REDD+ VÀ MRV THEO UNFCCC
Hội nghị các Bên lần thứ 15 (COP15) của Công ước khung Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) năm 2009 đã thông qua quyết định về “Hướng dẫn về mặt phương pháp luận cho các hoạt động giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng” (REDD+) Tiếp theo, COP16 đã thông qua các quyết định bổ sung liên quan đến “Các phương pháp chính sách và khuyến khích tích cực nhằm giảm thiểu phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, đồng thời nhấn mạnh vai trò của bảo tồn, quản lý rừng bền vững và nâng cao trữ lượng các bon của rừng ở các nước đang phát triển.”
Quyết định tại COP16 năm 2010 đã xác định 5 hoạt động liên quan đến rừng thuộc REDD+, nhằm phản ánh các bối cảnh quốc gia đa dạng, bao gồm độ che phủ rừng cao kết hợp với tỷ lệ phá rừng cao hoặc thấp, cũng như gia tăng diện tích rừng và trữ lượng carbon.
Hệ thống MRV nhằm đánh giá lượng phát thải và hấp thụ khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp của quốc gia, đồng thời báo cáo cho UNFCCC một cách có thể thẩm định được.
Mặc dù COP16 yêu cầu Cơ quan Chi nhánh về Tư vấn Khoa học và Công nghệ (SBSTA) phát triển các phương thức cho MRV theo Quyết định 1/CP.16, văn bản này không đưa ra định nghĩa rõ ràng về MRV Tuy nhiên, việc phát triển MRV, như trong tài liệu này, cần được khuyến khích để hỗ trợ và thông báo cho quá trình đàm phán của UNFCCC.
Khuyến khích các quốc gia đang phát triển tham gia vào các hành động giảm thiểu tác động trong lĩnh vực lâm nghiệp thông qua việc thực hiện các hoạt động phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của từng quốc gia.
(a) Giảm thiểu phát thải từ mất rừng;
(b) Giảm thiểu phát thải từ suy thoái rừng;
(c) Bảo tồn trữ lượng các bon của rừng;
(d) Quản lý rừng bền vững;
(e) Tăng cường trữ lượng các bon của rừng
Các quốc gia đang phát triển cần phải cung cấp thông tin đầy đủ về các biện pháp an toàn thông qua một hệ thống thông tin chuyên biệt.
Hiệu quả thực thi quốc gia trong việc giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính của REDD+ cần gắn liền với việc thực hiện các biện pháp (PaM) ở cấp quốc gia và cận quốc gia Để đạt được điều này, cần thiết lập một hệ thống giám sát việc thực thi các PaM của REDD+, cho phép các quốc gia theo dõi thành công của các biện pháp này và điều chỉnh khi cần thiết Hệ thống giám sát này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và vận hành cơ chế phân phối chi trả hoặc trợ cấp quốc gia.
Tại COP16 năm 2010, các Bên đã thống nhất về các nguyên tắc cơ bản cho REDD+, bao gồm quyết định thực hiện REDD+ theo từng giai đoạn.
Các Bên, đặc biệt là các nước phát triển, cần hỗ trợ xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia thông qua các kênh song phương và đa phương Việc này bao gồm phát triển và thực hiện các chính sách, giải pháp, và tăng cường năng lực, có thể yêu cầu tăng cường năng lực bổ sung và chuyển giao công nghệ Các hoạt động trình diễn dựa trên kết quả cũng cần được thực hiện, đồng thời cân nhắc các biện pháp an toàn theo quy định và các điều kiện tài chính liên quan đến báo cáo hỗ trợ.
Yêu cầu các Bên là các nước đang phát triển hướng đến thực hiện các hoạt động nêu trong khoản 70 ở trên, (…), phát triển các thành phần sau: (…)
Hệ thống cung cấp thông tin về việc thực hiện các biện pháp an toàn được nêu trong phụ lục I của quyết định này sẽ được đảm bảo và tôn trọng trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động theo khoản 70, đồng thời tôn trọng vấn đề chủ quyền.
< Khoản 1, Quyết định 4/CP.15 của UNFCCC >
Các Bên là các nước đang phát triển cần xem xét các chỉ dẫn cho các hoạt động liên quan đến quyết định 2/CP.13, dựa trên nhiệm vụ về các vấn đề phương pháp được nêu trong các khoản 7 và 11 Đồng thời, cần tránh đưa ra bất kỳ phán quyết sớm nào về các quyết định bổ sung của Hội nghị các Bên, đặc biệt là những quyết định liên quan đến đo đếm và báo cáo.
Sử dụng hướng dẫn mới nhất của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu, được khuyến nghị bởi Hội nghị các Bên, là cơ sở quan trọng để ước tính lượng khí nhà kính phát thải từ các nguồn và hấp thụ bởi các bồn rừng Điều này bao gồm việc đánh giá trữ lượng carbon của rừng và các thay đổi về diện tích rừng.
Thiết lập một hệ thống giám sát rừng quốc gia đáng tin cậy, phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của từng quốc gia, đồng thời có thể bao gồm các hệ thống giám sát cấp cận quốc gia như một phần của hệ thống giám sát quốc gia.
Kết hợp phương pháp viễn thám và kiểm kê các bon rừng trên mặt đất là cách hiệu quả để ước tính lượng khí nhà kính phát thải từ các nguồn và hấp thụ bởi các bồn rừng Phương pháp này cũng giúp xác định trữ lượng các bon của rừng và theo dõi sự thay đổi diện tích rừng.
Cung cấp các ước tính minh bạch, nhất quán và chính xác là rất quan trọng để giảm thiểu độ bất định, đồng thời phải xem xét khả năng và năng lực của quốc gia.
(iii) Có tính minh bạch và các kết quả của chúng là được công bố và dễ dàng kiểm tra như đã thống nhất bởi Hội nghị các Bên;
Chú ý: Những chỗ được gạch chân là do tác giả thêm vào để nhấn mạnh (Cũng áp dụng cho tất cả các hộp khác trong Tài liệu này.)
BỐI CẢNH CỦA VIỆT NAM
Việt Nam đã tích cực tham gia vào cuộc chiến chống biến đổi khí hậu toàn cầu kể từ khi ký kết UNFCCC vào năm 1994 và Nghị định thư Kyoto năm 2002 Tại COP13 năm 2007, Việt Nam được công nhận là một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, do có bờ biển dài và nguồn tài nguyên thiên nhiên đang chịu áp lực lớn.
Các nước đang phát triển cần thực hiện các hoạt động nêu trong khoản 70, với điều kiện có sự hỗ trợ đầy đủ và dự đoán được Sự hỗ trợ này bao gồm nguồn tài chính và hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ phù hợp với hoàn cảnh quốc gia và năng lực tương ứng của từng nước.
