1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020

126 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Hoạch Định Chiến Lược Kinh Doanh Tại Công Ty Than Mạo Khê Tập Đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam Giai Đoạn 2016 - 2020
Tác giả Vũ Thị Diệu Linh
Người hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Trọng Hoan
Trường học Đại học Thủy lợi
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 1,52 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (13)
    • 1.1. Chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh doanh nghiệp (13)
      • 1.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp (13)
      • 1.1.2. Phân loại chiến lược kinh doanh (14)
      • 1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh (16)
      • 1.1.4. Nội dung của chiến lược kinh doanh (18)
      • 1.1.5. Quản trị chiến lược trong doanh nghiệp (19)
      • 1.1.6. Khái niệm, mục tiêu hoạch định chiến lược kinh doanh (19)
      • 1.1.7. Tầm quan trọng của hoạch định chiến lược kinh doanh (20)
      • 1.1.8. Sự cần thiết và phương hướng hoạch định chiến lược kinh doanh của (21)
    • 1.2. Qui t rình và phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh (23)
      • 1.2.1. Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh (23)
      • 1.2.2. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh (34)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược kinh doanh (38)
      • 1.3.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp (38)
      • 1.3.2. Quy mô của doanh nghiệp (39)
      • 1.3.3. Vị thế của doanh nghiệp (39)
      • 1.3.4. Vai trò của ban quản trị cấp cao (40)
      • 1.3.5. Văn hoá tổ chức (40)
      • 1.3.6. Yếu tố chính trị (40)
    • 1.4. Những bài học kinh nghiệm về hoạch định chiến lược kinh doanh (41)
      • 1.4.1. Bài học hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Coal India – Ấn Độ (41)
      • 1.4.2. Bài học hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty than Uông Bí (41)
    • 1.5. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (43)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH (46)
    • 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than ở Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh (46)
      • 2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than ở Việt Nam (46)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ than của tỉnh Quảng Ninh (47)
    • 2.2. Giới thiệu về Công ty than Mạo Khê -TKV (48)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (48)
      • 2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty (50)
      • 2.2.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty (50)
      • 2.2.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý sản xuất của công ty Than Mạo Khê (51)
      • 2.2.5. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty (56)
      • 2.2.6. Thị trường kinh doanh của công ty trong các năm qua (61)
    • 2.3. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Than Mạo Khê - TKV (62)
      • 2.3.1. Các chiến lược kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2015 (62)
      • 2.3.2. Công tác đánh giá môi trường kinh doanh của Công ty (76)
      • 2.3.3. Công tác xác định sứ mệnh, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty (78)
      • 2.3.4. Công tác xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh của Công ty (81)
    • 2.4. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Than Mạo Khê - (89)
      • 2.4.1. Theo phương pháp ma trận SWOT (89)
      • 2.4.2. Theo phương pháp ma trận BCG (91)
      • 2.4.3. Theo phương pháp ma trận cơ hội – nguy cơ (92)
    • 2.5. Một số đánh giá chung về hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Than Mạo Khê – TKV (93)
      • 2.5.1. Những kết quả đạt được (93)
      • 2.5.2. Những yếu kém còn tồn tại (94)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ - TKV (97)
    • 3.1. Các định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty Than Mạo Khê - TKV (97)
      • 3.1.1. Chiến lược khai thác phần mỏ lộ thiên than Yên Tử (97)
      • 3.1.2. Chiến lược xây dựng và phát triển mỏ hầm lò khu vực Uông Bí (99)
      • 3.1.3. Chiến lược tham gia liên danh khai thác mỏ lộ thiên Khe Chàm III (100)
      • 3.1.4. Định hướng phát triển lĩnh vực kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Hạ Long (102)
    • 3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trong công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty (103)
      • 3.2.1. Những mặt thuận lợi, cơ hội (103)
      • 3.2.2. Những khó khăn và thách thức (104)
    • 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty than Mạo Khê – TKV (105)
      • 3.3.1. Hoàn thiện công tác xác định mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (0)
      • 3.3.2. Hoàn thiện công tác phân tích môi trường bên trong và bên ngoài (107)
      • 3.3.3. Hoàn thiện công tác lựa chọn chiến lược kinh doanh (109)
      • 3.3.4. Hoàn thiện công tác kiểm soát xây dựng chiến lược kinh doanh (112)
      • 3.3.5. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm than cám (113)

