1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ SINH VẬT HỌC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA LOÀI MẠY HỐC TẠI XÃ PHÌN HỒ, HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

70 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Phân Bố Sinh Vật Học Và Giá Trị Sử Dụng Của Loài Mạy Hốc Tại Xã Phìn Hồ, Huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
Tác giả Cháng A Cháng
Người hướng dẫn NGƯT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải, ThS. Tạ Thị Nữ Hoàng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 3,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới (12)
    • 1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam (15)
  • CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (20)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 2.2. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu (20)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 2.2.2. Thời gian và địa điêm nghiên cứu (20)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (20)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (20)
      • 2.4.1. Công tác chuẩn bị (21)
      • 2.4.2. Phương pháp kế thừa (21)
      • 2.4.3. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp (21)
      • 2.4.4. Phương pháp nội nghiệp (30)
      • 2.4.5. Tình hình quản lý, bảo tồn loài (31)
  • CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (32)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình (32)
    • 3.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (36)
      • 3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế (36)
      • 3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế (36)
      • 3.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập (38)
      • 3.3.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn (38)
      • 3.3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội (38)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (41)
    • 4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái vật hậu của loài Mạy hốc (41)
      • 4.1.1. Đặc điểm hình thái loài Mạy hốc (41)
      • 4.2.2. Đặc điểm loài Mạy hốc nơi phân bố trong các OTC (47)
      • 4.2.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài Mạy hốc phân bố (49)
    • 4.3. Tìm hiểu về giá trị sử dụng của loài Mạy hốc (59)
    • 4.4. Tìm hiểu tình hình quản lý loài Mạy hốc, đề xuất giải pháp bảo tồn loài (63)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Một số nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu về tre trúc đã có một lịch sử dài và đa dạng trên toàn thế giới, với những đóng góp quan trọng từ các nhà thực vật học trong công tác bảo tồn và khai thác giá trị của chúng Một trong những ấn phẩm đáng chú ý là nghiên cứu của Munro (1868), tiếp theo là nghiên cứu về tre trúc Ấn Độ của Gamble (1896), trong đó tác giả mô tả 151 loài tre trúc phân bố ở Ấn Độ và các nước lân cận như Pakistan, Sri Lanka, Myanmar, Malaysia và Indonesia Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các loài tre trúc có thể chỉ thị tốt về đặc điểm và độ phì của đất; chẳng hạn, loài Bambusa polymorphe cho thấy đất có độ ẩm cao và hàm lượng dinh dưỡng khoáng tốt, trong khi loài Bendrocalamus strictus lại chỉ thị cho điều kiện đất khô hạn.

Trong tác phẩm “Bàn về công tác tái sinh tự nhiên và quy hoạch rừng tre trúc” của tác giả S.K Seth, xuất bản gần 20 năm trước, đã nhấn mạnh rằng mỗi loài tre trúc đều có tính quần cư rõ rệt và khu vực sinh trưởng cụ thể Điều này cho thấy chúng có khả năng chỉ thị tốt cho các kiểu rừng tự nhiên, mà các kiểu rừng này lại liên quan chặt chẽ đến đặc điểm, tính chất và độ phì của đất.

Theo nghiên cứu của Y.S Ahmad và một số tác giả khác, các loài tre trúc thân mọc cụm tại Pakistan thường phát triển tốt trên đất feralit có thành phần cơ giới nặng, với hạ sét chiếm ưu thế và yêu cầu đất phải có khả năng thoát nước tốt.

Tại một số quốc gia ở Mỹ La tinh, người dân đã áp dụng kinh nghiệm từ sự phân bố của loài tre Guadua để xác định những khu vực đất phù hợp cho việc trồng chuối hiệu quả.

Trong tác phẩm “Rừng tre trúc” tập 1, các tác giả I.T Haig, M.A Huberman và U Aung Din đã chỉ ra rằng sự phân bố tự nhiên của các loài tre trúc ở Myanma phản ánh rõ ràng các điều kiện đất đai tại đây Cụ thể, loài Bambusa polymorphe cho thấy đất đai tốt, ẩm ướt quanh năm và thoát nước hiệu quả, trong khi loài Bambusa arundinaria cũng chỉ thị cho đất tốt, ẩm và giàu khoáng chất, thường là đất phù sa thung lũng Ngược lại, loài Dendrocalamus strictus lại chỉ ra điều kiện đất khô.

