 70% dân cư vẫn sống bằng nghề nông, đang chuyển mình hướng tới nền kinh tế đa dạng hơn.
Cụm công nghiệp Nam Hà tập trung vào việc khai thác các thế mạnh tự nhiên của địa phương, đồng thời phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm chế biến nông sản và sản phẩm công nghiệp hiện có.
SVTH: Nguyễn Thành Vinh 4 may mặc, giày da, lắp ráp linh kiện, các ngành công nghiệp phụ trợ cung cấp linh kiện cho khu công nghệ cao Tp HCM
Trong tương lai, Cụm công nghiệp Nam Hà sẽ phát triển mạnh mẽ, kéo theo nhiều vấn đề môi trường, đặc biệt là nước thải Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế bền vững, việc thiết kế và xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung với công suất 950 m³/ngày.đêm là rất cần thiết trước khi xả thải ra môi trường.
Dự án "Xây dựng trạm xử lý nước thải cho Cụm công nghiệp Nam Hà với công suất 950 m³/ngày.đêm" được lựa chọn thực hiện khóa luận tốt nghiệp nhờ vào tính thiết thực và ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường.
Mục tiêu khóa luận
- Tính toán thiết kế cho hệ thống xử lý nước thải cho Cụm Công nghiệp Nam Hà đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột A
Nội dung khóa luận
- Tìm hiểu, xác định được nguồn gốc và tính chất nước thải cho Cụm công nghiệp nói riêng và nước thải nói chung
Các quy trình công nghệ xử lý nước thải đang được áp dụng tại các cụm công nghiệp tiêu biểu bao gồm: xử lý sinh học, xử lý hóa lý, và xử lý bằng công nghệ membrane Mỗi quy trình đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng; ví dụ, xử lý sinh học hiệu quả với chi phí thấp nhưng có thể mất nhiều thời gian, trong khi xử lý hóa lý nhanh chóng nhưng tốn kém và có thể gây ô nhiễm thứ cấp Để tối ưu hóa quy trình xử lý nước thải cho dự án, cần xem xét kết hợp các công nghệ này, tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc bảo vệ môi trường.
- Đề xuất phương án công nghệ, tính toán và thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cụm công nghiệp Nam Hà
Lựa chọn phương án thiết kế tối ưu cho dự án Cụm công nghiệp dựa trên hai phương án đã được đề xuất, đảm bảo tính phù hợp về công nghệ, kinh tế và kỹ thuật.
Phương pháp thực hiện
Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập các tài liệu lý thuyết có liên quan
Các văn bản pháp luật về môi trường hiện hành quy định rõ ràng các yêu cầu và tiêu chuẩn cần thiết để bảo vệ môi trường Thông tin về Cụm công nghiệp được cung cấp thông qua báo cáo đánh giá tác động môi trường, giúp đánh giá chính xác ảnh hưởng của hoạt động công nghiệp đến môi trường xung quanh.
- Thông tin và Cụm công nghiệp
Phương pháp phân tích, so sánh
- So sánh ưu khuyết điểm của các công nghệ xử lý để đưa ra giải pháp xử lý nước thải hiệu quả hơn
- So sánh đặc tính nước thải đầu vào với tiêu chuẩn xả thải để lựa chọn công nghệ xử lí phù hợp đạt được hiệu quả cao
Công nghệ xử lý nước thải tập trung cho Cụm công nghiệp là một vấn đề quan trọng cần được xem xét kỹ lưỡng Việc phân tích ưu nhược điểm của các quy trình công nghệ hiện có sẽ giúp xác định giải pháp tối ưu nhất Dựa trên những phân tích này, chúng tôi đề xuất quy trình công nghệ xử lý nước thải tập trung phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Đề tài này đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Cụm công nghiệp Nam Hà, từ đó góp phần bảo vệ môi trường.
Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế và xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn như TCXDVN 33:2006 và TCXDVN 51:2008, đảm bảo rằng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn xả thải loại A theo QCVN 40:2011/BTNMT.
- Giúp các nhà quản lý dễ dàng kiểm soát và làm việc hiệu quả hơn.
Ý nghĩa thực tiễn
Hệ thống xử lý nước thải tại Cụm công nghiệp sẽ tạo điều kiện cho việc nghiên cứu và áp dụng quy trình xử lý nước thải cho các Cụm công nghiệp khác, không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn quốc.
- Góp phần hạn chế việc xả thải bừa bãi gây suy thoái và ô nhiễm môi trường
GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP NAM HÀ
Điều kiện tự nhiên
Dự án xây dựng CCN Nam Hà được thực hiện tại Thôn Nam Hà, xã Đông Hà, huyện Đức Linh, tỉnh Bình Thuận với tổng diện tích đất 70,42 ha
Vị trí cụm công nghiệp tương đối thuận lợi cho việc liên hệ vùng, dễ dàng tiếp cận với các đầu mối giao thông như:
Nằm về phía Tây Nam huyện Đức Linh, cách trung tâm huyện lỵ 25km, cách thành phố Phan Thiết 102km
Tiếp giáp với đường giao thông huyết mạch đi quốc lộ 1A đi Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Tây Nguyên
Khu đất dự án không chứa đất trồng lúa và không có các công trình lịch sử, văn hóa cần được bảo tồn Đặc điểm thổ nhưỡng của khu vực này là sắt pha cát hoặc sỏi đỏ, với độ ổn định cao, phù hợp cho các hoạt động xây dựng.
Hình 2.1: Vị trí dự án và các đối tượng xung quanh dự án
Các hướng tiếp giáp với các đối tượng lân cận:
+ Phía Đông: tiếp giáp đất của dân trồng cao su;
+ Phía Tây: tiếp giáp đất của cụm công nghiệp Đông Hà
Phía Nam dự án giáp với huyện lộ Đông Hà đi Gia Huynh (đường đất), cách 340m có con suối, là nhánh của suối Gia Huynh.
+ Phía Bắc: dự án cách nhà dân gần nhất khoảng 250m, tiếp giáp đất nông nông nghiệp trồng cao su của dân;
Dự án hiện đang thiếu cơ sở hạ tầng, do đó cần thiết phải nâng cấp và xây dựng các công trình phục vụ công cộng cũng như các công trình hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, cấp thoát nước để đáp ứng nhu cầu phát triển.
