CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP
Những vấn đề chung về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm cơ bản về vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một phần quan trọng của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thức tiền tệ và có tính thanh khoản cao nhất Đây là tài sản ngắn hạn thiết yếu mà mọi doanh nghiệp đều sở hữu và sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, cho phép thực hiện mua bán và thanh toán các chi phí hoạt động một cách linh hoạt.
Vốn bằng tiền được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, yêu cầu quản lý chặt chẽ từng loại để kiểm soát tình hình thu chi Việc này đảm bảo an toàn, hiệu quả và sử dụng đúng mục đích.
1.1.2 Đặc điểm của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp, giúp đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ và mua sắm vật tư hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh.
Vốn bằng tiền được hình thành từ hoạt động mua, bán và thu hồi các khoản nợ, do đó, số phát sinh của các tài khoản vốn bằng tiền thường cao hơn so với các tài khoản khác.
- Sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản lý thống nhất của Nhà nước
1.1.3 Phân loại vốn bằng tiền
1.1.3.1 Theo hình thức tồn tại của vốn bằng tiền
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền đƣợc phân chia thành:
- Tiền Việt Nam: Đây là loại giấy bạc, polime, đồng xu do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Ngoại tệ: Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam phát hành và cho phép lưu hành một số loại ngoại tệ trên thị trường, bao gồm đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO) và đồng Yên Nhật (JPY).
Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được coi là tiền thực chất, nhưng khả năng thanh toán của chúng khá hạn chế Chúng chủ yếu được sử dụng để cất trữ, nhằm đảm bảo một lượng dự trữ an toàn cho nền kinh tế, hơn là phục vụ cho các giao dịch kinh doanh hàng ngày.
1.1.3.2 Theo hình thức tồn tại
Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền bao gồm:
Tiền tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, tất cả đều được lưu giữ tại két của doanh nghiệp Những tài sản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ mà doanh nghiệp đang gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng, tổ chức tài chính…
Tiền đang chuyển là tiền đang trong quá trình vận động để thực hiện chức năng thanh toán hoặc đang chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
1.1.4 Vai trò của vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền của doanh nghiệp không chỉ được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm nguyên liệu, vật tư, hàng hóa mà còn là kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi các khoản nợ.
Thiếu vốn là một trong những rào cản lớn nhất đối với sự phát triển của doanh nghiệp Vốn bằng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, từ đó giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, đều cần một lượng vốn bằng tiền nhất định để bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn bằng tiền cho phép doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào cần thiết, từ đó đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
1.1.5 Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là tài sản đặc biệt và là vật ngang giá chung, nhưng dễ xảy ra tham ô và lãng phí trong quản lý Do đó, việc sử dụng vốn bằng tiền cần tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả và an toàn tài chính.
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục và phải có chứng từ gốc hợp lệ
- Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ
1.1.6 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
Đối với đồng Việt Nam
- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam (ký hiệu: VNĐ)
Kế toán cần đảm bảo phản ánh kịp thời và chính xác số tiền hiện có cũng như tình hình thu, chi của tất cả các loại tiền tệ Điều này bao gồm việc mở sổ chi tiết theo dõi từng loại ngoại tệ (theo nguyên tệ và quy đổi sang đồng Việt Nam), cùng với việc ghi chép các loại vàng bạc, đá quý theo số lượng, trọng lượng, quy cách, độ tuổi và giá trị.
Doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi ngân hàng cần quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch Tỷ giá này có thể là tỷ giá hối đoái thực tế hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, nhằm ghi sổ kế toán chính xác.
- Với những ngoại tệ mà Ngân hàng không công bố tỷ giá quy đổi ra VNĐ thống nhất quy đổi thông qua USD
Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý
Kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm cơ bản về kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền bao gồm tất cả các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài khoản 111, 112 và các tài khoản liên quan khác Nhiệm vụ của kế toán là lập chứng từ cho các nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp, như phiếu thu, phiếu chi, viết séc, lập uỷ nhiệm chi và ủy nhiệm thu Sau đó, kế toán sẽ ghi sổ và theo dõi biến động trên các tài khoản này.
1.2.2 Đặc điểm hạch toán kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp
Vốn bằng tiền là bộ phận lớn của vốn lưu động, phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp để tạo điều kiện cạnh tranh tốt nhất
Kế toán vốn bằng tiền là nghiệp vụ kế toán quan trọng, đảm bảo theo dõi, phản ánh chính xác và đầy đủ tình hình biến động của từng loại vốn bằng tiền và các khoản thanh toán.
Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu, phát hiện sai lệch và nguyên nhân, từ đó đề xuất biện pháp xử lý Đồng thời, nó cung cấp số liệu kịp thời cho công tác kiểm kê, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh tế, đảm bảo tuân thủ các quy định và thủ tục trong quản lý vốn Các đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp cần được chú ý để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Quy mô vốn bằng tiền là loại vốn mà doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ do tính chất luân chuyển cao Bởi vì vốn bằng tiền dễ bị lợi dụng, nó trở thành đối tượng tiềm ẩn của gian lận.
Trong hạch toán vốn bằng tiền, việc thực hiện các thủ tục bảo vệ vốn khỏi “đánh cắp” và lạm dụng là rất cần thiết Điều này yêu cầu tuân thủ các nguyên tắc và chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
1.2.3 Vai trò của kế toán vốn bằng tiền
Công tác kế toán vốn bằng tiền có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong doanh nghiệp
Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, việc thực hiện mua sắm và quản lý chi phí là rất quan trọng, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục, từ đó mang lại hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền được thực hiện thông qua nhiều công cụ quản lý khác nhau, bao gồm thống kê và phân tích hoạt động kinh tế Trong số đó, kế toán đóng vai trò là công cụ quản lý quan trọng nhất.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc ghi chép, tính toán và giám sát thường xuyên các thay đổi về vật tư và tiền vốn Chức năng này giúp cung cấp tài liệu cần thiết về thu chi vốn bằng tiền, từ đó đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trò công cụ quản lý kinh tế, kế toán cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK
Khi có sự chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng, kế toán cần phải tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện điều chỉnh kịp thời.
Kiểm soát chứng từ đầu vào cần đảm bảo tính hợp lệ, hợp lý và hợp pháp để chi phí được tính chính xác Cần hướng dẫn các phòng ban về quy định liên quan đến hóa đơn và chứng từ, cũng như phương pháp lập các biểu mẫu đúng cách.
- Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo yêu cầu của Giám đốc
- Liên hệ với ngân hàng để làm việc (về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng và các chứng từ liên quan đến ngân hàng)
- Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên kiêm thủ quỹ
- Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo ngoại tệ
1.2.5 Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền
Theo thông tƣ 133/2016/TT-BTC ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 kế toán cần tuân thủ theo nguyên tắc sau đây:
Kế toán cần duy trì sổ kế toán để ghi chép liên tục các giao dịch thu, chi, nhập, xuất tiền theo trình tự phát sinh Việc này giúp xác định số dư quỹ và từng tài khoản ngân hàng tại mọi thời điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra và đối chiếu.
- Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cƣợc, ký quỹ tại doanh nghiệp đƣợc quản lý và hạch toán nhƣ tiền của doanh nghiệp
Khi thực hiện thu, chi tiền mặt, cần có phiếu thu, phiếu chi và đủ chữ ký theo quy định kế toán Đối với hạch toán tiền gửi ngân hàng, yêu cầu phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê từ ngân hàng.
