THUẬT NGỮ DÙNG TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG (Internal quality assurance)
Internal quality assurance encompasses all activities within an educational institution aimed at monitoring and enhancing the quality of higher education According to UNESCO (2018), these practices are essential for fostering academic excellence and ensuring continuous improvement in educational standards.
BĐCL bên trong, hay BĐCL nội bộ, đề cập đến các chính sách và cơ chế của từng cơ sở giáo dục (CSGD) hoặc chương trình đào tạo (CTĐT) nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu và tiêu chuẩn giáo dục đại học (GDĐH) chung, cũng như cho từng lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể (APQN, 2010).
− Theo AUN-QA (2010, 2020), đối với mỗi CSGD đại học, BĐCL bên trong có thể bao gồm các công cụ và hoạt động theo mô hình sau:
CÁC BÊN LIÊN QUAN (Stakeholders)
Các bên liên quan bao gồm người học, giáo viên, nhân viên, đội ngũ lãnh đạo và quản lý, nhà sử dụng lao động, các đối tác, gia đình người học và nhà đầu tư.
8 tư, cơ quan quản lý trực tiếp, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, tổ chức, cá nhân có liên quan khác” (Bộ GDĐT, 2017)
Các bên liên quan (BLQ) là những cá nhân, tập thể hoặc tổ chức có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi hoạt động, mục tiêu và chính sách của tổ chức.
Đối với các cơ sở giáo dục đại học, việc lựa chọn bộ luật quy định (BLQ) phù hợp là rất quan trọng, tùy thuộc vào loại hình và nội dung hoạt động của cơ sở Điều này giúp tham gia hiệu quả vào các hoạt động giáo dục, tư vấn và đóng góp ý kiến.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần thu thập ý kiến từ nhiều phía, bao gồm: ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy và dịch vụ, phản hồi của nhà tuyển dụng về chất lượng sinh viên tốt nghiệp và chương trình đào tạo, cũng như đánh giá của giảng viên về chương trình đào tạo và chính sách thi đua, khen thưởng.
CHÍNH SÁCH (Policy)
Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ đích nhằm hướng dẫn quyết định để đạt được kết quả mong muốn Nó được thể hiện qua các tuyên bố ý định và thực hiện dưới dạng thủ tục hoặc giao thức Thường thì, các chính sách được thông qua bởi cơ quan quản trị trong tổ chức, hỗ trợ cho cả quyết định chủ quan và khách quan.
(https://vi.wikipedia.org/wiki/)
Chính sách của CSGD là kết quả của việc thiết lập các thông số quyết định, không chỉ ra cụ thể những hành động cần thực hiện Nó bao gồm các quy tắc đạo đức liên quan đến đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển chương trình đào tạo, tự do học thuật, bảo vệ con người và động vật, quản lý xung đột lợi ích, cùng với trách nhiệm giải trình về pháp lý và tài chính Đồng thời, chính sách này cũng nhấn mạnh vai trò của CSGD trong việc đóng góp cho xã hội (AUN-QA, 2016).
Chính sách giáo dục là những quy định thể hiện mục đích và mục tiêu của giáo dục, bao gồm các phương pháp và công cụ để đạt được những mục tiêu này Các chính sách này có thể bao gồm triết lý giáo dục, tự do học thuật, quy tắc đạo đức, quy trình tuyển sinh, quy mô lớp học, chiến lược giảng dạy và học tập, đánh giá người học, hệ thống tín chỉ, và yêu cầu tốt nghiệp.
Chính sách NCKH trong CSGD bao gồm các quy định về hoạt động nghiên cứu, đạo đức nghiên cứu, và thiết lập các mục tiêu nghiên cứu rõ ràng Những nguyên tắc này không chỉ hướng dẫn trách nhiệm và nhiệm vụ của các đơn vị nghiên cứu và cán bộ tham gia, mà còn đảm bảo rằng các hoạt động nghiên cứu phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng của CSGD, góp phần đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra (AUN-QA, 2016).
Chính sách PVCĐ (Policy for community service) là những hướng dẫn nhằm định hướng các hoạt động phục vụ cộng đồng, xác định vai trò, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên liên quan trong việc tham gia cùng cơ sở giáo dục Các hoạt động PVCĐ của cơ sở giáo dục có thể bao gồm dạy học trong môi trường cộng đồng, các hoạt động vì cộng đồng, tình nguyện và nghiên cứu khoa học dựa vào cộng đồng (Bender, 2008).
CHỈ SỐ THỰC HIỆN CHÍNH (Key performance indicator - KPI)
A performance metric is a quantifiable measure used to assess how effectively an organization or individual meets their performance objectives.
(https://www.lexico.com/definition/key_performance_indicator)
− Đối với mỗi CSGD đại học, các KPIs (ở cấp CSGD) thường được chia thành bốn nhóm:
● Đào tạo: tỷ lệ GV/người học; tỷ lệ GV có học vị TS/tổng số GV; tỉ lệ
Tỷ lệ giảng viên có chức danh GS, PGS trên tổng số giảng viên; tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp đúng hạn; tỷ lệ sinh viên có việc làm sau một năm tốt nghiệp; số lượng chương trình đào tạo đại học và sau đại học; tỷ lệ chương trình đào tạo được kiểm định chất lượng.
Tỷ lệ bài báo quốc tế trên mỗi giảng viên, số lượng giải thưởng quốc gia và quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, cùng với số lượng phát minh sáng chế và tỷ lệ nguồn thu từ khoa học và công nghệ là những chỉ số quan trọng phản ánh sự phát triển và đóng góp của ngành KH&CN.
Mức độ quốc tế hóa của cơ sở giáo dục được đánh giá qua tỷ lệ chuyên gia người nước ngoài so với tổng số giảng viên, tỷ lệ sinh viên quốc tế trong tổng số sinh viên, và số chương trình đào tạo được giảng dạy bằng tiếng Anh.