Trung Quốc, với diện tích rừng tre trúc đứng thứ hai thế giới chỉ sau Ấn Độ, sở hữu khoảng 500 loài tre thuộc 50 chi, là nơi có sự đa dạng loài phong phú nhất Trong tác phẩm “Trúc loại kinh doanh” của Ôn Thái Huy (1959), tác giả đã trình bày các loài tre quan trọng và phương thức kinh doanh chúng Đặc biệt, loài Mao Trúc chiếm 75% sản phẩm xuất khẩu măng tre của Trung Quốc sang Nhật Bản, đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về sinh trưởng và dinh dưỡng Các kỹ thuật trồng rừng Mao Trúc cao sản của Lý Đại Nhật và Lâm Cường, được xuất bản bởi Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật tỉnh Phúc Kiến vào tháng 5 năm 2000, có thể cung cấp những biện pháp kỹ thuật hữu ích cho việc thâm canh rừng tre trúc tại Việt Nam.

Gần đây, Trung Quốc đã chú trọng nghiên cứu các kỹ thuật trồng tre trúc để lấy măng cao sản, được giới thiệu trong hai tác phẩm quan trọng: “Kỹ thuật gây trồng tre trúc lấy măng cao sản” của Hà Quân Triều, Kim Ái Võ, Châu Ngạch, xuất bản bởi Nhà xuất bản Kim Thuẫn vào tháng 3 năm 2002, và “Kỹ thuật gây trồng trúc hướng măng và chế biến măng thực phẩm” của Vương Hiến Bồi, phát hành bởi Nhà xuất bản KHKT và Phổ cập kiến thức Thượng Hải vào tháng 1 năm 2003.

Trồng rừng tre trúc lấy măng đang được triển khai tại một số địa phương ở Việt Nam nhằm nâng cao giá trị kinh tế của rừng tre trúc.

Ngoài Trung Quốc, Nhật Bản sở hữu diện tích rừng tre trúc đáng kể với 237 loài khác nhau, chủ yếu là tre mọc tản và dạng roi Nghiên cứu về dinh dưỡng và sinh trưởng của các loài tre trúc tại Nhật Bản đã được thực hiện sâu rộng, đặc biệt qua tác phẩm "Nghiên cứu sinh lý tre trúc" của Tiến sĩ Koichiro Ueda, giáo sư tại Đại học Kyoto, xuất bản năm 1960 Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích sự khác biệt về đặc điểm đất trồng giữa hai loại trúc Phyllostachys reticulata.

Phyllostachys edulis ở các nơi đất sinh trưởng tốt và xấu như sau:

Đất trồng tre trúc phát triển tốt cần có độ xốp cao, độ ẩm ổn định và khả năng giữ nước lớn, đồng thời thoát nước tốt Các chỉ số như hàm lượng hạt sét, hàm lượng mùn, hàm lượng nitơ tổng số, cũng như hàm lượng K2O và CaO (hòa tan trong axit HCl nóng) đều cao hơn rõ rệt so với những khu vực có điều kiện đất kém cho sự sinh trưởng của tre trúc.

Phân loại tre trúc là một vấn đề phức tạp và gặp nhiều khó khăn hơn so với việc phân loại các loài cây gỗ Năm 1995, Rao và Biswas đã bắt đầu nghiên cứu về vấn đề này và tiếp tục cho đến năm sau.

1999 Rao và Li đã phân loại hệ thống các loài tre trúc phân bố trên thế giới, gồm

Trên thế giới có 1250 loài tre trúc, thuộc 75 chi, trong đó Châu Á là khu vực đặc biệt phong phú với khoảng 900 loài, thuộc 65 chi Trung Quốc dẫn đầu về số lượng loài tre trúc với 500 loài, thuộc 39 chi Tiếp theo là Indonesia với 135 loài, thuộc 21 chi, và Ấn Độ đứng thứ ba với 130 loài, thuộc 21 chi.

Theo nghiên cứu của Dransfield và Widjaja (1995), Đông Nam Á có khoảng 200 loài tre thuộc 20 chi khác nhau Trong đó, chi Bambusa chiếm ưu thế với khoảng 37 loài, tiếp theo là chi Schizostachyum với khoảng 30 loài và chi Dendrocalamus có khoảng 29 loài Ngoài ra, khu vực này còn có 8 chi tre trúc khác chỉ có từ 1 đến 2 loài.