2.1.2 Các yếu tố khí hậu
Khí hậu khu vực này đặc trưng cho vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí có tác động trực tiếp đến quá trình chuyển hóa và phát tán ô nhiễm trong khí quyển Khi nhiệt độ không khí tăng, tốc độ phản ứng hóa học cũng tăng nhanh, dẫn đến thời gian lưu tồn của các chất ô nhiễm giảm Sự ổn định và mức nhiệt độ trung bình năm cao ảnh hưởng lớn đến môi trường.
- Nhiệt độ trung bình cả năm: 27,1 0 C
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận năm 2017, Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, 2018, Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, 2018)
Độ ẩm Độ ẩm tương đối trong khu vực khá cao và biến đổi theo mùa, trung bình hàng năm 77,5 - 81,4%
Chế độ mưa có tác động đáng kể đến chất lượng không khí, khi mưa rơi sẽ cuốn theo bụi bẩn và các chất ô nhiễm trong khí quyển, đồng thời loại bỏ những tạp chất ô nhiễm trên bề mặt đất.
SVTH: Nguyễn Thành Vinh 8 mà nước mưa sau khi rơi chảy qua, chất lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực
Mùa mưa bắt đầu từ tháng V đến tháng X và mùa khô bắt đầu từ tháng XI đến tháng IV năm sau
- Lượng mưa trung bình tháng: 154,7 mm
- Tháng mưa nhiều nhất: Tháng 10
Gió đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán và lan truyền ô nhiễm trong khí quyển Khi tốc độ gió tăng, bụi và các chất ô nhiễm có khả năng di chuyển xa hơn, đồng thời làm tăng khả năng pha loãng và cung cấp không khí sạch hơn.
Bình Thuận có khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, với hai mùa gió chính trong năm Gió mùa Đông Bắc diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm tần suất 30-40%, trong khi gió mùa Tây Nam kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, với tần suất 20-40%.
Từ tháng 2 đến tháng 10 là thời kì nhiều nắng (trung bình từ 200 – 300 giờ)
Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau là thời kì nắng ít (trung bình từ 100 – 180 giờ)
Mạng lưới thủy văn và chất lượng nước mặt
Dự án tiếp nhận nước thải từ suối nhỏ chảy ra suối Gia Huynh, sau đó suối Gia Huynh dẫn nước vào sông La Ngà Sông La Ngà, bắt nguồn từ Lâm Đồng, có đoạn chảy qua huyện Đức Linh dài 74 km.
Suối Gia Huynh, một con suối dài 32 km, chảy ra Sông La Ngà tại Đồng Nai, với diện tích lưu vực lên tới 300 km² Suối này đi qua các tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận, có lưu lượng nước thay đổi đáng kể giữa mùa mưa và mùa khô, cụ thể là 190 m³/giây trong mùa mưa và 12,7 m³/giây vào mùa khô Mặc dù vào mùa khô, lưu lượng nước cạn nhưng suối vẫn không bị đứt dòng, tuy nhiên sự biến động này đã ảnh hưởng đến giao thông trên sông La Ngà.
Sông La Ngà đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp tại hai huyện trọng điểm lúa Tánh Linh và Đức Linh của tỉnh Bình Thuận Ngoài ra, sông còn là nguồn tài nguyên phong phú cho việc khai thác và nuôi trồng thủy hải sản.
(Nguồn: UBND huyện Đức Linh, 2018)
Theo Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày 21/11/2017 của UBND tỉnh Bình Thuận, nước thải xả vào suối Gia Huỳnh chảy ra sông La Ngà phải được xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN cột A với Kq = 0,9 Đối với dự án, quy chuẩn áp dụng là QCVN 40:2011/BTNMT cột A, với Kq = 0,9 và Kf = 1.
Theo kết quả khoan khảo sát tại hiện trường và phân tích phòng thí nghiệm, địa tầng khu vực dự án gồm 7 lớp, cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả phân tích đất ở khu vực dự án STT Lớp đất Loại đất Đặc trưng chính
1 D Sét Sét lẫn bột cát, mà xám vàng, xám đen
Sét Sét pha nặng, màu nâu vàng, xám vàng, xám trắng, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng, mức độ nén lún thấp
Sét lẫn cát Sét lẫn cát màu nâu đỏ, xám vàng, xám trắng, trạng thái nửa cứng đến cứng, mức độ nén lún thấp
4 III Sét lẫn sỏi Sét lẫn sỏi sạn laterit màu nâu vàng, nâu đỏ, xám trắng trạng thái cứng
Sét pha nặng Sét pha nặng màu vàng, xám vàng, xám trắng, trạng thái nửa cứng, mức độ nén lún thấp
Cát pha nhẹ, đôi chỗ lẫn sỏi, sạn
Màu vàng, xám vàng, trạng thái dẻo
Cát to, có nơi có cát trung, cát bụi và đôi chỗ lẫn sỏi, sạn, thạch anh
Màu xám vàng, xám trắng, trạng thái chặt vừa đến chặt
(Nguồn: Công ty TNHH Địa chất và môi trường Bình Thuận, Báo cáo khảo sát địa chất CCN Nam Hà tỉnh Bình Thuận, 2017)
Nhận xét: Nền đất khu vực tương đối ổn định, các công trình xây dựng 2 – 3 tầng đều xử lý nền móng đơn giản
Cụm công nghiệp nằm trên địa hình đồi cát thoải với độ dốc trung bình khoảng 3%, trước đây là khu vực canh tác của người dân với các loại cây lâu năm và hoa màu Địa hình dốc theo hướng Đông Nam - Tây Bắc, nơi cao nhất ở phía Bắc có cao độ +118,00m và nơi thấp nhất ở phía Đông Nam có cao độ +99,00m.