Cơ sở vật chất và tài chính của cơ sở giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo Số lượng phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn ISO, diện tích lớp học trên mỗi sinh viên, nguồn thu của cơ sở giáo dục và tỷ lệ ngân sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học là những yếu tố cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở này.
- Ví dụ: Hệ thống KPIs của South Ural State University: https://www.susu.ru/en/node/3433/implementation-plan/university-goals- and-key-performance-indicators
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH (Financial indicator)
Chỉ số tài chính là một loại chỉ số thực hiện trong lĩnh vực tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi "sức khỏe tài chính" của tổ chức hoặc doanh nghiệp Hệ thống chỉ số này giúp đánh giá sự phân bổ tài chính theo các lĩnh vực khác nhau trong đơn vị, từ đó hỗ trợ ra quyết định quản lý hiệu quả.
- Ví dụ về chỉ số tài chính trong GDĐH:
Lĩnh vực Chỉ số tài chính Chỉ tiêu Đào tạo Tỷ lệ tăng trưởng nguồn thu hằng năm từ hoạt động đào tạo
Tỷ lệ chi học bổng SV so với thu học phí
NCKH Tỷ lệ tăng trưởng nguồn thu hằng năm của đề tài, dự án
Tỷ lệ chi cho hoạt động NCKH của SV so với thu học phí
PVCĐ Tỷ lệ tăng trưởng nguồn thu hằng năm của chuyển giao công nghệ
Lĩnh vực Chỉ số tài chính Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng trưởng nguồn thu hằng năm từ hoạt động dịch vụ
CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG (Market indicator)
Chỉ số thị trường là một chỉ số quan trọng phản ánh vị thế và năng lực cạnh tranh của tổ chức hoặc doanh nghiệp trong môi trường hoạt động Hệ thống này giúp các tổ chức và doanh nghiệp xác định vị trí của mình, tầm ảnh hưởng đến khách hàng cũng như mức độ hài lòng của họ trong bối cảnh thị trường.
- Ví dụ về chỉ số thị trường trong GDĐH:
Lĩnh vực Chỉ số thị trường Chỉ tiêu Đào tạo Tỷ lệ các CTĐT được KĐCL trong nước
Tỷ lệ các CTĐT được KĐCL ngoài nước
NCKH & Đổi mới sáng tạo
Tỷ lệ bài báo quốc tế/GV
Số giải pháp, sáng chế được cấp bằng sở hữu trí tuệ/năm
PVCĐ Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm về số đề tài/dự án có chuyển giao công nghệ
Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm về sự hài lòng của các BLQ
Phát triển hệ sinh thái đại học
Tỷ lệ tăng trưởng hằng năm về số doanh nghiệp tham gia đào tạo và NCKH
Số doanh nghiệp khởi nghiệp mới được hỗ trợ phát triển/năm
ĐỔI MỚI SÁNG TẠO (Innovation)
Đổi mới sáng tạo được định nghĩa là quá trình tạo ra và ứng dụng các thành tựu, giải pháp kỹ thuật, công nghệ và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội Mục tiêu của đổi mới sáng tạo là cải thiện năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa, theo Khoản 16, Điều 3 của Luật Khoa học công nghệ số 29/2013/QH13.
Theo OECD (2015), đổi mới sáng tạo được định nghĩa là việc triển khai sản phẩm mới hoặc cải tiến đáng kể đối với hàng hóa, dịch vụ, quy trình, phương pháp marketing, hoặc phương pháp tổ chức trong kinh doanh và các mối quan hệ đối ngoại.
Trong giáo dục đại học, các đặc trưng cốt lõi của cơ sở giáo dục định hướng đổi mới sáng tạo bao gồm phát triển nghiên cứu và chuyển giao tri thức, đào tạo trong môi trường khởi nghiệp và giáo dục thông minh dựa trên công nghệ và chuyển đổi số, cùng với việc mở rộng quốc tế hóa và tham gia vào đổi mới sáng tạo toàn cầu.
ĐỐI SÁNH (Benchmarking)
Benchmarking is defined as the process of measuring the quality of an organization's policies, products, programs, and strategies, and comparing these measurements against standard metrics or similar metrics from peer organizations within the same industry.
- Các bước chính của hoạt động đối sánh bao gồm:
● Xác định những vấn đề cần được cải thiện chất lượng của tổ chức
● Xác định một tổ chức tương tự có các hoạt động hiệu quả và mong muốn được đối sánh
● Phân tích các chiến lược, giải pháp, kinh nghiệm giúp tổ chức bạn hoạt động hiệu quả
● Sử dụng thông tin thu được để cải thiện chất lượng của tổ chức
Đối sánh trong giáo dục đại học (GDĐH) tại Việt Nam là hoạt động so sánh giữa cơ sở giáo dục (CSGD) hoặc chương trình đào tạo (CTĐT) với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục Tiến trình này được tổ chức một cách hệ thống và liên tục nhằm tìm kiếm các thực hành tốt từ cả bên trong và bên ngoài CSGD, với mục tiêu nâng cao chất lượng và các chỉ số thực hiện.
- Tùy vào mục đích và nguồn lực, khi thực hiện đối sánh các CSGD có thể lựa chọn trong số các phương pháp đối sánh như:
● Đối sánh nội bộ (internal benchmarking): lựa chọn một hoạt động hoặc kết quả trong cùng tổ chức để đối sánh
● Đối sánh với bên ngoài (external benchmarking): lựa chọn một hoạt động hoặc kết quả tương đồng từ tổ chức khác để đối sánh
Đối sánh năng lực cạnh tranh là quá trình so sánh với các tổ chức bên ngoài, tập trung vào những yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công của một tổ chức.
● Đối sánh với chuẩn (performance benchmarking): dựa vào một hệ thống tiêu chuẩn cho trước để đối sánh năng lực của tổ chức
● Đối sánh về chiến lược (strategic benchmarking): thuộc đối sánh với bên ngoài, với sự quan tâm chủ yếu đến chiến lược giúp tổ chức bạn thành công
Đối sánh về thực hành (practice benchmarking) là một phần của đối sánh nội bộ, tập trung vào việc so sánh các quy trình và phương pháp thực hiện công việc giữa các đơn vị Qua đó, các tổ chức có thể nhận diện nguyên nhân gây ra sự khác biệt trong kết quả hoạt động.