Mạy hốc (Dendrocalamus semiscandens Hsueh et DZ Li) là loài cây được mô tả bởi Hsueh et DZ Li trong cuốn "Hệ thệ vật Trung Quốc", tập 9, trang 184 Cây có chiều cao từ 10-18 mét và đường kính từ 10-15 cm, thường đứng thẳng nhưng đôi khi đầu chóp rủ xuống và tựa vào cây khác Các đốt của cây dài từ 29-25 (-60) cm và dày đặc khi còn nhỏ, với lông tơ trắng bạc dài từ 0,5-1 cm, tạo thành một vòng lông tơ dày đặc màu trắng ở phần dưới.

Cây có nhánh phát triển mạnh, với chiều dài 0,5 mét dưới mặt đất và được chia thành nhiều nhánh nhỏ Vỏ cây sần sùi, có lông nhỏ màu rám nắng, đỉnh nhánh tròn với đầu nhô ra ở hai bên Cành có từ 6-12 lá, phiến lá dài 25-35 cm và rộng 3-4,5 cm, đôi khi có lông ở mặt dưới Các nhánh hoa dài từ 2,8 - 4,5 cm, với đường kính cụm hoa 1,9-3,2 cm, có hình tam giác obovate và chứa 4 hoặc 5 boong hoa nhỏ Hoa có kích thước 1-3 mảnh, dài 7 mm và rộng 4 mm, với màu vàng và lông tơ ngắn Cây ra hoa vào tháng 9 và phân bố tự nhiên ở độ cao 500-1000 mét so với mực nước biển Măng của cây rất ngon và được ưa chuộng để phát triển tại Vân Nam, Trung Quốc.

Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu về tre trúc ở Việt Nam đã có lịch sử lâu dài, bắt đầu từ công trình của một nhà nghiên cứu Pháp vào năm 1923 trong ấn phẩm về thực vật chí Đông Dương Đến những năm 1960, Phạm Quang Độ đã có những nghiên cứu quan trọng về kỹ thuật trồng và khai thác tre trúc Cùng thời gian này, nhiều nghiên cứu khác cũng được thực hiện, bao gồm phân loại, nhân giống, trồng trọt, chăm sóc và bảo vệ rừng tre trúc, cũng như kỹ thuật chế biến và bảo quản Một số ví dụ tiêu biểu là kinh nghiệm trồng luồng của Phạm Văn Tích và nghiên cứu đất trồng luồng của Nguyễn Ngọc Bình Phân loại tre trúc theo hình thái cũng đã được thực hiện bởi Trần Đình Đại.

Từ năm 1967 đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về bệnh hại tre (Trần Văn Mão 1972), cùng với việc tìm hiểu giá trị sử dụng và đặc điểm sinh vật học của một số loài tre trúc tại Việt Nam.

Công trình nghiên cứu đầu tiên về tre trúc ở Việt Nam được thực hiện bởi Le Comte, xuất bản năm 1923 trong bộ sách “Thực vật chí Đông Dương”, tập trung vào phân loại các loài tre trúc Đến năm 1974, Phan Kế Lộc và Vũ Văn Dũng tiếp tục nghiên cứu phân loại tre trúc ở miền Bắc Việt Nam Năm 1971, Lê Nguyên biên soạn cuốn sách “Nhận biết, gây trồng bảo vệ và khai thác tre trúc”, chỉ đề cập đến một số loài tre trúc chủ yếu ở miền Bắc.

Năm 1999, khi nước nhà đã thống nhất, Phạm Hoàng Hộ đã phân loại các loài tre trúc ở Việt Nam có tới 123 loài, thuộc 23 chi

Dự án “Đa dạng loài và bảo tồn ex-situ một số loài tre ở Việt Nam”, được tài trợ bởi Văn phòng khu vực châu Á – Thái Bình Dương thuộc Viện tài nguyên Di truyền thực vật Thế Giới (IPGRI), đã mời hai chuyên gia phân loại tre từ Trung Quốc, giáo sư LiDezhu và giáo sư Xia Nianshe, đến Việt Nam để hỗ trợ phân loại các chi và loài tre trúc Kết quả nghiên cứu này được trình bày trong cuốn sách “Tre trúc Việt Nam”, dài 206 trang, được xuất bản năm [năm xuất bản].