Kế toán cần theo dõi chi tiết các giao dịch tiền tệ theo nguyên tệ Khi có giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ sang Đồng Việt Nam theo các nguyên tắc đã định.
+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Bên Có các tài khoản tiền đƣợc lựa chọn áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền hoặc tỷ giá giao dịch thực tế
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 555 VIỆT NAM
- Tên giao dịch tiếng anh: VIET NAM 555 TRADING AND CONSTRUCTION COMPANY LIMITED
- Đại diện pháp luật: NA SEANG CHUN Chức vụ: Giám đốc
- Trụ sở: Số 8 ngõ178 đường Đình Thôn, phường Mỹ Đình, quận Nam
Từ Liêm, TP Hà Nội
- Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 13/08/2013
- Loại hình pháp lý: Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam, được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0106269709 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/08/2013, là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với vốn điều lệ ban đầu là 10 tỷ đồng.
Trong những năm đầu thành lập, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực lắp đặt hệ thống điện với quy mô nhỏ Khi công ty phát triển ổn định, chúng tôi nhận thấy nhu cầu ngày càng tăng của người dân tại Hà Nội.
Nội ngày càng lớn, công ty đã đầu tư thêm trang thiết bị, mở rộng thị trường, kinh doanh thêm nhiều lĩnh vực khác
Công ty luôn có tầm nhìn và chiến lược linh hoạt, phù hợp với từng giai đoạn kinh doanh Chúng tôi nhận diện nhu cầu thị trường và thường xuyên cập nhật thông tin, sản phẩm mới nhất với chất lượng cao nhất, nhằm đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng Đồng thời, chúng tôi cam kết giao công trình đúng hẹn, đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn cao nhất.
Công ty chúng tôi đã có hơn 6 năm kinh nghiệm vững chắc trong lĩnh vực xây dựng và thương mại Sự nỗ lực không ngừng của giám đốc cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên đã góp phần tạo nên sự phát triển mạnh mẽ cho công ty, điều này được thể hiện rõ qua doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng qua từng năm.
Ban lãnh đạo công ty luôn xác định rằng chất lượng và uy tín trong quan hệ với khách hàng là yếu tố sống còn để phát triển trong lĩnh vực xây dựng và thương mại Giải pháp này đã được công ty thực hiện hiệu quả từ khi thành lập, nhờ vào sự tin tưởng của khách hàng, hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng thuận lợi.
Trong 6 năm qua công ty đã kịp thời nắm bắt nhu cầu thị trường, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Trên bước đường hội nhập và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty luôn nhận thức đầy đủ về những khó khăn, thách thức phía trước và luôn đặt ra nhiệm vụ chiến lược, luôn phấn đấu để không ngừng cập nhật các sản phẩm nhằm thỏa mãn một cách cao nhất các yêu cầu của khách hàng đối với tất cả các sản phẩm cung cấp Trong dài hạn, dựa vào những thành công và kết quả vững chắc đã xây dựng, công ty sẽ mở rộng thị trường phát triển và đa dạng hóa công trình hơn nữa.
Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
- Đƣa công ty ngày càng phát triển hơn trong lĩnh vực xây lắp hệ thống điện và công trình;
- Khai thác sử dụng vốn có hiệu quả, nâng cao lợi nhuận của công ty;
- Lập kế hoạch tổ chức dài hạn và ngắn hạn phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của công ty và phù hợp với thị trường;
- Thực hiện đầy đủ cam kết trong hợp đồng đã ký kết với khách hàng và nhà cung cấp;
Mở rộng mối quan hệ và phát triển thị trường là những yếu tố then chốt để nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên, từ đó đáp ứng hiệu quả các yêu cầu và mục tiêu phát triển của công ty Điều này không chỉ giúp công ty cạnh tranh lành mạnh mà còn tạo ra cơ hội phát triển bền vững trong tương lai.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ kiểm toán theo quy định của nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước
- Lắp đặt hệ thống điện (kinh doanh chính)
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình công ích
- Xây dựng công trình kĩ thuật dân dụng khác
- Phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng
- Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Hệ thống 555 Việt Nam được thiết kế gọn nhẹ, phù hợp với quy mô công ty, với sự phân công công việc rõ ràng giữa các phòng ban để hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình làm việc Sơ đồ 2.1 thể hiện cấu trúc tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Quan hệ kiểm tra giám sát hoạt động Quan hệ tham mưu, hỗ trợ
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban:
Giám đốc công ty là người có trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của công ty, đảm bảo thực hiện đúng các quy định theo Luật doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc và các phòng ban liên quan về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhiệm vụ của phòng bao gồm tổ chức các mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng, quản lý hợp đồng, tiếp nhận đơn hàng và ký kết các hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng kinh doanh cũng thực hiện các giao dịch cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Các đội thi công xây lắp
Các đội kỹ thuật – vật tƣ
Phòng thiết kế - kỹ thuật
Phòng kinh doanh Phòng kế toán
Các đội giám sát dịch kinh doanh nhằm nắm vững nhu cầu thông tin về thị trường từ đó đề ra đƣợc kế hoạch kinh doanh
Phòng thiết kế-kỹ thuật chịu trách nhiệm theo dõi và thực hiện kế hoạch đã đề ra, bao gồm thiết kế và bóc tách bản vẽ, cũng như triển khai công việc xuống từng phân xưởng và công trường thi công Ngoài ra, phòng còn hỗ trợ các bộ phận khác về kỹ thuật chuyên môn, khắc phục sự cố máy văn phòng, và đào tạo nhân viên về tính năng, thông số kỹ thuật cũng như cách sử dụng các công cụ kinh doanh.
Phòng Kế toán chịu trách nhiệm xử lý hồ sơ sổ sách và quản lý việc sử dụng vốn của công ty Đội ngũ kế toán theo dõi tình hình ghi chép sổ sách, đảm bảo tính toán và phản ánh kịp thời các số liệu hiện có, cũng như tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật chất Họ tổng hợp và phân tích tình hình thu chi, lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế, đồng thời báo cáo kết quả hoạt động sản xuất của công ty để giám đốc duyệt, và làm việc với ngân hàng cũng như cơ quan thuế.
- Đội giám sát: Giám sát các công trình thi công, các bộ phận thực hiện, lập báo cáo tổng quát trình lên giám đốc
Đội thi công-xây lắp chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các công trình xây dựng, bao gồm việc lập kế hoạch thi công, biện pháp an toàn cho nhân công, và tiến độ thực hiện Họ cũng báo cáo về tiến độ thi công, sự cố và công việc phát sinh, đồng thời đề xuất vật tư và tiến hành nghiệm thu khi hoàn thiện.
Đội kỹ thuật - vật tư có trách nhiệm lập kế hoạch hướng dẫn nhân công sử dụng máy móc thiết bị công trình, quản lý kho thiết bị hiệu quả, xét duyệt vật tư và vật liệu xây dựng, cũng như dụng cụ máy móc cho các dự án Ngoài ra, đội cũng cần thực hiện báo cáo định kỳ lên cấp trên để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
Đặc điểm các nguồn lực của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
2.2.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
Công ty TNHH xây dựng và thương mại có trụ sở chính văn phòng Số
8 ngõ 178 đường Đình Thôn, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, TP Hà
Tại công ty, các phòng ban được sắp xếp hợp lý, tạo nên một không gian làm việc chuyên nghiệp Các thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy in và máy tính được trang bị đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả cho công việc Hệ thống thông tin liên lạc cũng được kết nối mạng, đảm bảo sự thông suốt trong quá trình làm việc.
