1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ

257 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Án Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Sản Phẩm Nông Nghiệp Tỉnh Đồng Nai Trong Bối Cảnh Hội Nhập Quốc Tế
Trường học Viện Chính Sách Và Chiến Lược Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn
Chuyên ngành Nông Nghiệp
Thể loại Đề Án
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 257
Dung lượng 6,41 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Cấp trung ương (14)
  • 1.2. Cấp tỉnh (15)
  • CHƯƠNG I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH ĐẾN NÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI (18)
    • I. QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM (18)
    • II. CÁC KÊNH VÀ CHIỀU TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA HỘI NHẬP (19)
      • 2.1. Các hiệp định thương mại tự do (19)
      • 2.2. Chủ nghĩa bảo hộ (24)
      • 2.3. Chính sách của các đối tác thương mại chính (26)
      • 2.4. Hàm ý cho nông nghiệp tỉnh Đồng Nai (30)
  • CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI (32)
    • I. ĐẶC ĐIỂM VÀ VỊ THẾ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP (32)
    • II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP (34)
      • 2.1. Tình hình chung (34)
      • 2.2. Cà phê (35)
      • 2.3. Điều (35)
      • 2.4. Tiêu (36)
      • 2.5. Cao su (37)
    • III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI (39)
      • 3.1. Tình hình chung về cây ăn trái (39)
      • 3.2. Xoài (39)
      • 3.3. Bưởi (40)
      • 3.4. Sầu riêng (40)
    • IV. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI (42)
      • 4.1. Tình hình chung về chăn nuôi (42)
      • 4.2. Chăn nuôi heo (43)
      • 4.3. Chăn nuôi gà (44)
    • V. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM TỪ GỖ (45)
    • I. CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG (48)
      • 1.1. Vị trí địa lý (48)
      • 1.2. Đặc điểm khí hậu, điều kiện tự nhiên (48)
      • 1.3. Quy mô địa phương (49)
    • II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG (50)
      • 2.1. Trình độ lao động (50)
      • 2.2. Cơ sở hạ tầng (50)
      • 2.3. Chính sách và thể chế (51)
    • III. NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP (53)
      • 3.1. Môi trường kinh doanh (53)
      • 3.2. Sự phát triển của các cụm ngành chế biến nông sản (54)
      • 3.3. Sự phát triển của doanh nghiệp (55)
  • CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP (56)
    • I. NGÀNH HÀNG CÀ PHÊ (57)
      • 1.1. Tình hình cung-cầu của các sản phẩm cà phê của Đồng Nai (57)
      • 1.2. Chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh (63)
      • 1.3. Điều kiện tự nhiên, yếu tố đầu vào (66)
      • 1.4. Công nghiệp hỗ trợ (67)
      • 1.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản phẩm cà phê Đồng Nai (69)
      • 1.6. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm cà phê Đồng Nai (70)
    • II. NGÀNH HÀNG ĐIỀU (74)
      • 2.1. Tình hình cung-cầu của các sản phẩm điều của Đồng Nai (74)
      • 2.2. Chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh (76)
      • 2.3. Điều kiện tự nhiên, yếu tố đầu vào (82)
      • 2.4. Công nghiệp hỗ trợ (83)
      • 2.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc đến sản phẩm điều Đồng Nai (86)
      • 2.6. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm điều Đồng Nai (88)
    • III. NGÀNH HÀNG TIÊU (92)
      • 3.1. Tình hình cung-cầu của các sản phẩm tiêu của Đồng Nai (92)
      • 3.2. Chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh (96)
      • 3.3. Yếu tố đầu vào (99)
      • 3.4. Công nghiệp hỗ trợ (101)
      • 3.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc đến sản phẩm tiêu Đồng Nai (104)
      • 3.6. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm tiêu Đồng Nai (105)
    • IV. NGÀNH HÀNG HEO (110)
      • 4.1. Tình hình cung-cầu của các sản phẩm heo của Đồng Nai (110)
      • 4.2. Chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh (114)
      • 4.3. Điều kiện tự nhiên, yếu tố đầu vào (120)
      • 4.4. Công nghiệp hỗ trợ (121)
      • 4.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc đến sản phẩm heo Đồng Nai (126)
      • 4.6. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm heo Đồng Nai (130)
    • V. NGÀNH HÀNG GÀ (133)
      • 5.1. Tình hình cung-cầu của các sản phẩm gà của Đồng Nai (133)
      • 5.2. Chuỗi giá trị và năng lực cạnh tranh (137)
      • 5.3. Điều kiện tự nhiên, yếu tố đầu vào (141)
      • 5.4. Công nghiệp hỗ trợ (142)
      • 5.5. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản phẩm gà Đồng Nai (144)
      • 5.6. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm gà Đồng Nai (146)
    • VI. NGÀNH HÀNG TRÁI CÂY (150)
      • 6.1. Tình hình cung – cầu các sản phẩm trái cây (150)
      • 6.2. Tình hình sản xuất tại Đồng Nai (152)
      • 6.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (157)
      • 6.4. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm trái cây Đồng Nai (161)
    • VII. NGÀNH HÀNG GỖ VÀ SẢN PHẨM TỪ GỖ (163)
      • 7.1. Tình hình cung – cầu các sản phẩm gỗ (163)
      • 7.2. Tình hình sản xuất tại Đồng Nai (165)
      • 7.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế (169)
      • 7.4. Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm gỗ và sản phẩm gỗ Đồng Nai (173)
  • CHƯƠNG V. TẦM NHÌN, QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (175)
    • I. BỐI CẢNH (175)
      • 1.1. Cơ hội (175)
      • 1.2. Thách thức (177)
    • II. TẦM NHÌN (179)
    • III. QUAN ĐIỂM (179)
    • IV. MỤC TIÊU (179)
    • V. GIẢI PHÁP CHUNG (180)
      • 5.1. Giải pháp thị trường, phát triển thương hiệu và xây dựng kênh phân phối (180)
      • 5.2. Giải pháp quy hoạch (181)
      • 5.3. Giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư thu hút doanh nghiệp (182)
      • 5.4. Giải pháp liên kết chuỗi (183)
      • 5.5. Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ cao (184)
      • 5.6. Giải pháp thể chế, tổ chức hành chính (184)
    • VI. ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ CHO MỘT SỐ MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC TỈNH ĐỒNG NAI (185)
      • 6.1. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho ngành hàng cà phê (185)
      • 6.2. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho ngành hàng điều (189)
      • 6.3. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho ngành hàng tiêu (194)
      • 6.4. Định hướng mục tiêu và giảihapáp đột phá cho ngành hàng Heo (198)
      • 6.5. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho ngành hàng gà (0)
      • 6.6. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho ngành hàng trái cây (0)
      • 6.7. Định hướng mục tiêu và giải pháp đột phá cho ngành hàng gỗ và sản phẩm gỗ (0)
    • VII. KHÁI TOÁN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN (0)
  • CHƯƠNG VI. DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN (0)
  • CHƯƠNG VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN (0)
    • I. HIỆU QUẢ KINH TẾ (0)
    • II. HIỆU QUẢ XÃ HỘI (0)
    • III. HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG (0)
  • CHƯƠNG VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Cấp trung ương

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030

- Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 10/04/2013 của Ban chấp hành trung ương Đảng về hội nhập quốc tế

Quyết định 950/QĐ-TTg, ban hành ngày 25/07/2012 bởi Thủ tướng Chính phủ, đã phê duyệt Chương trình hành động nhằm thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2011 - 2020, với tầm nhìn định hướng đến năm 2030 Chương trình này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành xuất nhập khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và đóng góp vào sự phát triển kinh tế quốc gia.

Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tập trung vào nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong giai đoạn 2013-2020 Mục tiêu chính của đề án là xây dựng nền kinh tế vững mạnh, bền vững, thích ứng với biến đổi của thị trường toàn cầu.

Quyết định số 899/QĐ-TTg ban hành ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Đề án này hướng tới việc cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại và bảo vệ môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Chỉ thị 2039/CT-BNN-KH ngày 20/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được ban hành nhằm triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Mục tiêu của chỉ thị này là nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp Việt Nam.

- Nghị quyết 31/NQ-CP ngày 13/05/2014 của Chính Phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế

- Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020

Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN, ban hành ngày 09/5/2014 bởi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phê duyệt Đề án "Tái cơ cấu ngành chăn nuôi" nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi Việt Nam Đề án này hướng đến việc cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng cường hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi.

Quyết định số 1006/QĐ-BNN-TT, ban hành ngày 13/5/2014 bởi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, đề ra Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt cho năm 2014 Quyết định này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường và thúc đẩy phát triển bền vững trong ngành trồng trọt.

Quyết định số 1003/QĐ-BNN-CB ngày 13/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt Đề án Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch Đề án này nhằm mục tiêu tối ưu hóa quy trình chế biến, tăng cường giá trị sản phẩm và giảm thiểu tổn thất trong giai đoạn sau thu hoạch, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành nông nghiệp.

- Quyết định số 986/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Ban hành Kế hoạch thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa

15 học công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững

Quyết định số 1440/QĐ-BNN-KH ngày 27/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt kế hoạch đổi mới cơ cấu và cơ chế đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp Mục tiêu của quyết định này là tăng cường giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới.

Quyết định số 3346/QĐ-BNN-KH ngày 29/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch Đổi mới cơ chế, chính sách và pháp luật nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp Kế hoạch này tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và gắn liền với xây dựng nông thôn mới.

Quyết định số 4930/QĐ-BNN-KTHT ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê duyệt Kế hoạch Đổi mới tổ chức sản xuất nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Kế hoạch này cũng gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2014-2020.