Bên cạnh đó cũng có một số công trình nghiên cứu nhỏ được thực hiện như:

- “Kết cấu về quần thể rừng trúc” tác giả Trần Đức Hậu, Tập san Lâm nghiệp số 11/1977

- “Đặc điểm rừng tre Mạy sang, phân bố tự nhiên ở vùng Tây Bắc” của Nguyên Văn Bơ – (Viện ĐTQHR – Bộ Lâm nghiệp), 1984

- Tác phẩm “Lồ ô” của Lâm Xuân Sanh và Châu Quang Hiền do nhà xuất bản Nông nghiệp xuất bản năm 1984

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu không chỉ về phân loại, phân bố và đặc điểm sinh trưởng của các loài tre trúc quan trọng ở Việt Nam, mà còn về kỹ thuật gây trồng, khai thác và chế biến các loài này.

Cuốn sách “Cây cỏ Việt Nam” của tác giả Phạm Hoàng Hộ, xuất bản năm 1999 tại Nhà xuất bản Trẻ - Thành phố Hồ Chí Minh, là một từ điển quý giá về các loài tre Tác phẩm này liệt kê và mô tả 18 chi và 126 loài tre, trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu và tìm hiểu về thực vật Việt Nam.

Cuốn sách “Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam”, được biên soạn bởi trường Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào năm 2005, cung cấp thông tin chi tiết về phân họ tre (Bambusoideae) Tài liệu này mô tả phân bố, dạng sống, sinh thái và công dụng của 29 chi và 131 loài trong phân họ tre, đồng thời là nguồn tư liệu hữu ích cho việc tra cứu và tham khảo.

Các nghiên cứu về tre trúc như “ Tài nguyên tre Việt Nam” của Nguyễn

Tử Ưởng năm 2001 đã tổng hợp thông tin về giá trị kinh tế, diện tích, kiểu sống, trữ lượng, phân bố, nguy cơ tuyệt chủng và các hoạt động nghiên cứu kỹ thuật liên quan đến Tre ở Việt Nam Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tài nguyên Tre và các hoạt động nghiên cứu sử dụng Tre trong nước.

Năm 2001, nghiên cứu “Điều tra bổ sung thành phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài Tre chủ yếu ở Việt Nam” do Lê Viết Lâm thực hiện đã góp phần hoàn thiện hệ thống phân loại Tre tại Việt Nam Nghiên cứu này bao gồm việc điều tra, thu thập mẫu vật và xây dựng bộ sưu tập, đồng thời tiến hành giám định mẫu vật, kiểm tra và chỉnh lý tên khoa học, cũng như nghiên cứu phân bố và một số đặc điểm sinh thái của các loài Tre chủ yếu.

Nhiều nghiên cứu kế thừa kết hợp điều tra thực địa đã mang lại giá trị lớn trong lĩnh vực phân loại và nhận biết cây tre trúc Trong số đó, công trình của Trần Đình Đại (1967) về phân loại tre trúc theo hình thái và nghiên cứu của Hồ Viết Sắc (1970) về các loài tre bản xứ ở Việt Nam rất đáng chú ý Ngoài ra, Lê Nguyên và cộng sự (1971) cũng đã nghiên cứu các đặc điểm nhận biết, gây trồng, bảo vệ và khai thác tre trúc, góp phần quan trọng vào việc phát triển lĩnh vực này.

Tài nguyên tre Việt Nam đã được nghiên cứu từ năm 1996, với những đóng góp quan trọng trong việc mô tả hình thái, sinh thái và phân bố của chúng Gần đây, công trình "Tre trúc Việt Nam" của Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) đã cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về các đặc điểm này.

Tác giả đã tổng hợp 216 loài tre trúc thuộc 25 chi từ các tài liệu khác nhau, mặc dù có 194 loài được ghi nhận trong 24 chi Bài viết đề cập đến phân loại, cấu trúc và phân bố của rừng tre trúc tại Việt Nam, do Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn thực hiện.

Năm 2007, công trình "Các loại rừng tre trúc ở Việt Nam" đã được xuất bản, tổng hợp các đặc điểm phân bố, sinh trưởng và kỹ thuật trồng cũng như kinh doanh các loại rừng tre trúc quan trọng tại Việt Nam Cuốn sách cung cấp cái nhìn tổng quát về hiện trạng tài nguyên tre ở Việt Nam và thế giới, với khoảng 1250 loài tre thuộc 75 chi toàn cầu, trong đó Việt Nam có 61 loài thuộc 31 chi, chủ yếu phân bố ở miền Bắc "Sách đỏ Việt Nam" cũng được xuất bản cùng năm, liệt kê các loài cây quý hiếm và bị đe dọa, trong đó có hai loại tre trúc hiếm là Trúc vuông và Trúc đen Cuốn sách này mô tả đặc điểm nhận dạng, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị, tình trạng và biện pháp bảo vệ các loài tre trúc.