(xem giải thích chi tiết hơn tại: https://www.crewhu.com/blog/6-types-of- benchmarking-your-business-should-use)
GẮN KẾT VÀ PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG (Community engagement and service)
Community engagement and service learning offer valuable opportunities for students and faculty outside the traditional classroom setting, fostering a comprehensive educational experience and personal growth These initiatives should align with the institution's vision and mission, ensuring that they provide mutual benefits to both the organization and society at large.
− Đối với mỗi CSGD đại học, hoạt động gắn kết và PVCĐ có thể bao gồm (Bender, 2008):
● Dạy học trong môi trường cộng đồng (Service learning): các khóa học thực hiện trong môi trường cộng đồng
● Các hoạt động tình nguyện (Volunteerism): đáp lời kêu gọi của cộng đồng như hiến máu, làm vệ sinh môi trường, giữ gìn trật tự xã hội, …
● Các hoạt động vì cộng đồng (Community outreach): tự nguyện đáp ứng yêu cầu của cộng đồng như Hướng dẫn mùa thi, Mùa hè xanh, …
● NCKH dựa vào cộng đồng (Community – based research): các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ hướng đến phục vụ lợi ích của cộng đồng.
HỆ THỐNG QUẢN TRỊ (Governance system)
Governance in educational institutions encompasses the structures, mechanisms, and processes that ensure effective control and direction, balancing the interests of stakeholders with the need for public accountability (AUN-QA, 2016).
Hệ thống quản trị của mỗi cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam bao gồm hội đồng trường, các tổ chức đảng và đoàn như Công đoàn và Đoàn thanh niên, cùng với các hội đồng tư vấn như hội đồng khoa học – đào tạo, hội đồng bảo đảm chất lượng và hội đồng tuyển dụng.
− Hệ thống quản trị cần (AUN-QA, 2016):
● Có các thành viên bên ngoài với đầy đủ chuyên môn cần thiết để đạt được hiệu quả quản trị của CSGD;
Bảo vệ sự nghiêm túc trong đào tạo và chất lượng giáo dục là điều cần thiết, thông qua cơ chế quản trị học thuật Điều này bao gồm việc tách biệt rõ ràng giữa quản trị tổ chức và quản trị học thuật, với sự thành lập của hội đồng khoa học và đào tạo cùng các ban tư vấn khác.
● Đảm bảo có tất cả các phòng chức năng phù hợp; có hệ thống văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ được thường xuyên rà soát;
● Giám sát các rủi ro tiềm tàng của các hoạt động và đảm bảo rằng CSGD có chiến lược để giảm thiểu những rủi ro này.
HỆ THỐNG THÔNG TIN BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG (Internal Quality
An information system is a cohesive assembly of components designed for the collection, storage, and processing of data Its primary purpose is to deliver information, knowledge, and digital products effectively.
(https://www.britannica.com/topic/information-system)
Trong hoạt động tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục (CSGD) hoặc chương trình đào tạo (CTĐT), thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và minh họa cho các nhận định trong báo cáo tự đánh giá Để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác, thông tin cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau (Bộ GD&ĐT, 2013).
Hệ thống thông tin bảo đảm chất lượng bên trong của cơ sở giáo dục cần tối thiểu bao gồm các chỉ số như tỷ lệ tiến bộ và thành công của sinh viên, tình trạng việc làm sau khi tốt nghiệp, cùng với mức độ hài lòng của sinh viên.
SV và cựu SV về CTĐT, chất lượng giảng dạy của GV, hồ sơ SV, nguồn học liệu cho SV, các chỉ số thực hiện của CSGD,… (AUN-QA, 2010).
PDCA
PDCA, viết tắt của Plan (Lập kế hoạch), Do (Triển khai), Check (Kiểm tra) và Act/Adjust (Cải tiến), là một phương pháp được phát triển bởi William Edwards Deming vào những năm 1950 nhằm kiểm soát và cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ Quy trình PDCA được thực hiện theo chu trình lặp lại, thường được gọi là Vòng Deming, giúp tổ chức duy trì sự cải tiến liên tục trong hoạt động của mình.
- Năm 1985, Kaoru Ishikawa bổ sung thêm nội hàm của hai bước P, D như sau:
● Plan: Xác định mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp để triển khai
● Do: Tổ chức đào tạo đối với những người tham gia triển khai
Năm 1993, William Edwards Deming đã đề xuất điều chỉnh chu trình PDCA thành PDSA, trong đó thay chữ C bằng chữ S (Study) để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích và đánh giá kỹ lưỡng ở bước thứ ba trong quy trình này.
PDCA là một công cụ quan trọng trong hoạt động bảo đảm chất lượng (BĐCL) tại tất cả các cấp, theo AUN (2020) Việc áp dụng PDCA giúp các cơ sở giáo dục (CSGD) nâng cao hiệu quả quản lý và cải tiến quy trình giáo dục.
17 vận dụng nội hàm của các bước như ý nghĩa ban đầu và kết hợp với các bổ sung, điều chỉnh như được đề cập ở trên.
QUẢN TRỊ RỦI RO (Risk management)
Risk management is the process of evaluating policy options based on risk assessment outcomes It involves selecting and implementing suitable control measures, including regulatory actions, to effectively manage risks.