Dịch vụ 24/24 của chúng tôi đảm bảo việc trao đổi với khách hàng và phối hợp nội bộ diễn ra nhanh chóng và liên tục, giúp đội ngũ nhân viên cập nhật thông tin thị trường hiệu quả Bên cạnh đó, công ty sở hữu nhiều ô tô con phục vụ cho việc đi lại và công tác của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban.
Bảng 2.1: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty tính đến ngày 31/12/2019 ĐVT: VND STT Tài sản Nguyên giá
Giá trị khấu hao lũy kế cuối kỳ
Nhà cửa vật kiến trúc
Theo bảng số liệu, tình hình cơ sở vật chất của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam tính đến ngày 31/12/2019 cho thấy sự thay đổi trong tài sản của công ty Cụ thể, 51,32% cơ sở vật chất hiện tại đã cũ, phản ánh tình trạng xuống cấp của tài sản.
Phương tiện vận tải đóng góp tỷ trọng 64,02%, tương đương 1.623.163.636 đồng, cho thấy công ty không chỉ đầu tư vào máy móc thiết bị kinh doanh mà còn chú trọng đến việc nâng cấp phương tiện vận tải phục vụ cho nhu cầu đi lại và công tác.
Tỷ trọng máy móc chỉ chiếm 35,98% tổng tài sản, trong khi giá trị còn lại so với nguyên giá chỉ đạt 19,49% Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng đầu tư vào máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần xem xét đầu tư thêm, mua mới hoặc sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị cũ.
Công ty đã thành lập từ lâu, dẫn đến tỷ trọng dụng cụ quản lý như máy tính, máy in, máy photo và bộ đàm gần như bằng 0, vì nhiều dụng cụ đã được phân bổ hết Hơn nữa, công ty chủ yếu thuê các dụng cụ này, do đó không phản ánh nguyên giá mà chỉ ghi nhận để phân bổ chi phí trả trước.
Công ty, được thành lập vào năm 2013, hiện đang thuê văn phòng tại số 8 ngõ 178 đường Đình Thôn, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Địa điểm này vẫn giữ nguyên cho đến nay Nhà cửa và kiến trúc của công ty đã cũ, và chi phí thuê thường được thanh toán theo chu kỳ 5 tháng một lần, do đó, chi phí này được phân bổ vào khoản trả trước và không được ghi nhận vào giá trị tài sản cố định của công ty.
Công ty hiện có tỷ lệ còn lại trên nguyên giá là 51,32%, cho thấy cần đầu tư thêm vào các dụng cụ quản lý như máy tính, bộ đàm, máy in và máy photo Việc mua sắm thiết bị thay vì thuê sẽ tiết kiệm chi phí và đáp ứng nhu cầu công việc Bên cạnh đó, công ty cũng cần chú trọng đến việc sửa chữa, thay thế và nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng trang thiết bị, nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và trình độ của nhân viên thông qua việc sử dụng máy móc hiện đại.
2.2.2 Tình hình lao động của công ty
Công ty hiện có 395 nhân viên với khối lượng công việc ổn định và không ngừng đào tạo nâng cao nghiệp vụ Đội ngũ Marketing được xây dựng hùng hậu, có chuyên môn cao và kinh nghiệm trong phát triển thị trường Nhân lực là yếu tố quan trọng trong sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp Theo báo cáo tình hình sử dụng lao động tính đến ngày 31/12/2019, công ty đã có những bước tiến đáng kể trong việc quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Bảng 2.2: Tình hình lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2019
Số lƣợng (người) Tỷ lệ (%)
* Theo trình độ văn hóa
Trên đại học 12 3,04 Đại học và cao đẳng 176 44,56
Từ số liệu trên bảng cơ cấu lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2019 ta thấy:
Trình độ chuyên môn của công ty tương đối đa dạng, với chỉ 3,04% lao động có trình độ trên đại học (12 người) trong tổng số 395 người Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm 44,56% (176 người), cho thấy công ty chú trọng tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng và có kinh nghiệm Bên cạnh đó, lao động phổ thông (tốt nghiệp cấp 3 hoặc trường nghề) chiếm 52,40% (207 người), cho thấy công ty đã đóng góp đáng kể vào việc giải quyết vấn đề việc làm cho lao động phổ thông.
Cơ cấu lao động theo giới tính trong công ty cho thấy rõ ràng sự chênh lệch giữa lao động nam và nữ, với nam giới chiếm 322 người, tương ứng 81,52% tổng số lao động Ngành xây lắp công trình đặc trưng của công ty tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nam, dẫn đến tỷ lệ lao động nam cao hơn Điều này giúp nguồn lực của công ty ổn định hơn, vì lao động nữ có thể gặp khó khăn về sức khỏe và không phù hợp với các công việc nặng nhọc.
Công ty luôn đặt nguồn nhân lực lên hàng đầu, chú trọng vào việc bồi dưỡng và đào tạo cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao chuyên môn và hiệu quả kinh doanh Để khuyến khích người lao động, công ty áp dụng các chính sách như tăng lương, thưởng và chế độ đãi ngộ hợp lý, từ đó thúc đẩy hiệu suất làm việc và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
2.2.3 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty Để hoạt động kinh doanh tiến hành một cách liên tục và ổn định thì việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả là quan trọng Vì vậy, việc xây dựng nguồn vốn hợp lý là việc làm cần thiết đối với chủ thể kinh doanh
Từ bảng 2.3, có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam đã trải qua nhiều biến động đáng chú ý trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
Tổng tài sản của công ty năm 2017 đạt 16.640.824.801đ, tăng 0,3% vào năm 2018 nhưng giảm 20,1% trong năm 2019 so với năm 2018 Trung bình trong ba năm gần đây, tổng tài sản của công ty đã giảm 10,5%.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 2017 -
Trong những năm vừa qua, Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Việt Nam, trong giai đoạn 2017-2019, đã nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty.
Từ năm 2017 đến 2019, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã có sự tăng trưởng ấn tượng, với tổng doanh thu năm 2017 đạt 35.199.341.621đ, năm 2018 tăng 50,8% so với năm trước và năm 2019 tiếp tục phát triển với tốc độ 102,9% Tốc độ phát triển bình quân đạt 124,6% cho thấy công ty không ngừng nỗ lực hoàn thành các công trình và cung cấp vật tư, vật liệu xây lắp chất lượng, từ đó xây dựng được lòng tin từ khách hàng Sự tin tưởng này đã giúp công ty nhận thêm nhiều công trình và đơn hàng, mở rộng thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh doanh ổn định hơn.
Giá vốn hàng bán năm 2018 đã tăng 151,1% so với năm 2017, và tiếp tục tăng 105,1% vào năm 2019 Sự gia tăng này chủ yếu do các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi công Tính chung trong ba năm, tốc độ phát triển giá vốn hàng bán đạt 125,9%.