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;

Quyết định 1684/QĐ-TTg ngày 30/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu Chiến lược này tập trung vào việc cải thiện chất lượng sản phẩm nông nghiệp, tăng cường hợp tác quốc tế, và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực nông nghiệp Mục tiêu cuối cùng là tạo ra một nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả và bảo vệ môi trường, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Quyết định 40/GĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/04/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

Nghị định số 98/2018/NĐ-CP, ban hành ngày 05/07/2018, của Chính phủ Việt Nam nhằm khuyến khích phát triển hợp tác và liên kết trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các mô hình hợp tác hiệu quả, nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Nghị định cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết nối giữa nông dân, doanh nghiệp và các tổ chức liên quan để thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.

- Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/09/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Cấp tỉnh

- Quyết định 2419/2011/QĐ-UBND ban hành ngày 26/9/2011 về Chương trình Phát triển cây trồng, vật nuôi chủ lực và xây dựng sản phẩm nông nghiệp giai đoạn 2011-

Quyết định 82/QĐ-UBND ngày 09/01/2013 đã ban hành Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020, với định hướng đến năm 2030 tại tỉnh Đồng Nai Chương trình này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao giá trị xuất khẩu và cải thiện cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.

Quyết định 36/2013/QĐ-UBND ngày 14/6/2013 quy định về chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai di dời vào những vùng được khuyến khích phát triển chăn nuôi Chính sách này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi, cải thiện môi trường và nâng cao hiệu quả sản xuất Các cơ sở chăn nuôi sẽ nhận được sự hỗ trợ cần thiết để chuyển đổi địa điểm, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế địa phương.

Quyết định 17/2014/QĐ-UBND, ban hành ngày 13/5/2014, sửa đổi và bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai Quyết định này nhằm khuyến khích các cơ sở chăn nuôi di dời vào vùng phát triển chăn nuôi, theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 14/6/2013.

Quyết định 74/2014/QĐ-UBND ban hành ngày 31/12/2014 quy định mức ưu đãi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2015 – 2020 Quyết định này nhằm khuyến khích đầu tư, phát triển kinh tế nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân địa phương Các doanh nghiệp sẽ nhận được các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật để thúc đẩy sản xuất và phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

Quyết định số 869/QĐ-UBND ban hành ngày 13/4/2015 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai, nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Mục tiêu của đề án là chuyển đổi phương thức sản xuất, tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND, ban hành ngày 31/3/2016, quy định mức hỗ trợ cho việc áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản tại tỉnh Đồng Nai Quy định này nhằm thúc đẩy việc cải thiện chất lượng sản phẩm nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao giá trị kinh tế cho người sản xuất.

Quyết định 2251/QĐ-UBND ngày 18/7/2016 phê duyệt kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất nhằm tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại tỉnh Đồng Nai Kế hoạch này tập trung vào việc nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, đồng thời gắn liền với việc xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030.

Quyết định 52/2016/QĐ-UBND ngày 13/9/2016 quy định chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ tại tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2016-2020 Chính sách này hướng đến việc cải thiện đời sống của nông dân, khuyến khích phát triển chăn nuôi bền vững và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm Đồng Nai cam kết hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và đào tạo cho nông hộ để đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển kinh tế địa phương.

Quyết định số 4468/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 đã phê duyệt kết quả thực hiện việc rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy hoạch nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 – 2020, với định hướng đến năm 2025.

- Quyết định số 4525/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 phê duyệt Quy hoạch thủy lợi tỉnh Đồng Nai đến năm 2025, định hướng đến năm 2035;

Quyết định 445/QĐ-UBND ngày 16/2/2017 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm công nghiệp và nông nghiệp tại tỉnh, nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) Mục tiêu của đề án là cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thích ứng với các tiêu chuẩn quốc tế.

Quyết định 34/2018/QĐ-UBND ngày 14/8/2018 đã sửa đổi và bổ sung một số điều về mức hỗ trợ áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông, lâm nghiệp và thủy sản tại tỉnh Đồng Nai, theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh.

Nghị quyết 143/2018/NQ-HĐND, ban hành ngày 07/12/2018, quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tại tỉnh Đồng Nai Mục tiêu của nghị quyết là thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị sản phẩm và đảm bảo lợi ích cho nông dân Chính sách này khuyến khích hợp tác giữa các hộ nông dân, doanh nghiệp và tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Nghị quyết cũng đề ra các biện pháp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ nông sản.

- Quyết định 4406/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 về việc Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cơ giới hóa, giảm tổn thất trong nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm

2030 tạo động lực tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH ĐẾN NÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI

QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

Trong hơn 20 năm qua, Việt Nam đã mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế trên trường quốc tế Từ 1995 đến 2000, Việt Nam gia nhập ASEAN và đàm phán các hiệp định thương mại song phương Giai đoạn 2001-2010, sự kiện gia nhập WTO năm 2007 đánh dấu hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn cầu Đến nay, Việt Nam đã ký kết 12 FTA với 56 quốc gia và nền kinh tế, trong đó có 6 FTA ngoài khối ASEAN Hiện có 11 FTA đã có hiệu lực và 1 FTA chưa có hiệu lực (FTA ASEAN-Hồng Kông) Ngoài ra, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN từ năm 2015 và đã kết thúc đàm phán EVFTA.

Từ năm 2011 đến nay, Việt Nam đã chuyển mình trong việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA), mở rộng ra nhiều đối tác toàn cầu và không chỉ tập trung vào thương mại hàng hóa mà còn bao gồm các cam kết về dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, và môi trường Các FTA thế hệ mới như CPTPP và EVFTA có mức độ cam kết sâu rộng, tác động mạnh mẽ đến thương mại và thể chế Đồng thời, trong khu vực ASEAN, Việt Nam đã tích cực thúc đẩy hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), tạo điều kiện thuận lợi cho sự trao đổi kinh tế, chính trị và văn hóa giữa các quốc gia thành viên.

CÁC KÊNH VÀ CHIỀU TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA HỘI NHẬP

2.1 Các hiệp định thương mại tự do

Phần này sẽ xem xét các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA, AEC và VKFTA, cùng với ảnh hưởng của chúng đến xuất nhập khẩu nông sản Bài viết sẽ phân tích sâu về các nông sản chủ lực của Đồng Nai, bao gồm cây công nghiệp, chăn nuôi, trái cây, gỗ và sản phẩm từ gỗ, được trình bày chi tiết trong Chương IV, tại các Mục 1.5, 2.5, 3.5, 4.5, 5.5, 6.4 và 7.4.

Trong khuôn khổ hiệp định CPTPP, các nước thành viên cam kết cắt giảm hơn 48% số dòng thuế nông nghiệp xuống 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực, và con số này sẽ vượt quá 60% sau đó.

Trong 10 năm qua, Úc, New Zealand và Singapore đã giảm hầu hết các dòng thuế nông sản về 0% ngay năm đầu tiên Theo hiệp định EVFTA, Việt Nam cam kết cắt giảm 24% số dòng thuế nông sản về 0% ngay năm đầu và 99% sau 10 năm Các nước EU cũng cam kết cắt giảm 0% lần lượt vào năm thứ nhất và sau 10 năm là 74,6% và 97,3% số dòng thuế nông nghiệp Đối với các nước CPTPP và EU đã ký FTA với Việt Nam như Úc, New Zealand, Brunei, Singapore, việc cắt giảm thuế đã gần hoàn thành, với hầu hết thuế suất hiện tại đối với hàng hóa xuất khẩu chính của Việt Nam đã về 0% Một số mặt hàng như rau quả chế biến vẫn còn dư địa thuế nhưng ở mức thấp từ 0-5% Các nước thành viên CPTPP và EU tham gia WTO áp dụng lộ trình cắt giảm thuế ngắn cho các sản phẩm chế biến còn dư địa thuế cao Mexico đã giảm thuế nhập khẩu tiêu, điều từ 20% về 0% ngay trong năm đầu tiên, trong khi EU gần như xóa bỏ thuế nhập khẩu rau quả tươi ngay khi EVFTA có hiệu lực Tuy nhiên, một số mặt hàng nông sản cần bảo hộ vẫn được duy trì hàng rào thuế quan, với Mexico áp dụng thuế từ 0-245% theo lộ trình cắt giảm.

15 năm cũng đối với mặt hàng kể trên

Trong khuôn khổ ATIGA/AEC, các quốc gia cam kết giảm hơn 95% số lượng dòng thuế, ngoại trừ những mặt hàng nhạy cảm như đường, gạo và lá thuốc lá Đến nay, các quốc gia ASEAN6 (Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan) đã hoàn thành cam kết cắt giảm thuế quan đối với tất cả nông sản Trong khi đó, các nước CLMV (Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam) dự kiến hoàn tất cam kết vào năm 2018, tuy nhiên vẫn có một mặt hàng thuộc danh mục nhạy cảm cao sẽ được xem xét.

1 FTA Việt Nam – Hàn Quốc

3 FTA ASEAN – Úc – Niu Di Lân

4 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN

5 FTA Việt Nam – Nhật Bản

Hai mươi quốc gia vẫn tiếp tục trì hoãn việc thực thi cam kết, như Việt Nam đã gia hạn thực hiện cam kết về đường mía đến năm 2020 Hiện tại, phần lớn các dòng thuế nhập khẩu của các quốc gia trong danh mục cắt giảm đã giảm xuống mức 0-5%, chỉ còn lại các mặt hàng không cắt giảm và các mặt hàng nhạy cảm.

Cam kết nguồn gốc xuất xứ

Sản phẩm xuất khẩu muốn được hưởng ưu đãi thuế quan khi vào các nước thành viên FTA cần chứng minh nguồn gốc xuất xứ theo quy định AEC, CPTPP và EVFTA đều xây dựng quy định này dựa trên nền tảng của WTO Các hiệp định này phân loại hàng hóa thành hai nhóm để xác định nguồn gốc xuất xứ cụ thể.