(a) Một chiến lược hay kế hoạc hành động quốc gia;
Một mức phát thải tham chiếu quốc gia hoặc, nếu cần, các mức phát thải cấp cận quốc gia sẽ được thiết lập như một giải pháp tạm thời, phù hợp với hoàn cảnh của từng quốc gia và các điều khoản trong quyết định 4/CP.15, cùng với bất kỳ mô tả chi tiết bổ sung nào mà Hội nghị các Bên đã thông qua.
Các hoạt động của các Bên nêu trong khoản 70 cần được thực hiện theo các pha, bắt đầu với việc xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia, chính sách và giải pháp, cũng như tăng cường năng lực Tiếp theo là thực hiện các chính sách và giải pháp quốc gia, bao gồm việc tăng cường năng lực bổ sung, phát triển và chuyển giao công nghệ, cùng với các hoạt động trình diễn dựa trên kết quả Cuối cùng, cần phát triển các hành động dựa trên kết quả, được đo lường, báo cáo và thẩm định một cách đầy đủ.
Việt Nam là một trường hợp đáng chú ý đối với REDD+ nhờ xu hướng gia tăng độ che phủ rừng, với gần 40% diện tích được rừng bao phủ, trong đó 0,26% là rừng nguyên sinh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai chương trình REDD+ quốc gia Tuy nhiên, nhiều khu vực vẫn đối mặt với tỷ lệ phá rừng cao và tình trạng suy thoái rừng tiếp diễn Diện tích rừng của Việt Nam đã tăng từ 9,18 triệu ha vào năm 1990 lên 12,61 triệu ha vào năm 2006, chủ yếu nhờ vào việc trồng rừng, trong khi khai thác và suy thoái rừng tự nhiên vẫn xảy ra Dù vậy, Việt Nam đã đạt được tiến bộ trong việc giảm tốc độ suy thoái rừng tự nhiên.
MRV cho REDD+ là một khuôn khổ mới tại Việt Nam, nhưng các thành phần của nó đã hoạt động từ trước đó với mức độ hạn chế REDD+ đang mở ra cơ hội mới cho việc quản lý rừng bền vững và giảm phát thải khí nhà kính.
Hệ thống MRV cho REDD+ tại Việt Nam sẽ được xây dựng dựa trên các nguồn năng lực và cơ cấu tổ chức hiện có của quốc gia, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình triển khai Bài viết này cung cấp thông tin quan trọng về bối cảnh hiện tại, nhằm giúp người đọc hiểu rõ hơn về việc phát triển hệ thống MRV.
Việc giám sát sử dụng đất đã được quy định trong Luật Đất đai (2003) và Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng
Tổng Cục Quản lý Đất đai (GDLA) thuộc MONRE có trách nhiệm giám sát mọi hình thức sử dụng đất, bao gồm đất lâm nghiệp GDLA thực hiện kiểm kê đất đai 5 năm một lần và thống kê sử dụng đất hàng năm từ cấp xã đến cấp quốc gia Tuy nhiên, số liệu hiện tại chưa đủ để ước tính lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính do hệ thống phân loại chưa phù hợp, khi đất lâm nghiệp chỉ được phân loại thành 3 nhóm dựa trên mục đích sử dụng mà không theo loại rừng.
Tổng cục Lâm nghiệp (VNFOREST) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD) chịu trách nhiệm giám sát đất lâm nghiệp, giao nhiệm vụ này cho FIPI và FPD Kể từ năm 1990, FIPI đã triển khai Chương trình Điều tra, Theo dõi và Đánh giá Tài nguyên Rừng Toàn quốc (NFIMAP), nhằm theo dõi diễn biến của rừng theo chu kỳ 5 năm Đến nay, đã hoàn tất 4 chu kỳ và chuẩn bị cho chu kỳ thứ 5 Chương trình này có hai nhiệm vụ chính: theo dõi diện tích rừng và điều tra chất lượng rừng, trong đó FIPI áp dụng công nghệ viễn thám (RS) cho nhiệm vụ theo dõi diện tích và sử dụng hệ thống ô sơ cấp cố định cho nhiệm vụ điều tra chất lượng.
Việt Nam đã đệ trình hai Thông báo Quốc gia (NC) cho UNFCCC, báo cáo GHG-I cho các năm 1994 và 2000, vào năm 2003 và 2010 Hai NC này được biên soạn bởi Văn phòng Quốc gia về Biến đổi khí hậu và Bảo vệ tầng Ô zôn (NOCCOP) thuộc Cục Khí tượng, Thủy văn và Biến đổi khí hậu của MONRE, áp dụng các phương pháp theo Hướng dẫn Chỉnh sửa năm 1996 của IPCC.
MỤC TIÊU & CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ DẪN
Tài liệu này là một phần quan trọng trong chương trình REDD+ của Việt Nam, được phát triển trong Pha I, cùng với các thành phần thiết yếu khác Nó sẽ giúp Việt Nam tối ưu hóa lợi ích từ cơ chế REDD+ trong tương lai của UNFCCC, hướng dẫn quốc gia này thực hiện hiệu quả các mục tiêu bảo vệ rừng và giảm phát thải khí nhà kính.
Trong tài liệu này, "đất rừng" được hiểu là các loại đất theo định nghĩa về rừng của Việt Nam, trong khi "đất lâm nghiệp" là những loại đất được quy hoạch hành chính nhằm phát triển rừng, có thể không có sự che phủ rừng thực tế.
Trong bài viết này, mặc dù bốn chu kỳ của chương trình điều tra rừng của FIPI không có chung một tên gọi (NFIMAP), nhưng để đảm bảo tính nhất quán, tất cả đều được gọi là NFIMAP Chu kỳ V hiện đang trong giai đoạn chuẩn bị cũng sẽ được đề cập với tên gọi là chu kỳ V của NFIMAP trong tài liệu này.
Cách tiếp cận theo pha trong giám sát và MRV rừng được tích hợp chặt chẽ với các giai đoạn của cơ chế REDD+, cho phép phân bổ hiệu quả nguồn lực con người, cơ sở vật chất và tài chính Hướng dẫn năm 2006 của IPCC, mặc dù chưa chính thức được UNFCCC phê duyệt, cung cấp nền tảng phương pháp cho MRV, với tính nhất quán cao so với Hướng dẫn Thực Hành Giỏi năm 2003 cho LULUCF, đã được UNFCCC thông qua để xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính.
Xây dựng một cơ cấu tổ chức rõ ràng với vai trò và trách nhiệm dài hạn là thiết yếu cho việc thiết kế và quản lý Hệ thống MRV thuộc UNFCCC Cần sắp xếp các chức năng thể chế để phối hợp nhiệm vụ kỹ thuật và hành chính, kiểm tra chất lượng đo lường và đáp ứng yêu cầu thủ tục của MRV cho REDD+ Hơn nữa, cơ chế phối hợp hiệu quả là cần thiết để đảm bảo tương tác giữa các bên liên quan ở cấp quốc gia và cận quốc gia, đồng thời tăng cường năng lực thực thi các thành phần của MRV, tạo bước khởi đầu quan trọng cho việc triển khai REDD+.