− Đối với mỗi CSGD đại học, các rủi ro có thể là:
● Rủi ro trong chuyên môn (Academic risks): như đầu vào tuyển sinh suy giảm, một số ngành học khó tuyển sinh, …
● Rủi ro trong tuân thủ (Compliance risks): không đáp ứng được các yêu cầu theo quy định như tỷ lệ SV/GV, tỷ lệ GV có trình độ TS, …
● Rủi ro về tài chính (Financial risks): nguồn thu không như dự kiến, như học phí, nguồn tài trợ, …
● Rủi ro về vận hành (Operational risks): hoạt động của CSGD bị ảnh hưởng/ngưng trệ bởi các tác động bên ngoài như dịch bệnh, thiên tai
Rủi ro về danh tiếng xảy ra khi uy tín của một tổ chức hoặc cá nhân bị ảnh hưởng bởi những sự kiện bất ngờ, chẳng hạn như kiện tụng hoặc hành vi sai trái của một số cá nhân Những sự cố này có thể dẫn đến tổn hại nghiêm trọng đến hình ảnh và lòng tin của công chúng, gây ra hậu quả lâu dài cho thương hiệu.
● Rủi ro về chiến lược (Strategic risks): khó đạt được các mục tiêu chiến lược bởi các quyết sách sai lầm hoặc không phù hợp.
TÀI SẢN TRÍ TUỆ (Intellectual properties)
Tài sản trí tuệ được định nghĩa là những kết quả sáng tạo từ trí tuệ con người và là thành quả của các khoản đầu tư trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn hóa và nghệ thuật.
Tại các cơ sở giáo dục đại học, tài sản trí tuệ bao gồm tất cả những sáng tạo của giảng viên, cán bộ, nhân viên và sinh viên trong mọi lĩnh vực.
18 bật trong số các tài sản trí tuệ này có: phát minh, sáng chế, sách, bài báo, luận án, luận văn, bài giảng, …
- Luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam (Luật số 50/2005/QH11) bảo hộ quyền tác giả đối với các loại hình tác phẩm sau đây (Điều 14):
● Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
● Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
● Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
● Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
● Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
● Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
● Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH (Accountability)
Accountability is defined as the obligation to explain and justify one's actions, reflecting the extent to which individuals take responsibility for their decisions and behaviors.
− Đối với mỗi CSGD đại học, trách nhiệm giải trình có thể được thể hiện qua các hoạt động sau:
● Công khai về sứ mạng, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi,… của nhà trường; đồng thời, cam kết thực hiện những nội dung đó
● Công khai các chỉ số thực hiện chính (KPIs), chỉ tiêu và kết quả thực hiện
● Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các văn bản quản trị và quản lý nội bộ đối với mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường
● Kế hoạch KĐCL trường và CTĐT, và công khai kết quả KĐCL
● Thực hiện kiểm toán độc lập hằng năm và công khai kết quả kiểm toán
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ chế độ báo cáo tới các cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời công khai và cập nhật đầy đủ thông tin theo quy định.
VĂN HÓA (Culture)
Culture is defined as the collective values, beliefs, norms, and behaviors shared among a group of people This shared understanding shapes the identity and interactions within the community.
− Đối với mỗi CSGD đại học, văn hóa có thể bao gồm những giá trị hữu hình và vô hình sau:
● Kiến trúc, cách bài trí, màu sắc đặc trưng
● Sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, triết lý giáo dục, slogan, …
● Các chuẩn mực, quy ước, quy tắc nội bộ
● Các lễ nghi, nghi thức riêng của tổ chức được duy trì qua nhiều năm
● Các thói quen trong sinh hoạt và cách ứng xử bên trong và bên ngoài tổ chức.
Văn hóa chất lượng là giá trị văn hóa quan trọng mà các cơ sở giáo dục (CSGD) chú trọng phát triển Nó bao gồm hệ thống giá trị, chuẩn mực và thói quen làm việc chất lượng, được hình thành từ tất cả các thành viên trong đơn vị, nhằm thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.
(https://www.vnu.edu.vn/btdhqghn/?C2149/N10834/day-manh-xay-dung- van-hoa-chat-luong.htm)
THUẬT NGỮ DÙNG TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 20 1 CHỈ SỐ QUY ĐỔI THỜI GIAN TOÀN PHẦN (Full-time equivalent)
CHUẨN ĐẦU RA CỦA CTĐT (Program Learning Outcomes)
CĐR của CTĐT đề cập đến yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo.
CTĐT, được CSGD cam kết với người học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm bảo thực hiện (Bộ GD&ĐT, 2017)
CĐR (Chuẩn đầu ra) đề cập đến các quy định về kiến thức, kỹ năng, thái độ và phẩm chất mà người học cần đạt được sau khi tốt nghiệp Nó cũng xác định công việc mà sinh viên có thể đảm nhận và các yêu cầu đặc thù cho từng trình độ đào tạo cũng như hệ thống văn bằng (Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010).
CĐR của một chương trình giáo dục định nghĩa chất lượng tối thiểu của người tốt nghiệp, bao gồm các chỉ số về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, tính cách, hành vi và khả năng Điều này tổng quát hóa các kỹ năng cứng và kỹ năng mềm mà người học đạt được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường.
Quy trình xây dựng và công bố Chuẩn đầu ra (CĐR) cho ngành đào tạo được hướng dẫn trong Công văn 2196/BGDĐT-GDĐH ngày 22/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Các bước bao gồm việc xác định mục tiêu đào tạo, xây dựng khung chương trình, và tiến hành lấy ý kiến từ các bên liên quan Sau khi hoàn thiện, CĐR cần được công bố công khai để đảm bảo tính minh bạch và thu hút sự quan tâm từ xã hội Việc này không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
● Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng và công bố CĐR của trường
● Bước 2: Ban chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các khoa xây dựng CĐR của các ngành đào tạo thuộc quản lý của khoa
● Bước 3: Các khoa tổ chức xây dựng dự thảo CĐR
● Bước 4: Các khoa gửi dự thảo CĐR để lấy ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng, doanh nghiệp, cựu SV
● Bước 5: Hội đồng khoa học – đào tạo khoa bổ sung, hoàn thiện dự thảo CĐR ngành đào tạo
● Bước 6: Hội đồng Khoa học – Đào tạo trường tổ chức hội thảo, lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo CĐR của tất cả các ngành đào tạo
● Bước 7: Công bố dự thảo CĐR các ngành đào tạo trên trang web của trường để lấy ý kiến đóng góp
● Bước 8: Tiếp thu, hoàn thiện và Hiệu trưởng ký công bố CĐR các ngành đào tạo của trường
Bước 9: CĐR sẽ được xem xét, điều chỉnh và bổ sung định kỳ để đáp ứng kịp thời những yêu cầu ngày càng cao từ xã hội và người sử dụng lao động.
Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật Giáo dục Đại học 2012, ngành đào tạo được định nghĩa là tập hợp các kiến thức và kỹ năng chuyên môn trong một lĩnh vực nghề nghiệp hoặc khoa học cụ thể Ngành đào tạo bao gồm nhiều chuyên ngành khác nhau.
− Một số lưu ý trong quá trình thiết kế và xây dựng CĐR CTĐT:
● Tích hợp tầm nhìn, sứ mạng, triết lý giáo dục, giá trị cốt lõi của CSGD, Khoa và ngành đào tạo
● Đạt yêu cầu chuẩn mực tối thiểu theo từng trình độ được xác định tại Khung trình độ Quốc gia Việt Nam
● Sử dụng các động từ chủ động, đo lường được, đánh giá được và gắn với thang trình độ năng lực để bắt đầu cho từng CĐR
Để đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo, cần đối chiếu với các chuẩn chất lượng mà nhà trường hoặc ngành đang hướng tới, từ đó tích hợp vào quá trình thiết kế và xây dựng các chuẩn đầu ra phù hợp với định hướng phát triển của nhà trường và ngành.
CHUẨN ĐẦU RA CHUNG VÀ CHUYÊN BIỆT (Specific and generic learning outcomes) 22 4 ĐỘ GIÁ TRỊ (Validity)
Generic Learning Outcomes (GLOs) are the common standards that an educational institution mandates for all its training programs or those within the same discipline.
Chuẩn đầu ra chuyên biệt (Specific Learning Outcomes) đề cập đến các năng lực nghề nghiệp mà người học cần đạt được trong một chương trình đào tạo cụ thể.
- Ví dụ về CĐR chung của Trường Đại học Giáo dục Hồng Kông (Education University of Hong Kong) (https://lt.eduhk.hk/graduate-attributes/generic- intended-learning-outcomes/):
1 Problem Solving Skills 1.1 Identify the problem
1.2 Formulate a plan to solve the problem 1.3 Implement a solution and monitor the process 1.4 Reflect upon and evaluate the process and outcomes
2 Critical Thinking Skills 2.1 Identify the issue
2.2 Examine the influence of the context and assumptions
2.3 Analyse and evaluate the issue 2.4 Formulate a conclusion/position (perspective/thesis/hypothesis)
3.2 Flexibility 3.3 Innovative thinking 3.4 Connecting, synthesising, transforming 3.5 Elaboration
4a.1 Convey a central message with context and purpose
4a.2 Use supporting evidence 4a.3 Display organisation 4a.4 Use proper language and engage the audience 4b Written
4b.1 Consider context and purpose 4b.2 Use supporting evidence 4b.3 Display organisation/ structure 4b.4 Use proper language/ grammar and format
5 Social Interaction Skills 5.1 Initiate and maintain relationships
5.2 Interact with others appropriately in specific contexts
5.3 Practise negative assertions 5.4 Manage conflicts
6 Ethical Decision Making 6.1 Recognise ethical issues
6.2 Evaluate different ethical perspectives/concepts 6.3 Establish ethical intention
7 Global Perspectives 7.1 Aware of one’s own culture
7.2 Recognise global issues and interconnections 7.3 Initiate interactions with other cultures
7.4 Make long-term decisions for the benefit of future generations
Value (or worth) refers to the quality of being grounded in truth or reason, as well as the ability to be accepted.
(https://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/validity)
Độ giá trị của một đề thi là tiêu chí quan trọng để đảm bảo rằng đề thi đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên môn và kỹ thuật, giúp đo lường chính xác kiến thức, kỹ năng và năng lực mà nó được thiết kế để kiểm tra Nói cách khác, độ giá trị cho thấy mức độ hiệu quả của đề thi trong việc đo lường các yếu tố mà chúng ta mong muốn đánh giá.
(http://qm.education.vnu.edu.vn/do-gia-tri-de-thi)
- Các loại độ giá trị (của một đề thi):
Độ giá trị tiêu chí (Criterion validity) được sử dụng để xác định mức độ mà đề thi có khả năng dự báo các tiêu chí đánh giá.
25 giá đã được đề ra Độ giá trị này có thể được xác định bằng cách lấy ý kiến đánh giá của những chuyên gia thẩm định đề thi
Độ giá trị nội dung (Content validity) là khái niệm mô tả cách đánh giá điểm thi dựa trên kết quả từ một số nội dung trong môn học, từ đó suy luận cho toàn bộ môn học Điều này giả định rằng khả năng của người được đánh giá có thể được phản ánh qua các nội dung đã học Để đảm bảo độ giá trị nội dung cao, cần xây dựng ma trận đề thi hợp lý và thu thập ý kiến phản biện từ các chuyên gia có chuyên môn để đánh giá tính phù hợp của các câu hỏi trong đề thi.
Độ giá trị bề mặt (Face validity) là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ phù hợp của đề thi hoặc bộ câu hỏi thi Nó đảm bảo rằng các câu hỏi trong bộ đề liên quan trực tiếp đến năng lực cần đánh giá Để xác định độ giá trị bề mặt, có thể thu thập ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực hoặc những người tham gia kỳ thi.
Độ giá trị phân biệt (Discriminant validity) được sử dụng để đánh giá mức độ tương quan giữa hai đề thi nhằm kiểm tra hai yêu cầu hoặc đặc trưng khác nhau Nếu hai kết quả đánh giá của hai yêu cầu hoặc đặc trưng đối lập hoặc không liên quan lại có độ tương quan cao, điều này cho thấy cần xem xét lại một hoặc cả hai đề thi.