Năm 2019 công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam có một khoản giảm trừ doanh thu của công ty Thiên An là 154.000.000 đồng
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2017-2019)
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Năm 2018 so với 2017 Năm 2019 so với 2018 Tốc độ phát triển BQ (%)
CCDV 35.199.341.621 53.103.682.719 54.693.556.502 17.904.341.098 150,8 1.589.873.783 102,9 124,6 Giá vốn hàng bán 32.762.774.379 49.476.536.259 51.988.008.612 16.713.761.880 151,1 2.511.472.353 105,1 125,9 Lợi nhuận gộp 2.436.567.242 3.627.146.460 2.551.547.890 1.190.579.218 148,8 -1.075.598.570 70,3 102,3
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam trong năm 2018 đã tăng 48,8% so với năm 2017, đạt 1.190.579.218đ Tuy nhiên, vào năm 2019, lợi nhuận gộp giảm 29,7%, tương ứng với mức giảm 1.075.598.570đ so với năm trước Sự biến động này cho thấy lợi nhuận gộp không ổn định giữa các năm, chủ yếu do các khoản giảm trừ doanh thu và công nợ hợp đồng chưa được thanh toán Trung bình, tốc độ phát triển của lợi nhuận gộp trong 3 năm qua đạt 102,3%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2018 ghi nhận sự giảm sút với tốc độ phát triển liên hoàn đạt 86,9% Nguyên nhân chính cho sự giảm này là do chi phí quản lý doanh nghiệp gia tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng lên qua các năm, với tốc độ phát triển bình quân từ 2017 đến 2019 đạt 135,2% Cụ thể, năm 2018 ghi nhận tốc độ phát triển liên hoàn là 166,5%, trong khi năm 2019 là 109,8% Sự gia tăng này chủ yếu do công ty đã tăng lương cho cán bộ công nhân viên.
- Trong năm 2019 các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác giảm nên mức lợi nhuận năm 2019 giảm
Năm 2019, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty giảm so với năm 2018, đạt âm 147.552.616 đồng Mặc dù lợi nhuận trước thuế âm, công ty vẫn phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do có một số khoản chi phí không được trừ, và lợi nhuận này chưa bao gồm các khoản chi phí đó Tương tự, năm 2017 cũng ghi nhận lợi nhuận trước thuế âm nhưng công ty vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam cần tăng cường quản lý và mở rộng danh mục công trình, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới để gia tăng doanh thu Bên cạnh đó, công ty cũng nên áp dụng các biện pháp nhằm tối thiểu hóa chi phí, từ đó nâng cao mức lợi nhuận trong những năm tới.
Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam trong thời gian tới
Trong quá trình hoạt động của mình công ty có nhiều thuận lợi nhƣng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ tuổi, năng động và nhiệt tình của công ty luôn nỗ lực trong công việc Đặc biệt, với sự góp mặt của những thành viên có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn, công ty không ngừng phát triển và hoàn thiện hơn so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Môi trường làm việc của công ty văn minh, lành mạnh và chuyên nghiệp
- Công ty đã tạo dựng đƣợc niềm tin với đông đảo khách hàng và nhận đƣợc nhiều sự tín nhiệm trong công việc
- Cung cấp các sản phẩm, công trình đảm bảo chất lƣợng với giá cạnh tranh nhất đƣa mức doanh thu tăng lên
- Nguồn vốn của công ty chƣa đƣợc mở rộng, việc mở thêm chi nhánh gặp nhiều khó khăn và thách thức, các khoản chi phí tăng cao
Trên thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành xây dựng và thương mại ngày càng gay gắt, buộc công ty phải nỗ lực không ngừng để duy trì vị thế và phát triển.
- Tình hình hoạt động của công ty vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức
Công ty đang trong quá trình cạnh tranh và đầu tư thêm để cung cấp sản phẩm chất lượng với giá cả phải chăng Mặc dù doanh thu tăng, nhưng chi phí cũng gia tăng, dẫn đến việc lợi nhuận giảm.
Tiếp tục mở rộng quy mô và phát triển công ty, chúng tôi cam kết xây dựng tiềm lực kinh tế vững mạnh để cạnh tranh hiệu quả với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh công ty bằng nhiều hình thức khác nhau đặc biệt là thông qua internet
Chúng tôi cam kết không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và cung cấp các ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng thân thiết Đồng thời, chúng tôi chú trọng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Dưới sự phát triển của doanh nghiệp, chúng tôi không ngừng nỗ lực mở rộng thêm các chi nhánh cả trong và ngoài tỉnh, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng và đồng thời tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Hàng năm, công ty cam kết đầu tư một khoản kinh phí hợp lý để tuyển dụng và lựa chọn những lao động có trình độ cao Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào việc đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên.
Công ty nên đầu tư vào tài sản dài hạn như máy móc và thiết bị thi công, cũng như máy văn phòng để nâng cao chất lượng và năng suất hoàn thiện dự án Việc này không chỉ cải thiện hiệu quả hoạt động xây lắp mà còn tạo điều kiện tối đa hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, công ty cần quản lý chi phí một cách chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm để giảm thiểu lỗ Đảm bảo tiến độ thi công đúng hạn cũng rất quan trọng nhằm tránh các khoản phạt hợp đồng.
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH36 XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 555 VIỆT NAM
Đặc điểm chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Để phù hợp với quy mô của công ty, bộ máy kế toán được tổ chức tương đối đơn giản, gọn nhẹ Phòng kế toán của Công ty TNHH xây dựng và thương mại
555 Việt Nam gồm 3 người: 1 kế toán trưởng và 2 nhân viên kế toán thực hiện kế toán các phần hành
Nhân viên kế toán của công ty để đƣợc đào tạo chính quy chuyên ngành kế toán, đã có kinh nghiệm làm việc Có bằng cấp đƣợc công nhận
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy kế toán công ty
Chức năng và nhiệm vụ:
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kế toán trong phòng Kế toán, tổ chức thực hiện công tác và báo cáo kế toán theo đúng quy định hiện hành và điều lệ công ty.
Kế toán nội bộ kiêm thủ quỹ chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của Giám đốc về chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời kiểm tra báo cáo tài chính và kế toán Họ có trách nhiệm tham mưu về tình hình tài chính của công ty, tham gia ý kiến với Giám đốc trong các quyết định liên quan đến tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng và kỷ luật nhân viên kế toán, thủ kho, thủ quỹ Khi phát hiện các vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, họ cần báo cáo bằng văn bản cho cấp trên và lập báo cáo thuế, bao gồm tờ khai và quyết toán thuế, cũng như làm việc trực tiếp với cơ quan thuế.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kế toán trưởng và hướng dẫn nhân viên tuân thủ các quy định về kế toán tài chính Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp bao gồm tập hợp chi phí phát sinh, ghi chép và tổng hợp số liệu nhập xuất, tiêu thụ, theo dõi vốn và quỹ công ty, cũng như quản lý các khoản thuế như thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân và lệ phí môn bài Cuối cùng, kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm xác định lãi lỗ và lập báo cáo tài chính.