Nội dung

Như vậy ta có thể đưa ra định nghĩa hay khái niệm về chiến lược kinh doanh như sau: Chiến lược kinh doanh là việc xác lập các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, đưa ra các chương trình h

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh doanh nghiệp

1.1.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp a Nguồn gốc của khái niệm chiến lược kinh doanh

Chiến lược, xuất phát từ tiếng Hy Lạp "Strategos", ban đầu được sử dụng trong quân sự và được định nghĩa là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế Theo nhà lý luận quân sự Clawzevit, chiến lược quân sự là khả năng chỉ huy để đạt được thắng lợi Từ điển Larous mô tả chiến lược là nghệ thuật sử dụng các phương tiện nhằm giành chiến thắng Học giả Đào Duy Anh cũng nhấn mạnh rằng chiến lược là các kế hoạch được thiết lập để đạt được thành công trên nhiều mặt trận Từ đó, trong quân sự, chiến lược được hiểu như một nghệ thuật chỉ huy để giành thắng lợi trong các cuộc chiến tranh.

Tiếp cận khái niệm chiến lược kinh doanh theo kiểu truyền thống: Năm

Năm 1962, Chandler định nghĩa chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu và mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi hành động và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu này.

Vào năm 1980, Quinn đã đưa ra một định nghĩa tổng quát về chiến lược, cho rằng "Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, các chính sách, và chuỗi hành động vào một tổng thể được cố kết một cách chặt chẽ" (Quinn, J., B 1980 Strategies for) Định nghĩa này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp các yếu tố khác nhau để tạo ra một chiến lược hiệu quả.

Change: Logical Incrementalism Homewood, Illinois, Irwin).Sau đó, Johnson và

Scholes định nghĩa chiến lược như là định hướng và phạm vi dài hạn của một tổ chức nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh Chiến lược này yêu cầu tổ chức phải định hình và phân bổ các nguồn lực của mình trong một môi trường thay đổi nhanh chóng, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan.

Corporate Strategy, 5th Ed Prentice Hall Europe)

Tiếp cận khái niệm chiến lược kinh doanh theo kiểu hiện đại (kiểu mới):

Nhiều tổ chức kinh doanh hiện nay áp dụng chiến lược mới, không chỉ dựa vào cách tiếp cận truyền thống Chiến lược kinh doanh được định nghĩa là kế hoạch nhằm kiểm soát và sử dụng hiệu quả nguồn lực, tài sản và tài chính, với mục tiêu nâng cao và bảo vệ những quyền lợi thiết yếu của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh, dù được tiếp cận theo cách truyền thống hay hiện đại, vẫn mang bản chất là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác.

Theo cách hiểu như bản chất của chiến lược kinh doanh thì thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.

- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.

- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.

Chiến lược kinh doanh được định nghĩa là quá trình xác lập mục tiêu dài hạn cho doanh nghiệp, xây dựng các chương trình hành động tổng quát, lựa chọn phương án hành động phù hợp và phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

1.1.2 Phân loại chiến lược kinh doanh Để phân loại ta căn cứ vào các tiêu thức sau

Dựa vào giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, có ba loại chiến lược chính: chiến lược khởi nghiệp, chiến lược phát triển và chiến lược suy thoái Chiến lược khởi nghiệp được xây dựng ngay khi doanh nghiệp mới thành lập, với mục tiêu khác biệt so với các giai đoạn phát triển hoặc suy thoái Điều này cho thấy chu kỳ phát triển của doanh nghiệp ảnh hưởng quyết định đến chiến lược kinh doanh, và mỗi giai đoạn yêu cầu một chiến lược phù hợp riêng.

Chiến lược kinh doanh bao gồm nhiều lĩnh vực chức năng như chiến lược sản xuất, thương mại, tài chính, công nghệ và nhân sự Trong đó, chiến lược sản xuất tập trung vào các mục tiêu và giải pháp liên quan đến quy trình sản xuất Tương tự, các chiến lược khác cũng xác định mục tiêu và giải pháp trong phạm vi chức năng của chúng Tuy nhiên, cần nhận thức rằng các chiến lược này có sự tác động và hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một hệ thống đồng bộ trong hoạt động kinh doanh.