(Tham khảo thêm tại: http://qm.education.vnu.edu.vn/do-gia-tri-de-thi, https://opentextbc.ca/researchmethods/chapter/reliability-and-validity- of-measurement/)
ĐỘ TIN CẬY (Reliability)
Độ tin cậy là chỉ số thể hiện tính nhất quán của kết quả đánh giá từ một đề thi hoặc từ một hoặc nhiều công cụ đánh giá đối với cùng một nhóm đối tượng.
Độ tin cậy của bài kiểm tra được xác định qua ba phương pháp chính: độ tin cậy test-retest, so sánh giữa các nhóm câu hỏi thi để kiểm tra tính nhất quán nội bộ, và đánh giá sự nhất quán giữa những người chấm thi hoặc giữa các công cụ đánh giá khác nhau.
- Để tăng độ tin cậy của một đề thi, có thể sử dụng các giải pháp:
● Đánh giá thông qua bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan với những câu hỏi đã được chuẩn hóa
● Xây dựng đề thi tự luận với nhiều câu hỏi nhỏ thay vì chỉ có một số ít câu hỏi
● Định kỳ phân tích thống kê các kết quả thi để từ đó cập nhật, chuẩn hóa các đề thi
(Tham khảo thêm tại: https://oisp.hcmut.edu.vn/tong-hop/phuong-phap-danh- gia-do-chinh-xac-va-do-tin-cay.html)
GIÁO DỤC DỰA TRÊN CHUẨN ĐẦU RA (Outcome–based education - OBE)
Giáo dục dựa trên CĐR tập trung vào việc tổ chức hệ thống giáo dục xung quanh những mục tiêu mà người học cần đạt được sau quá trình học Để triển khai phương pháp này, cần xác định những điều quan trọng mà người học cần thực hiện, từ đó xây dựng chương trình dạy học, hoạt động giảng dạy và đánh giá nhằm đảm bảo những mục tiêu này được thực hiện hiệu quả.
- OBE có thể được xem xét ở 3 góc độ/cấp độ:
● Là một triết lý/lý thuyết giáo dục chung trong nhà trường
● Là quan điểm xây dựng CTĐT và các chính sách, quy trình liên quan
● Là yêu cầu đối với các hoạt động dạy và học
- Những đặc trưng cốt lõi của OBE:
● Quan tâm chủ yếu đến những gì người học có thể thực hiện được ở thời điểm kết thúc khóa học/môn học
● Nhấn mạnh đến các CĐR mang tính thực tiễn, có thể đạt được và đánh giá/đo lường được
● Mọi người học đều có thể học tập thành công, nhưng có thể không theo cùng một cách thức hay khung thời gian
Trách nhiệm giải trình của nhà trường đối với xã hội và các bên liên quan không chỉ nằm ở thông tin về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất hay dịch vụ hỗ trợ, mà chủ yếu là kết quả học tập của người học theo các chuẩn đầu ra đã được công bố.
Để OBE được thực hiện thành công, cần có sự điều chỉnh đồng bộ trong tất cả các khâu của hoạt động giáo dục, bao gồm chính sách, chương trình đào tạo, nguồn lực và phương pháp dạy học cũng như kiểm tra đánh giá.
- 4 nguyên tắc triển khai theo OBE:
● Tập trung vào CĐR (Clarity of focus): tất cả hoạt động dạy – học và kiểm tra đánh giá cần hướng đến những gì người học cần thể hiện được
Mở rộng cơ hội cho người học bằng cách linh hoạt trong thời gian và phương thức triển khai chương trình đào tạo, giúp tất cả học viên dễ dàng đạt được các chuẩn đầu ra.
Tất cả người học đều có khả năng đạt được kết quả học tập cao nhất khi được tạo điều kiện thuận lợi và áp dụng phương pháp học phù hợp Kỳ vọng cao vào khả năng của học sinh là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng giáo dục.
● Thiết kế từ CĐR (Design down): CTĐT được thiết kế bắt đầu từ những gì người học cần thể hiện được sau khi kết thúc quá trình học.
HỌC TẬP SUỐT ĐỜI (Life-long learning)
Lifelong learning refers to the provision and utilization of both formal and informal educational opportunities throughout an individual's life This approach aims to promote continuous development and enhance the knowledge and skills necessary for employment and personal fulfillment.
(https://www.dictionary.com/browse/lifelong-learning)
Để nâng cao khả năng học tập suốt đời cho sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học, bên cạnh việc cung cấp kiến thức nền tảng như khoa học tự nhiên, xã hội, ngoại ngữ, toán và tin học, cần chú trọng vào việc phát triển thói quen tìm hiểu, kỹ năng xử lý thông tin và khuyến khích sự ham muốn áp dụng tri thức cùng trải nghiệm mới.
MA TRẬN KỸ NĂNG (Skills matrix)
A skills matrix is a visual tool designed to identify and display the skills and competencies of individuals within an organization, group, or team.
- Trong hoạt động thiết kế và triển khai CTĐT, Ma trận kỹ năng có thể là:
● Ma trận tương thích (bảng hai chiều) giữa các kỹ năng/năng lực thuộc CĐR của CTĐT (PLOs) và các môn học/hoạt động giáo dục Ví dụ:
PLO 1 PLO 2 PLO 3 PLO 4 PLO 5 PLO 6
● Bảng mô tả kết quả đạt được các kỹ năng/năng lực thuộc CĐR của CTĐT Ví dụ:
PLOs Kết quả đạt được
MỤC TIÊU GIÁO DỤC (Educational objectives)
Mục tiêu giáo dục được định nghĩa là hệ thống chuẩn mực hình thành nhân cách cho người học Nó phản ánh các yêu cầu xã hội cụ thể theo từng thời đại và giai đoạn, nhằm phát triển nhân cách của đối tượng giáo dục.
Mục tiêu chung của giáo dục đại học (GDĐH) tại Việt Nam bao gồm việc đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra tri thức và sản phẩm mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế GDĐH cũng hướng tới việc đào tạo người học có phẩm chất chính trị và đạo đức, trang bị kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, cùng với sức khỏe, khả năng sáng tạo, trách nhiệm nghề nghiệp, và ý thức phục vụ nhân dân.