Nhóm 1 bao gồm hàng hóa có xuất xứ thuần túy, được sản xuất tại một hoặc nhiều quốc gia thành viên trong hiệp định Tại mỗi quốc gia, nhóm này thường gồm vật nuôi, cây trồng và thủy sản được sinh ra, nuôi dưỡng và đánh bắt trong lãnh thổ Ngoài ra, các hàng hóa sản xuất từ các sinh vật này hoặc các sản phẩm dẫn xuất của chúng cũng thuộc về nhóm 1.

Nhóm 2 bao gồm hàng hóa được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều Bên, sử dụng nguyên phụ liệu không có xuất xứ từ các nước thành viên Để được công nhận, hàng hóa phải đáp ứng các quy tắc xuất xứ cụ thể cho từng ngành, dựa trên các tiêu chí như hàm lượng giá trị khu vực, giới hạn tỷ lệ nguyên vật liệu không có xuất xứ trong quá trình sản xuất và gia công, cũng như tiêu chí chuyển đổi chương (HS cấp độ 2), nhóm (HS cấp độ 4) và phân nhóm (HS cấp độ).

Mã số HS của sản phẩm cuối cùng cần được so sánh với mã số HS của nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất Điều này bao gồm các công đoạn gia công cụ thể và quy trình chế biến thực hiện trên nguyên liệu có xuất xứ thuần túy.

CPTPP và EVFTA cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa để hưởng ưu đãi thuế quan, với điều kiện đạt ngưỡng kim ngạch xuất nhập khẩu Doanh nghiệp có thể chủ động khai báo và chịu trách nhiệm về xuất xứ hàng hóa của mình, giúp đơn giản hóa thủ tục, cắt giảm thời gian và chi phí, nâng cao tỷ lệ tận dụng ưu đãi trong các FTA Cơ chế này cũng giảm rủi ro cho cơ quan cấp phép và giảm gánh nặng cho hải quan Tuy nhiên, trong ASEAN, cơ chế này chỉ mới được thí điểm áp dụng cho doanh nghiệp đủ điều kiện mà chưa phổ biến.

Nhà sản xuất đồng thời là nhà xuất khẩu hàng hóa do chính thương nhân hoặc doanh nghiệp sản xuất, cần tuân thủ quy định về xuất xứ trong vòng 02 năm gần nhất.

Cam kết về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch động thực vật (SPS) và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT)

AEC, CPTPP và EVFTA đều tuân thủ Hiệp định SPS của WTO, đặt ra nguyên tắc chung cho các biện pháp SPS và TBT mà không quy định cụ thể cho từng mặt hàng Các quốc gia có quyền áp dụng biện pháp SPS/TBT nhằm bảo vệ sức khỏe động thực vật và con người, đồng thời đảm bảo tiêu chuẩn minh bạch cho hàng hóa nhập khẩu dựa trên cơ sở khoa học Những biện pháp này không được tạo ra rào cản thương mại bất hợp lý và phải tuân thủ nguyên tắc đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia Đặc biệt, các hiệp định yêu cầu minh bạch hóa SPS/TBT với khoảng thời gian 60 ngày từ khi góp ý đến khi ban hành Quốc gia có khả năng chuẩn bị chứng cứ khoa học tốt và hệ thống tiêu chuẩn SPS, TBT cao có thể áp dụng biện pháp nghiêm ngặt hơn đối với hàng hóa nhập khẩu.

Các biện pháp SPS (An toàn thực phẩm và sức khỏe động vật, thực vật) và TBT (Rào cản kỹ thuật trong thương mại) được thể hiện qua các tiêu chuẩn và quy chuẩn mà các quốc gia áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu, cùng với quy trình kiểm định và đánh giá sự phù hợp của hàng hóa với các tiêu chuẩn này Các cam kết SPS và TBT khuyến khích các quốc gia xây dựng và hài hòa hóa các tiêu chuẩn quốc tế được công nhận chung, đồng thời công nhận lẫn nhau các quy định để thúc đẩy thương mại hàng hóa Việc xây dựng các biện pháp hài hòa không yêu cầu chứng minh bằng khoa học.

Trong khuôn khổ AEC, các cam kết SPS và TBT được quy định trong ATIGA nhằm thúc đẩy xây dựng các biện pháp tương đương, hài hòa hóa sử dụng chung và nâng cao năng lực SPS khu vực, đồng thời giải quyết các vấn đề SPS và TBT gây cản trở thương mại Nội dung cam kết tương tự như trong WTO, với mục tiêu xây dựng thị trường ASEAN thống nhất thông qua việc hài hòa tiêu chuẩn sản phẩm và quy chuẩn kỹ thuật Theo Hiệp định nông nghiệp, các nước đã thành lập nhóm đặc trách về tiêu chuẩn sản phẩm trồng trọt ASEAN, với 19 tiêu chuẩn chung đã được xây dựng ASEAN cũng đã công bố quy trình GAP chung và quy trình VIETGAP dựa trên quy trình này Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có văn bản nào cho các sản phẩm nông nghiệp mặc dù đã có 6 Hiệp định/Thỏa thuận về tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp trong ASEAN.

Cam kết SPS và TBT trong EVFTA nhằm mục tiêu loại bỏ các biện pháp gây trở ngại bất hợp lý trong thương mại Các quốc gia tham gia cam kết này sẽ cùng nhau thúc đẩy việc cải thiện quy định, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong thương mại quốc tế.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI

ĐẶC ĐIỂM VÀ VỊ THẾ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP

Ngành nông nghiệp Đồng Nai đã có sự tăng trưởng ổn định với tỷ lệ bình quân từ 3,5% đến 4% mỗi năm trong giai đoạn 2011-2017, và đạt mức tăng đột phá 4,4% vào năm 2018 Trong năm 2018, giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của tỉnh đạt 40.714,7 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 36.553 tỷ đồng, với trồng trọt đạt 14.934 tỷ đồng (chiếm 40%) và chăn nuôi đạt 20.682 tỷ đồng (chiếm 56%).

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2018 đã có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ trọng trồng trọt giảm từ 59% xuống 40% và chăn nuôi tăng từ 38% lên 56% Dịch vụ, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ 9% Đặc biệt, giai đoạn 2015-2018 chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ, khi đến năm 2018, giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đã vượt qua trồng trọt, trở thành tiểu ngành quan trọng nhất trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.

Hình II-1 Giá trị sản xuất nông lâm thủy sản Đồng Nai, 2011-2018 (giá 2010)

Giá trị sản xuất các tiểu ngành Tỷ trọng GTSX các tiểu ngành

Nguồn: Cục thống kê Đồng Nai & Sở NN&PTNT Đồng Nai (2018)

Chăn nuôi Đồng Nai là ngành chủ lực trong sản xuất nông nghiệp, đóng góp 56% vào giá trị GTSX ngành trong năm 2018, với mức tăng trưởng 8% mỗi năm giai đoạn 2010-2018, cao hơn so với mức trung bình 4% của trồng trọt Các sản phẩm chính trong chăn nuôi bao gồm heo và gà (Cục thống kê Đồng Nai 2018).

Trồng trọt là ngành nông nghiệp quan trọng thứ hai tại tỉnh, đóng góp 40% giá trị sản xuất trong năm 2018 Trong đó, cây ăn quả như bưởi, xoài, và sầu riêng chiếm 34,5% giá trị sản xuất của ngành trồng trọt Cây công nghiệp như tiêu, điều, và cao su chiếm 33%, trong khi cây lương thực đóng góp khoảng 17,5% giá trị sản xuất ngành này.

Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụLâm nghiệp: Thủy sản:

Hình II-2 GRDP tỉnh Đồng Nai, 2011-2017 (giá 2010)

Nguồn: Cục thống kê Đồng Nai (2018)

Ngành chế biến thực phẩm Đồng Nai đang phát triển mạnh mẽ và phù hợp với xu hướng hội nhập Năm 2016, ngành này đã tạo ra 102 nghìn tỷ đồng, chiếm hơn 20% tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, khẳng định vai trò mũi nhọn của tỉnh.

So với các tỉnh công nghiệp hóa mạnh ở Việt Nam, Đồng Nai nổi bật với ngành công nghiệp chế biến nông sản phát triển mạnh mẽ, chỉ đứng sau Bình Dương về giá trị sản xuất Đồng Nai vượt xa các tỉnh Long An, Tây Ninh và Bình Phước trong lĩnh vực này.

Bảng II-1 GTSX và tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Đồng Nai và một số tỉnh, 2016

Tổng GTSX ngành công nghiệp

GTSX công nghiệp chế biến, chế tạo

GTSX sản xuất, chế biến thực phẩm

Tỷ trọng GTSX chế biến thực phẩm/ngành công nghiệp (%) 20 17 28 33 51

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD dựa trên niên giám thống kê các tỉnh (2018)

Ngành công nghiệp chế biến nông sản của Đồng Nai chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của mình, mặc dù đã có những nỗ lực trong hai năm 2016-2023.

Năm 2017, trong khi ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng trưởng 9,21%, công nghiệp chế biến nông sản chỉ đạt 5,89% (Cục thống kê Đồng Nai 2018) Tại Đồng Nai, trong hơn 3600 doanh nghiệp chế biến, chỉ khoảng 300 doanh nghiệp chế biến nông sản, chiếm 8% Trong số đó, chỉ có khoảng 130 doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp FDI, tập trung vào các lĩnh vực như thức ăn gia súc, bột ngọt, cà phê, và sữa Bên cạnh đó, có khoảng 3000 cơ sở sản xuất chế biến nông sản ở quy mô hộ gia đình, chủ yếu là sơ chế, dẫn đến giá trị sản phẩm chưa cao (Báo Đồng Nai 2019).

Nông lâm thủy sản Công nghiệp xây dựng Dịch vụNghìn tỷ đồng

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP

Cây công nghiệp là một tiểu ngành truyền thống quan trọng của Đồng Nai trong nhiều năm qua Diện tích trồng cây công nghiệp tại Đồng Nai đã duy trì sự ổn định trong giai đoạn này.