Trong phạm vi tác động của chiến lược, có hai loại chiến lược chính: chiến lược nội địa và chiến lược quốc tế Doanh nghiệp có thể tập trung vào sản xuất để thay thế hàng nhập khẩu, từ đó xây dựng chiến lược nội địa Ngược lại, doanh nghiệp cũng có thể phát triển chiến lược xuất khẩu, được gọi là chiến lược quốc tế.

Theo hướng tiếp cận chiến lược, có bốn loại chiến lược chính: chiến lược tập trung then chốt, chiến lược ưu thế tương đối, chiến lược sáng tạo tiến công và chiến lược khai thác các mức độ tự do.

* Theo cấp quản lý chiến lược có:

Chiến lược cấp doanh nghiệp là những kế hoạch tổng thể liên quan đến các vấn đề toàn diện của doanh nghiệp, xác định mục tiêu dài hạn và định hướng phát triển bền vững cho tổ chức.

Chiến lược cấp cơ sở kinh doanh là những kế hoạch cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề tại cấp độ kinh doanh, từ đó góp phần thực hiện các mục tiêu tổng thể của toàn bộ doanh nghiệp.

Chiến lược khác biệt là phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng để tận dụng lợi thế vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh Chiến lược này tập trung vào việc phát triển những sản phẩm mà khách hàng xem là độc đáo và tốt nhất, bao gồm chất lượng cao, mẫu mã hiện đại, thiết kế sáng tạo và dịch vụ uy tín Những lợi thế khác biệt này cho phép doanh nghiệp định giá sản phẩm cao hơn bình thường, từ đó gia tăng giá trị và sức cạnh tranh trên thị trường.

Chiến lược dẫn đầu hạ giá là phương pháp cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trong đó các sản phẩm và dịch vụ không thể phân biệt rõ ràng với đối thủ Để tạo lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp thường áp dụng giảm giá hoặc định giá thấp hơn như một công cụ hiệu quả.

Qui t rình và phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh

1.2.1 Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh

Qui trình hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm các bước

1.2.1.1 Phân tích và đánh giá môi trường chiến lược kinh doanh

1 Phân tích đánh giá các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài a Môi trường chính trị- pháp luật

Chính trị là yếu tố then chốt mà các nhà đầu tư và quản trị doanh nghiệp cần phân tích để đánh giá mức độ an toàn trong các hoạt động kinh doanh tại các quốc gia và khu vực Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động chính trị là những tín hiệu quan trọng giúp nhận diện cơ hội và nguy cơ, từ đó hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định đầu tư và sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Yếu tố chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế, cả ở cấp quốc gia lẫn quốc tế Để phát triển thị trường hiệu quả, các nhà quản trị chiến lược cần nhạy bén với tình hình chính trị tại từng khu vực địa lý và dự đoán diễn biến chính trị trên toàn cầu, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp và kịp thời.

Luật pháp đóng vai trò quyết định trong việc hình thành môi trường kinh doanh, ảnh hưởng đến sự lành mạnh hay không của nó Một hệ thống pháp luật chất lượng là điều kiện tiên quyết để tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động chân chính và có trách nhiệm Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện, nó sẽ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh.

