1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

205 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Đối Với Ngành Công Nghiệp Hỗ Trợ Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Văn Nhật
Người hướng dẫn PGS.TS Hoàng Thị Thanh Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 205
Dung lượng 3,52 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận án (16)
      • 1.5.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận (16)
      • 1.5.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn (16)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.7. Kết cấu của luận án (18)
  • Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (19)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết về công nghiệp hỗ trợ (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ (20)
      • 2.1.3. Phân loại công nghiệp hỗ trợ (21)
    • 2.2. Cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại (22)
      • 2.2.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại (22)
      • 2.2.2. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các NHTM (25)
      • 2.2.3. Một số nội dung chủ yếu đảm bảo chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại ngân hàng thương mại (29)
      • 2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành Công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại (30)
      • 2.2.5. Kinh nghiệm nước ngoài về nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành Công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam (36)
    • 2.3. Tổng quan nghiên cứu (42)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu về ngành Công nghiệp hỗ trợ (42)
      • 2.3.3. Các nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với ngành Công nghiệp hỗ trợ (58)
      • 2.3.4. Khoảng trống các nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án (63)
  • Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (66)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu (66)
    • 3.2. Quy trình nghiên cứu (70)
    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu (72)
      • 3.3.1. Dữ liệu sơ cấp (72)
      • 3.3.2. Dữ liệu thứ cấp (72)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (73)
      • 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (73)
      • 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (75)
  • Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (81)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (81)
      • 4.1.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ (81)
      • 4.1.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu đối với doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (84)
      • 4.1.3. Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp CNHT (85)
      • 4.1.4. Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với ngành CNHT (88)
    • 4.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (89)
      • 4.2.1. Đánh giá điểm trung bình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (89)
      • 4.2.2. Kết quả sàng lọc phiếu điều tra (101)
      • 4.2.3. Kết quả phân tích mẫu điều tra (101)
      • 4.2.4. Kết quả phân tích độ tin cậy và giá trị của thang đo (103)
      • 4.2.5. Kết quả hồi qui tuyến tính (109)
    • 4.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (112)
      • 4.3.1. Những kết quả đạt được (112)
      • 4.3.2. Những hạn chế (115)
      • 4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (116)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP (122)
    • 5.1. Kết luận (122)
    • 5.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam (123)
      • 5.2.1 Giải pháp về chính sách tín dụng cho phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ (123)
      • 5.2.2. Giải pháp về quy trình tín dụng (124)
      • 5.2.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng (124)
      • 5.2.4 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính Khách hàng doanh nghiệp CNHT (126)
      • 5.2.5. Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển Công nghiệp hỗ trợ hiệu quả (127)
    • 5.3. Kiến nghị (128)
      • 5.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (128)
      • 5.3.2. Kiến nghị đối với Các Bộ/ Ngành có liên quan (128)
  • KẾT LUẬN (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (135)