Từ năm 2010 đến 2018, diện tích cây công nghiệp tại Việt Nam duy trì khoảng 125 nghìn ha, tập trung vào bốn loại chính là cà phê, cao su, hồ tiêu và điều Tuy nhiên, diện tích từng loại cây trồng có sự biến động lớn: hồ tiêu tăng từ 7 nghìn ha lên 19 nghìn ha, cao su từ 44 nghìn ha lên 52 nghìn ha, trong khi diện tích cây điều giảm mạnh từ 50 nghìn ha xuống gần 38 nghìn ha và cà phê giảm từ 20 nghìn ha xuống còn 15 nghìn ha Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, diện tích cây lấy quả chứa dầu và cây ca cao cũng dao động từ 400-500 ha Sản lượng của các cây công nghiệp đã có sự thay đổi tương ứng với biến động diện tích trong giai đoạn này.

Sản lượng hạt tiêu tại Việt Nam đã tăng đáng kể, từ 12,2 nghìn tấn vào năm 2010 lên hơn 30 nghìn tấn vào năm 2018, trong khi sản lượng điều lại giảm từ 50 nghìn tấn năm 2010 xuống gần 39 nghìn tấn vào năm 2018.

Hình II-3 Diện tích một số cây công nghiệp chủ lực Đồng Nai, 2010 – 2017

Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai, Niên giám thống kê Đồng Nai (2017)

Hình II-4 Sản lượng một số cây công nghiệp chủ lực của Đồng Nai, 2010-2017

Nguồn: Cục Thống kê Đồng Nai, Niên giám thống kê Đồng Nai 2017

Phần dưới đây sẽ tập trung phân tích thực trạng một số cây công nghiệp có tiềm năng phát triển

Cây lấy quả chứa dầu Cà phê Cao su Tiêu Điều

Cà phê nhân Mủ cao su Hạt tiêu nhân Hạt điều nhân

Mặc dù chỉ chiếm 2,7% diện tích cà phê cả nước, Đồng Nai đóng vai trò quan trọng trong chế biến cà phê cho thị trường xuất khẩu và nội địa Tỉnh có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp lớn như Vinacafe, Nestle, và Intimex Tín Nghĩa Tính đến năm 2018, Đồng Nai có 16 nhà máy FDI và 7 nhà máy trong nước tại các khu công nghiệp chuyên về cà phê, cùng 6 doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp Nguồn cung cà phê chủ yếu đến từ các địa phương khác, với Robusta từ Tây Nguyên và Arabica từ Lâm Đồng và một số tỉnh miền núi phía Bắc Doanh nghiệp Tín Nghĩa cũng đã bắt đầu đầu tư vào vùng nguyên liệu cà phê Arabica tại Lào.

Đồng Nai nổi bật với ngành công nghiệp chế biến cà phê phát triển, cung cấp sản phẩm đa dạng gồm ba nhóm chính: cà phê nhân xanh, cà phê chế biến sâu và cà phê phối trộn với nguyên liệu khác Trong đó, cà phê chế biến sâu bao gồm cà phê robusta rang xay và cà phê hòa tan, trong khi nhóm cà phê phối trộn và đóng gói gồm cà phê hòa tan hỗn hợp, cà phê viên nén và cà phê túi lọc Hiện tại, Đồng Nai sản xuất cả ba loại sản phẩm cà phê, chiếm hơn 50% tổng khối lượng sản xuất cà phê của cả nước.

Bảng II-2 Đóng góp của Đồng Nai vào sản xuất cà phê cả nước, 2018

Cả nước (nghìn tấn) Đồng Nai (nghìn tấn)

Nguồn: Ước lượng của nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD từ điều tra doanh nghiệp và chuyên gia (2018)

2.3 Điều Đồng Nai là một tỉnh sản xuất điều trọng điểm của cả nước Năm 2018, Đồng Nai là tỉnh có diện tích gieo trồng điều lớn thứ hai cả nước, chiếm 13,26% cả nước (chỉ xếp sau tỉnh Bình Phước 45,79%), đóng góp 14,96% sản lượng cả nước, tương đương 45,7 nghìn tấn và 21,46% sản lượng của vùng Đông Nam Bộ Diện tích điều của Đồng Nai giảm dần qua các năm, từ 50,1 nghìn ha năm 2005 giảm xuống còn 37,97 nghìn ha vào năm 2018 Nguyên nhân là do: i) giá cả bấp bênh, biến đổi khí hậu dẫn tới việc nông dân chặt bỏ để chuyển sang trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn; ii) ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và công trình hạ tầng

Sản xuất điều ở Đồng Nai chủ yếu diễn ra theo hình thức hộ cá thể, với rất ít mô hình liên kết như tổ nhóm hay hợp tác xã (HTX) Mặc dù có một số tổ hợp tác và HTX trồng điều được thành lập, nhưng hoạt động thực tế còn hạn chế và lợi ích của việc liên kết chưa được nhận thức rõ ràng Tỉnh hiện có 01 HTX trồng điều An Viễn ở huyện Trảng Bom và 70 câu lạc bộ/tổ hợp tác, nhưng hoạt động vẫn còn rời rạc và kém hiệu quả Mặc dù Hội điều Đồng Nai đã được thành lập, nhưng vai trò của Hiệp Hội vẫn còn mờ nhạt, chưa tương xứng với quy mô ngành điều trong tỉnh và chưa thực hiện được các hoạt động theo định hướng đã đề ra.

Công nghệ chế biến hạt điều tại Đồng Nai hiện vẫn ở mức thô sơ, với 39 doanh nghiệp chuyên chế biến và sản xuất hạt điều Các hình thức sản xuất bao gồm chế biến hạt điều nhân trắng xuất khẩu, chế biến hạt điều rang muối cho tiêu dùng nội địa, và các hoạt động phân loại, đóng gói hạt điều Ngoài ra, tỉnh còn có gần 100 cơ sở chế biến không đăng ký và nhiều hộ gia đình tham gia vào ngành chế biến này Quy trình chế biến chủ yếu sử dụng máy móc cơ khí đơn giản kết hợp với lao động thủ công, dẫn đến sản phẩm chủ yếu là hạt điều nhân, chiếm 95% tổng sản lượng.

2.4 Tiêu Đồng Nai luôn là tỉnh trồng tiêu truyền thống và là nguồn cung quan trọng của cả nước Diện tích tiêu của tỉnh tăng trong thời gian gần đây nhưng vẫn thấp hơn tốc độ của các tỉnh Tây Nguyên Từ 1990 đến nay, diện tích tiêu Đồng Nai luôn chiếm hơn 10% diện tích tiêu cả nước, xấp xỉ 30% diện tích tiêu của vùng Đông Nam Bộ Đồng Nai liên tục tăng diện tích trồng tiêu từ 7,6 nghìn ha năm 2005 lên 18,9 nghìn ha năm 2018 với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 7,26%/năm, vượt xa mức quy hoạch là 9.000 ha năm

Tính đến năm 2018, diện tích thu hoạch tiêu tại Đồng Nai đã tăng nhanh chóng, đạt hơn 14 nghìn ha với tốc độ bình quân 7,57%/năm Sản lượng tiêu của Đồng Nai trong năm 2018 đạt 30,38 nghìn tấn, chiếm khoảng 13% tổng sản lượng của cả nước, với mức tăng trưởng trung bình 9%/năm trong giai đoạn 2005-2018.

Mặc dù Đồng Nai là một tỉnh quan trọng trong việc cung cấp tiêu cho Việt Nam, nhưng năng suất tiêu của tỉnh này vẫn thấp hơn mức trung bình cả nước và khu vực Đông Nam Bộ Cụ thể, năm 2018, năng suất tiêu bình quân của Đồng Nai chỉ đạt 22,09 tạ/ha, trong khi con số này ở mức 25,9 tạ/ha cho toàn quốc Hơn nữa, năng suất tiêu của Đồng Nai còn cho thấy sự không ổn định và có xu hướng giảm trong những năm gần đây, chủ yếu do giá cả thấp khiến người dân không mặn mà đầu tư chăm sóc cây trồng.

Tổ chức sản xuất tiêu tại Đồng Nai chủ yếu là nông hộ nhỏ, với diện tích trung bình dưới 1ha/hộ Xu hướng hình thành tổ nhóm và hợp tác xã đã bắt đầu xuất hiện, đặc biệt là trong mô hình trồng tiêu hữu cơ bền vững Tuy nhiên, mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị tiêu còn lỏng lẻo, không có hợp đồng cung ứng rõ ràng, dẫn đến việc người nông dân chủ động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo thời vụ Hầu hết các hộ trồng tiêu thường bán sản phẩm trong vòng hai đến ba tháng sau thu hoạch do cần tiền cho sinh hoạt và trả nợ, cùng với việc thiếu điều kiện lưu trữ và lo ngại về biến động giá cả.

Phần lớn số nông hộ lưu trữ tiêu trên ba tháng là những hộ gia đình giàu có và khá giả, hoặc những hộ có nguồn thu nhập bổ sung từ các hoạt động nông nghiệp khác và phi nông nghiệp.

Sản phẩm chế biến từ tiêu tại Đồng Nai chủ yếu là tiêu nguyên liệu, tức là tiêu đen còn vỏ lụa Hầu hết các nhà máy chế biến tiêu tại Việt Nam tập trung tại Bình Dương, trong khi Đồng Nai có một số doanh nghiệp chế biến nhỏ, nổi bật là nhà máy Olam Việt Nam.