Cách tiếp cận phát triển và thực thi Hệ thống MRV cho REDD+ được hướng dẫn bởi các nguyên tắc và hướng dẫn kỹ thuật cơ bản, phù hợp với Điều 4 của UNFCCC Thông tin về các biện pháp an toàn và giám sát các PaM cũng được trình bày trong tài liệu này, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình thực hiện.
Việt Nam sẽ hoàn toàn kiểm soát tất cả các quy trình sở hữu quốc gia, trong khi các tổ chức và cơ quan quốc tế sẽ hỗ trợ xây dựng năng lực kỹ thuật và phát triển năng lực thể chế.
Việt Nam sẽ tích cực hỗ trợ quá trình UNFCCC bằng cách lồng ghép toàn diện REDD+ vào các chính sách và luật lệ quốc gia.
3 Tự chủ: Việt Nam sẽ có khả năng phát triển hệ thống tùy thuộc vào hoàn cảnh, năng lực và mức độ ưu tiên quốc gia của mình
4 Trách nhiệm: Việt Nam sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện, giám sát và báo cáo chương trình REDD+ của mình
Các hướng dẫn kỹ thuật sẽ hỗ trợ các cơ quan quốc gia trong việc thực thi các hoạt động được mô tả trong Tài liệu Khung Mục tiêu của những hướng dẫn này là xây dựng một quá trình học tập kết hợp với thực hành, với các cột mốc và thành quả cụ thể.
Hệ thống MRV sẽ được thiết kế để đảm bảo tính tin cậy, linh hoạt và minh bạch, đồng thời phù hợp với bối cảnh cụ thể của từng quốc gia, nhờ vào sự dẫn dắt từ chính phủ.
Hệ thống MRV sẽ cung cấp kết quả là Kiểm kê Khí nhà kính cho REDD+, được báo cáo định kỳ 4 năm một lần và cập nhật 2 năm một lần.
Tận dụng tối đa các khả năng và thông tin hiện có là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức Cơ cấu này sẽ dựa trên các cơ quan hiện có, đồng thời chỉ tạo ra những cơ quan mới khi thật sự cần thiết.
4 Tuân theo IPCC: Hệ thống MRV cần phải tuân theo những hướng dẫn và chỉ dẫn được thông qua hoặc được khuyến nghị gần đây nhất của IPCC
Các hoạt động sẽ tập trung vào việc tìm kiếm các giải pháp tối ưu về chi phí ở mọi giai đoạn và cấp độ thể chế.
6 Đa lợi ích: Hệ thống MRV cùng với Hệ thống Thông tin về các Biện pháp an toàn và giám sát các
PaM cần mở rộng chức năng vượt ra ngoài việc quản lý carbon, trở thành một công cụ đa năng nhằm cung cấp hướng dẫn cho các chính sách liên quan đến môi trường, kinh tế và xã hội, đồng thời cung cấp thông tin thiết yếu cho các bên liên quan.
Hệ thống thông tin về lâm nghiệp cần phục vụ nhiều chức năng khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực đa dạng sinh học Việc liên kết và tương tác với các sáng kiến hiện có sẽ giúp nâng cao hiệu quả và tính hữu ích của hệ thống này.
7 Cách tiếp cận theo pha: Triển khai theo 3 pha của REDD+, việc xây dựng và thực thi Hệ thống MRV,
Hệ thống Thông tin về các Biện pháp an toàn và giám sát các PaM sẽ được tiến hành theo các pha
PHẠM VI CỦA TÀI LIỆU
Tài liệu Khung này được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của UNFCCC về việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc triển khai REDD+ tại các quốc gia đang phát triển Nó tập trung vào các cơ chế giám sát, báo cáo và thẩm định nội bộ liên quan đến phát thải và hấp thụ khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Hệ thống MRV quốc gia được thảo luận trong tài liệu này, bao gồm các biện pháp an toàn và giám sát các PaM Bài viết cũng đề cập đến mối liên hệ giữa việc giám sát, thu thập thông tin và Hệ thống MRV, nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kết nối này trong việc cung cấp thông tin chính xác và hiệu quả.
Tài liệu Khung này nhằm hỗ trợ việc xây dựng Hệ thống MRV của Việt Nam, với việc cung cấp các thông tin về:
Các cơ quan nghiên cứu và chính phủ cần đáp ứng các yêu cầu và năng lực kỹ thuật để triển khai kiểm kê hiệu quả Điều này bao gồm việc thiết lập các cơ cấu tổ chức, tuân thủ luật pháp và thực hiện các thủ tục cần thiết trong quá trình triển khai.
Để tạo ra và ước tính các Dữ liệu Hoạt động (AD) cùng với các Hệ số Phát thải (EF), cần nắm rõ các thông tin cần thiết và áp dụng các phương pháp biên soạn Kiểm kê Khí nhà kính (GHG-I) Việc này không chỉ giúp nâng cao độ chính xác trong việc đánh giá phát thải khí nhà kính mà còn hỗ trợ trong việc xây dựng các chiến lược giảm thiểu hiệu quả.
Quá trình thu thập Dữ liệu Hoạt động (AD) và các Hệ số Phát thải (EF) là rất quan trọng trong việc biên soạn Kiểm kê Khí nhà kính (GHG-I) Các bước này bao gồm việc xác định nguồn phát thải, thu thập dữ liệu liên quan đến hoạt động và áp dụng các phương pháp tính toán phù hợp để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của báo cáo khí nhà kính.
2 CÁCH TIẾP CẬN THEO PHA CHO REDD+
Sau quyết định COP16, thông tin về các biện pháp an toàn và giám sát các PaM sẽ được xây dựng theo ba pha của cơ chế REDD+ Mỗi pha sẽ tập trung vào việc xây dựng năng lực và chuẩn bị cho pha tiếp theo, dẫn đến khả năng có sự trùng lặp giữa các pha.
Hình 1: Cách tiếp cận theo pha của REDD+ và việc xây dựng MRV, các Biện pháp an toàn và giám sát các PaM
Thời gian chuyển tiếp giữa các pha REDD+ sẽ khác nhau tùy theo từng quốc gia Hiện tại, Việt Nam đang ở Pha I, tập trung vào việc xây dựng Chương trình REDD+ Quốc gia, các PaM và nâng cao năng lực Việc chuyển tiếp sang các pha tiếp theo phụ thuộc vào điều kiện và quyết định của quốc gia, cũng như quá trình đàm phán tại các Hội nghị các Bên của UNFCCC.