Nội dung

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong nhiều năm gần đây, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là một trong những lĩnh vực kinh tế được Nhà nước quan tâm và đề ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp ngành CNHT, đặc biệt trong đó có những giải pháp về tài chính khuyến khích phát triển CNHT. Bản thân ngành ngân hàng cũng đã có những chính sách hỗ trợ vốn cho CNHT với mức lãi suất ưu đãi. Có thể điểm qua một số chính sách có liên quan như sau: -Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg của Chính phủ ban hành về chính sách phát triển một số ngành CNHT. -Quyết định 254/QĐ-TTg Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015. -Đặc biệt, tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển CNHT, ghi rõ các nhóm chính sách tín dụng để hỗ trợ phát triển CNHT là: +Dự án sản xuất các sản phẩm CNHT thuộc danh mục ưu tiên phát triển được vay với lãi suất tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước (qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam); +Được vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng (TCTD) với mức lãi suất theo trần lãi suất cho vay theo quy định của NHNN; +Doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất các sản phẩm CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển được vay tối đa 70% vốn đầu tư tại các TCTD trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín dụng. -Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn chính sách cho vay phát triển CNHT theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP. -Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 phê duyệt Chương trình phát triển CNHT giai đoạn 2016 – 2025. -Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2017 về Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020. -Thông tư số 01/2020/TT-NHNN Quy định về việc TCTD, chi nhánh NHNNg cơ 2 cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do đại dịch Covid-19. Mặc dù có chủ trương, chính sách ưu tiên khi cấp tín dụng đối với lĩnh vực CNHT, dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực CNHT vẫn chưa cao và tăng trưởng chậm, thậm chí trong năm 2020 còn có xu hướng giảm. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó, nguyên nhân chính là việc đảm bảo an toàn tín dụng của NHTM. Bởi lẽ, hoạt động cấp tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng rất quan trọng, đóng vai trò chủ lực cho sự phát triển của các doanh nghiệp, hộ gia đình và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong nhiều năm gần đây, ngành ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với sự khủng hoảng lớn sau một thời gian bùng nổ về tín dụng ở giai đoạn 2007 - 2010 và đặc biệt là đại dịch Covid-19 từ cuối năm 2019 đã làm cho lợi nhuận từ tín dụng có xu hướng giảm do áp lực nợ xấu gia tăng, kéo theo gia tăng chi phí dự phòng đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tìm kiếm giải pháp để tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, gia tăng lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro. Đứng trên góc độ ngân hàng, hoạt động tín dụng có chất lượng là phải đảm bảo an toàn vốn, gia tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu, thúc đẩy khách hàng sửa dụng vốn vay hiệu quả… Qua đó nâng cao khả năng tồn tại, cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM trên thị trường. Bên cạnh đó cũng góp phần để Nhà nước điều hành hiệu quả nền kinh tế vĩ mô. Như vậy, bài toán đặt ra ở đây là ngành ngân hàng, mà cụ thể là các NHTM cần có những giải pháp gì để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Qua lược khảo các nghiên cứu trước, tác giả nhận thấy có nhiều nghiên cứu riêng về quản trị cho phát triển ngành CNHT, có nhiều nghiên cứu về chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp nói chung mà chưa tìm thấy nghiên cứu nào nói về “Chất lượng tín dụng của NHTM đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ”. Xuất phát từ tính thiết yếu về đảm bảo chất lượng tín dụng khi cho vay đối với các doanh nghiệp CNHT nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình. 3 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU •Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam. •Mục tiêu cụ thể: -Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lĩnh vực CNHT và chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT của NHTM. -Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam. -Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam. -Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT cho các NHTM Việt Nam. 1.3.CÂU HỎI NGHIÊN CỨU -Để thực hiện được các mục tiêu đã nêu ở mục 1.2, tác giả xây dựng nhóm các câu hỏi nghiên cứu như sau: -Có những chỉ tiêu nào để đánh giá chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM? -Thực trạng chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam thời gian qua như thế nào? -Có những nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam? -Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam cần có những giải pháp nào? 1.4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận án là Chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các NHTM Việt Nam. 4 1.4.2Phạm vi nghiên cứu ▪Phạm vi nội dung: Chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các NHTM Việt Nam. ▪Phạm vi thời gian: Dữ liệu thứ cấp: Giai đoạn 2011 - 2020 Dữ liệu sơ cấp: Giai đoạn 2019 - 2020 ▪Phạm vi không gian: Theo báo cáo của NHNN năm 2020, Việt Nam có 4 NHTM Nhà nước và 28 NHTM và các NHTM này đã và đang thực hiện cho vay vốn đối với các doanh nghiệp CNHT (Ngân hàng nhà nước 2011-2020), [45]. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả lựa chọn 20 NHTM (Phụ lục 4) để thực hiện nghiên cứu và thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong giai đoạn 2011-2020 để phù hợp với tính thuận tiện và giới hạn về năng lực của chính tác giả. 1.5.ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1.5.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CNHT, cụ thể như: Khái niệm về CNHT; Đặc điểm của ngành CNHT; Phân loại CNHT; Nguồn vốn phát triển ngành CNHT. Các nội dung này cung cấp cho người đọc nắm rõ hơn về ngành CNHT và có phân biệt rõ nét hơn về ngành CNHT so với các ngành Công nghiệp khác. Bên cạnh đó, luận án hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng của ngân hàng và chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT của các NHTM, cụ thể như: quan điểm về chất lượng tín dụng, chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT, chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT, đảm bảo chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM. Kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT của các NHTM Việt Nam.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Nhà nước, với nhiều giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này Đặc biệt, các chính sách tài chính ưu đãi được triển khai để khuyến khích phát triển CNHT Ngành ngân hàng cũng đã có những chính sách hỗ trợ vốn với lãi suất ưu đãi cho CNHT, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành.

- Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg của Chính phủ ban hành về chính sách phát triển một số ngành CNHT.

- Quyết định 254/QĐ-TTg Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 – 2015.

- Đặc biệt, tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về phát triển CNHT, ghi rõ các nhóm chính sách tín dụng để hỗ trợ phát triển CNHT là:

Dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ nằm trong danh mục ưu tiên phát triển có thể được vay vốn với lãi suất tín dụng đầu tư từ nguồn tín dụng nhà nước, thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Bạn có thể vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại các tổ chức tín dụng (TCTD) với lãi suất không vượt quá mức trần lãi suất cho vay được quy định bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong danh mục ưu tiên phát triển có thể vay tối đa 70% vốn đầu tư từ các tổ chức tín dụng, với điều kiện phải có sự bảo lãnh từ các tổ chức bảo lãnh tín dụng.

- Thông tư 01/2016/TT-NHNN hướng dẫn chính sách cho vay phát triển CNHT theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP.

- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 phê duyệt Chương trình phát triển CNHT giai đoạn 2016 – 2025.

- Quyết định 1058/QĐ-TTg năm 2017 về Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 – 2020.