Kế toán nội bộ kiêm thủ quỹ thực hiện các nhiệm vụ hàng ngày như kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của chứng từ theo quy định của nhà nước, hỗ trợ kế toán tổng hợp trong việc thu chi và hóa đơn GTGT Công việc bao gồm quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nộp thuế, tính lương, làm bảo hiểm cho nhân viên, và theo dõi công nợ khách hàng Bên cạnh đó, vị trí này còn đảm nhận việc lưu trữ hồ sơ, báo cáo quỹ hàng ngày, cũng như theo dõi các khoản xuất, nhập quỹ và ghi chép vào sổ chi tiết.
3.1.2 Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam tuân thủ chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, theo Thông tư 133/2016/TT-BTC được ban hành ngày 26/08/2016 bởi Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán của công ty đƣợc bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch
- Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán là Đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “ đ ”; ký hiệu quốc tế là “ VND ”)
Các giao dịch ngoại tệ sẽ được quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- PP khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
3.1.3 Hình thức tổ chức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam đã áp dụng phần mềm kế toán để giảm thiểu khối lượng công việc kế toán Để thuận tiện hơn trong việc sử dụng máy vi tính, công ty chọn hình thức ghi sổ kế toán theo phương pháp nhật ký chung Hình thức ghi sổ này được minh họa qua sơ đồ 3.2 dưới đây.
Sơ đồ 3.2 Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ chi tiết
Mỗi ngày, dựa trên các chứng từ gốc như hóa đơn giá trị gia tăng, giấy báo nợ và đề nghị thanh toán đã nhận và kiểm tra, kế toán tiến hành ghi chép các nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán tương ứng.
Khi mở thẻ kế toán chi tiết, cần ghi đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung Vào cuối tháng, cuối quý và cuối năm, hãy cộng số liệu trên Sổ Cái để lập Bảng cân đối tài khoản Sau khi kiểm tra và đối chiếu, nếu số liệu trên Sổ Cái khớp với bảng tổng hợp chi tiết từ các Sổ và thẻ kế toán, chúng sẽ được sử dụng để lập các Báo cáo tài chính.
Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
và thương mại 555 Việt Nam
3.2.1 Phân loại vốn bằng tiền trong công ty
Vốn bằng tiền tại công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng
3.2.2 Hệ thống tài khoản công ty sử dụng
Trong kế toán vốn bằng tiền, Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam sử dụng:
TK 111 - Tiền mặt, tài khoản chi tiết 1111 - Tiền Việt Nam
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, tài khoản chi tiết 1121 – Tiền gửi ngân hàng Công ty mở tài khoản giao dịch ở 2 ngân hàng:
+ Ngân hàng đầu tƣ và phát triển việt nam (BIDV)
3.2.3 Kế toán tiền mặt tại quỹ
3.2.3.1 Kế toán thu tiền mặt
TK 111 - Tiền mặt, Tài khoản chi tiết 1111 - Tiền Việt Nam
Các tài khoản liên quan 511, 112, 131…
Chứng từ sử dụng tại công ty: Phiếu thu (Mẫu số 01-TT), Giấy đề nghị hoàn ứng
Kế toán nội bộ kiêm thủ quỹ sử dụng chứng từ gốc để lập phiếu thu trên máy tính, tạo thành 2 liên với đầy đủ thông tin và chữ ký Sau khi in phiếu thu, kế toán sẽ đưa cho người nộp tiền, người này sẽ chuyển tiền cùng với phiếu thu đã ký lại cho kế toán nội bộ kiêm quỹ.
Kế toán thu tiền thực hiện ký tên vào phần thủ quỹ của phiếu thu, sau đó chuyển phiếu cho Kế toán trưởng và Giám đốc để ký duyệt Khi có đủ chữ ký, kế toán giữ một liên để ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt và giao một liên cho người nộp tiền Cuối ngày, toàn bộ phiếu thu cùng chứng từ gốc sẽ được tổng hợp và ghi vào sổ kế toán.
Ví dụ 3.1: Ngày 17/10/2019 Hoàng Hữu Nam làm hoàn ứng tiền mua vật liệu cho công ty Số tiền 38.800.000 đồng Căn cứ vào Phiếu thu (Mẫu số 01)
Ví dụ 3.2: Ngày 28/11/2019 Nguyễn Thị Tâm rút tiền tại Ngân hàng
Shinhanbank Việt Nam-PGD Phạm hùng về nhập quỹ tiền mặt Số tiền 300.000.000 đồng
Căn cứ vào Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số 02) Giấy rút tiền ngân hàng (Mẫu số 03),
Ví dụ 3.3: Ngày 05/12/2019 Công ty Mƣợn tiền của ông Na Seung Chun
Căn cứ vào mẫu giấy vay tiền (Mẫu số 04), Kế toán định khoản
Mẫu số 01: Phiếu thu tiền mặt Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và thương mại 555 Việt Nam Mẫu số: 01-TT
(Ban hành theo TT133/2016/TT-BTC Ngày 26 tháng 08 năm
2016 của Bộ Tài Chính) Địa chỉ: Số 8 Ngõ 178 đường Đình Thôn,P.Mỹ Đình,Q.Nam Từ
PHIẾU THU TIỀN MẶT Quyển số:
Họ và tên người nộp tiền: Hoàng Hữu Nam Địa chỉ: Hoàng Hữu Nam, GS Display
Lý do nộp: Thu tạm ứng
Số tiền: 38.800.000 (Viết bằng chữ): Ba mươi tám triệu tám trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI NỘP TIỀN NGƯỜI LẬP
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Mẫu số 02: Phiếu thu tiền mặt Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và thương mại 555 Việt
Mẫu số: 01-TT (Ban hành theo TT133/2016/TT-BTC Ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ Tài Chính) Địa chỉ: Số 8 Ngõ 178 đường Đình Thôn,P.Mỹ Đình,Q.Nam
PHIẾU THU TIỀN MẶT Quyển số:
Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Tâm Địa chỉ: Ngân hàng Shinhanbank Việt Nam- PGD Phạm Hùng
Lý do nộp: Rút tiền ngân hàng Shinhanbank về nhập quỹ
(Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI NỘP TIỀN NGƯỜI LẬP
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền( viết bằng chữ):………
Mẫu số 03: Giấy rút tiền Ngân hàng Shinhanbank
SHINHANBANK Đổi tiền/Foreign Exchange
Rút tiền mặt/Cash Withdrawal
Đóng tài khoản/Close Account
Chuyển khoản nội bộ/ Fund Transfer
Ngày/Date: 28/11/2019 Đơn vị: Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
Số tiền/ Amount 300.000.000 VND Địa chỉ: Bằng chữ/ In words: Ba trăm triệu đồng Điện thoại: CMND/HC: Chuyển khoản cho:
Nội dung thanh toán/Pay ment content:
Chữ ký và dấu của chủ khoản
Họ tên và chữ ký người nhận tiền
Người nhận tiền/ Receiver: Nguyễn Thị Tâm
CMND/HC số: Ngày cấp:
Dành cho ngân hàng/Bank use only Giám đốc
CIF Name: CONG TY TNHH XAY DUNG VÀ THUONG MAI 555 VIET NAM
Comment: Cash: VND 300,000,000 (Credit) EX Rate(1)
Mẫu số 04: Mẫu giấy vay tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
Hôm nay, ngày 05/12/2019 tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
555 Việt Nam, chúng tôi gồm có:
Bên A (Bên cho vay): Ông Na Seung Chun
Bên B (Bên vay) là Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại 555 Việt Nam, đại diện bởi kế toán trưởng Nguyễn Hồng Hà Công ty có địa chỉ tại số 8, ngõ 178 đường Đình Thôn, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội và mã số thuế là 0106269709.