Mục tiêu giáo dục trong các cơ sở giáo dục đại học (CSGD) có thể được xác định ở cấp độ CSGD, khoa/trường và chương trình đào tạo (CTĐT) Tại một số quốc gia, mục tiêu này thường được diễn đạt thông qua các năng lực đặc trưng của người tốt nghiệp (graduate attributes) Chẳng hạn, Trường Đại học Adelaide, Australia đã đề ra 08 năng lực đặc trưng cho sinh viên tốt nghiệp của mình.
(https://www.adelaide.edu.au/learning/resources-for-educators/graduate- attributes):
Attribute 1 Deep discipline knowledge and intellectual breadth
Attribute 2 Creative and critical thinking, and problem solving
Attribute 3 Teamwork and communication skills
Attribute 4 Professionalism and leadership readiness
Attribute 5 Intercultural and ethical competency
Attribute 6 Australian Aboriginal cultural competency
Attribute 8 Self-awareness and emotional intelligence
QUẢN TRỊ THEO KẾT QUẢ CÔNG VIỆC (Performance management)
Quản trị theo kết quả công việc, hay còn gọi là quản lý hiệu quả, là một công cụ quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý theo dõi và đánh giá công việc của nhân viên Mục tiêu chính của quản lý hiệu quả là tạo ra môi trường làm việc tối ưu, nơi mọi người có thể phát huy tối đa khả năng của mình, từ đó sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao nhất một cách hiệu quả nhất.
(https://sotaydoanhtri.com/thuat-ngu/performance-management-48669/)
Tại mỗi cơ sở giáo dục đại học, quản trị hiệu quả công việc của cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên và người lao động được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể.
Một hệ thống chính sách công khai, minh bạch và công bằng về vị trí việc làm, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật là rất cần thiết Hệ thống này không chỉ khuyến khích các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị hay nhà trường một cách hiệu quả, mà còn giúp ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro cũng như các hoạt động không phù hợp với mục tiêu đề ra.
Bộ công cụ này giúp lượng hóa và theo dõi quá trình làm việc cũng như sản phẩm của từng cá nhân, chẳng hạn như bộ KPIs dành cho mỗi nhóm nhân sự trong trường học.
● Một hệ thống quản trị giúp theo dõi, hỗ trợ và đánh giá tiến trình và kết quả làm việc của mỗi cá nhân trong CSGD
RUBRIC
Rubric là công cụ đánh giá học tập do giáo viên xây dựng, có thể có sự tham gia của sinh viên, nhằm hỗ trợ việc chấm điểm chi tiết cho sản phẩm hoặc hoạt động học tập Thường được thiết kế dưới dạng ma trận 2 chiều, rubric bao gồm các mức đánh giá tương ứng với các tiêu chí phù hợp với yêu cầu của hoạt động học tập.
- Có 2 loại rubric chính: Rubric định lượng/phân tích (Analytical rubric) và Rubric định tính/tổng hợp (Holistic rubric) Điểm khác biệt cơ bản của 2 loại rubric này:
Rubric định lượng và phân tích cung cấp mô tả chi tiết cho từng tiêu chí ở mỗi mức độ trên thang đánh giá Ví dụ, trong việc đánh giá một báo cáo nhóm, rubric sẽ chỉ rõ các tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng và hiệu quả của báo cáo.
Mô tả mức chất lượng Điểm Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt
4 10% Đẹp, rõ, không lỗi chính tả Đẹp, rõ, còn lỗi chính tả
Rõ, còn lỗi chính tả Đơn điệu, chữ nhỏ, nhiều lỗi chính tả
1, 2, 3 30% Đáp ứng tốt yêu cầu, có mở rộng, có trích nguồn Đáp ứng tốt yêu cầu, có mở rộng Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
Không đáp ứng yêu cầu tối thiểu
4 10% Nói rõ, tự tin, thuyết phục, giao lưu với
Nói rõ, tự tin, giao lưu với người nghe
Không rõ lời, thiếu tự tin, ít giao lưu với người nghe
Nói nhỏ, không tự tin, không giao lưu
Mô tả mức chất lượng Điểm Xuất sắc Tốt Đạt yêu cầu Chưa đạt
10 - 9 8 - 7 6 - 5 4 - 0 người nghe với người nghe Trả lời câu hỏi
1, 2, 3 20% Trả lời đúng tất cả các câu hỏi
Trả lời đúng trên 2/3 câu hỏi
Trả lời đúng trên 1/2 câu hỏi
Trả lời đúng dưới 1/2 câu hỏi
4 30% 100% thành viên tham gia thực hiện/trình bày
~ 80% thành viên tham gia thực hiện/trình bày
~ 60% thành viên tham gia thực hiện/trình bày
< 40% thành viên tham gia thực hiện/trình bày ĐIỂM TỔNG
Rubric định tính/tổng hợp cung cấp mô tả chi tiết cho từng mức đánh giá trong thang điểm Chẳng hạn, rubric này có thể được áp dụng để đánh giá một báo cáo nhóm, giúp người đánh giá hiểu rõ hơn về các tiêu chí và yêu cầu cho mỗi mức độ hoàn thành.
Thang điểm Mô tả mức chất lượng Điểm
Nội dung bài viết cần đảm bảo hình thức đẹp, rõ ràng và không có lỗi chính tả Nội dung phải đáp ứng tốt yêu cầu, có sự mở rộng và trích dẫn nguồn hợp lý Bài viết cần được trình bày một cách rõ ràng, tự tin và thuyết phục, đồng thời tạo cơ hội giao lưu với người nghe Quan trọng là phải trả lời chính xác tất cả các câu hỏi và đảm bảo 100% thành viên tham gia thực hiện hoặc trình bày.