Thông tư số 01/2020/TT-NHNN quy định các tổ chức tín dụng và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được phép cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi suất và phí, đồng thời giữ nguyên nhóm nợ để hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.

Mặc dù có chính sách ưu tiên cấp tín dụng cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT), nhưng dư nợ tín dụng vẫn chưa cao và tăng trưởng chậm, thậm chí giảm trong năm 2020 Nguyên nhân chính của tình trạng này là do các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đảm bảo an toàn tín dụng.

Hoạt động cấp tín dụng là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp, hộ gia đình và nền kinh tế Tuy nhiên, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua nhiều thách thức, đặc biệt là sau giai đoạn bùng nổ tín dụng từ 2007 - 2010 và tác động của đại dịch Covid-19, dẫn đến giảm lợi nhuận tín dụng do nợ xấu gia tăng Để cải thiện chất lượng tín dụng, các NHTM cần đảm bảo an toàn vốn, tăng lợi nhuận, giảm nợ xấu và khuyến khích khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển của từng NHTM mà còn hỗ trợ Nhà nước trong việc điều hành nền kinh tế vĩ mô hiệu quả.

Ngành ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại, cần triển khai các giải pháp hiệu quả để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ Việc này không chỉ giúp tăng cường khả năng tài chính cho doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp.

Qua việc tổng hợp các nghiên cứu trước đây, tác giả nhận thấy có nhiều nghiên cứu riêng biệt về quản trị nhằm phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề "Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ".

Để đảm bảo chất lượng tín dụng khi cho vay cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận án tiến sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

• Mục tiêu tổng quát: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lĩnh vực CNHT và chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT của NHTM.

- Phân tích và đánh giá thực trạng về chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam.

- Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT cho cácNHTM Việt Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

- Để thực hiện được các mục tiêu đã nêu ở mục 1.2, tác giả xây dựng nhóm các câu hỏi nghiên cứu như sau:

- Có những chỉ tiêu nào để đánh giá chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM?

- Thực trạng chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam thời gian qua như thế nào?

- Có những nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam?

- Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM Việt Nam cần có những giải pháp nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận án là Chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các NHTM Việt Nam.

Chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các NHTM Việt Nam.

Dữ liệu thứ cấp: Giai đoạn 2011 - 2020

Dữ liệu sơ cấp: Giai đoạn 2019 - 2020

Theo báo cáo của NHNN năm 2020, Việt Nam hiện có 4 ngân hàng thương mại nhà nước và 28 ngân hàng thương mại khác, tất cả đều tham gia cho vay vốn cho các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn 20 ngân hàng thương mại để thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp trong giai đoạn 2011-2020, nhằm đảm bảo tính thuận tiện và phù hợp với khả năng của mình.

Đóng góp mới của luận án

1.5.1 Những đóng góp mới về mặt lý luận

Luận án đã tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hỗ trợ (CNHT), bao gồm khái niệm, đặc điểm, phân loại và nguồn vốn phát triển ngành này Những nội dung này giúp người đọc hiểu rõ hơn về CNHT và phân biệt rõ ràng ngành này với các ngành công nghiệp khác.

Luận án hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng của ngân hàng và tác động đến ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Cụ thể, nghiên cứu đề cập đến quan điểm về chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong ngành CNHT, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTM Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại Việt Nam.

1.5.2 Những đóng góp mới về mặt thực tiễn

Luận án đã trình bày các kinh nghiệm quốc tế trong việc nâng cao chất lượng tín dụng cho ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Luận án sẽ phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của 20 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Kết quả đánh giá sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về thực trạng chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT trong hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua.

Kiểm định mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam sẽ giúp đánh giá độ tin cậy và phát triển phương pháp luận trong việc xác định chất lượng tín dụng Bài viết cũng đề xuất các giải pháp khả thi cho các NHTM Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp 4.0.

Sử dụng dữ liệu thứ cấp để đánh giá chất lượng tín dụng ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cho thấy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) của ngành CNHT đã tăng trong giai đoạn 2011-2020, đặc biệt là vào năm 2020 do tác động của đại dịch Covid-19 Số lượng doanh nghiệp CNHT đã giảm do nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, dẫn đến thị phần vay vốn của các doanh nghiệp CNHT tại NHTM cũng có xu hướng giảm.

Chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm quản lý rủi ro, chính sách phát triển, chính sách tín dụng và năng lực tài chính của doanh nghiệp Dữ liệu sơ cấp cho thấy mức độ tác động của các yếu tố này được thể hiện qua mô hình hồi quy, với các hệ số lần lượt là 0,026 cho quản lý rủi ro, 0,116 cho chính sách phát triển, 0,136 cho chính sách tín dụng và 0,143 cho năng lực tài chính.

+ 0,189 *Phương án kinh doanh + 0,223 *Qui trình tín dụng.