Địa chất thủy văn Địa chất thủy văn khu vực có các tầng chứa nước như sau :
- Tầng chứa nước trong trầm tích bở rời Holocen
- Tầng chứa nước lỗ rỗng - vỉa trong trầm tích bở rời Pleitocen
- Tầng chứa nước lỗ hổng - vỉa trầm tích bở rời Pliocen trên
- Tầng chứa nước lỗ hổng - khe nứt - vỉa trong trầm tích bở rời gắn kết yếu nguồn gốc sông Pliocen dưới
(Nguồn: Công ty TNHH Địa chất và môi trường Bình Thuận, Báo cáo khảo sát địa chất CCN Nam Hà tỉnh Bình Thuận, 2017)
Điều kiện xã hội
Tổng diện tích đất của dự án là 704.000 m 2
Bảng 2.2: Quy hoạch đất trong Cụm công nghiệp
STT Khu chức năng Ký hiệu Diện tích
1 Đất nhà máy - XN công nghiệp + kho tàng 485.561,86 69,0
1.1 Đất nhà máy - XN công nghiệp A, B, C 475.423,94 67,5
2 Đất khu điều hành - dịch vụ 15.781,14 2,2
2.1 Đất khu điều hành ĐH 8.905,64 1,3
2.2 Đất khu dịch vụ DV 6.875,50 1,0
3 Đất hạ tầng kỹ thuật 26.459,17 3,8
3.3 Trạm xử lý nước thải XLNT 7.101,00 1,0
3.4 Trạm trung chuyển rác TCR 6.881,30 1,0
4 Đất cây xanh + mặt nước 80.664,68 11,7
4.1 Đất công viên cây xanh 1 CVCX-
4.2 Đất công viên cây xanh 2 CVCX-
4.3 Đất công viên cây xanh 3 CVCX-
4.4 Đất cây xanh cách ly CXCL 2.586,02 0,4
(Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng
CCN Nam Hà diện tích 70,42 ha”)
2.2.2 Phân chia không gian đất trong KCN
2.2.2.1 Đất nhà máy, xí nghiệp
Dự án được chia thành 3 nhóm ngành nghề được phép tiếp nhận nhằm cải thiện công tác quản lý, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ môi trường Cụ thể, đất công nghiệp được phân loại thành các nhóm như trong bảng dưới đây:
Hình 2.2: Vị trí bố trí tiếp nhận các nhóm ngành sản xuất vào dự án
Bảng 2.3: Các nhóm ngành sản xuất bố trí tiếp nhận vào cụm công nghiệp
Nhóm A1 bao gồm các dự án chế biến gỗ công nghiệp và gỗ mỹ nghệ, sử dụng nguyên liệu sản xuất chủ yếu là gỗ cao su, cây tràm, cây điều và các loại cây trồng khác.
Nhóm A2 tập trung vào các dự án chế biến gỗ, bao gồm sản xuất ván ép và viên nén gỗ hỗn hợp Nguyên liệu chính được sử dụng là ván lạng và các phế phẩm từ gỗ, nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất và giảm thiểu lãng phí.
A3 Nhóm các dự án sản xuất sản phẩm nhựa và cao su với nguyên liệu sử dụng sản xuất là hạt nhựa, mũ cốm, mũ tờ
A4 Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất
B Nhóm các dự án lắp ráp linh kiện điện, điện tử, điện lạnh
C1 Nhóm các dự án gia công may mặc, giầy da
C2 Nhóm các dự án chế biến nông sản, thực phẩm từ gia súc, gia cầm
2.2.2.2 Khu điều hành – dịch vụ
Khu điều hành dịch vụ bố trí tại phía Tây Bắc, ngay cửa ngõ của Cụm công nghiệp, nằm trên trục đường chính vào Cụm công nghiệp Điều này giúp thuận lợi cho công tác liên hệ công việc, quản lý, vận chuyển và kỹ thuật.
Hình 2 3: Vị trí khu điều hành – dịch vụ Các hạng mục công trình trong khu điều hành - dịch vụ dự kiến bao gồm :
+ Trụ sở văn phòng quản lý điều hành - giao dịch;
+ Khu trưng bày giới thiệu sản phẩm;
+ Bưu điện, thông tin liên lạc
+ Dịch vụ ăn uống, bán hàng;
+ Sân bãi thể thao - vườn hoa;
2.2.2.3 Khu công trình đầu mối kĩ thuật
Công trình đầu mối kỹ thuật gồm có:
- Trạm xử lý và cấp nước: Trạm cấp nước và trạm lọc nước
- Trạm xử lý nước thải
Trạm xử lý và cấp nước
Trạm xử lý nước thải (XLNT)
Dự án xây dựng trạm xử lý nước thải (XLNT) tập trung nhằm thu gom và xử lý nước thải cho toàn bộ khu vực quy hoạch, đảm bảo đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường trước khi thải ra ngoài.
Trạm dự kiến sẽ được đặt tại ranh phía Đông Nam, gần suối nhỏ Gia Huynh, nơi tiếp nhận nước thải Vị trí này có cao độ thấp nhất trong toàn khu, giúp thuận lợi cho việc xả thải và tạo độ dốc cho các đường cống nước thải về khu vực này.
Các doanh nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp (CCN) tự tổ chức khu vực lưu trữ rác trong khuôn viên của mình và thuê đơn vị có chức năng để xử lý rác, không lưu trữ rác tại trạm trung chuyển.
Dự án dành một phần nhỏ diện tích là 10.137,92 m 2 phía Đông Bắc dự án, gần đường giao thông chính Z30A để làm kho tàng
2.2.2.5 Đất cây xanh, mặt nước
Trong dự án có đào 1 hồ nước diện tích 6.798.22 m 2 , chiều sâu 3m để điều tiết nước mưa cho khu quy hoạch
Tổng diện tích cây xanh tập trung và mặt nước là 80.664,68 m 2 (11,5%) Trong đó diện tích mặt nước chiếm 1% và diện tích cây xanh tập trung là 10,5%
Ngoài ra, trong từng nhà máy, xí nghiệp cũng phải có diện tích cây xanh chiếm khoảng 20% tổng diện tích theo quy định
Diện tích dành cho giao thông là 95.733,15 m 2 (13,6%)
Cơ sở hạ tầng tại khu vực này còn rất hạn chế, đặc biệt là các công trình phục vụ công cộng và hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, cấp thoát nước.
Nguồn cấp điện được cung cấp từ lưới điện 3 pha, với đường dây 22 KV chạy dọc theo tỉnh lộ 766 từ Nam Chính đến Đông Hà, kết nối với tuyến hiện hữu 473 từ trạm biến áp 110KV Đức Linh.
Sử dụng mạng lưới điện bố trí dọc theo các tuyến đường giao thông Nhu cầu sử dụng điện của dự án khoảng 7734 KVA
Quản lý chất thải rắn
Bố trí 1 cụm trung chuyển CTR tại vị trí Tây Nam của dự án
Hệ thống giao thông nội bộ của Cụm công nghiệp hiện chưa hoàn thiện và chưa kết nối đồng bộ với mạng lưới giao thông của tỉnh Dự kiến, hệ thống này sẽ được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 2019.