Sau khi thỏa thuận hai bên đồng ý ký giấy vay tiền với nội dung nhƣ sau:
Bên A đồng ý cho Bên B vay tiền, cụ thể:
Bằng chữ: Một tỷ đồng chẵn./
Phương thức thanh toán: Tiền mặt/chuyển khoản
Cam kết: Bên B cam kết trả đúng đủ số tiền đã cam kết trong giấy vay cho bên A Đại điện hai bên ký và ghi rõ họ tên
Sau khi thực hiện định khoản, kế toán sẽ ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt (Mẫu số 05) và tiếp theo là sổ nhật ký chung (Mẫu số 06) Dựa trên các chứng từ đã lập cùng với sổ quỹ tiền mặt và sổ nhật ký chung, kế toán sẽ tiến hành ghi Sổ cái tài khoản 111 (Mẫu số 07).
Mẫu số 05 là Sổ quỹ tiền mặt của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam, theo mẫu số S04a – DNN Địa chỉ công ty được ghi rõ tại số 8 ngõ 178 đường Đình Thôn, P.Mỹ Đình, phù hợp với quy định ban hành theo Thông tư số.
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
Quý 4 Năm 2019 Đơn vị tính: VND Ngày, tháng ghi sổ
Thu Chi Thu Chi Tồn
Số dƣ nợ đầu kỳ 75.170.487
Rút tiền ngân hàng shinhanbank nhập quỹ
Nộp thuế trước bạ, phí đăng kiểm xe ô tô
Thanh toán tiền điện tháng 12
Thanh toán chi phí đi khảo sát công trình
(Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Mẫu số 06: Sổ nhật ký chung (trích) của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam, theo mẫu số S03a – DNN Địa chỉ công ty tại Số 8 ngõ 178 đường Đình Thôn, P.Mỹ Đình, được ban hành theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ tài chính)
Quý 4 Năm 2019 Đơn vị tính: VND
Tổng phát sinh trong kỳ 482.133.966.415 482.133.966.415
31/10/2019 PX 167 Xuất vật tƣ cho công trình 1541 2.946.000
31/10/2019 PX 167 Xuất vật tƣ cho công trình 152 2.946.000
Thanh toán HĐ 372 ngày 19.11.2019 và HĐ 369 ngày 13.11.2019
Thanh toán HĐ 372 ngày 19.11.2019 và HĐ 369 ngày 13.11.2019
28/11/2019 PT 11-06 Rút tiền ngân hàng shinhanbank nhập quỹ
28/11/2019 PT 11-06 Rút tiền ngân hàng shinhanbank nhập quỹ
Nộp thuế trước bạ, phí đăng kiểm xe ô tô
Nộp thuế trước bạ, phí đăng kiểm xe ô tô
Thanh toán tiền mua hàng 3311 340.000
Thanh toán tiền mua hàng
03/12/2019 PN 117 Mua vật tƣ thiết bị điện HĐ
03/12/2019 PN 117 Mua vật tƣ thiết bị điện HĐ
03/12/2019 PN 117 Mua vật tƣ thiết bị điện HĐ
05/12/2019 PT 12-02 Mƣợn tiền của ông Na
05/12/2019 PT 12-02 Mƣợn tiền của ông Na
05/12/2019 PT 12-03 Rút tiền mặt về nhập quỹ 1111 200.000.000
05/12/2019 PT 12-03 Rút tiền mặt về nhập quỹ 1121 200.000.000
Thanh toán tiền điện tháng
Thanh toán tiền điện tháng
Thanh toán chi phí đi khảo sát công trình
Thanh toán chi phí đi khảo sát công trình
Tạm ứng lương lần 3 (công nhân 555) 334 200.000.000
Tạm ứng lương lần 3 (công nhân 555) 1111 200.000.000
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người lập biểu (Ký, họ tên)
Mẫu số 07 là trích Sổ cái tài khoản 111 – Tiền mặt của Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam, theo mẫu S03b – DNN Địa chỉ công ty nằm tại số 8 ngõ 178 đường Đình Thôn, phường Mỹ Đình, quận Nam Từ, được ban hành theo Thông tư số.
Tài khoản: 111 - Tiền mặt Đơn vị tính: VND
CT Số hiệu Nợ Có
Tổng số phát sinh đầu kỳ 75170487
Tổng phát sinh trong kỳ 25.984.972.115 25.901.132.421
17/10/2019 PT PT10-04 Thu tạm ứng 141 38.800.000
27/11/2019 PC T11-043 Thanh toán HĐ 369 ngày 13.11.2019 3311 7.909.000 27/11/2019 PC T11-043 Thanh toán HĐ 372 ngày 19.11.2019 3311 2.004.200 28/11/2019 PT T11-06 Rút tiền ngân hàng shinhanbank nhập quỹ 1121 300.000.000
29/11/2019 PC T11-050 Nộp thuế trước bạ, phí đăng kiểm xe ô tô 3339 139.400.000 30/11/2019 PC T11-052 Thanh toán HĐ 18321 ngày 17.11.2019 3311 1.011.670
02/12/2019 PC T12-002 Thanh toán tiền mua hàng 3311 340.000
05/12/2019 PT T12-02 Mƣợn tiền của Mr Na 3411 1.000.000.000
05/12/2019 PT T12-03 Rút tiền mặt về nhập quỹ 1121 200.000.000
13/12/2019 PC T12-019 Thanh toán tiền điện tháng 12 6422 5.816.571
17/12/2019 PC T12-022 Thanh toán chi phí đi khảo sát công trình 1547 200.000 17/12/2019 PC T12-023 Thanh toán tiền nhà trọ T11+12.2019 1547 3.000.000
18/12/2019 PC T12-027 Thanh toán tiền văn phòng phẩm 3311 4.540.800
19/12/2019 PC T12-029 Cước chuyển phát nhanh T11.2019 3311 489.430
23/12/2019 PC T12-033 Công nhân 555 tạm ứng lương lần 3 334 200.000.000 23/12/2019 PT T12-04 Rút tiền NH shinhanbank nhập quỹ 1121 1.600.000.000
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
Người lập biểu (Ký, họ tên)
3.2.3.2 Kế toán chi tiền mặt
TK 111, tài khoản chi tiết 1111 – Tiền Việt Nam
Các tài khoản liên quan: 141, 331, 334, 338 …
Các chứng từ đƣợc sử dụng gồm: Phiếu chi (Mẫu số 02-TT), Hóa đơn giá trị gia tăng, Phiếu mua hàng, Đề nghị thanh toán, Đề nghị tạm ứng
Kế toán sử dụng chứng từ gốc để lập phiếu chi trên máy tính, tạo thành 2 liên Phiếu chi cần ghi đầy đủ nội dung, sau đó in ra và ký tên bởi người lập Cuối cùng, phiếu chi được chuyển cho Kế toán trưởng và Giám đốc để ký duyệt.
Khi hoàn tất việc thu thập chữ ký, kế toán sẽ xuất quỹ và yêu cầu người nhận tiền kiểm tra và ký vào phiếu chi Kế toán giữ một liên để ghi nhận vào sổ quỹ tiền mặt và giao một liên cho người nhận Dựa vào phiếu chi và các chứng từ gốc đã lập, kế toán sẽ tiến hành ghi vào sổ kế toán.