Luận án đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Cụ thể, các giải pháp bao gồm: xây dựng chính sách tín dụng phù hợp để phát triển ngành CNHT, cải tiến quy trình tín dụng, nâng cao năng lực quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường khả năng tài chính cho khách hàng doanh nghiệp trong lĩnh vực CNHT, và thiết lập chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Luận án kết hợp các phương pháp nghiên cứu, bao gồm:

Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống là hai phương pháp cơ bản và quan trọng trong nghiên cứu, thường được áp dụng để xây dựng các đề tài nghiên cứu Trong luận án nghiên cứu về chất lượng tín dụng trong ngành công nghiệp hỗ trợ tại ngân hàng thương mại, các phương pháp này giúp đánh giá và phân tích những thành tựu, hạn chế cũng như nguyên nhân của thực trạng hiện tại.

Phương pháp điều tra khảo sát là công cụ quan trọng giúp tác giả kiểm tra, chỉnh lý và bổ sung dữ liệu, đồng thời xây dựng danh mục cụ thể cho từng đối tượng nghiên cứu Qua việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố từ ngân hàng, khách hàng và các yếu tố khác đến chất lượng tín dụng trong ngành công nghiệp hỗ trợ tại ngân hàng, nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 25 với dữ liệu khảo sát từ 600 cán bộ, nhân viên đang làm việc.

Phương pháp thống kê là công cụ quan trọng trong nghiên cứu các vấn đề định lượng, giúp phân tích mối quan hệ định tính giữa các hiện tượng và quá trình Phương pháp này cho phép so sánh và đối chiếu các biến động như tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ thu nhập từ lãi.

- Phương pháp so sánh: Phương pháp này để so sánh chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM trong giai đoạn 2011-2020.

Tác giả áp dụng phương pháp phân tích các chỉ số để đánh giá chất lượng tín dụng trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT), dựa trên các tiêu chí đã được xác định.

Phương pháp chuyên gia là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu chất lượng tín dụng, vì nó tổng hợp nhiều chỉ tiêu liên quan Để đảm bảo các đánh giá chính xác về chất lượng tín dụng, cần có sự tham gia của các chuyên gia trong ngành tài chính – ngân hàng và các lãnh đạo doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

Kết cấu của luận án

Luận án được cấu trúc thành 5 chương chính, kèm theo danh mục tài liệu tham khảo, danh mục phụ lục và danh mục các bài báo khoa học.

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và giải pháp

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết về công nghiệp hỗ trợ

2.1.1 Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ

Cụm từ "Công nghiệp hỗ trợ" (CNHT) lần đầu tiên xuất hiện trong "Sách trắng về Hợp tác kinh tế năm 1985" của Bộ công thương Nhật Bản (MITI), mô tả các doanh nghiệp đóng góp cho phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp tại các nước Châu Á Năm 1987, MITI đã định nghĩa CNHT là các ngành cung cấp nguyên vật liệu, linh phụ kiện và hàng hóa cho ngành công nghiệp lắp ráp Tại Việt Nam, từ năm 2007, CNHT được xác định trong "Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành CNHT Việt Nam đến 2010, tầm nhìn đến 2020" là hệ thống các nhà sản xuất và công nghệ sản xuất tích hợp, cung cấp nguyên vật liệu và linh kiện cho khâu lắp ráp cuối cùng CNHT được chia thành hai mảng chính: phần cứng liên quan đến sản xuất và phần mềm là hệ thống dịch vụ công nghiệp và marketing.

Chính phủ đã chỉ định các nhóm ngành ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) với kế hoạch phát triển cụ thể, bao gồm: điện tử, cơ khí chế tạo, ô tô, dệt may và da giày.

Trần Văn Thọ (2011) định nghĩa công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là toàn bộ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính, bao gồm linh kiện, phụ liệu, phụ tùng, sản phẩm bao bì, và nguyên liệu như sơn, nhuộm CNHT cũng có thể bao gồm các sản phẩm trung gian và nguyên liệu sơ chế Mặc dù phạm vi sản phẩm rất rộng, nhưng một đặc điểm quan trọng là sản phẩm CNHT thường được sản xuất với quy mô nhỏ bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Đến năm 2011, Việt Nam chính thức có khái niệm về CNHT được nêu trong Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ban hành ngày 24/02/2011 của Thủ tướng.

Chính phủ định nghĩa công nghiệp hỗ trợ (CNHT) là các ngành sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện và bán thành phẩm, nhằm cung cấp cho ngành sản xuất và lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh từ tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng (Chính phủ, 2011)

Trong nghiên cứu của luận án, tác giả áp dụng khái niệm về Chương trình Nâng cao năng lực cạnh tranh (CNHT) theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg, được ban hành ngày 24/02/2011 bởi Thủ tướng Chính phủ.

Công nghiệp hỗ trợ bao gồm các lĩnh vực sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện và phụ kiện, nhằm cung cấp cho ngành sản xuất và lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh, phục vụ cho tư liệu sản xuất và tiêu dùng.