Hình 2.4: Bố trí các tuyến đường trong dựa án
Tuyến ống cấp nước từ Nhà máy nước tại Đức Tín dẫn về Cụm công nghiệp
- Mạng lưới tuyến ống cấp nước:
Hệ thống cấp nước cho cụm công nghiệp Nam Hà được xây dựng hoàn toàn mới với mạng lưới đường ống cung cấp nước đến từng lô đất Thiết kế của mạng lưới cấp nước theo dạng mạng lưới cụt, đảm bảo hiệu quả và tính đồng bộ trong việc cung cấp nước cho các khu vực trong cụm công nghiệp.
Hệ thống thoát nước mưa
- Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế riêng với hệ thống thoát nước thải
- Hướng thoát nước: về phía Nam dẫn ra suối nhỏ Gia Huynh
- Sử dụng cống tròn BTCT D600 – D1.500 bố trí dưới vỉa hè đi bộ hoặc đặt dưới đường Bố trí các hố ga thu nước
Hệ thống thoát nước thải
Hệ thống thoát nước thải bao gồm các công trình xử lý nước thải và mạng lưới cống thu gom nước thải, được thiết kế tách biệt với hệ thống thoát nước mưa Nguồn tiếp nhận nước thải chính là suối Gia Huynh.
Mỗi nhà máy trong cụm công nghiệp (CCN) cần phải xử lý sơ bộ nước thải đạt tiêu chuẩn cột B theo QCVN 40:2011/BTNMT trước khi xả vào hệ thống thu gom nước thải của CCN.
Hệ thống tập trung CCN dẫn nước thải từ các nhà máy đến khu xử lý nước thải tập trung Sau khi được xử lý, nước thải đạt tiêu chuẩn cột A theo QCVN 40:2011/BTNMT với Kq= 0.9 và Kf=1 sẽ được xả ra suối Sa Huynh.
Nước thải sinh hoạt từ các công trình công cộng và nhà ở cần được xử lý qua bể tự hoại trước khi thoát vào hệ thống cống thoát nước thải riêng, dẫn đến khu xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp Đối với các nhà máy có lượng nước thải sinh hoạt dưới 30 m³/ngày, cụm công nghiệp sẽ hỗ trợ xử lý nước thải sau bể tự hoại mà không yêu cầu đạt tiêu chuẩn xử lý trước khi đấu nối.
Sơ đồ thu gom nước thải của Cụm công nghiệp như sau:
Trạm XLNT tập trung của CCN Nam Hà được xây dựng trên diện tích 0,71 ha
Các vấn đề môi trường tại CCN Nam Hà
2.3.1 Các nhóm ngành sản xuất đầu tư vào CCN Nam Hà
Nhóm dự án chế biến gỗ công nghiệp và gỗ mỹ nghệ nhằm xuất khẩu, sử dụng nguyên liệu sản xuất từ gỗ cây cao su, cây tràm, cây điều và các loại cây trồng khác.
Nhóm dự án chế biến gỗ bao gồm sản xuất ván ép và viên nén gỗ, sử dụng nguyên liệu chính là ván lạng và tận dụng các phế phẩm từ gỗ.
Nhóm dự án sản xuất sản phẩm nhựa và cao su sử dụng nguyên liệu chính là hạt nhựa, mũ cốm và mũ tờ từ các nhà máy cao su Các dự án này không chế biến mủ cao su, mà chỉ tập trung vào việc sản xuất sản phẩm nhựa từ hạt nhựa mà không tái chế phế liệu nhựa.
- Nhóm các dự án gia công may mặc, giầy da (các dự án không có quy trình thuộc da, không có quy trình nhuộm)
- Nhóm các dự án lắp ráp linh kiện điện, điện tử, điện lạnh
- Nhóm các dự án chế biến nông sản, thực phẩm từ gia súc gia cầm
- Nhóm các dự án sản xuất vật liệu xây dựng, trang trí nội thất
Mặc dù nhiều ngành sản xuất đầu tư vào Cụm công nghiệp, nhưng phần lớn chỉ phát sinh nước thải sinh hoạt, như chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm nhựa và cao su, lắp ráp linh kiện điện tử, và gia công may mặc, giày da không nhuộm Ngành chế biến thực phẩm là ngoại lệ, phát sinh lượng nước thải lớn hơn so với các ngành khác.
Các chất ô nhiễm không khí trong khu vực bao gồm bụi và khói từ quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa Những thành phần độc hại như bụi, SO2, NOx, CO và hydrocacbon phát sinh từ việc sử dụng dầu mỏ và các chế phẩm nhiên liệu cũng góp phần làm ô nhiễm không khí.
Bảng 2.4: Tải lượng ô nhiễm khí thải
Hệ số ô nhiễm (*) (kg/1.000 km)
Nước thải tại Cụm công nghiệp Nam Hà bao gồm: nước mưa chảy tràn, nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
2.3.3.1 Nhu cầu dùng nước của CCN
Bảng 2.5: Nhu cầu sử dụng nước của CCN
TT Nhu cầu sử dụng nước
Nước sản xuất cho các xí nghiệp, nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm từ gia súc gia cầm (CN)
2 Nước sản xuất cho các xí nghiệp, nhà máy khác (CN)
3 Nước sinh hoạt cho lao động khu công nghiệp (*) (SH)
4 Nước cấp cho các trung tâm điều hành, dịch vụ (DV) 10%SH 24,25
5 Nước tưới cây, rửa đường
Nước phòng sự cố rò rỉ (RR)
7 Nước cấp cho trạm xử lý nước cấp, nước thải (XL)
(Nguồn: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cụm công nghiệp Nam Hà diện tích 70,42 ha”) Ghi chú: Dự báo số lao động dự kiến của Cụm công nghiệp Nam Hà là 3.232 (người), cụ thể:
Dự án khu công nghiệp được chia thành 32 lô, mỗi lô dự kiến tiếp nhận 1 doanh nghiệp với số lượng lao động trung bình là 100 người Tổng số công nhân phục vụ khu công nghiệp ước tính sẽ đạt 3.200 người.