Bài trình bày có hình thức đẹp, rõ ràng nhưng còn một số lỗi chính tả Nội dung đáp ứng tốt yêu cầu và có sự mở rộng Trình bày tự tin, rõ ràng và có sự giao lưu tích cực với người nghe Đáp án đúng cho trên 2/3 câu hỏi Khoảng 80% thành viên tham gia thực hiện và trình bày Tổng thể đạt yêu cầu từ 5 đến 6.
Bài viết có hình thức rõ ràng nhưng còn mắc lỗi chính tả Nội dung đáp ứng đầy đủ yêu cầu, tuy nhiên cách trình bày thiếu sự rõ ràng, thể hiện sự thiếu tự tin và ít tương tác với người nghe Người tham gia đã trả lời đúng trên 50% câu hỏi, với khoảng 60% thành viên tham gia thực hiện và trình bày.
Hình thức trình bày đơn điệu với chữ nhỏ và nhiều lỗi chính tả, nội dung không đạt yêu cầu tối thiểu Người thuyết trình nói nhỏ, thiếu tự tin và không tương tác với người nghe Họ chỉ trả lời đúng dưới 50% câu hỏi và có dưới 40% thành viên tham gia vào phần trình bày.
For a comprehensive understanding of designing and utilizing rubrics, refer to the detailed guide available at the following link: https://phongdbcl.ntu.edu.vn/uploads/47/files/old/Phuong phap GD/HUONG DAN THIET KE %26 SU DUNG RUBRIC (Ver_1_0).pdf This resource provides essential insights and practical instructions to enhance your assessment strategies effectively.
TÍCH HỢP CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC (Curriculum integration)
Curriculum integration is the process of merging learning content and subjects to foster a holistic and comprehensive approach to education This method promotes multi-dimensional learning, enhancing students' understanding and engagement across various disciplines By articulating different subjects, curriculum integration aims to create a more interconnected and enriching educational experience.
- Các dạng tích hợp CTDH:
Tích hợp đa môn là phương pháp kết hợp nhiều chủ đề quan trọng từ các lĩnh vực khác nhau vào nội dung chương trình nhằm đạt được mục tiêu chung Việc xây dựng chương trình dạy học theo mô đun dựa trên tiếp cận này, trong đó mỗi mô đun là sự kết hợp của nhiều chủ đề và môn học, tất cả đều hướng tới các chuẩn đầu ra của mô đun đó.
Tích hợp liên môn là phương pháp kết hợp các lĩnh vực kiến thức khác nhau để tạo ra sự hiểu biết toàn diện và mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu trang bị kiến thức mà còn rèn luyện kỹ năng trong cùng một môn học Một ví dụ điển hình cho phương pháp này là việc xây dựng các môn học ghép, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong chương trình đào tạo.
● Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary approach): tích hợp kiến thức của các môn học, khoa học có liên quan với nhau nhằm phục vụ cho
34 một yêu cầu chung gắn liền với thực tiễn Tổ chức dạy học theo dự án/vấn đề (project/problem – based learning) là ví dụ điển hình.
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP (Entrepreneurship)
Entrepreneurship is defined as the process of developing and managing a business venture to achieve profit while accepting certain risks In simpler terms, it embodies the willingness to initiate a new business endeavor.
(https://entrepreneurhandbook.co.uk/entrepreneurship/)
Nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp và trang bị kiến thức, kỹ năng cho học sinh, sinh viên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Đề án Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025 Đề án này tạo ra môi trường thuận lợi để hỗ trợ học sinh, sinh viên hình thành và hiện thực hóa các ý tưởng, dự án khởi nghiệp trong thời gian học tập tại các nhà trường.
● Đẩy mạnh thông tin, truyền thông
● Hỗ trợ đào tạo khởi nghiệp
● Tạo môi trường hỗ trợ học sinh, SV khởi nghiệp
● Hỗ trợ nguồn vốn cho các chương trình, dự án khởi nghiệp của học sinh, SV
● Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh, SV khởi nghiệp
(Xem chi tiết các giải pháp để thực hiện 05 nhiệm vụ trên trong Đề án)
TRIẾT LÝ GIÁO DỤC (Educational philosophy)
Triết lý giáo dục là tập hợp các quan điểm cốt lõi, định hướng mục tiêu giáo dục, nội dung và phương pháp dạy học, cũng như vai trò của giáo viên và người học trong quá trình giáo dục (Bộ GD&ĐT, 2017).
An educational philosophy is a teacher's personal declaration of guiding principles concerning significant educational issues It encompasses strategies for effective teaching and maximizing student potential, as well as defining the educator's role within the classroom, school, community, and society.
- Đối với mỗi CSGD đại học, triết lý giáo dục có thể được phát biểu/xây dựng ở cấp CSGD, cấp khoa, cấp CTĐT hoặc đối với mỗi GV.
SƠ ĐỒ CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC (Curriculum map)
A curriculum map is a valuable tool that highlights the specific learning outcomes addressed within a curriculum It clearly indicates what content is taught, where it is taught, and the methods used for instruction.
(https://champlain.instructure.com/courses/200147/pages/curriculum- mapping)
Trong giáo dục, sơ đồ CTDH có thể tích hợp kế hoạch giảng dạy theo tuần hoặc tháng, cũng như các hướng dẫn dạy và học cho các môn học hoặc học phần thuộc chương trình đào tạo.
(Nguồn: https://champlain.instructure.com/courses/200147/pages/curriculum-mapping)
(Nguồn: https://champlain.instructure.com/courses/200147/pages/curriculum-mapping)
- Mục đích lập Sơ đồ CTDH:
● Giúp bảo đảm một CTDH có tính chặt chẽ, thuyết phục (thông qua cách thiết kế để đạt được CĐR của CTDH)
● Giúp GV xây dựng kế hoạch dạy học, kế hoạch đánh giá phù hợp với vai trò của học phần
● Giúp người học biết được những điều được kỳ vọng từ CTĐT và vai trò của mỗi học phần nhằm đạt được các kỳ vọng
● Thể hiện việc đáp ứng các tiêu chuẩn, tiêu chí chuyên môn trong KĐCL CTĐT
● Làm căn cứ để giám sát, đánh giá, cải tiến CTĐT