2.1.2 Đặc điểm của ngành công nghiệp hỗ trợ

- Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ là tất yếu trong quá trình phân công lao động xã hội.

Theo nghiên cứu của Ohno K (2007), khi các nước phát triển đạt đến một mức độ nhất định về quy mô sản xuất và phức tạp hóa sản phẩm, quá trình phân loại hoạt động lắp ráp và sản xuất linh kiện thành các công đoạn độc lập sẽ diễn ra, dẫn đến sự chuyên môn hóa Sự thay đổi này trong phân công lao động gắn liền với sự ra đời của các ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Ngược lại, tại các nước đang phát triển, đầu tư từ các nước phát triển vào ngành công nghiệp lắp ráp như ô tô, xe máy, điện và điện tử sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành CNHT.

- CNHT là lĩnh vực công nghiệp đa dạng

Theo Ohno K (2007), sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những sản phẩm ngày càng tinh vi với nhiều chi tiết phức tạp Do đó, không một doanh nghiệp nào, dù lớn đến đâu, có thể tự mình sản xuất hoàn toàn một sản phẩm Lợi thế cạnh tranh và quá trình chuyên môn hóa sản xuất yêu cầu sự hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp và ngành nghề khác nhau Điều này dẫn đến sự phát triển rộng rãi của chuỗi cung ứng, không chỉ về mặt liên kết ngành mà còn về mặt địa lý.

- CNHT góp phần tạo nên “chuỗi giá trị” sản phẩm công nghiệp

Theo Ohno K (2007), các doanh nghiệp hỗ trợ có mối quan hệ tương hỗ, trong đó sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp này trở thành nguyên liệu đầu vào cho doanh nghiệp khác Để xây dựng một hệ thống ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT), không chỉ cần phát triển các ngành công nghiệp cơ bản mà còn phải chú trọng đến sự phát triển của các ngành CNHT khác Một sản phẩm được hình thành từ nhiều sản phẩm nhỏ tạo nên chuỗi giá trị kéo dài, mở rộng ra hầu hết các ngành công nghiệp cơ bản và các ngành công nghiệp khác.

- CNHT là lĩnh vực công nghiệp quan trọng

Theo Ohno K (2007), công nghiệp hỗ trợ (CNHT) thường bị xem nhẹ và coi là ngành công nghiệp phụ, mặc dù thực tế CNHT đóng vai trò quan trọng tương đương với các ngành công nghiệp chính như ô tô, xe máy, điện và điện tử Ông khẳng định rằng CNHT và ngành công nghiệp lắp ráp có mối quan hệ đối xứng, trong đó sự phát triển của một ngành sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành kia Do đó, để ngành công nghiệp chính phát triển bền vững, cần phải chú trọng đầu tư và phát triển CNHT.

- CNHT thu hút số lượng lớn các doanh nghiệp tham gia, nhất là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)

Theo Ohno K (2007), ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) thu hút nhiều doanh nghiệp với quy mô khác nhau, bao gồm một lượng lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Hệ thống CNHT có tính chất đa cấp và phát triển theo hình cây, dẫn đến số lượng doanh nghiệp ở các cấp thấp rất lớn, chủ yếu là các DNNVV.

2.1.3 Phân loại công nghiệp hỗ trợ

2.1.3.1 Phân loại dựa trên ngành sản xuất ra sản phẩm cuối (Hoàng Văn Châu, 2010)

Trong nghiên cứu của Hoàng Văn Châu (2010), CNHT được định nghĩa là hệ thống bao trùm chuỗi giá trị sản xuất sản phẩm cụ thể, có thể phân thành các ngành như cơ khí, tin học, và dệt may Phân loại CNHT theo ngành sản xuất sản phẩm cuối giúp xác định rõ ràng các đối tượng tham gia vào hệ thống công nghệ, từ đó đóng góp vào chuỗi giá trị sản xuất Việc xác định rõ các đối tượng trong ngành CNHT sẽ nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ.

Nghiên cứu chỉ ra rằng việc phân loại doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) gặp khó khăn do sự tham gia của họ vào nhiều ngành sản xuất khác nhau, khiến việc xác định ngành đơn lẻ trở nên phức tạp Sự giao thoa này hạn chế khả năng tiếp cận thông tin và chính sách đối với các doanh nghiệp CNHT.

2.1.3.2 Phân loại theo ngành/ công nghệ sản xuất linh phụ kiện (Hoàng Văn Châu,

Theo Hoàng Văn Châu (2010), phân loại ngành/công nghệ sản xuất linh phụ kiện dựa trên chủng loại sản phẩm và công nghệ của doanh nghiệp Phương pháp này cho phép phân loại công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo các ngành sản xuất liên quan đến vật liệu điển hình như linh kiện nhựa, gia công kim khí và các loại linh kiện khác.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc phân loại ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo sản phẩm cuối không bao quát toàn bộ lĩnh vực, vì nhiều nhà cung cấp trực tiếp cho các nhà sản xuất lắp ráp sản phẩm cuối là những nhà sản xuất cụm linh kiện với nhiều chi tiết khác nhau như nhựa và kim loại Phân loại này dựa trên quy trình công nghệ hoặc gia công nguyên liệu, dẫn đến việc hạn chế khả năng tiếp cận với các nhà cung cấp.