Vào ngày 27/11/2019, Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ DHD đã nhận thanh toán tiền mặt cho hai hóa đơn: hóa đơn số 0000369 ngày 13/11/2019 với số tiền 7.909.000 đồng và hóa đơn số 0000372 ngày 19/11/2019 với số tiền 2.004.200 đồng Tổng số tiền thanh toán là 9.913.200 đồng Căn cứ vào các tài liệu như Hoá đơn GTGT (mẫu số 08 và mẫu số 09) và Phiếu chi tiền mặt (Mẫu số 10), kế toán đã thực hiện định khoản theo quy định.
Vào ngày 13/12/2019, công ty đã thanh toán tiền điện tháng 12 cho Điện lực Nam Từ Liêm với số tiền 5.816.571 đồng Vì công ty thuê văn phòng làm địa điểm kinh doanh, hóa đơn điện nước vẫn mang tên chủ nhà, nên kế toán chỉ hạch toán vào chi phí mà không hạch toán tiền thuế Kế toán thực hiện định khoản cho giao dịch này.
Ví dụ 3.6: Ngày 17/12/2019 Thanh toán chi phí đi khảo sát công trình cho Nguyễn Xuân Dũng Số tiền 200.000 đồng
Ví dụ 3.7: Ngày 19/12/2019 Thanh toán tiền cước chuyển phát nhanh
Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt (Mẫu số 11), kế toán định khoản
Ví dụ 3.8: Ngày 23/12/2019 Chi cho công nhận tạm ứng lương lần 3 Số tiền 200.000.000 đồng
Mẫu số 08: Hoá đơn GTGT số 369
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ DHD VIỆT NAM
Mã số thuế( Tax Code): 0107362203 Địa chỉ (Address): Thôn 2, Xã Vạn Phúc, Huyện Thanh Trì, TP.Hà Nội Điện thoại (Tel): 0974 94 4344
Số TK (A/C No):19030218911886 Tại( Bank Name):
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 555 VIỆT NAM
Mã số thuế: 0106269709 Địa chỉ: số 8 ngõ 178 đường Đình Thôn, Phường Mỹ đình 1, Q.Nam Từ Liêm,TP.Hà nội
Hình thức thanh toán: TM/CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
1 Hóa chất hilti RE 100/500/1 Cái 4 410.000 1.640.000
Thuế suất GTGT:10%, Tiền thuế GTGT: 719.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 7.909.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu chín trăm linh chín nghìn đồng Đơn vị mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu số 09: Hoá đơn GTGT số 372
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ DHD VIỆT NAM
Mã số thuế( Tax Code): 0107362203 Địa chỉ (Address): Thôn 2, Xã Vạn Phúc, Huyện Thanh Trì, TP.Hà Nội Điện thoại (Tel): 0974 94 4344
Số TK (A/C No):19030218911886 Tại( Bank Name):
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 555 VIỆT NAM
Mã số thuế: 0106269709 Địa chỉ: số 8 ngõ 178 đường Đình Thôn, Phường Mỹ đình 1, Q.Nam Từ Liêm,TP.Hà nội
Hình thức thanh toán: TM/CK Số tài khoản:
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lƣợng Đơn giá Thành tiền
2 Ê cu M12 (Mạ điện phân) Cái 80 2.150 172.000
Cộng tiền hàng: 1.822.000 Thuế suất GTGT:10%, Tiền thuế GTGT: 182.200 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.004.200
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu không trăm linh bốn nghìn hai trăm đồng Đơn vị mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên) Đơn vị bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) (Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
Mẫu số 10: Phiếu chi tiền mặt số TT11-043 Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và thương mại 555 Việt Nam Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo TT133/2016/TT-BTC Ngày 26 tháng 08 năm của
BTC) Địa chỉ:Số 8, Ngõ 178 đường Đình Thôn, P.Mỹ Đình, Nam Từ
PHIẾU CHI TIỀN MẶT Quyển số:
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Trung Hưng Địa chỉ: Công ty TNHH xây dựng và dịch vụ DHD
Lý do chi: Thanh toán HĐ 369 ngày 13.11.2019, HĐ 372 ngày 19.11.2019
(Viết bằng chữ): Chín triệu chín trăm mười ba nghìn hai trăm đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP
(Ký,họ tên,đóng dấu)
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Nộp tiền TK Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):………
Mẫu số 11: Phiếu chi tiền mặt T12-029 Đơn vị: Công ty TNHH Xây dựng và thương mại 555 Việt Nam Mẫu số: 02-TT
(Ban hành theo TT133/2016/TT-BTC Ngày 26 tháng 08 năm 2016 của BTC) Địa chỉ: Số 8 Ngõ 178 đường Đình Thôn,P.Mỹ Đình,Q.Nam Từ
PHIẾU CHI TIỀN MẶT Quyển số:
Họ và tên người nhận tiền: Bùi Thanh Tùng Địa chỉ: Tổng công ty cổ phần bưu chính Viettel, số 1,Giang Văn Minh,P.Kim Mã
Lý do chi: Cước chuyển phát nhanh T11.2019
(Viết bằng chữ):Bốn trăm tám mươi chín nghìn bốn trăm ba mươi đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ):………
Sau khi thực hiện định khoản kế toán và ghi chép vào sổ quỹ tiền mặt (Mẫu số 05), kế toán tiếp tục ghi vào sổ nhật ký chung (Mẫu số 06) Cuối mỗi ngày, dựa trên các chứng từ đã lập cùng với sổ quỹ tiền mặt và sổ nhật ký chung, kế toán tiến hành ghi Sổ cái tài khoản.
3.2.4 Kế toán tiền gửi ngân hàng
3.2.4.1 Kế toán tăng tiền gửi ngân hàng
“TK 112 – Tiền gửi ngân hàng”, TK chi tiết 1121 – tiền gửi ngân hàng (VND) Các tài khoản liên quan: 111, 136, 131, 515…
Các chứng từ sử dụng gồm: Giấy báo có, Ủy nhiệm thu
Khi nhận giấy báo có từ ngân hàng, kế toán cần hạch toán vào sổ nhật ký chung để đối chiếu số liệu giữa công ty và ngân hàng Đồng thời, thủ quỹ cũng phải đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với thông tin trên sổ cái và sổ nhật ký chung.
Vào ngày 25/11/2019, Công ty TNHH BF-AIR CONDITIONER đã nhận được giấy báo có từ Ngân hàng Shinhanbank thông báo về việc chuyển khoản tạm ứng 30% của hợp đồng 20191111/BF-555 ký ngày 11.11.2019, với số tiền là 860.400.000 đồng Dựa trên phiếu hạch toán (Mẫu số 12), kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng.
Vào ngày 26/12/2019, Công ty TNHH xây dựng và cơ điện DAEWON đã nhận được giấy báo có từ Ngân hàng Shinhanbank, thông báo về việc chuyển khoản thanh toán tiền vật tư sản xuất với số tiền 500.000.000đ Dựa trên phiếu hạch toán (Mẫu số 13), kế toán đã thực hiện định khoản tương ứng.