+ Lao động dịch vụ phục vụ công nghiệp: 1%*3.200 (người) = 32 người 2.3.3.2 Lưu lượng nước thải
Bảng 2.6: Lưu lượng nước thải phát sinh của CCN
Thành phần nước thải Ký hiệu Đơn vị tính
Tổng lưu lượng nước cấp (m³/ng.đ )
Tỷ lệ phát sinh nước thải (%)
Tổng lưu lượng nước thải
Nước thải xí nghiệp, nhà máy chế biến nông sản, thực phẩm từ gia súc gia cầm(Qxn)
Nước thải xí nghiệp, nhà máy khác(Qnm)
Nước thải từ sinh hoạt của công nhân
Nước thải trung tâm điều hành - dịch vụ
5 Nước cho công trình đầu mối (Qht) Qht m³/ng. đ 39,39 100 39,39
6 Tổng lưu lượng trung bình: Qtb_ng m³/ng. đ
(Nguồn: Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dự án “Xây dựng cơ sở hạ tầng
Cụm công nghiệp Nam Hà diện tích 70,42 ha”)
Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải của ccn nam hà
Lưu lượng trung bình ngày: 950 m 3 /ngày.đêm
Lưu lượng trung bình giờ: 39,6 m 3 /h
2.4.2 Thành phần, tính chất nước thải
Thành phần nước thải thường phức tạp và khó xác định lưu lượng cũng như chất lượng của từng nhà máy chưa đầu tư, điều này gây khó khăn cho việc thiết kế công nghệ xử lý nước thải Do đó, các cụm công nghiệp (CCN) cần tuân thủ quy định về giới hạn cho phép đấu nối nước thải vào trạm xử lý nước thải tập trung theo QCVN 40:2011/BTNMT.
B đối với các doanh nghiệp thành viên nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống xử lý và dễ dàng hơn cho công tác thiết kế
Trong các ngành nghề thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp (CCN), ngành chế biến thực phẩm là lĩnh vực duy nhất bên cạnh nước thải sinh hoạt phát sinh nhiều nước thải Các ngành khác như chế biến gỗ và sản xuất không tạo ra lượng nước thải đáng kể trong quá trình sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thành Vinh 22 phẩm nhựa và cao su; lắp ráp linh kiện điện, điện tử, điện lạnh; gia công may mặc, giầy da không nhuộm)
Nước thải sinh hoạt và nước thải từ ngành chế biến thực phẩm chứa các chất ô nhiễm chính như chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng và coliform Trong khi đó, các chỉ tiêu kim loại nặng và các chỉ tiêu khác không đáng kể.
Mặc dù đã quy định chất lượng đầu vào, thực tế cho thấy vẫn tồn tại nhiều vấn đề ảnh hưởng đến việc xử lý nước thải Các nhà máy thành viên có thể không đạt chuẩn khi đấu nối, hoặc bị nhiễm bẩn do nước thải trên đường ống thu gom Thêm vào đó, một số nhà máy gặp sự cố với trạm xử lý nước thải và cần hỗ trợ trong thời gian khắc phục Đặc biệt, có những nhà máy phát sinh ít nước thải, như nước thải sinh hoạt, gây thêm khó khăn trong việc đảm bảo chất lượng đầu ra.
Nước thải có lưu lượng 30 m³/ngày được phép kết nối vào hệ thống nước thải tập trung, với điều kiện nồng độ ô nhiễm luôn cao hơn quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột B.
Do các ngành nghề tiếp nhận khác nhau giữa các khu, cụm, nên kết quả tham khảo được chọn nhằm nâng cao tính tương thích với dự án.
- Lựa chọn các khu có cùng quy định giới hạn đấu nối nước thải giống dự án (tương đương QCVN 40:2011/BTNMT cột B)
- Lựa chọn các khu có diện tích tương đương với dự án
Khi lựa chọn các khu vực cho dự án, cần đảm bảo công suất trạm XLNT tương đương hoặc lớn hơn công suất của dự án không quá 5 lần, tránh việc chọn khu vực có công suất lớn hơn quá nhiều.
Khi lựa chọn khu vực cho dự án, cần chọn những khu có công suất trạm XLNT tương đương hoặc lớn hơn công suất trạm XLNT của dự án, nhưng không nên vượt quá quá nhiều so với công suất yêu cầu.
Nước thải tổng hợp từ các nguồn sản xuất và sinh hoạt tại các khu, cụm công nghiệp được nêu trong bảng dưới đây, là nguồn nước thải đầu vào cho trạm xử lý nước thải (XLNT) tập trung của các khu, cụm công nghiệp này.
Bảng 2.7: Lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải một số khu sản xuất tập trung
Dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo về tình hình xả nước thải vào nguồn nước và báo cáo quan trắc môi trường định kỳ của các khu, cụm công nghiệp bởi Công ty TNHH Công nghệ môi trường Nông Lâm.
Trong các khu, cụm công nghiệp có diện tích tương đương, mức ô nhiễm nước thải dao động đáng kể, với mức vượt quy chuẩn cao nhất từ 3 đến 7 lần Mặc dù tất cả các khu này đều yêu cầu nước thải phải đạt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT cột B trước khi đấu nối cho các doanh nghiệp thứ cấp, nhưng tính chất nước thải lại không ổn định và có thể thay đổi do sự cố tại một số nhà máy Điều này dẫn đến nước thải không đạt chuẩn hoặc bị nhiễm bẩn trong hệ thống thu gom Ngoài ra, việc nước thải sinh hoạt được đấu nối trực tiếp sau bể tự hoại cũng là nguyên nhân làm tăng nồng độ hữu cơ và dinh dưỡng trong nước thải tập trung về trạm xử lý.
Để phòng ngừa sự cố, nồng độ chất ô nhiễm tại hố thu gom sẽ được nhân ba lần Điều này đảm bảo rằng ngay cả khi nước thải ô nhiễm tăng cao, hệ thống vẫn có khả năng xử lý nước đạt tiêu chuẩn xả thải.