2.5 Cao su Đồng Nai là một trong những vùng nguyên liệu cao su lớn của cả nước.Tổng diện tích cao su Đồng Nai đến năm 2018 là 52.051 ha, chiếm khoảng 5,3% diện tích cao su cả nước, đứng thứ 6 cả nước; sau các tỉnh Bình Phước (237,6 ngàn ha), Bình Dương (134 ngàn ha), Tây Ninh (100,4 ngàn ha),Gia Lai (100,4 ngàn ha) và Kon Tum (74,8 ngàn ha) Đồng Nai liên tục tăng diện tích trồng cao su từ 44,7 nghìn ha năm 2005 lên 52.051 nghìn ha năm 2018 với tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 1.99%/năm, vượt xa mức quy hoạch là 43-43,5 ngàn ha năm 2020 (Cục thống kê Đồng Nai 2018) Tuy diện tích vùng trồng tăng mạnh khoảng 7 ngàn ha trong giai đoạn 2010-2018 nhưng do diện tích cho thu hoạch tăng chậm hơn và đạt 31.211ngàn ha năm 2018 Sản lượng cao su Đồng Nai đến năm

2018 đạt 45.23 nghìn tấn, chiếm xấp xỉ 4% sản lượng của cả nước

Cao su Đồng Nai phân bố ở các huyện: Cẩm Mỹ (13.232 ha), Long Thành (10.173 ha), Thống Nhất (6.503 ha), TX Long Khánh (5.817 ha), Định Quán (4.710 ha), Trảng Bom (2.519 ha),v.v…

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY ĂN TRÁI

3.1 Tình hình chung về cây ăn trái Đồng Nai rất có nhiều tiềm năng để trở thành một vùng trọng điểm về cây ăn trái khi có diện tích đất lớn, với chủng loại đất phù hợp với cây lâu năm, và ít chịu ảnh hưởng bới biến đổi khí hậu Đồng Nai là một trong những tỉnh sản xuất cây ăn trái lớn nhất cả nước với gần 51,6 nghìn ha cây ăn trái (5,5% diện tích cả nước), trong đó có hơn 43,3 nghìn ha đang trong thời gian thu hoạch cho sản lượng trên 523,7 nghìn tấn Diện tích cây ăn trái của tỉnh tăng với tốc độ ổn định khoảng 1%/năm trong giai đoạn 2010-2017 Bưởi và xoài là hai sản phẩm có diện tích tăng mạnh nhất với tốc độ tăng trưởng diện tích lần lượt là 17,35%/ năm và 4,18%/năm, trong khi đó một số loại cây ăn trái có xu hướng giảm diện tích như chôm chôm, cam quýt Đến cuối năm 2018, tỉnh đứng đầu cả nước về diện tích xoài (12,38 nghìn ha), chuối (7,8 nghìn ha), sầu riêng (4,6 nghìn ha) Cây ăn trái phát triển ở hầu hết các địa phương tại Đồng Nai nhưng tập trung chủ yếu ở Định Quán, Thống Nhất, Xuân Lộc và Thị Xã Long Khánh Đây cũng là những khu vực đã hình thành được vùng chuyên canh Xoài, Chôm chôm, Sầu riêng, chuối Theo đánh giá của các chuyên gia thì năng suất và chất lượng của trái cây Đồng Nai có thể hoàn toàn cạnh tranh được với các vùng chuyên trái cây ở ĐBSCL như Vĩnh Long và Tiền Giang

3.2 Xoài Đồng Nai là tỉnh có diện tích gieo trồng xoài lớn nhất cả nước, chiếm 13,7% trong tổng diện tích xoài cả nước năm 2018 và hơn 63,4% diện tích xoài vùng Đông Nam Bộ Xoài được trồng tập trung tại huyện Định Quán (chiếm tới gần 51% tổng diện tích gieo trồng năm 2015); huyện Vĩnh Cửu –chiếm 25% và Xuân Lộc -chiếm hơn 17% Tương tự như diện tích trồng xoài của tỉnh tăng từ mức 7,1 nghìn ha năm 2005 lên 12.38 nghìn ha năm 2018, diện tích thu hoạch cũng tăng nhanh, từ 3,6 nghìn ha năm 2005 lên 10,6 nghìn ha năm 2018 (gấp 2,6 lần)

Kỹ thuật trồng xoài ở Đồng Nai hiện đang cho năng suất cao, nhưng lợi thế này đang bị thu hẹp Năng suất xoài của tỉnh Đồng Nai cao hơn mức bình quân cả nước, nhưng sự chênh lệch này đang giảm dần, từ 84,2 tạ/ha vào năm 2005 xuống còn 100 tạ/ha vào năm 2017 Mặc dù Đồng Nai đứng đầu về diện tích gieo trồng, nhưng sản lượng xoài của tỉnh chỉ chiếm khoảng 13,1% tổng sản lượng cả nước, thấp hơn Tiền Giang và Đồng Tháp Trong giai đoạn 2011-2018, sản lượng xoài của Đồng Nai tăng trung bình 6,6%, từ 70,3 nghìn tấn năm 2011 lên 99 nghìn tấn năm 2018.

Hình II-5 Năng suất xoài tỉnh Đồng Nai 2005-2015 (tạ/ha)

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016)

Diện tích trồng cây bưởi tại tỉnh Đồng Nai đã tăng nhanh chóng, từ 1,3 nghìn ha vào năm 2005 lên 5,426 nghìn ha vào năm 2018, vượt 137% so với quy hoạch nông nghiệp của tỉnh Hiện nay, diện tích gieo trồng bưởi của Đồng Nai chiếm khoảng 6,34% tổng diện tích cả nước, đứng trong top 5 tỉnh có diện tích bưởi lớn nhất, chỉ sau Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang và Hà Nội Song song với sự gia tăng diện tích, sản lượng bưởi cũng tăng từ 8,8 nghìn tấn năm 2005 lên 40 nghìn tấn vào năm 2018, với năng suất toàn tỉnh tăng hơn 7%, đạt 12,5 tấn/ha trong giai đoạn 2005-2018.

2005 lên 15 tấn/ha năm 2018, cao hơn so với năng suất Đông Nam Bộ ở mức 11 tấn/ha và năng suất cả nước ở mức 12 tấn/ha (Bộ NN&PTNT 2019)

Đồng Nai nổi bật với các giống bưởi như bưởi da xanh và bưởi đường lá cam (bưởi Tân Triều) Tỉnh đã cấp chứng nhận VietGAP cho mô hình bưởi tại HTX Tân Triều với diện tích 30 ha và xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm bưởi Tân Triều Tuy nhiên, diện tích trồng bưởi Tân Triều đang giảm do năng suất thấp, khả năng chống chịu sâu bệnh kém và giống bị thoái hóa, trong khi chưa có biện pháp phục tráng giống Sản xuất bưởi chủ yếu vẫn diễn ra theo quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ và phụ thuộc vào mạng lưới thương lái để tiêu thụ sản phẩm.

Diện tích trồng sầu riêng tại tỉnh Đồng Nai đã có sự phát triển ổn định và tăng nhẹ trong giai đoạn 2005-2018, từ 3,9 ngàn hecta vào năm 2005, diện tích đã đạt được những bước tiến đáng kể vào năm 2018.

Diện tích trồng sầu riêng tại tỉnh ổn định ở mức 3,6 đến 3,8 nghìn ha, trong khi diện tích thu hoạch đạt 4,6 ha Gần đây, việc trồng mới hầu như không diễn ra do sự cạnh tranh từ các cây trồng khác như chôm chôm và măng cụt Cây sầu riêng chủ yếu tập trung tại 4 huyện: Cẩm Mỹ (34,61% diện tích gieo trồng năm 2016), TX Long Khánh (28,14%), Tân Phú (13,95%) và Xuân Lộc (9,38%) Sản lượng sầu riêng đã tăng nhanh từ 16,7 nghìn tấn năm 2005 lên 37 nghìn tấn năm 2018.

Cả nước Đông Nam Bộ Đồng Nai

Sản lượng sầu riêng hàng năm thường vượt 100%, với năng suất toàn tỉnh tăng 1,5 lần từ năm 2005 đến 2016, đạt 6,26 tấn/ha.

2005 lên 9,89 tấn/ha năm 2018 (Bộ NN&PTNT 2019)

Hiện nay, Đồng Nai có nhiều giống sầu riêng, trong đó nổi bật nhất là sầu riêng cơm vàng hạt lép từ Long Khánh và Nhơn Trạch Giống này được đánh giá cao về chất lượng thơm ngon, năng suất cao và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt Tỉnh Đồng Nai hiện chỉ có 1 giấy chứng nhận vườn cây đầu dòng sầu riêng và 2 cây đầu dòng sầu riêng Dona từ công ty TNHH Donatechno – Long Khánh – Đồng Nai (Bộ NN&PTNT 2019).

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI

4.1 Tình hình chung về chăn nuôi

Ngành chăn nuôi tỉnh Đồng Nai dẫn đầu cả nước về tổng đàn, quy mô và trình độ phát triển khoa học công nghệ, đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp Năm 2018, giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 26.184 tỉ đồng, chiếm 56% giá trị sản xuất nông nghiệp Từ 2014 đến 2018, số lượng vật nuôi và sản lượng thịt đều tăng trưởng ổn định Gần đây, tỉnh đã chú trọng phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, áp dụng quy trình VietGAHP, giảm dần quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ và thúc đẩy phát triển theo chuỗi.

Bảng II-3 Số lượng đầu con và sản lượng vật nuôi qua các năm Đơn vị 2014 2015 2016 2017 2018

Gà Nghìn con 13.859 16.172 17.354 19.250 22.245 Vịt Nghìn con 647 1.291 1.177 1.160 1.303

Thịt trâu hơi xuất chuồng Tấn 160 148 243 297 282

Thịt bò hơi xuất chuồng Tấn 5.083 5.260 6.112 6.526 6.428 Thịt lợn hơi xuất chuồng Tấn 380.568 395.045 403.564 411.380 421.357 Thị gia cầm hơi giết bán Tấn 69.007 76.562 82.301 95.276 103.223

Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai (2017)

Đồng Nai là tỉnh dẫn đầu cả nước về số lượng heo, với hơn 2 triệu con mỗi năm Tuy nhiên, số lượng heo đã có sự biến động mạnh mẽ trong giai đoạn 2016 – 2018, đặc biệt là vào năm 2017 khi giá thịt heo liên tục giảm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển chăn nuôi, đặc biệt là các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ lẻ.