Cơ sở lý thuyết về chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại

2.2.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng và chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại

2.2.1.1 Quan điểm về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngân hàng

Tín dụng trong kinh tế học hiện đại được định nghĩa là mối quan hệ giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, cấp tín dụng được hiểu là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng để sử dụng một khoản tiền, với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

▪ Chất lượng tín dụng ngân hàng

Lehtinen và Cộng sự (1982) đã mô tả chất lượng dịch vụ bao gồm ba thành phần là

Chất lượng dịch vụ bao gồm chất lượng vật chất từ môi trường, chất lượng doanh nghiệp thể hiện qua hình ảnh công ty, và chất lượng tương tác giữa nhân viên và khách hàng Nghiên cứu của Lehtinen và cộng sự (1982) phân loại chất lượng dịch vụ thành hai loại: chất lượng quá trình, được đánh giá bởi người tiêu dùng trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ, và chất lượng đầu ra, được đánh giá sau khi người tiêu dùng hoàn tất việc sử dụng dịch vụ.

LeBlanc và Cộng sự (1988) cho rằng chất lượng dịch vụ được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm hình ảnh dịch vụ, cấu trúc tổ chức nội bộ, hỗ trợ vật chất trong hệ thống sản xuất dịch vụ, cũng như sự tương tác giữa nhân viên và khách hàng Mức độ hài lòng của khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ.

According to Parasuraman (1988), service quality is influenced by five key factors: reliability, responsiveness, assurance, empathy, and tangibles These elements collectively shape the overall perception of service quality.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000-2015, tổ chức định hướng vào chất lượng sẽ phát triển văn hóa thúc đẩy hành vi và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan Chất lượng sản phẩm và dịch vụ được xác định bởi khả năng thỏa mãn khách hàng, cùng với tác động đến các bên liên quan Ngoài chức năng và công dụng, chất lượng còn bao gồm giá trị và lợi ích mà khách hàng cảm nhận được.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng chú trọng đến chất lượng hoạt động kinh doanh, đặc biệt là chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng không chỉ phản ánh đặc tính của tín dụng ngân hàng mà còn thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng và khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn Tóm lại, chất lượng tín dụng ngân hàng là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển bền vững của các NHTM.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh khả năng gia tăng lợi nhuận đồng thời kiểm soát và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng Việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước và ngân hàng về kinh doanh ngân hàng không chỉ giúp nâng cao tính cạnh tranh mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, đồng thời đảm bảo rằng việc sử dụng vốn diễn ra hiệu quả về mặt kinh tế, giúp thu hồi vốn đầy đủ và mang lại lợi nhuận.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn.

2.2.1.2 Quan điểm về chất lượng tín dụng đối với ngành Công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại

Dựa trên phân tích về công nghiệp hỗ trợ, tín dụng và chất lượng tín dụng, tác giả đưa ra những quan điểm về chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng.

- Thứ nhất, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng:

Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ tiêu như số dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, lợi nhuận và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng Để đảm bảo cho vay hiệu quả và an toàn, ngân hàng cần phải điều chỉnh hoạt động cho vay phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động, đồng thời cam kết hoàn trả vốn và lãi vay đúng hạn theo hợp đồng Hoạt động tín dụng hiệu quả không chỉ gia tăng lợi nhuận mà còn nâng cao vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

- Thứ hai, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng là doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ

Ngân hàng cần cung ứng tín dụng phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của khách hàng, đảm bảo lãi suất và kỳ hạn trả nợ tương ứng với chu kỳ sản xuất kinh doanh Thủ tục cho vay cần đơn giản và thuận tiện để thu hút khách hàng, nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn.

- Thứ ba, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế – xã hội:

Tín dụng ngân hàng gián tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước, góp phần đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất và lưu thông hàng hóa, đồng thời mở rộng khả năng sản xuất trong nền kinh tế.

Trong nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung vào việc phân tích chất lượng tín dụng qua lăng kính của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo tính hiệu quả và sự tập trung trong việc đề xuất các giải pháp.

2.2.2 Chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại

Hiện nay, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp CNHT tương tự như quy trình cấp tín dụng cho các loại hình doanh nghiệp khác tại các ngân hàng thương mại Do đó, các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp CNHT không khác biệt so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác.