Pháp luật quy định các yêu cầu và cấm đoán mà doanh nghiệp phải tuân thủ, và những thay đổi nhỏ trong hệ thống pháp luật như thuế hay đầu tư có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh Chẳng hạn, sự ra đời của Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông đã mở ra cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ chuyển phát, tạo điều kiện cho doanh nghiệp xâm nhập vào lĩnh vực Bưu chính, nhưng đồng thời cũng đặt VNPT trước thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Doanh nghiệp cần nắm vững tinh thần và quy định của pháp luật để tận dụng cơ hội từ các điều khoản pháp lý, đồng thời xây dựng các đối sách kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro và thiệt hại do thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính và tiền tệ, cũng như các chương trình chi tiêu Trong mối quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa là người kiểm soát, vừa khuyến khích và hỗ trợ Đồng thời, chính phủ cũng cung cấp thông tin vĩ mô và các dịch vụ công cộng cho doanh nghiệp Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro, doanh nghiệp cần nắm bắt các quy định và chương trình chi tiêu của chính phủ, thiết lập mối quan hệ tốt đẹp và có thể thực hiện vận động hành lang khi cần thiết Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng thu hút sự chú ý của nhà quản trị, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mang đến cả cơ hội và thách thức khác nhau Các yếu tố của môi trường vĩ mô có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ảnh hưởng lớn đến cơ hội đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi nền kinh tế phát triển mạnh, doanh nghiệp có nhiều khả năng mở rộng, ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, chi tiêu tiêu dùng giảm và cạnh tranh gia tăng, dẫn đến khả năng xảy ra chiến tranh giá cả trong ngành.

Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, từ đó tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp Khi lãi suất tăng, nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ bị hạn chế, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Đồng thời, lãi suất cao cũng khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, dẫn đến việc giảm nhu cầu tiêu dùng.

Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái có thể mang lại cơ hội phát triển cho doanh nghiệp, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là trong việc điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu.

Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế.

Lạm phát là một yếu tố quan trọng cần phân tích, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ đầu tư trong nền kinh tế Lạm phát cao có thể cản trở tiết kiệm và tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, đồng thời làm giảm sức mua của xã hội, dẫn đến sự đình trệ kinh tế Ngược lại, thiểu phát cũng gây ra tình trạng trì trệ Do đó, duy trì tỷ lệ lạm phát vừa phải là cần thiết để khuyến khích đầu tư và kích thích sự tăng trưởng của thị trường.

Hệ thống thuế và mức thuế do chính phủ quy định có thể tạo ra những ưu tiên hoặc hạn chế cho các ngành nghề Sự thay đổi trong hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể mang lại cơ hội hoặc rủi ro cho doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến chi phí và thu nhập của họ.

Môi trường văn hóa xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận bởi một xã hội cụ thể, và sự thay đổi của các yếu tố này thường diễn ra chậm hơn so với các yếu tố khác do ảnh hưởng lâu dài của các yếu tố vĩ mô Các nhà quản trị cần lưu ý rằng tác động của văn hóa xã hội có tính dài hạn và tinh tế, đôi khi khó nhận biết Hiểu biết về văn hóa xã hội là cơ sở quan trọng cho việc quản trị chiến lược tại doanh nghiệp Các khía cạnh như quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp, phong tục, tập quán, truyền thống, cũng như ưu tiên và trình độ nhận thức của xã hội đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh.

Dân số là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến môi trường vĩ mô, đặc biệt là các khía cạnh xã hội và kinh tế Sự thay đổi trong môi trường dân số tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp dữ liệu thiết yếu cho việc hoạch định chiến lược sản phẩm, thị trường, tiếp thị, phân phối và quảng cáo Các khía cạnh cần chú ý bao gồm tổng số dân, tỷ lệ tăng trưởng, cấu trúc và xu hướng thay đổi về tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp và phân phối thu nhập Bên cạnh đó, môi trường tự nhiên, bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và sự sạch sẽ của môi trường, cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và là yếu tố đầu vào thiết yếu cho nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch và vận tải Điều kiện tự nhiên có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm và dịch vụ.

Trong những thập niên gần đây, nhân loại đang phải đối mặt với sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên, bao gồm sự gia tăng ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt và khan hiếm nguồn tài nguyên và năng lượng, cũng như sự mất cân bằng trong hệ sinh thái.

Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển hoạt động sản xuất và dịch vụ nhằm khai thác tối đa lợi thế của môi trường tự nhiên, đồng thời bảo đảm sự duy trì và tái tạo tài nguyên Doanh nghiệp cần có ý thức tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chuyển dần từ việc sử dụng tài nguyên không tái sinh sang vật liệu nhân tạo Hơn nữa, việc nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường là cần thiết để giảm thiểu ô nhiễm do hoạt động doanh nghiệp gây ra Trong khi đó, môi trường công nghệ cũng mang đến nhiều cơ hội và thách thức, với sự xuất hiện của công nghệ mới có thể tăng cường cạnh tranh cho sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược kinh doanh

Khi xây dựng và lựa chọn chiến lược, cần xem xét nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố chủ quan và khách quan Dưới đây là những yếu tố chính cần lưu ý.