2018 giá thịt heo phục hồi, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ lập tức tái đàn khiến số lượng heo cuối năm 2018 tăng nhanh đạt 2,5 triệu con

Tỉnh Đồng Nai ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về số lượng đàn bò từ năm 2014 đến 2018, với tổng số lượng bò tăng từ 66.782 lên 77.164 con Đàn bò chủ yếu là bò lai, chiếm 91%, trong khi bò sữa và bò cái sữa chỉ chiếm 1% và giống bò ta chiếm khoảng 8% Số lượng bò tập trung chủ yếu tại bốn huyện: Xuân Lộc (19.874 con), Cẩm Mỹ (11.016 con), Định Quán (8.921 con) và Tân Phú (8.860 con) Tổng sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 6,5 nghìn tấn, cùng với sản lượng sữa đạt 2 triệu lít.

Đồng Nai hiện đang dẫn đầu cả nước về tổng đàn gà, đặc biệt trong lĩnh vực chăn nuôi gà công nghiệp Sản lượng trứng gà công nghiệp của tỉnh đạt 445 triệu quả, khẳng định vị thế quan trọng trong ngành gia cầm.

Xu hướng chăn nuôi gà tại Hà Nội và Tiền Giang đang gia tăng mạnh mẽ, với tổng đàn tăng từ 1-2 triệu con mỗi năm Đồng Nai là địa phương duy nhất xuất khẩu thịt gà sang Nhật Bản Bên cạnh đó, tổng đàn vịt cũng có xu hướng tăng trưởng, từ 569 nghìn con vào năm 2015 lên 1,3 triệu con vào năm 2018, trong đó số vịt đẻ trứng chiếm 16% tổng đàn Sản lượng thịt xuất chuồng đạt 4 triệu tấn và sản lượng trứng trong kỳ đạt 26,6 triệu quả.

4.2 Chăn nuôi heo Được mệnh danh là “thủ phủ heo”, Đồng Nai đã phát triển ngành chăn nuôi heo mạnh từ những năm 1960 do vị trí thuận lợi và nằm ở gần thị trường lớn là TP Hồ Chí Minh Vào năm 2016, Đồng Nai đang đứng thứ hai cả nước về chăn nuôi heo (chiếm 6,33% tổng đàn cả nước); đến hết tháng 1/2019 tổng đàn heo của tỉnh đạt 2,5 triệu, đứng đầu cả nước Sản lượng thịt heo hơi cũng tăng nhanh từ 141 nghìn tấn vào năm 2008 đã tăng lên con số 421 nghìn tấn năm 2018, chiếm xấp xỉ gần 50% sản lượng thịt heo hơi sản xuất trong vùng Đông Nam Bộ Chăn nuôi heo thịt được phát triển tại hầu hết các đơn vị hành chính trong tỉnh, trong đó Các huyện có tổng đàn lớn nhất tỉnh bao gồm Xuân Lộc, Thống Nhất và Trảng Bom với tổng cộng 37% tổng đàn heo của cả tỉnh

Chăn nuôi heo tại Đồng Nai được coi là lĩnh vực có trình độ khoa học công nghệ cao nhất cả nước, với sự đóng góp lớn từ các doanh nghiệp FDI như CP Việt Nam, Japfa, Davaco, và Austfeed Các doanh nghiệp này chủ yếu áp dụng hai hình thức chăn nuôi: thuê đất hoặc cơ sở hạ tầng từ hộ dân và tự nuôi theo quy trình khép kín, cũng như thuê hộ nuôi gia công, chiếm khoảng 50% tổng đàn heo Ngoài ra, khu vực chăn nuôi độc lập cũng phát triển mạnh với hơn 800 trang trại (chiếm 24% tổng đàn) và khoảng 26 nghìn hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (chiếm 26% tổng đàn), tự cung cấp các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn và dịch vụ thú y.

Chất lượng sản phẩm trong chăn nuôi thường thấp hơn và nguy cơ dịch bệnh cao hơn so với hình thức chăn nuôi của doanh nghiệp FDI Gần đây, Đồng Nai đã thành lập 6 hợp tác xã và 67 câu lạc bộ/tổ hợp tác chăn nuôi heo tại huyện Thống Nhất và huyện Xuân Lộc.

Heo của Đồng Nai chủ yếu được cung cấp ra thị trường dưới dạng heo sống, với TP Hồ Chí Minh, thị trường nội địa và Trung Quốc là những thị trường chính Trong những năm qua, lợi nhuận từ hoạt động chăn nuôi heo không ổn định do giá thịt heo biến động, trong khi Đồng Nai lại thiếu các sản phẩm chế biến sâu có giá trị cao Ngoài ra, nguy cơ dịch bệnh cũng góp phần làm giảm thu nhập của người sản xuất.

Tổng đàn gà thịt của Đồng Nai đã tăng mạnh trong những năm gần đây, với số lượng gà tăng gấp đôi từ 9 triệu lên hơn 19 triệu con trong giai đoạn 2010-2017 Đến tháng 1/2019, tổng đàn gà đạt 22,4 triệu con, bao gồm 10,7 triệu gà thịt công nghiệp, 2,4 triệu gà ta, 3,5 triệu gà tam hoàng và lương phượng, cùng 5,6 triệu gà đẻ trứng Sản lượng thịt gà xuất chuồng năm 2018 đạt 93.298 tấn, tăng 7,2% so với năm 2017 Chăn nuôi gà phát triển tại hầu hết các đơn vị hành chính trong tỉnh, với các huyện lớn như Xuân Lộc (31%), Trảng Bom (17%) và Thống Nhất (11%) có quy mô sản xuất đáng kể.

Tại tỉnh Đồng Nai, chăn nuôi gà có nhiều hình thức khác nhau Trong đó, nuôi gia công chiếm 50% tổng đàn, chủ yếu do các công ty FDI hợp tác với trang trại và hộ gia đình lớn Ngoài ra, nuôi không gia công bao gồm: (i) nuôi hộ gia đình quy mô nhỏ truyền thống với 2,4 triệu con gà ta, chiếm khoảng 11% tổng đàn; (ii) nuôi hộ/trang trại quy mô lớn với gà công nghiệp, chiếm khoảng 9%; và (iii) nuôi doanh nghiệp khép kín, chiếm khoảng 30%, bao gồm toàn bộ quy trình từ chăn nuôi đến tiêu thụ Đồng Nai là nguồn cung cấp chính thịt gà cho TP Hồ Chí Minh, cung cấp khoảng 60% lượng thịt của tỉnh Gà được vận chuyển đến các lò mổ lớn tại Gò Vấp, Bình Thạnh, từ đó cung cấp cho các chợ đầu mối và nhà hàng trong thành phố Mỗi tháng, có từ 30 - 40 cơ sở chăn nuôi gà thịt tại Đồng Nai gửi khoảng 1,4 triệu đến 1,5 triệu gà đến các lò mổ ở TP Hồ Chí Minh và Long An, trong khi 03 - 04 cơ sở giết mổ cung cấp thịt gà cho các siêu thị và cửa hàng tiện lợi với số lượng từ 500 nghìn con.

Tính đến năm 2019, tỉnh Đồng Nai có khoảng 600 nghìn gà thịt, trong đó Công ty TNHH Kyou & Unitek là đơn vị duy nhất xuất khẩu sản phẩm thịt gà sang Nhật Bản Đến hết tháng 9/2018, công ty này đã xuất khẩu gần 1.000 tấn thịt gà chế biến, mang lại giá trị hơn 5 triệu USD cho thị trường Nhật Bản.

TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH GỖ VÀ SẢN PHẨM TỪ GỖ

Đồng Nai là tỉnh đóng góp lớn trong xuất khẩu gỗ của Việt Nam, với kim ngạch đạt 1,391 tỷ USD vào năm 2018, chiếm 17,4% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ cả nước Tỉnh có diện tích rừng và đất lâm nghiệp lên đến 199.981 ha, chiếm 33,87% diện tích tự nhiên, bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất Ngoài ra, Đồng Nai còn sở hữu gần 50.000 ha cây cao su và các loại cây công nghiệp lâu năm, cung cấp nguyên liệu phong phú cho ngành chế biến gỗ.

Đồng Nai là tỉnh đi đầu trong lĩnh vực chế biến gỗ và sản phẩm gỗ tại Việt Nam, với tổng cộng 812 cơ sở và doanh nghiệp chế biến gỗ Trong số đó, 554 cơ sở là hộ gia đình, chiếm 68% tổng số.

Trong tổng số 258 doanh nghiệp, có 246 doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước, chiếm 68%, và 12 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chiếm 2% Về loại hình sản phẩm, có đến 493 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất đồ mộc gia dụng, chiếm khoảng 60% Theo quy mô sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ (vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng) chiếm trên 95%, trong khi các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn (vốn điều lệ trên 50 tỷ đồng) chỉ chiếm phần còn lại.

VI LỰA CHỌN CÁC NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA ĐỒNG NAI ĐỂ PHÂN

Để lựa chọn các nông sản chủ lực có tiềm năng của tỉnh Đồng Nai, nhóm nghiên cứu đã căn cứ vào Quyết định 2419/2011/QĐ-UBND và Quyết định 869/QĐ-UBND nhằm phát triển nông nghiệp bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Đồng Nai xác định 9 sản phẩm nông nghiệp chủ lực gồm cây công nghiệp (cà phê, tiêu, điều, cao su), trái cây (bưởi, xoài, sầu riêng) và chăn nuôi (heo, gà) Ngoài ra, ngành hàng gỗ và sản phẩm từ gỗ cũng được đưa vào danh sách phân tích tiềm năng phát triển do sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Để đánh giá tiềm năng từng sản phẩm, nhóm nghiên cứu sử dụng bốn tiêu chí: thứ hạng sản xuất và chế biến sâu của Đồng Nai trong cả nước, tiềm năng thị trường nội địa và tiềm năng xuất khẩu.