PHA I CỦA REDD+: TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC & CƠ CẤU TỔ CHỨC
Trong Pha I, Việt Nam cần xác định cấu trúc Hệ thống MRV, các Biện pháp an toàn và giám sát các PaM cho REDD+ Đồng thời, cần đề xuất tăng cường năng lực cho các tổ chức liên quan để chuẩn bị cho việc vận hành cơ cấu tổ chức trong Pha II Cuối cùng, sau khi đạt được sự thống nhất về cơ cấu tổ chức thông qua quá trình tham vấn với các bên liên quan, cơ cấu này sẽ cần được chính thức hóa.
Trong Pha I của REDD+, một nhiệm vụ quan trọng là xây dựng khuôn khổ quốc gia cho các PaM Quá trình này bao gồm việc xác định vị trí và cách thức phân bổ 5 hoạt động của REDD+ trên toàn quốc, từ đó tính toán tiềm năng giảm thiểu thông qua số liệu chính xác Việc giám sát quá trình này là rất quan trọng, vì nó giúp xác định cách thức xây dựng và thực hiện các PaM, từ đó phát triển các phương pháp giám sát cụ thể Sau khi hoàn thành khuôn khổ quốc gia, cần tiến hành phát triển các PaM ở cấp cận quốc gia.
Khi các PaM cấp quốc gia và cận quốc gia đạt được sự đồng thuận, cần thiết phải đề xuất một khuôn khổ và hệ thống giám sát Điều này bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức và tăng cường năng lực để thực hiện hiệu quả.
Kết thúc giai đoạn I, Việt Nam được kz vọng sẽ có các kết quả sau:
Xây dựng và phát triển năng lực
Các hoạt động dựa trên kết quả được thực hiện bởi nguồn tài chính dự báo trước được
Chi trả cho hiệu quả thực thi đã được thẩm định
C á c P h a củ a RE DD + C á c P h a củ a T h ô n g ti n , G iá m sá t & MRV T h ờ ig ia n
Giám sát các PaM trên toàn quốc
Hệ thống Thông tin các Biện pháp an toàn
Các biện pháp an toàn
Giám sát các PaM cho các hoạt động trình diễn
AD cho một số tỉnh
Xây dựng các chỉ số
AD dữ liệu cơ bản quốc gia
Để bắt đầu làm việc hiệu quả với tất cả các thành phần của MRV, cần xác định và đề xuất một cơ cấu tổ chức phù hợp Điều này bao gồm việc triển khai các biện pháp an toàn và giám sát các PaM một cách chặt chẽ.
Bắt đầu tăng cường năng lực cho tất cả các tổ chức liên quan;
Xác định khuôn khổ các PaM ở cấp quốc gia và bắt đầu xây dựng các PaM ở cấp cận quốc gia là cần thiết Đồng thời, các năng lực và thành phần MRV hiện có trong nước sẽ tiếp tục được vận hành hoặc được rà soát và chỉnh sửa thiết kế để đáp ứng yêu cầu của REDD+.
NFIMAP đang tiếp tục được thực hiện và sẽ được rà soát đối với các yêu cầu của REDD+;
NFIMAP sẽ tạo ra các bản đồ hiện trạng rừng trên đất lâm nghiệp cho một vài tỉnh, cung cấp các Dữ liệu Hoạt động cho những tỉnh này
Việt Nam cần thu thập dữ liệu quá khứ để thiết lập mức phát thải tham chiếu (REL) và mức tham chiếu (RL) của mình vào cuối Pha I Dự kiến, các dữ liệu này sẽ được hoàn tất vào tháng 3 năm 2012.
PHA II CỦA REDD+: VẬN HÀNH Ở MỨC HOẠT ĐỘNG TRÌNH DIỄN
Giai đoạn chuyển tiếp này sẽ tập trung vào việc thực thi các PaM cấp quốc gia, cùng với các chiến lược và kế hoạch hành động quốc gia, phát triển và chuyển giao công nghệ, cũng như các hoạt động trình diễn dựa trên kết quả Việc chuyển giao các PaM cấp quốc gia sang các PaM cấp cận quốc gia, như việc triển khai ở cấp tỉnh, sẽ được thực hiện và thí điểm tại một số tỉnh.
Trong Pha II của REDD+, việc thực hiện các PaM cấp quốc gia sẽ tạo ra các hoạt động trình diễn dựa vào kết quả, với mục tiêu tạo ra thành quả tích cực và có thể đo đếm được Để giám sát các hoạt động này, một hệ thống giám sát sẽ được yêu cầu, theo dõi kết quả từ các hoạt động trình diễn và cung cấp thông tin về sử dụng đất và thay đổi sử dụng đất trong khu vực triển khai Cuối Pha II, Việt Nam cần chuẩn bị GHG-I quốc gia cho REDD+ để đáp ứng yêu cầu báo cáo Bậc 2 Điều này đòi hỏi phát triển các EF và các phương trình hình số cùng hệ số chuyển đổi/mở rộng, đồng thời thực hiện chương trình NFIMAP đã được thiết kế lại cho phù hợp với yêu cầu của REDD+ Cuối Pha II, các AD cần được tạo ra để cung cấp thông tin cơ bản về đất rừng và thay đổi sử dụng đất thông qua Hệ thống Giám sát Đất đai (LMS).
Trong Pha II, Hệ thống Quản lý Thông tin (LMS) sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát thực hiện các Chương trình Hành động giảm phát thải (PaM) của REDD+ LMS sẽ cung cấp dữ liệu về sử dụng đất và thay đổi sử dụng đất thông qua công nghệ viễn thám, hỗ trợ các hoạt động trình diễn ở cấp cận quốc gia Việc giám sát các PaM là cần thiết để đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của các hoạt động này.
Việc ước tính dữ liệu hoạt động (AD) và hệ số phát thải (EF) có thể thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau Theo hướng dẫn năm 2006 của IPCC, các phương pháp này được phân thành ba cấp độ phức tạp, gọi là các Bậc (Tier) Bậc 1 dựa trên các phương pháp và giả định cơ bản, sử dụng các giá trị thông số mặc định, bao gồm các hệ số phát thải và ước tính dữ liệu hoạt động với độ phân giải không gian thấp, được cung cấp trong hướng dẫn này.
Trong báo cáo của IPCC năm 2006, ba bậc phương pháp luận được đề xuất để nâng cao độ chính xác trong công tác kiểm kê khí nhà kính Bậc 2 áp dụng phương pháp tương tự với dữ liệu quốc gia, cung cấp độ phân giải cao hơn về không gian và thời gian Trong khi đó, Bậc 3 yêu cầu các quốc gia phát triển phương pháp đặc thù cao hơn và thực hiện đo đạc dữ liệu theo thời gian để đạt độ chính xác tối ưu Việc chuyển sang các bậc cao hơn không chỉ nâng cao độ chính xác mà còn giảm thiểu độ bất định, mặc dù độ phức tạp và nguồn lực cần thiết cũng tăng lên Các bậc có thể được kết hợp, chẳng hạn như sử dụng Bậc 2 cho sinh khối và Bậc 1 cho lượng carbon trong đất.