Nghiên cứu về phân loại tre trúc đã đạt được nhiều thành tựu với nhiều ấn phẩm giá trị, nhưng vẫn còn một số loài chưa được mô tả đầy đủ Cần chú trọng đến việc điều tra và khảo sát các loài mới trên toàn quốc Đối với các loài đã được phân loại, việc xây dựng mẫu vật là rất quan trọng để phục vụ cho nghiên cứu, phân loại và sản xuất.

Nghiên cứu về kỹ thuật lâm sinh trong lĩnh vực tre trúc đã phát triển mạnh mẽ, với khoảng 52 công trình được thực hiện từ năm 1963 đến nay, tập trung vào nhân giống, khảo nghiệm, kỹ thuật trồng, chăm sóc và khai thác các loại tre khác nhau Cuốn sách "Trồng và khai thác tre nửa trúc" của Phạm Quang Độ, xuất bản năm 1963, là một trong những tài liệu đầu tiên cung cấp cái nhìn tổng quan về đời sống và phương pháp trồng một số loài tre Đến năm 2005, nhóm nghiên cứu từ trường Đại học Lâm nghiệp đã thực hiện đề tài nhằm đánh giá thực trạng tài nguyên tre trúc và tìm ra giải pháp quản lý hiệu quả cho cộng đồng người Thái tại Hòa Bình Họ đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như đánh giá nhanh nông thôn và phương pháp có sự tham gia của người dân để thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, từ đó triển khai các thử nghiệm về nhân giống và bảo vệ tài nguyên tre dựa vào cộng đồng.

Sử dụng phương pháp điều tra chuyên ngành để xác định loài, đánh giá tình hình sinh trưởng, phân bố, sâu bệnh hại của các loài

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Góp phần bảo tồn tài nguyên thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu

Xác định được đặc điểm sinh vật học của loài Mạy hốc tại khu vực nghiên cứu

Xác định giá trị sử dụng và công dụng của loài Mạy hốc trong khu vực nghiên cứu là rất quan trọng Đồng thời, cần đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn loài Mạy hốc nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của chúng trong môi trường tự nhiên.

Đối tượng và địa điểm nghiên cứu

Loài Mạy hốc (Dendrocalamus semiscandens Hsueh et D Z Li) có phân bố tự nhiên tại bản Phìn Hồ - xã Phìn Hồ - huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên

2.2.2 Thời gian và địa điêm nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu tại bản Phìn Hồ - xã Phìn Hồ - huyện Nậm Pồ - Tỉnh Điện Biên.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái vật hậu

- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài

- Tìm hiểu giá trị sử dụng của loài Mạy hốc

- Tìm hiểu tình hình quản lý loài Mạy hốc, đề xuất giải pháp bảo tồn loài

Phương pháp nghiên cứu

Để thu thập kết quả chính xác cho khóa luận, chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra tuyến nhằm nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Mạy hốc Đồng thời, chúng tôi phỏng vấn người dân và cán bộ quản lý tại khu vực nghiên cứu để tìm hiểu về tên địa phương, cũng như các giá trị sử dụng và khai thác của loài Mạy hốc.

Thu thập tài liệu liên quan đến nghiên cứu thực vật và lựa chọn các tài liệu phù hợp về loài Mạy hốc là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của điều tra.

* Chuẩn bị dụng cụ và biểu điều tra

Dụng cụ gồm có: máy định vị toàn cầu GPS Gamin hoặc dùng ứng dụng

“Where’s my Droid” trên điện thoại cung cấp các biểu ghi chép thông tin điều tra, bao gồm biểu điều tra đặc điểm hình thái, biểu điều tra tuyến, biểu điều tra tầng cây cao, biểu điều tra tầng cây bụi thảm tươi, biểu điều tra tầng cây tái sinh và bảng câu hỏi phỏng vấn.

Thước dây, địa bàn, nhãn, dây buộc, máy ảnh, bút ghi Các dụng cụ khác có liên quan

Để tiến hành nghiên cứu, cần thu thập các tài liệu liên quan, bao gồm bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, thông tin về khí tượng thủy văn và điều kiện tự nhiên, cũng như các tài liệu về sinh kế của cộng đồng trong khu vực nghiên cứu Ngoài ra, cần xem xét các nghiên cứu về loài Mạy hốc và giá trị sử dụng của loài này tại khu vực nghiên cứu.