Tổng quan nghiên cứu

2.3.1 Các nghiên cứu về ngành Công nghiệp hỗ trợ

Ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với nhiều quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia nhận thức rõ vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế xã hội và xây dựng hệ thống lý thuyết, chính sách cho ngành Tuy nhiên, tại Việt Nam, CNHT chỉ bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2011, dẫn đến việc các nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế so với thế giới Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào sự phát triển của ngành CNHT, vai trò của nó và ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Tác giả tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến CNHT theo nhiều hướng tiếp cận khác nhau.

2.3.1.1 Các nghiên cứu về sự phát triển của các ngành Công nghiệp hỗ trợ:

- Các nghiên cứu nước ngoài:

Ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được hình thành sớm nhất tại Nhật Bản, nơi mà các nghiên cứu về lĩnh vực này cũng tập trung nhiều nhất Thuật ngữ "Công nghiệp hỗ trợ" được ghi nhận lần đầu trong cuốn sách trắng về hợp tác kinh tế của Bộ Công thương Nhật Bản (MITI, 1985), hiện nay là Bộ Kinh tế, Công nghiệp và Thương mại (METI) CNHT đề cập đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp vào sự phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp tại các nước ASEAN, đặc biệt là ASEAN 4 (Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Philippines), với vai trò là các công ty chuyên sản xuất và cung cấp linh kiện, phụ tùng.

Năm 2003, Tổ chức Xúc tiến Mậu dịch Nhật Bản (JETRO) đã đề cập đến thuật ngữ CNHT trong nghiên cứu về hoạt động thuê ngoài và tình hình cung ứng của các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp Nhật Bản tại Châu Á.

Năm 2004, báo cáo của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) đã chỉ ra tầm quan trọng của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản tại các quốc gia Châu Á như Malaysia, Thái Lan và Indonesia.

Năm 2002, tổ chức năng suất Châu Á (APO) đã phát hành cuốn “Đẩy mạnh CNHT: các kinh nghiệm của Châu Á”, cung cấp những bài học quý giá cho các nước đang phát triển về chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) từ các quốc gia tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan Các chính sách này tập trung vào ba lĩnh vực chính: thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào CNHT, quy định tỷ lệ nội địa hóa và hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ cho liên kết doanh nghiệp trong chiến lược phát triển CNHT của quốc gia (APO, 2018).

Năm 1998, trong nghiên cứu “Liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và các doanh nghiệp CNHT nội địa ở Malaysia”, Goh Ban Lee đã phân tích mối quan hệ hợp tác giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp nội địa, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ liên kết của Chính phủ Malaysia Nghiên cứu chỉ ra rằng sự hợp tác này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế Malaysia mà còn đóng góp vào quá trình sản xuất linh kiện cho ngành điện tử, đặc biệt là giữa các tập đoàn điện tử gia dụng của Nhật Bản và các doanh nghiệp nội địa.

Nghiên cứu của Noor Halim và Cộng sự (2002) về ngành công nghiệp điện và điện tử ở Malaysia đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của chính phủ trong việc hỗ trợ các chính sách đổi mới và sáng tạo cho doanh nghiệp địa phương, nhằm phát triển chuỗi cung ứng cho ngành này.

Nghiên cứu của Zhong-feiLi và Cộng sự (2021) đã chỉ ra rằng Covid-19 có tác động lớn đến các ngành dịch vụ giải trí, vận tải và truyền thông tại Trung Quốc Chính phủ nên tập trung hỗ trợ các ngành này, vì chúng không chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trực tiếp mà còn gián tiếp cho các ngành khác Bên cạnh đó, sự bùng phát của Covid-19 đã làm thay đổi kiểu lây nhiễm rủi ro trong ngành, từ rủi ro trung gian sang rủi ro đầu vào Tác động của Covid-19 đến các ngành công nghiệp có thể tiếp tục thay đổi theo diễn biến của đại dịch, với một số thay đổi có thể không thể đảo ngược, như sự gia tăng công nghệ từ xa Trong giai đoạn cuối của đại dịch hoặc sau khi vaccine Covid-19 được sử dụng rộng rãi, cấu trúc liên kết giữa các ngành cũng có thể thay đổi đáng kể.

Nghiên cứu của Li Lu và Cộng sự (2021) chỉ ra tác động của Covid-19 đến 3194 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tứ Xuyên, Trung Quốc, bao gồm các ngành thương mại, sản xuất, bán buôn, bán lẻ, khách sạn, dịch vụ ăn uống và các ngành kinh tế mới Kết quả cho thấy sự khác biệt trong tác động giữa các ngành: khu vực công nghiệp cơ bản gặp khó khăn do hậu cần kém; ngành sản xuất đối mặt với vấn đề quản lý chuỗi cung ứng; trong khi thương mại bán buôn và bán lẻ phải thích ứng với nhu cầu tăng cao về dịch vụ trực tuyến Ngành khách sạn chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi áp lực dòng tiền, và các ngành kinh tế mới cũng gặp phải áp lực ngắn hạn Tất cả doanh nghiệp nhỏ và vừa đều chung tình trạng sụt giảm doanh thu ngắn hạn và khó khăn trong duy trì hoạt động sản xuất Nghiên cứu cung cấp tài liệu tham khảo giá trị cho sự phục hồi của ngành công nghiệp toàn cầu sau đại dịch Covid-19.