Bảng II-4 Phân tích về tiềm năng phát triển của 10 nông sản chủ lực của Đồng Nai

Thứ hạng Đồng Nai về sản xuất

Thứ hạng Đồng Nai về chế biến sâu

Tiềm năng thị trường trong nước

Tiềm năng thị trường xuất khẩu

Cà phê Diện tích Nghìn ha 15 665 5

Cao (Châu Âu, EU, Châu Á)

Tiêu Diện tích Nghìn ha 14 152 3

Tốp 3 Thấp Cao (Châu Âu, EU)

Sản lượng Nghìn tấn 29 242 5 Điều Diện tích Nghìn ha 37 298 2

Cao (Châu Âu, EU, Úc)

Bưởi Diện tích Nghìn ha 3 45 8 Không có thông tin

Xoài Diện tích Nghìn ha 11 93 1 Không có thông tin Cao Trung bình

Sầu riêng Diện tích Nghìn ha 4 27 1 Không có thông tin Cao Cao

Sản lượng thịt hơi Nghìn tấn 411 3733 1

Gà Số con Triệu con 19 1

Thịt gà hơi nghìn tấn 87 1 Đồ gỗ Kim ngạch xuất khẩu Tỷ USD

Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Bảng II-4 chỉ ra rằng Đồng Nai nổi bật với 7 ngành hàng có tiềm năng cao trong sản xuất chế biến, bao gồm cà phê, điều, tiêu, heo, gà, trái cây và gỗ cùng các sản phẩm từ gỗ Dựa trên nghiên cứu và phân tích này, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn 7 sản phẩm này để thực hiện phân tích sâu hơn trong đề án.

CHƯƠNG III NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH

Năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Nai được phân tích thông qua khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương của Vũ Thành Nhóm nghiên cứu tập trung vào các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của ngành nông nghiệp tại địa phương.

Lợi thế cạnh tranh của một địa phương được xác định bởi ba yếu tố chính: thứ nhất, lợi thế sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý và quy mô địa phương; thứ hai, năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương, bao gồm chất lượng hạ tầng xã hội và các thể chế chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, cùng với các chính sách kinh tế như chính sách tài khóa và tín dụng; và thứ ba, năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, liên quan đến chất lượng môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cũng như trình độ phát triển cụm ngành và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp.

Hình III-1 Khung phân năng lực cạnh tranh của nông nghiệp Đồng Nai

Nguồn: Vũ Thành Tự Anh (2012) và Huỳnh Thế Du (2018)

CÁC YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Vị trí địa lý của Đồng Nai mang lại lợi thế nổi bật trong phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông sản Tỉnh gần các vùng nguyên liệu lớn như Tây Nguyên và ĐBSCL, đã trở thành điểm tập kết cà phê và điều nguyên liệu Đồng Nai cũng nằm gần các cảng biển nước sâu, chỉ cách cảng Cát Lái khoảng 70km và cảng Cái Mép khoảng 80km, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhập khẩu và tập kết hàng hóa với chi phí thấp Sự phát triển của Đồng Nai thành trung tâm chế biến thức ăn chăn nuôi (TĂCN) minh chứng cho điều này, khi phần lớn bắp và đậu nành được nhập khẩu qua hai cảng trên Đặc biệt, tỉnh còn là cửa ngõ nông sản vào thị trường lớn và giá trị nhất Việt Nam - TP Hồ Chí Minh, với khoảng cách từ Biên Hòa đến Quận 1 chỉ khoảng 30 km.

1.2 Đặc điểm khí hậu, điều kiện tự nhiên

Khí hậu Đồng Nai mang lại nhiều lợi thế cho phát triển nông nghiệp nhiệt đới với sự đa dạng về sản phẩm Tỉnh có đới khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với hai mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa, tạo điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi và trồng trọt, đặc biệt là cây công nghiệp và trái cây Mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng nào đó, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp tại địa phương.

3 hoặc tháng 4 năm sau (khoảng 5 – 6 tháng), mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 (khoảng

Đồng Nai có khí hậu ổn định với nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25,7 – 26,7 oC và lượng mưa từ 1.500mm - 2.700mm, độ ẩm trung bình đạt 82% Mặc dù bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, Đồng Nai ít chịu tác động nghiêm trọng so với các khu vực khác như Tây Nguyên và ĐBSCL, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp quy mô lớn Với quỹ đất phong phú, 39,1% diện tích đất đỏ bazan phù hợp cho cây công nghiệp như cao su và cà phê, trong khi 41,9% đất phù sa cổ thích hợp cho cây ngắn ngày như đậu và cây ăn trái Về tài nguyên nước, Đồng Nai có nguồn nước mặt phong phú từ hệ thống sông Đồng Nai, với tổng lượng nước đạt 25,8 tỉ m³/năm, trong đó mùa mưa chiếm 85-90% Nguồn nước ngầm cũng dồi dào, với tổng trữ lượng khai thác khoảng 4,9 triệu m³/ngày.

49 lượng tĩnh 0,8 triệu m 3 Nguồn nước dồi dào tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành trồng trọt và chăn nuôi của Đồng Nai

Đồng Nai có lợi thế lớn trong phát triển nông nghiệp nhờ vào thị trường tiêu thụ nội địa rộng lớn, với dân số khoảng 3,2 triệu người và 1 triệu công nhân nhập cư Mức thu nhập bình quân đạt 91 triệu đồng/người, cao hơn nhiều so với mức 53,5 triệu đồng/người của cả nước, tạo ra sức mua mạnh mẽ Tỉnh có 169 chợ, bao gồm 8 chợ hạng 1 và 32 chợ hạng 2, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân Đặc biệt, vị trí gần TP Hồ Chí Minh, với khoảng 15 triệu dân có thu nhập cao, giúp Đồng Nai kết nối chặt chẽ với thị trường lớn Theo Porter (2008), thị trường nội địa lớn và ổn định là yếu tố quan trọng để nông dân và nhà đầu tư yên tâm mở rộng sản xuất Đồng Nai cũng có nguồn ngân sách lớn, tự cân đối, cho phép tỉnh chủ động đầu tư và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, với đóng góp ngân sách đứng thứ 5 toàn quốc vào năm 2018.

51 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 10% ngân sách đóng góp của các địa phương

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG

Đồng Nai nổi bật với lực lượng lao động dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, với 587 nghìn người làm việc trong khu vực chế biến, chế tạo, vượt xa so với 180 nghìn người trong khu vực NLTS Đặc biệt, tỉnh cũng dẫn đầu về số lượng lao động trong ngành chế biến nông sản với 36 nghìn người, cho thấy tỷ lệ công nghiệp hóa cao Nhờ đó, lực lượng lao động Đồng Nai không chỉ có kỷ luật lao động công nghiệp tốt mà còn có khả năng tiếp thu kỹ năng và công nghệ tiên tiến một cách hiệu quả hơn so với các địa phương khác.

Bảng III-1 Lao động ngành công nghiệp chế biến thực phẩm của Đồng Nai và một số tỉnh, 2016

Chỉ số Đơn vị Đồng Nai

Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 1000 người 180 170 170 86 330

Công nghiệp chế biến chế tạo 1000 người 587 839 212 143 75,9

Sản xuất chế biến thực phẩm 1000 người 36 36 27,5 9,1 29,2

Tỷ trọng lao động chế biến thực phẩm/tổng lao động công nghiệp chế biến chế tạo

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD dựa trên niên giám thống kê các tỉnh (2018)

Đồng Nai, với vị trí địa lý thuận lợi, sở hữu hạ tầng giao thông hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm 6 tuyến quốc lộ và đường cao tốc dài gần 300km, cùng 24 tuyến tỉnh lộ tổng chiều dài khoảng 500km Tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua tỉnh dài 87,5km với 8 ga, trong khi hệ thống đường thủy dài 2.642km và các cảng như Long Bình, Gò Dầu hỗ trợ vận tải và xuất nhập khẩu Đồng Nai cách sân bay Tân Sơn Nhất khoảng 30km và dự án sân bay Long Thành dự kiến đi vào hoạt động năm 2025, sẽ là mắt xích quan trọng trong logistics khu vực phía Nam Những lợi thế này tạo điều kiện cho Đồng Nai phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản và logistics xuất khẩu.

Mặc dù hệ thống giao thông rất thuận tiện, chi phí vận chuyển của doanh nghiệp vẫn khá cao Các khoản chi phí này có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường.

Chi phí chuyển 1 kg hàng hóa bằng container 40 feet từ Đồng Nai đến cảng Cái Mép chiếm đến 50% tổng chi phí, với mức giá là 320 đồng cho mỗi kg hàng hóa khi đến Hàn Quốc.

Nhiều doanh nghiệp bày tỏ lo ngại về mức phí bôi trơn cho giao thông vận tải hàng hóa quá cao, điều này ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của họ.

Hệ thống thủy lợi Đồng Nai hiện đang gặp nhiều hạn chế, với tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp được tưới từ các công trình thủy lợi chỉ đạt khoảng 10% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Tại Đồng Nai, có tổng cộng 130 công trình thủy lợi, bao gồm 16 hồ chứa và 56 đập dâng.

Tổng cộng có 35 trạm bơm và 23 công trình phục vụ việc tạo nguồn nước, ngăn mặn và tiêu thoát lũ, với tổng năng lực tưới đạt 20.645 ha, chiếm khoảng 10% diện tích sản xuất nông nghiệp Các công trình này còn giúp ngăn mặn và ngăn lũ cho 9.594 ha, đồng thời cung cấp nước công nghiệp và sinh hoạt với lưu lượng 33.323 m³/ngày Ngoài ra, diện tích cây trồng áp dụng biện pháp tưới nước tiết kiệm gần 45.000 ha, chủ yếu nhờ vào việc người dân tự khoan giếng để khai thác nước ngầm.