Các hoạt động trình diễn sẽ cung cấp bằng chứng chứng minh rằng GHG-I quốc gia cho REDD+ là “dựa trên kết quả”, tức là các thành quả tích cực và có thể đo đếm được Hệ thống LMS cũng đóng góp thông tin quan trọng về các Biện pháp an toàn, đặc biệt là những biện pháp yêu cầu dữ liệu không gian.
Kết thúc Pha II, Việt Nam sẽ có:
Dữ liệu hoạt động cơ bản về đất lâm nghiệp trên toàn quốc, cùng với một phần hạn chế đất ngoài lâm nghiệp, được thu thập từ hệ thống LMS Hệ thống này hỗ trợ giám sát các PaM thông qua các hoạt động trình diễn hiệu quả.
Một phần dữ liệu liên quan đến Hệ số Phát thải, bao gồm các phương trình hình số và hệ số chuyển đổi/mở rộng, được sử dụng cho Kiểm kê Các bon Toàn quốc (NCI).
Kiểm kê Khí nhà kính quốc gia cho REDD+ với yêu cầu báo cáo Bậc 2 của UNFCCC;
Hệ thống Thông tin về các Biện pháp an toàn cung cấp dữ liệu và thông tin liên quan đến không gian, xã hội, sinh thái và quản trị Đây là một ứng dụng web nhằm công bố thông tin quan trọng về REDD+, đồng thời cho phép đăng tải và cập nhật thông tin trên cổng thông tin web khi có sẵn.
Hệ thống giám sát và phương pháp đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các hoạt động trình diễn của REDD+ được thực hiện dựa trên kết quả Điều này có nghĩa là các thành quả đạt được cần phải tích cực và có thể đo đếm được thông qua một tập hợp các chỉ số và thông số khác nhau.
PHA III CỦA REDD+: VẬN HÀNH ĐẦY ĐỦ
Trong Pha III, REDD+ sẽ được tích hợp hoàn toàn với các cơ chế giảm thiểu khác của UNFCCC
Hệ thống MRV sẽ hoạt động hiệu quả khi dữ liệu hoạt động có sẵn ở cấp quốc gia và các hệ số phát thải được ước tính, nhằm tạo ra Kiểm kê Khí nhà kính quốc gia cho REDD+ và đáp ứng yêu cầu báo cáo Bậc 3 Để đạt được điều này, LMS và NCI cho REDD+ cần vận hành đầy đủ và đảm bảo dữ liệu sẵn có Giai đoạn này sẽ dẫn đến các khoản chi trả dựa trên hiệu quả thực thi đã được thẩm định, với hệ thống và dữ liệu kết quả sẽ được đánh giá bởi nhóm chuyên gia do Ban thư ký UNFCCC điều phối.
Trong Pha III của REDD+, hệ thống giám sát các PaM sẽ được mở rộng toàn quốc nhằm xác nhận việc thực hiện các PaM cấp quốc gia dựa trên kết quả Điều này bao gồm việc xác định mức độ thực hiện các hoạt động REDD+ trên toàn lãnh thổ và theo dõi sự thay đổi của chúng.
Trong Pha III, Việt Nam sẽ có:
Hệ thống MRV hoàn chỉnh và có trách nhiệm giải trình ở cấp quốc tế bao gồm một LMS cung cấp dữ liệu hoạt động dưới dạng ma trận thay đổi sử dụng đất, cùng với một NCI cho REDD+ cung cấp các hệ số phát thải.
Kiểm kê Khí nhà kính quốc gia cho REDD+ đáp ứng yêu cầu báo cáo Bậc 3 của UNFCCC;
Một Hệ thống Thông tin về các Biện pháp an toàn vận hành đầy đủ;
Một hệ thống giám sát được vận hành ở cấp quốc gia để giám sát việc thực hiện các PaM
Hệ thống và khuôn khổ được mô tả trong Hình 2 đáp ứng yêu cầu của UNFCCC về MRV và giám sát các Biện pháp an toàn cho các PaM Việc giám sát các PaM không chỉ là công cụ nội bộ để theo dõi việc thực hiện mà còn cung cấp thông tin cho cộng đồng quốc tế về các Biện pháp an toàn.
Hình 2 Ba hệ thống/khuôn khổ để đáp ứng MRV, các Biện pháp an toàn và giám sát các PaM
Các bon: Lượng khí nhà kính nhân tạo phát thải từ các nguồn và hấp thụ bởi các bồn (CO2e)
Dữ liệu định tính và định lượng về việc thực thi các PaM.
Bảy lĩnh vực Biện pháp an toàn
Thông tin Biện pháp an toàn
Cái gì được giám sát/ đo lường/ thông báo:
Mục tiêu chính của hệ thống MRV là tuân thủ các nguyên tắc báo cáo quốc tế, đồng thời hỗ trợ cấp quốc gia trong việc phát triển và thực thi các biện pháp hành động (PaM) cho REDD+ Hệ thống này cũng cung cấp thông tin về các biện pháp an toàn và có thể góp phần vào hệ thống phân phối lợi ích ở cấp cận quốc gia, chẳng hạn như ở cấp tỉnh.
CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG MRV
Tạo ra Dữ liệu Hoạt động (AD)
Hệ thống MRV của REDD+ đặt mục tiêu chính là thu thập dữ liệu AD, và để đạt được điều này, một hệ thống quản lý dữ liệu (LMS) là cần thiết LMS được mô tả là một hệ thống hoạt động khép kín, dựa trên Phương pháp 3 4 của IPCC.
Một bước quan trọng trong việc thực hiện kiểm kê khí nhà kính là phân chia lãnh thổ quốc gia thành các loại sử dụng đất và thay đổi đất sử dụng Theo Hướng dẫn IPCC 2006, việc phân chia này có thể thực hiện bằng một trong ba phương pháp Trong tình huống đơn giản nhất (Phương pháp 1), quốc gia có thể xác định diện tích sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào.
Giám sát Đất đai Kiểm kê các bon
Kiểm kê Khí nhà kính cho REDD+
Hệ số phát thải UNFCCC
Phát thải và Hấp thụKhí nhà kính
LMS chủ yếu dựa vào dữ liệu viễn thám để đáp ứng yêu cầu của IPCC (2006), nhằm cung cấp biểu hiện đất đai nhất quán trong ít nhất 20 năm Điều này giúp xác định các vùng đất từng là rừng trước giai đoạn chuyển tiếp cần thiết.