Công suất trạm xử lý (m 3 /ng.đ )
Nồng độ ô nhiễm trung bình (mg/l)
1 CCN Gò Mít 45 Bình Định 900 116 241 218 23,50 4,11
2 CCN Phong Nẫm 41,9522 Bến Tre 700 202 296 284 18,36 4,99
3 CCN Hoàng Long 64,953 Long An 1.000 114 223 198 16,32 5,09
Mức vượt cao nhất so với quy chuẩn xả thải 7,0 4,29 6,36 2,26 2,74
SVTH: Nguyễn Thành Vinh 24 Vậy ta sẽ có bảng thông số ô nhiễm như sau:
Bảng 2.8: Số liệu chất lượng nước thải đầu vào của CCN
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
1 Chất rắn lơ lửng mg/l 300
6 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 30
2.4.3 Tiêu chuẩn xử lý nước thải
Nước thải sau khi thu gom được đưa về trạm XLNT tập trung Khu vực XLNT tập trung của CCN Nam Hà đặt ở góc Đông Nam
Dựa vào bảng so sánh với QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp, ta có:
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải được tính toán như sau:
Với: Cmax là giá trị tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải
C là giá trị của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Kq là hệ số nguồn tiếp nhận nước thải, được quy định tương ứng với lưu lượng dòng chảy của các nguồn nước như sông, suối, khe, rạch, kênh và mương, cũng như dung tích của ao, hồ và đầm.
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải, được quy định tương ứng với tổng lưu lượng nước thải của cơ sở công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận.
Theo QCVN 40:2011/BTNMT, Q = 950 m 3 /ngày.đêm, ta chọn hệ số Kf = 1
Nguồn tiếp nhận nước thải là suối Gia Huynh Do không có số liệu về lưu lượng dòng chảy của các nguồn nước như sông, suối, khe, rạch, kênh, mương, nên áp dụng hệ số Kq = 0,9.
Vậy giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm COD, BOD, TSS, TN, TP khi xả vào nguồn tiếp nhận nước thải lần lượt là:
C ầ = 5 × 0,9 × 1 = 4,5 mg/l Bảng 2.9: Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
2 Chất rắn lơ lửng mg/l 300 30 27
7 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 30 5 4,5
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP
Tổng quan về khu công nghiệp
3.1.1 Khái quát về khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu vực chuyên biệt dành cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa công nghiệp và cung cấp dịch vụ liên quan, với ranh giới địa lý rõ ràng và không có dân cư sinh sống Các khu công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ và có thể bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất.
Trong khu công nghiệp (KCN), có nhiều loại hình doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn nước ngoài, và các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Các doanh nghiệp này hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực như xây dựng, khai thác hạ tầng, sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, cung cấp dịch vụ công nghiệp, và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
Các khu công nghiệp (KCN) có thể được thành lập và khai thác bởi doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc liên doanh, được gọi chung là Công ty phát triển hạ tầng KCN.
KCN của tỉnh được quản lý bởi một ban quản lý cấp tỉnh duy nhất, chịu sự ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ban quản lý này có trách nhiệm cấp, điều chỉnh, bổ sung và thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài vào KCN theo quy định của luật đầu tư nước ngoài.
3.1.2 Thành phần nước thải tập trung của KCN
Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) chủ yếu được phân thành ba nguồn: thứ nhất, nước thải sản xuất phát sinh từ hoạt động của các nhà máy; thứ hai, nước thải sinh hoạt từ công nhân viên và khu dân cư phụ trợ; và thứ ba, nước mưa chảy tràn.
Nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp (KCN) có nồng độ và lưu lượng khác nhau tùy thuộc vào loại hình và công nghệ sản xuất, thường chứa nhiều kim loại nặng như Cu, Pb, Cr cùng với hàm lượng cao các chất hữu cơ, dầu mỡ khoáng, và chỉ tiêu BOD, COD, TSS Nếu không được xử lý cục bộ, nước thải này có thể gây hư hỏng đường ống và hệ thống thoát nước Do đó, các nhà máy và xí nghiệp trong KCN cần thiết lập hệ thống xử lý nước thải sơ bộ trước khi xả vào hệ thống thoát nước chung.
Nước thải sinh hoạt từ các khu văn phòng chứa hàm lượng vi sinh vật cao, chủ yếu bao gồm các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, và vi khuẩn từ nhà vệ sinh, nhà ăn Nó thường bị ô nhiễm bởi các chỉ số như BOD5, COD, SS, Tổng N, Tổng P, và dầu mỡ - chất béo So với nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt thường có tính ổn định cao hơn.
Nước mưa chảy tràn mang theo các tạp chất như mảnh vụn, dầu mỡ và đất cát, với thành phần phụ thuộc vào chất lượng không khí và tình trạng vệ sinh trong khu công nghiệp Các chất ô nhiễm trong nước mưa thường không đáng kể, do đó, nước mưa sẽ được tách riêng qua hệ thống thoát nước và xả thẳng ra môi trường.
Số lượng và thành phần nước thải tại các khu công nghiệp (KCN) phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp và ngành nghề sản xuất Thành phần ô nhiễm trong nước thải thường không ổn định, có lưu lượng lớn theo giờ và theo mùa Nước thải tập trung có pH dao động mạnh, có thể mang tính axit hoặc kiềm, đồng thời độ màu cao và nồng độ nitơ (N) và photpho (P) vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
3.1.3 Tính chất nước thải tập trung của KCN
Các kết quả phân tích đặc điểm nước thải cho thấy:
Thành phần nước thải tại các khu công nghiệp (KCN) thay đổi tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất, đặc điểm vùng miền, hóa chất sử dụng và công nghệ sản xuất, cũng như tay nghề của công nhân Mỗi giai đoạn sản xuất sẽ tạo ra nước thải với thành phần và tính chất riêng biệt.
- Lượng chất rắn lơ lửng cao
Nước thải tập trung có lưu lượng lớn nhưng không ổn định, chứa đựng nhiều loại chất ô nhiễm với hàng trăm hóa chất khác nhau được sử dụng.
Nước thải tập trung thường chứa một hỗn hợp phức tạp, bao gồm các hóa chất dư thừa, phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất tẩy rửa, men, chất oxy hóa, kim loại nặng, dầu mỡ và dung môi.
Nước thải tập trung có pH biến động lớn, có thể mang tính axit hoặc kiềm, với hàm lượng chất hữu cơ và vô cơ cao Độ màu của nước thải cũng rất lớn, cùng với nồng độ Nitơ (N) và Photpho (P) vượt quá tiêu chuẩn cho phép, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường.
- Thành phần các chất ô nhiễm truong nước thải KCN thường biến động và có lưu lượng lớn theo giờ và theo mùa
Nước thải tập trung từ các khu công nghiệp (KCN) gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nguồn xả, với các chỉ số ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT) Nếu không được xử lý đúng cách, lưu lượng lớn của nước thải này sẽ tiếp tục làm gia tăng ô nhiễm môi trường.