2.3 Chính sách và thể chế

Trong thời gian qua, Đồng Nai đã triển khai nhiều chính sách để tái cơ cấu ngành nông nghiệp và thu hút đầu tư Sau khi Thủ tướng ban hành quyết định 899/QĐ-TTg, UBND tỉnh Đồng Nai đã xây dựng Đề án tái cơ cấu nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030 Quyết định số 869/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 phê duyệt kế hoạch thực hiện tái cơ cấu cho các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, thủy lợi và đổi mới tổ chức sản xuất.

Tỉnh Đồng Nai đã nhanh chóng cụ thể hóa các chính sách của Trung ương nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, với mục tiêu hoàn thành đề án tái cơ cấu Cụ thể, Quyết định 2251/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch đổi mới tổ chức sản xuất để nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2030 Bên cạnh đó, Quyết định 2252/QĐ-UBND đề ra kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt trong giai đoạn này.

Năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đã được xác định thông qua Quyết định 58/2014/QĐ-UBND, quy định chính sách hỗ trợ và khuyến khích phát triển hợp tác sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, với các ưu đãi về đất đai, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng Đồng thời, Quyết định 74/2014/QĐ-UBND cũng đã quy định mức hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn giai đoạn 2015 – 2020, bao gồm ưu đãi về đất đai, đào tạo, phát triển thị trường và ứng dụng khoa học công nghệ Ngoài ra, Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND đã ban hành các quy định cụ thể về mức hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.

8 Kết quả khảo sát doanh nghiệp ẩn danh của nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD (2018)

Tỉnh Đồng Nai đang tích cực áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản, với nhiều chính sách hỗ trợ đặc thù nhằm tái cơ cấu và phát triển ngành chăn nuôi Các quyết định như 36/2013/QĐ-UBND và 17/2014/QĐ-UBND hỗ trợ 80% kinh phí cho việc di dời các cơ sở chăn nuôi vào vùng khuyến khích phát triển, đồng thời quyết định 52/2016/QĐ-UBND đưa ra các chính sách hỗ trợ cụ thể cho hộ chăn nuôi như phối giống nhân tạo, xử lý chất thải và đào tạo nhân lực Ngoài ra, quyết định 80/QĐ-UBND cũng hỗ trợ chi phí giết mổ cho các cơ sở giết mổ gia súc, cùng với các chính sách thúc đẩy phát triển thị trường và thương mại như quyết định 82/QĐ-UBND về chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020.

Đến năm 2030, tỉnh Đồng Nai sẽ thực hiện Quyết định 4689/QĐ-UBND về quy hoạch hệ thống chế biến và bảo quản cà phê, gắn liền với sản xuất và xuất khẩu Mục tiêu này không chỉ hướng tới năm 2020 mà còn định hướng phát triển bền vững trong tương lai.

2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP

Mặc dù Đồng Nai đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và thu hút đầu tư, nhưng chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh này vẫn thấp hơn so với một số tỉnh lân cận như Bình Dương, Long An Theo bảng xếp hạng PCI năm 2018, Đồng Nai xếp thứ 26, trong khi Bình Dương đứng thứ 6 và Long An thứ 3 Thành tích cao nhất của Đồng Nai là vị trí thứ 9 vào năm 2011-2012, nhưng đã giảm mạnh xuống thứ 40 và 42 trong các năm 2013-2014 do những đánh giá tiêu cực về tính minh bạch, tính năng động và hệ thống pháp lý.

Giai đoạn 2015 – 2018, Đồng Nai đã có những cải thiện về các chỉ số kinh tế nhưng vẫn chưa theo kịp Bình Dương và Long An Năm 2018, Đồng Nai đứng sau hai tỉnh này về tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí thời gian và chi phí không chính thức, nhưng lại vượt trội về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và đào tạo lao động Về chỉ số gia nhập thị trường, Đồng Nai xếp trên Bình Dương nhưng dưới Long An Tuy nhiên, Đồng Nai chưa bao giờ vượt qua Bình Dương và Long An về tính năng động và tiếp cận đất đai Cụ thể, Đồng Nai không được đánh giá cao trong việc giải quyết vấn đề mới phát sinh, thái độ với khu vực tư nhân và xử lý khó khăn cho doanh nghiệp Tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Đồng Nai chỉ đạt 51%, thấp hơn so với Bình Dương (68%) và Long An (66%), dẫn đến rủi ro cao hơn về thu hồi đất và thủ tục hành chính đất đai cũng khó khăn hơn so với hai tỉnh láng giềng.

Hình III-2 Xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), 2010 - 2017

Nguồn: Tổng hợp của nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD từ trang web VCCI (2018)

Bình Dương Đồng Nai Long An

3.2 Sự phát triển của các cụm ngành chế biến nông sản

Đồng Nai nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ của 32 khu công nghiệp, tổng diện tích trên 10,2 nghìn ha, trong đó đã cho thuê hơn 5,3 nghìn ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 76,4% Ba khu công nghiệp thu hút nhiều dự án nhất là Amata với 152 dự án, Biên Hòa 2 với khoảng 119 dự án và Long Thành với 115 dự án Tỉnh cũng đã được phép thành lập 3 phân khu công nghiệp hỗ trợ tại Giang Điền, Nhơn Trạch 6 và An Phước, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Hiện tại, Đồng Nai có khoảng 570 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.

Trong khu công nghiệp Đồng Nai, có 130 doanh nghiệp trong nước, chiếm 22,6%, và 440 doanh nghiệp nước ngoài, chiếm 77,4% Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, cung cấp nguyên vật liệu và linh kiện phụ tùng như kim loại, điện - điện tử, nhựa, cao su, hóa chất và bao bì.

Chiến lược phát triển của các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tại Đồng Nai vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng tiêu chí của các cụm ngành, theo quan điểm của Porter (2008).

Cụm ngành là sự tập trung địa lý của các doanh nghiệp, nhà cung ứng và các tổ chức hỗ trợ trong lĩnh vực liên quan, tạo ra môi trường cạnh tranh và hợp tác Tại Đồng Nai, các khu công nghiệp, đặc biệt là An Phước, có sự xen kẽ giữa doanh nghiệp chế biến nông sản và các ngành công nghiệp khác Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng như điện và hệ thống xử lý chất thải chưa hoàn thiện, dẫn đến nguy cơ về chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm.

Một điểm yếu lớn trong ngành công nghiệp hỗ trợ của Đồng Nai là sự chiếm ưu thế của các sản phẩm do nhà đầu tư nước ngoài sản xuất Ngành công nghiệp hỗ trợ của các doanh nghiệp trong nước phát triển chậm, với quy mô nhỏ và năng lực hạn chế về vốn, công nghệ và sản xuất Hầu hết các doanh nghiệp này chỉ có thể tham gia vào những lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ không yêu cầu cao về kỹ thuật và kỹ năng Thêm vào đó, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước chưa thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam, dẫn đến việc liên kết chủ yếu giữa các doanh nghiệp FDI Ngoài ra, các ngành công nghiệp phụ trợ cho chế biến nông sản như cà phê, điều và tiêu vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu.

Đồng Nai hiện có 55 doanh nghiệp chế biến, nhưng phần lớn máy móc chế biến hạt điều đều được nhập từ Long An Điều này cho thấy Đồng Nai chưa thiết lập được hệ sinh thái hạ tầng cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp và dịch vụ chế biến nông sản tại địa phương.

Chi phí thuê đất và hoạt động tại các khu công nghiệp đang ở mức cao, gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) trong việc tham gia.

3.3 Sự phát triển của doanh nghiệp

Tỉnh Đồng Nai hiện đang phát triển mạnh mẽ về số lượng doanh nghiệp, chỉ đứng sau Bình Dương trong các tỉnh có mức độ công nghiệp hóa cao tại Việt Nam Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thực phẩm và nông nghiệp vẫn còn thấp, điều này dẫn đến mức độ cạnh tranh yếu Theo Porter (2008), thực trạng này gây lo ngại vì sự thiếu hụt doanh nghiệp sẽ làm giảm áp lực đổi mới và nâng cấp giữa các công ty.

Bảng III-2 Số lượng doanh nghiệp Đồng Nai và một số tỉnh, 2016

Chỉ số Đồng Nai Bình

Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 87 84 19 101 92

Công nghiệp chế biến chế tạo 2716 4378 1705 638 571

Sản xuất, chế biến thực phẩm 151 148 234 n.a 122

Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu CAP/IPSARD dựa trên niên giám thống kê các tỉnh (2018)

Sự chiếm ưu thế của các doanh nghiệp FDI so với doanh nghiệp trong nước và SME, đặc biệt trong ngành chăn nuôi và cà phê, đang tạo ra mối lo ngại lớn Mặc dù các doanh nghiệp FDI sở hữu lợi thế về vốn, công nghệ và quy mô sản xuất, nhưng chúng chưa thực sự dẫn dắt các cụm ngành để xây dựng một hệ sinh thái công nghiệp chế biến nông sản Ngược lại, các doanh nghiệp trong nước và SME vẫn còn nhỏ bé và thiếu sự liên kết chặt chẽ Mặc dù đã có một số hiệp hội ngành hàng như Hiệp hội cà phê, hiệp hội điều và hiệp hội chăn nuôi heo được thành lập, nhưng hoạt động của họ vẫn chưa hiệu quả và không đại diện cho quyền lợi cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp thành viên, điển hình là Hiệp hội điều Đồng Nai, đã không hoạt động hiệu quả trong những năm gần đây.

Đồng Nai sở hữu nhiều lợi thế vượt trội cho việc phát triển công nghiệp chế biến nông sản sâu, nhờ vào điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi và quy mô địa phương lớn Mặc dù có những yếu tố cạnh tranh cấp tỉnh như trình độ lao động và cơ sở hạ tầng thuận lợi, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế ở cấp doanh nghiệp, đặc biệt là trong khung thể chế chính sách, sự phát triển của các cụm ngành và tính cạnh tranh của các doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA ĐỒNG NAI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

TẦM NHÌN, QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỀ ÁN

Ngày đăng: 19/09/2021, 08:58

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w