Trong khi việc sử dụng 20 năm, như là một ngưỡng, phù hợp với giá trị mặc định trong Hướng dẫn IPCC
Từ năm 2006, các quốc gia đã có thể áp dụng các độ dài giai đoạn khác nhau phù hợp với tình hình thực tế của mỗi nước Tại Việt Nam, NFIMAP đã phát triển hệ thống AD cho đất lâm nghiệp trong 20 năm qua thông qua công nghệ viễn thám Để xây dựng AD cho tương lai, Việt Nam cần tiếp tục dựa vào dữ liệu vệ tinh viễn thám, đáp ứng các tiêu chí về dữ liệu như tính đầy đủ, nhất quán, hoàn chỉnh và minh bạch theo yêu cầu của GPG IPCC (2003) Các báo cáo cần được cập nhật hai năm một lần theo Hiệp định Cancun, do đó, LMS phải bao trùm toàn bộ lãnh thổ ít nhất hai năm một lần Tuy nhiên, các hạn chế kỹ thuật trong công nghệ viễn thám cho thấy LMS cần thực hiện quan sát thường xuyên hơn Việc xây dựng bản đồ suy thoái rừng gặp khó khăn do sự phức tạp của các loại che phủ đất khác nhau và sự thay đổi nhanh chóng của chữ ký quang phổ Để tránh nhận diện sai các biến đổi che phủ tán do biến đổi khí hậu hàng năm, cần áp dụng các phương pháp phù hợp Cuối cùng, độ phân giải thời gian cao hơn sẽ giúp tăng khả năng không có mây trong ảnh và có thể bổ sung dữ liệu ở những khu vực có mây che phủ liên tục, do đó, cần quan sát nhiều lần trong năm để theo dõi diễn biến suy thoái và biến đổi.
Để phát triển một Hệ thống Quản lý Lâm nghiệp (LMS) toàn diện cho Việt Nam, cần xây dựng trên các hệ thống và năng lực hiện có, đồng thời học hỏi từ các phương pháp hiệu quả của các nước khác Các phương pháp phân tích dữ liệu viễn thám phải có khả năng phát hiện thay đổi che phủ rừng hàng năm và đánh giá biến đổi sử dụng đất Trung tâm Nghiên cứu Chung (JRC) của Ủy ban Châu Âu và FAO đã phát triển phương pháp Đánh giá Tài nguyên Rừng bằng Viễn thám (FRA-RS) làm cơ sở cho việc này Một ví dụ điển hình là hệ thống của Brazil theo dõi thay đổi trong rừng Amazon Có ba phương pháp để đánh giá biến đổi sử dụng đất: Phương pháp 1 chỉ phát hiện thay đổi mà không ước tính được biến đổi trước đó; Phương pháp 2 cung cấp diện tích tổng hợp cho cả nước nhưng không rõ vị trí; và Phương pháp 3 cho phép theo dõi diện tích và vị trí của các biến đổi một cách chi tiết (Zoltan, 2009).
Hiện nay, Brazil là quốc gia duy nhất trên thế giới sở hữu hệ thống giám sát phá rừng và suy thoái rừng hoạt động gần như theo thời gian thực, gọi là DETER Hệ thống này ra đời sau sự gia tăng mối quan tâm của cả quốc gia và quốc tế về vấn đề mất rừng vào những năm 1980.
Năm 1990, Brazil đã thiết lập một hệ thống giám sát độ che phủ rừng ở vùng Amazon dựa trên dữ liệu vệ tinh Để đảm bảo tính minh bạch trong chính sách và giám sát hoạt động phá rừng, Chính phủ Brazil đã công bố hệ thống này trên một trang web mở vào năm 2003 Hệ thống PRODES (Dự án Giám sát Phá rừng Amazon) cung cấp các đánh giá hàng năm về diện tích rừng bị mất.
Phần 4.2 bao gồm các phương pháp áp dụng cho các vùng đất đã từng là Đất Rừng trước giai đoạn chuyển tiếp cần thiết để đạt được một mức các bon trong đất mới (mặc định là 20 năm) Phần 4.3 áp dụng cho các vùng đất đã chuyển đổi thành Đất rừng trong giai đoạn chuyển tiếp Khoảng thời gian 20 năm được chọn như là một độ dài mặc định của giai đoạn chuyển tiếp cho những thay đổi trữ lượng các bon theo sau thay đổi sử dụng đất Việc vận dụng sẽ là tốt nếu phân chia Đất Rừng quốc gia thành hai loại trên Độ dài thực tế của giai đoạn chuyển tiếp phụ thuộc vào hoàn cảnh tự nhiên và sinh thái của một quốc gia hoặc khu vực cụ thể và có thể khác với 20 năm
Một hệ thống quản lý học tập (LMS) hiệu quả nên được triển khai trên nền tảng phần mềm mã nguồn mở, giúp phân tích và quản lý dữ liệu một cách linh hoạt, đồng thời đảm bảo quyền sở hữu quốc gia Để tối ưu hóa việc truy cập dữ liệu, một nền tảng web có thể là giải pháp lý tưởng cho việc lưu trữ cơ sở dữ liệu và ứng dụng cho LMS Hiện tại, một cổng thông tin web đang được phát triển tại Việt Nam, cụ thể là Hệ thống Thông tin Quản lý Lâm nghiệp (FORMIS), có thể trở thành nền tảng cho hệ thống LMS tại Việt Nam.
Các chức năng của LMS
Về yêu cầu báo cáo, kết quả đầu ra của LMS sẽ là:
Một ma trận thay đổi sử dụng đất hàng năm, để báo cáo về các quá trình thay đổi sử dụng đất (Bảng 1);
Một ma trận chuyển đổi hàng năm, để báo cáo về những thay đổi trong các hoạt động giữa các phân loại con của sử dụng đất (Bảng 2)
6 Hệ thống PRODES của Brazil cung cấp một ví dụ hữu ích về một nền tảng như vậy
Rừng núi đất được quản lý, rừng ngập mặn được quản lý, rừng núi đá được quản lý, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa không được quản lý, rừng tre nứa không được quản lý, rừng cây gỗ không được quản lý Đồng cỏ chăn nuôi được quản lý, đồng cỏ hoang được quản lý Đất trồng trọt, đất ngập nước, khu dân cư, đất khác Diện tích và kết thúc (T1).
FL Rừng núi đất được quản lý 51 51
FL Rừng ngập mặn được quản lý 42 42
FL Rừng núi đá được quản lý 60 60
FL Rừng hỗn giao gỗ & tre nứa không được quản lý 50 50
FL Rừng tre nứa không được quản lý 26 26
FL Rừng cây gỗ không được quản lý 20 20
GL Đồng cỏ chăn nuôi được quản lý 13 10 13 36
GL Đồng cỏ hoang được quản lý 2 10 12 Đất trồng trọt 29 29 Đất ngập nước 0 0
Khu dân cư 5 15 20 Đất khác 5 5
Bảng 1 Ví dụ về ma trận thay đổi sử dụng đất, trên cơ sở phân loại rừng theo Thông tư số 34, 2009
Bảng 2 Ví dụ về ma trận thay đổi hoạt động trong một phân loại con của sử dụng đất
Hệ thống quản lý học tập (LMS) sẽ thực hiện nhiều chức năng bằng cách cung cấp dữ liệu không gian liên quan đến các biện pháp an toàn của REDD+ và giám sát các hoạt động quản lý (PaM).