Mẫu số 12: Giấy báo có Ngân hàng
SHINHANBANK VIETNAM VOUCHER(Phiếu hạch toán)
(For customer – Khách hàng lưu) Trx Date(Time) – Ngày giao dịch : 25/11/2019 08:58:42 Slip No.(Số chứng từ): 8071-_2019112-508584-2542975 PHAM HUNG BRANCH Ref No (Số tham chiếu) 700-008-391489
CIF No (Mã số khách hàng) 2806651422
Công ty TNHH BF-AIR CONDITIONER (2300983900)
Trx Amount (Số tiền GD) VND 860,400,000 ( Eight hundred sixty million four hunred thousand)
EX Rate ( Tỷ giá hối đoái) 1 Ex Amount: 860,400,000
Screen No.(Màn hình số) BD00
Remark Account No 700007255696 (CONG TY TNHH XAY DUNG VA THUONG MAI 555 VIET NAM): VND 860,400,000 (Credit)
Mẫu số 13: Giấy báo có Ngân hàng
SHINHANBANK VIETNAM VOUCHER(Phiếu hạch toán)
(For customer – Khách hàng lưu) Trx Date(Time) – Ngày giao dịch : 26/12/2019 10:44:06
Slip No.(Số chứng từ): 8009-19605269-000000017 PHAMHUNG BRANCH Ref No (Số tham chiếu) 700-000-271616 DEMAND DEPOSIT-VND
CIF No (Mã số khách hàng) 2800002670 Công ty TNHH XAY DUNG & CO
DIEN DAEWON [0401407843] Trx Amount (Số tiền GD) VND 500,000,000 ( Five hundred million )
EX Rate ( Tỷ giá hối đoái) 1 Ex Amount: 0
Screen No.(Màn hình số) 0130 Withdraw
(CONG TY TNHH XAY DUNG VA THUONG MAI 555 VIET NAM): VND 500,000,000 (Credit) EX Rate (1)
02ND PAYMENT FOR CONTRACT NO.DWC-555/KORTEK 014-2019 KORTEK PROJECT (FAX)
Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
3.3.1 Đánh giá thực trạng chung về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
- Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung
Hình thức kế toán này sử dụng mẫu sổ đơn giản, giúp phân công lao động hiệu quả và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý Ngoài ra, công ty còn trang bị hệ thống máy tính, hỗ trợ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế một cách nhanh chóng và dễ dàng theo dõi.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách đơn giản, gọn nhẹ và hợp lý, đảm bảo hoạt động nề nếp và hiệu quả Công ty luôn chú trọng ứng dụng công nghệ vào công việc để nâng cao năng suất Đặc biệt, công ty đầu tư vào việc nâng cao trình độ cho nhân viên, tất cả đều có chuyên ngành và trình độ nghiệp vụ cao.
Chứng từ kế toán là tài liệu quan trọng được lập ngay khi có giấy tờ gốc, phản ánh chính xác nội dung và được sử dụng một cách hợp lý, theo đúng mẫu quy định Hệ thống chứng từ cần được tổ chức khoa học và gọn nhẹ, với phiếu thu chi được ghi chép rõ ràng, sắp xếp và đánh số theo thứ tự để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Mọi nghiệp vụ kế toán đều được ghi nhận qua các chứng từ kế toán, đảm bảo tính khách quan Chứng từ phải được luân chuyển theo trình tự hợp lý và hợp lệ, sau đó được kiểm tra bởi kế toán trưởng và phê duyệt bởi giám đốc, kèm theo chữ ký của những người có thẩm quyền, trước khi tiến hành thủ tục thu chi.
Kế toán của công ty thực hiện việc tập hợp đầy đủ các chứng từ hạch toán và ghi chép chính xác các nghiệp vụ vào sổ sách theo quy định Công ty đã mở sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và các sổ sách đối chiếu, giúp quản lý vốn bằng tiền một cách hiệu quả.
Công ty hiện đang áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT-BTC, phù hợp với mô hình hoạt động Hệ thống này sử dụng tài khoản cấp 1 và cấp 2 để quản lý chi tiết về vốn bằng tiền một cách hiệu quả.
Cập nhật thông tin liên tục về các chế độ và chính sách mới trong lĩnh vực kế toán và thuế Nhân viên phòng kế toán sẽ đảm bảo thông tin được cập nhật đầy đủ và kịp thời khi có bất kỳ thay đổi nào.
- Đào tạo nhân lực: Công ty thường khuyến khích, trợ cấp cho cán bộ nhân viên học thêm nhằm nâng cao nghiệp vụ
Trong những năm gần đây, công ty đã đối mặt với nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, dẫn đến lợi nhuận âm hoặc lợi nhuận không cao Tình trạng này đã ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động cũng như các chiến lược mở rộng và phát triển kinh doanh trong tương lai.
Công việc trong bộ phận kế toán chưa được phân phối hợp lý, khiến mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều khâu tính toán, điều này dẫn đến nguy cơ sai sót cao.
Kế toán nội bộ kiêm thủ quỹ của công ty có nhiệm vụ quản lý thu chi và bảo quản tiền mặt trong két sắt Tuy nhiên, việc kiểm kê tiền mặt chỉ được thực hiện định kỳ vào cuối tháng, điều này có thể dẫn đến sự không khớp giữa số tiền mặt thực tế và số liệu trong sổ sách.
- Đối với kế toán tiền mặt:
+ Công ty chƣa lập bảng kê chi tiền và bảng kê kiểm quỹ, nên việc kiểm kê, đối chiếu sổ sách đôi khi gặp khó khăn
Công ty chưa thiết lập định mức tiền mặt tồn quỹ cụ thể và kế hoạch thanh toán công nợ thống nhất, dẫn đến tình trạng tiền mặt tại quỹ không ổn định, có lúc dư thừa, có lúc thiếu hụt, gây khó khăn trong việc chi tiêu và quay vòng vốn.
Sổ quỹ kế toán chỉ tính tồn quỹ vào cuối mỗi quý, không thực hiện kiểm tra tồn quỹ hàng ngày, điều này có thể dẫn đến sai lệch số liệu và khó khăn trong việc kiểm soát.
Công ty chưa lập sổ tiền gửi ngân hàng và không thực hiện việc lấy hoặc in sổ phụ ngân hàng để đối chiếu giữa số liệu thực tế và hạch toán Việc này có thể gây ra sự sai lệch trong việc so sánh số liệu, dẫn đến những sai sót trong kế toán.
3.3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại 555 Việt Nam
Công ty cần triển khai các giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí và tăng cường hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tránh tình trạng thua lỗ Để thực hiện điều này, công ty cần chú trọng vào việc tối ưu hóa quy trình làm việc và cải thiện chất lượng sản phẩm.
Để giảm chi phí, công ty nên mở rộng tìm kiếm các nhà cung cấp mới bên cạnh những nhà cung cấp cũ, đảm bảo cung ứng đủ số lượng và chất lượng Cần tăng cường quản lý nguyên vật liệu từ khâu mua sắm cho đến khi đưa vào sản xuất Đồng thời, ban hành các quy định khuyến khích nhân viên tiết kiệm điện nước và thực hiện kiểm tra bảo dưỡng tài sản định kỳ nhằm giảm chi phí sửa chữa và mua sắm mới.
Thứ nhất công ty nên đẩy mạnh chiến lƣợc maketting hiệu quả, tìm kiếm thêm thị trường mới và mở rộng các thị trường đang khai thác