- Các nghiên cứu trong nước:

Theo các tác giả Hoàng Văn Châu (2010), Lê Xuân Sang và Cộng sự (2011), cùng Võ Thanh Thu và Cộng sự (2014), sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đã diễn ra một cách tổng thể và có nhiều biến chuyển quan trọng.

Bài viết đã áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin để phân tích lý luận và thực trạng về công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cùng chính sách phát triển CNHT tại Việt Nam Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của CNHT Hà Thị Hương Lan (2014) đã nghiên cứu CNHT dựa trên lý thuyết và mô hình kinh tế như liên kết kinh doanh, chuỗi giá trị, và cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp để làm rõ vấn đề này Các nghiên cứu sâu hơn về từng lĩnh vực cụ thể của CNHT tại Việt Nam có thể kể đến Trương Thị Chí Bình (2010) về ngành điện tử gia dụng và Phan Văn Hùng (2015) về ngành xây dựng dân dụng Mặc dù mỗi tác giả có cách tiếp cận khác nhau, nhưng chủ yếu đều sử dụng phương pháp định tính trong nghiên cứu.

[59] và Phan Văn Hùng (2015) [52] là tiếp cận theo phương pháp định lượng Trong đó,Trương Thị Chí Bình (2010) [59] đi sâu nghiên cứu về CNHT ngành điện tử gia dụng ở

Việt Nam đang áp dụng "Lý thuyết trò chơi" để phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) điện tử gia dụng, với sự tham gia quan trọng của các tập đoàn đa quốc gia Nghiên cứu chỉ ra rằng quy trình sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng bao gồm ba nhóm chính: linh kiện điện và điện tử, linh kiện kim loại, và linh kiện nhựa và cao su Mặc dù CNHT ngành điện tử gia dụng chưa phát triển mạnh mẽ, nhưng có tiềm năng tăng trưởng khi Việt Nam tham gia vào các chuỗi cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia.

Nghiên cứu về công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ngành xây dựng dân dụng ở Việt Nam đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích nhân tố khám phá để đánh giá thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, như sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng Kết quả cho thấy mức vốn đầu tư và khoa học công nghệ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của CNHT, trong khi các yếu tố như điều kiện tự nhiên và quan hệ liên kết tác động nhỏ hơn Các nghiên cứu trước đó đã nhấn mạnh vai trò của công ty đa quốc gia trong việc chuyên môn hóa sản xuất quốc tế và khẳng định CNHT là yếu tố chủ chốt tạo ra năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và quốc gia Một nghiên cứu khác về ngành cơ khí tại Đồng Nai đã chỉ ra sáu yếu tố tác động trực tiếp đến sự phát triển CNHT, bao gồm nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách thuế, cùng với ba yếu tố tác động gián tiếp như chất lượng và chi phí cung ứng.

Ngành công nghiệp của Nga đã trải qua sự suy giảm nghiêm trọng do ảnh hưởng của Covid-19, với ước tính sơ bộ từ Cơ quan thống kê liên bang cho thấy tăng trưởng sản xuất công nghiệp trong tháng 10/2020 chậm lại, đạt mức giảm -4% vào cuối năm 2020 GDP của Nga cũng giảm -4,6%, thấp hơn dự kiến của chính phủ Chỉ số hoạt động kinh doanh (PMI) của các ngành sản xuất giảm xuống 46,9 điểm vào tháng 10/2020, so với 48,9 điểm của tháng 9/2020, cho thấy hoạt động kinh doanh đang trì trệ Đặc biệt, trong giai đoạn giãn cách xã hội hồi tháng 4/2020, PMI đã giảm mạnh từ 47,5 xuống 31,3 điểm, mức thấp nhất kể từ khi chỉ số này được theo dõi từ tháng 9/1997 Ngành khai thác khoáng sản, đặc biệt là khai thác dầu khí, ghi nhận sự suy giảm rõ rệt, với mức giảm 11,2% so với cùng kỳ năm 2019 trong tháng 10.

Trong 10 tháng đầu năm 2020, sản lượng khai thác dầu của Nga đã giảm 8,2%, và xuất khẩu dầu trong tháng 10 giảm 18,9% so với cùng kỳ năm 2019 Đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến các ngành dịch vụ, dẫn đến dự báo GDP của Nga sẽ giảm từ 4,4% đến 4,6% vào cuối năm Mức giảm 4,6% này tồi tệ hơn so với dự báo trước đó của nhiều nhà kinh tế, nhưng lại phù hợp với ước tính suy giảm từ 4% đến 5% mà Ngân hàng Trung ương Nga đã đưa ra Sự sụt giảm này cũng lớn hơn dự báo lạc quan 4,1% của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 19/09/2021, 12:01

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w