Suythoáido cháyrừng Suythoáido khaitháccóchọnlọc Su y th o ái d o s âu b ện h Q u ản lý rừ n g b ền vữ n g Tă n g cư ờ n g tr ữ lư ợ n g cá c b o n (phụchồi) Tăngcườngtrữlượngcácbon (tr ồ n g m ớ i/ tá it rồ n g rừ n g ) Bảotồn
Suy thoái do cháy rừng 4 4
Suy thoái do khai thác có chọn lọc 5 5
Suy thoái do sâu bệnh 0 4 4
Quản lý rừng bền vững 1 1
Tăng cường trữ lượng các bon
Tăng cường trữ lượng các bon
(trồng mới /tái trồng rừng)
Các tổng số theo chiều cột và hàng phản ánh tổng diện tích đất cho mỗi hoạt động tại các thời điểm T0 (diện tích ban đầu) và T1 (diện tích kết thúc) Sự thay đổi ròng (dòng cuối) được ước tính là sự khác biệt giữa hai thời điểm T0 và T1.
Chú giải: FL đại diện cho Đất Rừng và GL cho Đồng Cỏ Các phân loại này được xác định dựa trên sự thay đổi sử dụng đất, với Đất Rừng vẫn giữ nguyên và Đất Khác chuyển thành Đất Rừng Sau đó, các loại này được phân chia thành các trạng thái đồng nhất như các loại rừng và đồng cỏ Tổng diện tích đất cho mỗi phân loại con được trình bày theo chiều cột và hàng tại hai thời điểm T0 (Diện tích ban đầu) và T1 (Diện tích kết thúc), trong đó sự thay đổi ròng (dòng cuối) được tính toán là sự khác biệt giữa T0 và T1.
Ước tính Hệ số Phát thải (EF)
Một trong những mục đích chính của Hệ thống MRV cho REDD+ là thu thập thông tin về các hệ số phát thải (EF) khí nhà kính cho các loại thay đổi sử dụng đất liên quan đến rừng Việc này có thể thực hiện thông qua Kiểm kê Các bon Quốc gia (NCI), bao gồm việc phát triển các phương trình hình số và hệ số chuyển đổi/mở rộng NCI cho REDD+ có thể tích hợp công nghệ viễn thám như ảnh LiDAR và khảo sát thực địa Các hệ số phát thải thường thay đổi theo điều kiện địa phương, như độ màu mỡ của đất và loài cây trồng, dẫn đến sự đa dạng trong dữ liệu Do đó, ngoài NCI, cần có thêm dữ liệu về các phương trình hình số và hệ số chuyển đổi/mở rộng Quá trình tạo ra EF phức tạp và yêu cầu kiến thức sâu về các điều kiện sinh thái và kinh tế xã hội của quốc gia, cũng như việc thu thập một lượng lớn dữ liệu ngoài hiện trường.
Chương trình NFIMAP, được thực hiện bởi FIPI trong hơn 20 năm qua, cung cấp nền tảng vững chắc cho việc phát triển NCI trong lĩnh vực đất lâm nghiệp, nhằm đáp ứng yêu cầu của REDD+ Phân tích và cải tiến phương pháp gần đây cho thấy NFIMAP có khả năng ước tính các EF cần thiết cho báo cáo Bậc 3 của IPCC, với điều kiện phát triển các phương trình hình số đặc thù theo quốc gia NFIMAP sẽ cung cấp dữ liệu điều tra như đường kính ngang ngực, chiều cao cây, loài cây và thông tin về các bể chứa carbon dưới mặt đất Các phương trình hình số và hệ số chuyển đổi cần được cộng đồng nghiên cứu phát triển, cho phép NFIMAP tạo ra EF cho các loại thay đổi sử dụng đất liên quan đến rừng Đồng thời, EF cho đất ngoài lâm nghiệp cũng cần được xây dựng bằng phương pháp tương tự với sự tham gia của các tổ chức quốc gia và cộng đồng nghiên cứu, để phục vụ cho việc biên soạn Kiểm kê khí nhà kính cho REDD+.
Hộp 1 Giám sát Các bon Có sự tham gia
IPCC xác định sáu phân loại sử dụng đất chính để ước tính và báo cáo lượng phát thải cũng như hấp thụ khí nhà kính từ hoạt động sử dụng đất và chuyển đổi sử dụng đất Những phân loại này được gán cho các kiểu thay đổi sử dụng đất, chẳng hạn như Đất rừng vẫn giữ nguyên là Đất rừng, hoặc Đất Khác chuyển đổi thành Đất Rừng Sau đó, chúng được phân chia thành các loại con, phản ánh các trạng thái đồng nhất như các loại rừng và đồng cỏ.
Giám sát Các bon Có sự tham gia (PCM) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng địa phương, đồng thời thu thập lượng dữ liệu lớn Tuy nhiên, các cuộc thảo luận về việc sử dụng PCM để cung cấp dữ liệu ước tính hệ số phát thải (EF) cho kiểm kê khí nhà kính ở Việt Nam vẫn đang tiếp diễn.
Việc thu thập một lượng lớn dữ liệu về đường kính ngang ngực (dbh) và tên loài cây, tức là tỷ trọng gỗ, thông qua PCM có thể nâng cao độ chính xác của dữ liệu EF thu được từ chương trình.
NFIMAP hiện có cho mỗi trạng thái đất rừng đồng nhất, cho thấy rằng khi các cộng đồng được giao trách nhiệm quản lý rừng, suy thoái rừng giảm đáng kể và trữ lượng carbon tăng lên (Skutsch và Solis, 2010) Tuy nhiên, mức độ hướng dẫn kỹ thuật cần thiết để thực hiện một PCM toàn quốc nhằm ước tính dữ liệu EF và chi phí liên quan vẫn chưa được xác định cụ thể.
Tại Việt Nam, nhiều hoạt động thí điểm liên quan đến PCM đang được triển khai, hứa hẹn mang lại những kết quả giá trị cho các cuộc thảo luận về độ tin cậy kỹ thuật và hiệu quả chi phí của PCM.
Kiểm kê Khí nhà kính cho REDD+
Thông báo Quốc gia (NC) và Kiểm kê Khí Nhà kính (GHG-I)
Với sự hoàn thiện và vận hành đầy đủ của hai thành phần hệ thống MRV (AD và EF), Việt Nam sẽ có khả năng thực hiện Kiểm kê Khí nhà kính Quốc gia liên quan đến REDD+, ước tính lượng khí nhà kính phát thải từ các nguồn và hấp thụ bởi các bồn Điều này sẽ được báo cáo với UNFCCC nhằm truy cập quỹ từ các khoản thanh toán cho hiệu quả thực thi được thẩm định trong tương lai (Pha III của REDD+) Kiểm kê Khí nhà kính Quốc gia cho REDD+ sẽ trở thành một phần của Kiểm kê Khí nhà kính Quốc gia của Việt Nam, được đệ trình bốn năm một lần trong Thông báo Quốc gia (NC) tới UNFCCC.