Việc xử lý nước thải tại các khu công nghiệp là vô cùng cần thiết để bảo vệ môi trường Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn đến công tác này, đồng thời các cơ quan chức năng cũng cần thực hiện quản lý chặt chẽ để đảm bảo an toàn môi trường.
3.1.4 Tác động của các chất ô nhiễm trong nước thải
Các phương pháp xử lý nước thải công nghiệp
Để xử lý nước thải công nghiệp hiệu quả, cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào tính chất, thành phần, tải lượng, nồng độ chất ô nhiễm và nguồn tiếp nhận nước thải Điều này giúp bố trí các công trình xử lý một cách hợp lý, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.
Quy trình công nghệ xử lý nước thải bao gồm nhiều công trình và thiết bị hoạt động theo trình tự, được chia thành 4 loại chính dựa trên đặc tính kỹ thuật: xử lý cơ học, hóa học, sinh học và xử lý bậc cao.
Xử lý cơ học là giai đoạn đầu trong quy trình xử lý nước, nhằm loại bỏ các tạp chất vô cơ và hữu cơ không tan như rác, cát, nhựa, dầu mỡ và cặn lơ lửng Quá trình này dựa vào kích thước và tỷ trọng của các tạp chất để loại bỏ chúng khỏi nước bằng các phương pháp phù hợp Việc này rất quan trọng trước khi áp dụng các phương pháp hóa lý hoặc sinh học, nhằm bảo vệ thiết bị và nâng cao hiệu quả xử lý.
Phương pháp xử lý cơ học có khả năng loại bỏ tới 60% tạp chất không hòa tan trong nước thải và giảm 20% BOD Đây là giai đoạn chuẩn bị quan trọng, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hóa học và sinh học tiếp theo.
Ví dụ: Song chắn rác, lưới lọc rác, bể lắng cát, bể tách dầu,…
3.2.1.1 Song chắn rác và lưới lọc rác
Song chắn rác đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các loại rác bẩn có kích thước lớn như giấy, rau, cỏ và các vật liệu khác, nhằm bảo vệ các công trình phía sau Nó giúp cản trở sự đi qua của những vật lớn có thể gây tắc nghẽn hệ thống, bao gồm đường ống và máy bơm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của các công trình này.
Song chắn rác và lưới chắn rác là các công trình thiết yếu trong hệ thống xử lý nước thải, được lắp đặt tại mương dẫn nước thải trước trạm bơm Chúng cần được đặt vuông góc với dòng chảy để đảm bảo hiệu quả tối ưu trong việc ngăn chặn rác thải.
Song chắn rác được làm từ thép không gỉ, được sắp xếp cạnh nhau và hàn cố định trên khung thép, thường được đặt trên mương dẫn nước Khoảng cách giữa các thanh thép gọi là khe hở, và thanh chắn rác có thể sử dụng tiết diện d = 8 – 10 mm, cùng với tiết diện chữ nhật là s x b = 10 x 10 mm và 8 x 6 mm.
Tiết diện tròn ít được sử dụng trong thiết kế thanh chắn rác do rác dễ dính vào, gây khó khăn trong việc vớt rác Thay vào đó, thanh chắn rác hình chữ nhật được ưa chuộng hơn, mặc dù loại này có tổn thất thủy lực lớn Lưới chắn rác thường được làm từ thép hoặc tấm thép đục lỗ, được đặt nghiêng từ 45 đến 60 độ so với phương thẳng đứng để giữ lại các vật thô Khe rộng của mắc lưới dao động từ 10 đến 20 mm, trong khi vận tốc dòng nước chảy qua thường từ 0,3 đến 0,6 m/s.
Hình 3.1: Song chắn rác cơ giới
Song chắn rác được lắp đặt nghiêng từ 45 đến 90 độ so với mặt phẳng ngang, nhằm chắn dòng nước thải trước khi vào bể thu gom Khi lượng rác giữ lại trên song lớn hơn 0,1 m³/ngày, rác sẽ được vớt lên và xử lý bằng phương pháp cơ giới.
Tóm lại, việc lựa chọn song chắn rác là giải pháp hợp lý và tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu hoạt động hiệu quả, dễ dàng trong xây dựng và vận hành, đồng thời mang lại hiệu quả xử lý cao.
Nước thải từ các nhà máy được thu gom qua hệ thống thoát nước và dẫn về bể thu gom, thường được xây dựng với chiều sâu đủ để đảm bảo nước từ các phân xưởng sản xuất tự chảy về hoặc được bơm về hố thu gom Hố thu gom được xây nổi khoảng 0,4 – 0,5 m trên mặt đất nhằm ngăn chặn nước mưa và cặn bẩn xâm nhập.
Bể điều hòa là thiết bị quan trọng giúp duy trì dòng thải và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải như pH, BOD, COD và chất dinh dưỡng, đảm bảo công trình xử lý hoạt động ổn định Thiết kế bể điều hòa giúp khắc phục sự cố vận hành do biến động nồng độ và lưu lượng nước thải, đồng thời nâng cao hiệu suất các quá trình xử lý sinh học Máy thổi khí cung cấp oxy vào nước thải để ngăn ngừa mùi hôi và giảm 20-30% hàm lượng BOD, COD Thể tích bể điều hòa cần tương đương với 6-12 giờ lưu nước với lưu lượng xử lý trung bình.
Bể điều hòa thường được lắp đặt sau các công trình xử lý sơ bộ như song chắn rác, ngăn thu nước và bể lắng cát Vị trí tối ưu cho bể điều hòa cần được xác định cho từng hệ thống xử lý, dựa vào đặc tính của hệ thống thu gom và tính chất của nước thải.
Bể điều hòa có cấu trúc đơn giản và có thể được trang bị thêm hệ thống thổi khí hoặc khuấy trộn Những thiết bị này giúp đồng đều dòng thải, oxy hóa sơ bộ các chất hữu cơ và ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn kỵ khí, từ đó giảm thiểu mùi hôi thối.
Hệ thống khuấy trộn cơ học kết hợp với sục khí được sử dụng để điều chỉnh nồng độ nước thải, bao gồm các ion và nồng độ ion Nhờ vào cơ chế này, hệ thống có khả năng xử lý một phần chất hữu cơ trong nước thải Để tối ưu hóa quá trình, việc điều chỉnh lưu lượng nước thải được thực hiện thông qua hệ thống bơm hoặc van.