2.4.3 Phương pháp điều tra ngoại nghiệp

2.4.3.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái vật hậu của loài Mạy hốc a Đặc điểm hình thái Để nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của loài Mạy hốc, sử dụng phương pháp quan sát kết hợp với đo đếm, mô tả ở thực địa, thu thập số liệu cho một số nội dung sau: Hvn, Doo(cm), D1.3(cm), kích thước thân, rễ, măng, lá,

Để nghiên cứu đặc điểm của lá, chúng tôi đã tiến hành điều tra các chỉ số D00(cm), D1.3(cm) và Hvn(m) trên mỗi ô tiêu chuẩn Từ đó, 10 cành đại diện được chọn, bao gồm 2 cành ở ngọn, 4 cành ở giữa tán và 4 cành ở dưới tán, phân bố theo hướng Đông, Tây, Nam và Bắc Trên mỗi cành, 4 lá đã thành thục, không bị sâu bệnh, không dị dạng và không bị tổn thương cơ giới được chọn ngẫu nhiên để đo đếm các chỉ tiêu như hình dạng lá, chiều dài, chiều rộng, chiều dài cuống lá, số lượng gân lá và màu sắc lá.

+ Đặc điểm về thân: Từ kết quả quan sát, thu thập mẫu Ta chọn ra 5 cây để mô tả về thân

+ Đặc điểm về măng: Tìm hiểu về cách mọc, hình thái, màu sắc,

Tiến hành lập 4 tuyến điều tra hiện trạng, các tuyến được chọn phải đi qua các dạng sinh cảnh có loài phân bố

Trong các tuyến điều tra, thu thập mẫu, tình hình sinh trưởng của loài Kết quả mô tả được ghi ở mẫu biểu 01

Biểu 01: Phiếu mô tả đặc điểm vật hậu của loài

Tên loài: Ngày điều tra:

Vị trí: Trạng thái rừng: Địa điểm: Độ dốc: Độ cao:

- Măng (từng quá trình mọc)

- Mo nang: Non, Già, rụng

Biểu 01b: BIỂU ĐO ĐẾM SINH TRƯỞNG VỀ CÂY MẠY HỐC Địa điểm: Bản Phìn Hồ - Xã Phìn Hồ - Huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên

Tuổi 1 Tuổi >2 Thời gian khai thác măng

Trên tuyến chọn 3 bụi, trong 1 bụi chọn 1 cây > 1 tuổi, chọn 1 cây

Ngày đăng: 19/09/2021, 09:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Trần Ngọc Hải(2008): Giáo trình Lâm sản ngoài gỗ / Trường Đại học Lâm Nghiệp – NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lâm sản ngoài gỗ
Tác giả: Trần Ngọc Hải
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2008
10. Nguyễn Hoàng Nghĩa, Trần Văn Tiến, (2015) “Thực vật rừng Việt Nam” tập I,II. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật rừng Việt Nam
1. Nguyễn Ngọc Bình, Phạm Đức Tuấn, 2007. Các loại rừng tre trúc chủ yếu ở Việt Nam. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Phạm Quang Độ, 1963. Trồng và khai thác tre nứa trúc. Nhà xuất bản nông thôn. Hà Nội Khác
3. Võ Văn Chi, 2003. Từ điển thực vật thông dụng, tập I, trang 410 - 420. NXB Khoa học kỹ thuật. Hà Nội Khác
4. Nguyễn Văn Dưỡng và Trần Hợp, 1971. Kỹ thuật thu hái mẫu vật làm tiêu bản cây cỏ. Nhà xuất bản Nông thôn Khác
5. Nguyễn Tích, Trần Hợp, 1971. Tên cây rừng Việt Nam. NXB Nông thôn, Hà Nội Khác
6. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam, tập 3. NXB Trẻ Tp HCM Khác
7. Trần Ngọc Hải, 2005. Tre trúc và đồng bào dân tộc Thái ở vùng cao huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình. Bản tin LSNG tháng 12/năm 2005 Khác
13. Đỗ Đình Sâm, 2000. Báo cáo tài nguyên tre Việt Nam. Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam Khác
14. Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007. Các Phương Pháp Nghiên Cứu Thực Vật. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội Khác
15. Nguyễn Tử Ương, 2001. Tài nguyên tre Việt Nam. Thông tin KHKT Lâm nghiệp, số 6, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Khác
16. Trang web: hpttp://www.theplantlist.org/tpl1 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w