Theo Điều 4 và Điều 12 của UNFCCC, tất cả các Bên đều phải chuẩn bị Thông báo Quốc gia, bao gồm Kiểm kê Khí nhà kính và các bước thực hiện để thực hiện Công ước Hướng dẫn hiện tại từ năm 2002 quy định nội dung cần thiết cho Thông báo Quốc gia đối với các nước không có trong Phụ lục I Hiệp ước Copenhagen chỉ ra rằng cần có hướng dẫn báo cáo mới, đồng thời yêu cầu thành phần REDD+ trong báo cáo kiểm kê quốc gia phải được đệ trình cho UNFCCC hai năm một lần, nhấn mạnh yếu tố "Báo cáo" trong cụm từ MRV.
Theo UNFCCC, Kiểm kê Khí nhà kính đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối khoa học và chính sách, giúp Hội nghị các Bên (COP) theo dõi tiến độ thực hiện cam kết của các Bên Thông tin trong Kiểm kê Khí nhà kính Quốc gia là cơ sở để đánh giá hiệu quả thực thi của từng Bên so với các cam kết của họ, từ đó tạo điều kiện cho việc đạt được các mục tiêu cuối cùng của Công ước.
IPCC đã phát triển các hướng dẫn báo cáo cụ thể vào năm 2006 nhằm hỗ trợ các Bên trong việc cung cấp thông tin và ước tính lượng phát thải cùng với khả năng hấp thụ khí nhà kính nhân tạo.
UNFCCC yêu cầu các quốc gia thường xuyên đệ trình kiểm kê về phát thải và hấp thụ khí nhà kính, bao gồm cả lĩnh vực REDD+ Để xây dựng kiểm kê khí nhà kính quốc gia, các nước cần thiết lập các chức năng lập kế hoạch, chuẩn bị và quản lý Điều 5.1 của Nghị định thư Kyoto chính thức hóa các chức năng này như là “Hệ thống quốc gia” cho kiểm kê khí nhà kính, bao gồm tất cả các sắp xếp tổ chức, pháp lý và thủ tục để ước tính lượng phát thải và hấp thụ khí nhà kính Hệ thống này cần được hỗ trợ bởi một bộ luật và phải đảm bảo tính minh bạch, nhất quán, so sánh được, đầy đủ và chính xác của các kiểm kê.
UNFCCC đã thiết lập cam kết cho các Bên tham gia trong việc báo cáo kiểm kê quốc gia về phát thải khí nhà kính từ các nguồn nhân tạo và khả năng hấp thụ của các bồn Các khí nhà kính này không nằm trong phạm vi Nghị định thư Montreal Các Bên được khuyến khích sử dụng các phương pháp so sánh và thống nhất, phù hợp với khả năng của từng quốc gia.
< Quyết định 1/CP.16 của UNFCCC >
Quyết định tăng cường báo cáo trong các thông báo quốc gia nhằm nâng cao kiểm kê từ các Bên không có trong Phụ lục I của Công ước về giảm thiểu tác động, đồng thời ghi nhận sự hỗ trợ nhận được Các nước kém phát triển nhất và các Quốc gia đảo nhỏ đang phát triển sẽ được hưởng sự linh hoạt hơn trong quá trình này.
Nội dung và tần suất thông báo quốc gia từ các Bên không có trong Phụ lục I của Công ước sẽ không được phức tạp hơn so với các Bên có trong Phụ lục I.
Các Bên không nằm trong Phụ lục I của Công ước cần gửi thông báo quốc gia đến Hội nghị các Bên theo khoản 1, Điều 12, với tần suất bốn năm một lần hoặc theo quyết định bổ sung của Hội nghị Điều này cần được thực hiện với sự phân biệt thời gian và đảm bảo cung cấp kịp thời các nguồn lực tài chính để trang trải chi phí phát sinh trong quá trình chuẩn bị thông báo quốc gia.
Các nước đang phát triển cần đệ trình báo cáo cập nhật hai năm một lần, phù hợp với khả năng và mức độ hỗ trợ nhận được Báo cáo này phải bao gồm các cập nhật về kiểm kê khí nhà kính quốc gia, thông tin về các hành động giảm thiểu, nhu cầu và sự hỗ trợ đã nhận.
Chất lượng của Kiểm kê Khí nhà kính phụ thuộc vào độ tin cậy của các phương pháp khoa học và độ chính xác của các ước tính Ngoài ra, cách thức biên soạn và trình bày thông tin cũng rất quan trọng Thông tin cần được trình bày rõ ràng và phù hợp với các yêu cầu báo cáo theo hướng dẫn của UNFCCC (UNFCCC 2004) để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc đưa ra các ưu đãi hoặc hình phạt cuối cùng.
Kiểm kê Khí nhà kính Quốc gia được chia thành hai phần chính: bảng báo cáo chứa dữ liệu định lượng và báo cáo kiểm kê cung cấp thông tin toàn diện, minh bạch về xu hướng, phương pháp biên soạn và độ bất định.
Việt Nam đặt mục tiêu đạt yêu cầu báo cáo Bậc 2 vào cuối Pha II và hướng tới Bậc 3 trong Pha III Đề nghị của NOCCOP là tiếp tục sử dụng Hướng dẫn Chỉnh sửa IPCC 1996 cho đến khi Việt Nam đủ năng lực áp dụng các Hướng dẫn mới hơn của IPCC Các yếu tố như độ bất định, QA/QC và thẩm định cũng sẽ được chú trọng trong quá trình này.
Một kiểm kê khí nhà kính chỉ đạt yêu cầu khi độ bất định được giảm tối đa Theo hướng dẫn của IPCC (2006), việc giảm thiểu độ bất định trong dữ liệu là cần thiết để đảm bảo chất lượng cao cho kiểm kê khí nhà kính (Zoltan, 2009).
Kiểm soát chất lượng (QC) là một hệ thống các hoạt động kỹ thuật được thiết kế để duy trì và đánh giá kiểm kê khí nhà kính chất lượng cao, do nhân viên thực hiện QC bao gồm kiểm tra độ chính xác trong thu thập và tính toán dữ liệu, sử dụng thủ tục chuẩn cho tính toán phát thải và hấp thụ, cũng như đánh giá kỹ thuật các phân loại, dữ liệu hoạt động và hệ số phát thải Đảm bảo chất lượng (QA) là quy trình đánh giá cần thực hiện bởi bên thứ ba độc lập đối với kiểm kê khí nhà kính đã hoàn thành, đảm bảo tính chính xác và tin cậy của thông tin.
QA được tiến hành sau khi các thủ tục QC đã được thực hiện