Một số ưu điểm của việc thiết kế bể điều hòa cụ thể như sau:
- Lưu trữ nước thải phát sinh vào những giờ cao điểm và phân phối đều cho các bể xử lý phía sau
- Kiểm soát các dòng nước thải có nồng độ ô nhiễm cao
- Tránh gây quá tải cho các quá trình xử lý phía sau
- Có vai trò là bể chứa nước thải khi hệ thống dừng lại để sửa chữa hay bảo trì
Thường được đặt trước cửa xả vào cống chung hoặc trước bể điều hòa
Các giải pháp xử lý nước thải khu công nghiệp đang được áp dụng
3.3.1 Khu công nghiệp Bình Chiểu
Lưu lượng nước thải: 1500 m 3 /ngày.đêm
Bảng 3.4: Nước thải đầu vào của KCN Bình Chiểu
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị QCVN 40:2011
3 Chất rắn lơ lững mg/l 426 50
Bể SBR mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý BOD và COD, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí và công sức nhờ vào việc không cần thiết phải sử dụng bể lắng sinh học và bơm tuần hoàn bùn trong quá trình xử lý.
- Vận hành dễ dàng, việc rút nước bằng decanter tránh được bùn xáo trộn sau lắng
Bể SBR có nhiều nhược điểm, bao gồm việc chứa cả bùn hóa lý và sinh học mà không được tách riêng Điều này dẫn đến chi phí xử lý cao, vì bùn hóa lý chứa nhiều kim loại nặng và chất độc hại, không thể sử dụng để bón cho cây trồng.
3.3.2 Nhà máy xử lý nước thải KCN Long Hậu (GD1)
Lưu lượng nước thải: 2.000m 3 /ngày.đêm
Bảng 3.5: Nước thải đầu vào KCN Long Hậu
STT Thông số Đơn vị
3 Chất rắn lơ lững mg/l 500 50
4 Độ màu (Co-Pt ở pH 7)
Hình 3.10: Sơ đồ hệ thống XLNT KCN Long Hậu Nhận xét:
- Nhìn chung, hệ thống XLNT KCN Long Hậu (GĐ 1) là một hệ thống XLNT hoàn chỉnh bao gồm các công đoạn XLNT và bùn thải theo đúng quy định
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp phổ biến giúp đơn giản hóa quá trình vận hành hệ thống Các công nghệ này thường được áp dụng trong nhiều quy trình xử lý khác nhau, mang lại hiệu quả cao trong việc xử lý nước thải.
Khu công nghiệp Long Hậu đang đối mặt với vấn đề ô nhiễm do nước thải có hàm lượng cao các thành phần BOD5, COD, TSS, cùng với Nitơ tổng và Photpho tổng đạt mức tối đa 100mg/l và 30mg/l tương ứng Quy trình công nghệ hiện tại chưa hoàn thiện trong việc xử lý Nitơ và Photpho, chủ yếu dựa vào phương pháp xử lý sinh học hiếu khí mà thiếu quy trình xử lý yếm khí để loại bỏ Photpho, cũng như quy trình xử lý thiếu khí cần thiết cho việc khử Nitơ triệt để Do đó, khi các chỉ tiêu Nitơ và Photpho vượt ngưỡng cho phép, hệ thống xử lý nước thải có nguy cơ không đáp ứng yêu cầu môi trường.
Quá trình loại bỏ photpho có thể thực hiện hiệu quả trong giai đoạn xử lý hóa lý đầu vào, nhưng việc sử dụng hóa chất khử photpho với liều lượng cao có thể ảnh hưởng đến quy trình xử lý sinh học sau đó, vì photpho là thành phần dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của vi sinh vật trong bể xử lý Hơn nữa, quá trình này cũng làm giảm lượng COD và BOD đầu vào, ảnh hưởng đến tỷ lệ xử lý COD.
N : P cần thiết cho quá trình xử lý sinh học, chưa kể đến việc châm hóa chất quá nhiều gây tiêu tốn chi phí hóa chất khá cao
Lưu lượng nước thải: 2.500 m 3 /ngày.đêm
Bảng 3.6: Chất lượng nước thải thô KCN Long Hậu
STT Thông số Đơn vị Giá trị dòng vào
4 Độ màu (Co-Pt ở pH = 7) - 100 50
7 Chất rắn lơ lửng mg/l 500 45
9 Dầu động thực vật mg/l 60 -
Hình 3 11: Sơ đồ công nghệ KCN Long Hậu (GĐ 2)
Quá trình xử lý sinh học kết hợp kị khí, thiếu khí và hiếu khí giúp loại bỏ triệt để hàm lượng hữu cơ, Nitơ và một phần Photpho trong nước thải Hệ thống này được thiết kế với 2 module xử lý song song, mang lại sự linh hoạt trong vận hành khi lưu lượng nước thải thay đổi theo thời gian.
- Cụm xử lý hóa lý được đặt sau quá trình xử lý sinh học giúp xử lý triệt để hàm lượng P rất cao có trong nước thải
Trong trường hợp thông thường, Trạm XLNT vận hành theo quy trình chuẩn, với cụm xử lý hóa lý nằm sau cụm xử lý sinh học Tuy nhiên, khi có sự cố tại dòng vào, như nồng độ ô nhiễm tăng đột ngột hoặc có kim loại nặng, cần thiết phải chuyển nước thải từ bể cân bằng về cụm xử lý hóa lý trước khi tiếp tục xử lý tại cụm sinh học.
Quá trình xử lý nước thải bắt đầu từ hố gom, tiếp theo là bể tách dầu, sau đó là bể cân bằng Tiếp theo, nước thải được đưa vào bể keo tụ, tạo bông và lắng hóa lý, rồi vào bể trung gian 1 Tiếp theo là bể kị khí và Aerotank bậc 1, bể Anoxic và Aerotank bậc 2, sau đó là lắng sinh học Nước thải tiếp tục qua bể trung gian 2, bồn lọc và cuối cùng là bể khử trùng.
Linh hoạt trong việc xử lý sự cố tại dòng vào giúp đảm bảo hiệu quả xử lý, đồng thời tiết kiệm chi phí xây dựng và đầu tư thiết bị.
- Công nghệ xử lý phổ biến, dễ dàng vận hành, bảo trì hệ thống thuận tiện