1.3.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Bao gồm có môi trường kinh doanh bên ngoài và môi trường kinh doanh bên trong của doanh nghiệp:

Môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các tác nhân ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong công tác hoạch định chiến lược Các yếu tố này như kinh tế, chính trị, công nghệ, tự nhiên và văn hóa - xã hội có thể không liên quan trực tiếp nhưng lại có tác động mạnh mẽ đến chiến lược kinh doanh Những yếu tố vĩ mô thuận lợi sẽ nâng cao hiệu quả hoạch định chiến lược, trong khi biến động bất lợi có thể khiến các chiến lược trở nên không phù hợp, thậm chí phản tác dụng Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong hoạch định chiến lược, các nhà hoạch định cần theo dõi sát sao những biến động của các yếu tố môi trường vĩ mô và điều chỉnh chiến lược phát triển cho phù hợp.

Môi trường bên trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố kinh doanh đặc trưng, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

Môi trường vi mô của doanh nghiệp, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các cơ quan Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh Các yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chất lượng công tác hoạch định chiến lược, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình này Để đạt được hiệu quả và tính khả thi cao trong các chiến lược, các nhà hoạch định cần nắm bắt và tận dụng những ảnh hưởng tích cực từ môi trường vi mô đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.3.2 Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, có tác động đáng kể đến chất lượng hoạch định chiến lược Doanh nghiệp thường hướng tới việc mở rộng quy mô để tăng doanh thu, thị phần và lợi nhuận Điều này cho thấy quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chiến lược theo hai chiều hướng khác nhau.

Doanh nghiệp lớn thường có chiến lược phát triển khác biệt so với doanh nghiệp nhỏ, với mục tiêu và phương hướng không giống nhau qua từng giai đoạn Sự khác biệt này thể hiện qua cặp sản phẩm - thị trường, vectơ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh và các biện pháp tạo ra sức mạnh đồng bộ Bên cạnh đó, quy mô doanh nghiệp cũng phản ánh tiềm lực của từng đơn vị.

Các doanh nghiệp lớn thường có điều kiện tốt hơn để tập trung vào công tác hoạch định chiến lược so với các doanh nghiệp nhỏ Vì vậy, chất lượng công tác hoạch định chiến lược giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau thường không giống nhau.

1.3.3 Vị thế của doanh nghiệp

Sức mạnh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ ảnh hưởng lớn đến chiến lược mà họ lựa chọn Doanh nghiệp có vị thế yếu thường chọn chiến lược tăng cường sức mạnh để tồn tại, trong khi doanh nghiệp có vị thế tốt hơn thường lựa chọn chiến lược tăng trưởng nhanh Nguồn tài chính cũng là yếu tố quan trọng, doanh nghiệp có tài chính dồi dào dễ dàng theo đuổi nhiều cơ hội kinh doanh, trong khi doanh nghiệp với nguồn tài chính hạn chế có thể phải từ bỏ một số cơ hội.

1.3.4 Vai trò của ban quản trị cấp cao

Hệ thống giá trị và ước vọng của lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn chiến lược Ý kiến của Tổng giám đốc thường quyết định phương án chiến lược, phản ánh quan niệm về đúng sai và những điều nên làm Khi đánh giá rủi ro, nhà quản trị sợ rủi ro sẽ tránh các phương án mạo hiểm, chấp nhận lợi nhuận thấp, trong khi nhà quản trị chấp nhận rủi ro sẽ tìm kiếm cơ hội tiềm năng với lợi nhuận cao, mặc dù có mức độ rủi ro lớn hơn.

Mỗi một doanh nghiệp đều có văn hoá riêng của mình (văn hoá tổ chức).

Văn hoá được coi là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh, và việc xây dựng chiến lược mà không chú ý đến các khía cạnh văn hoá có thể dẫn đến nhiều khó khăn Khi văn hoá tổ chức mâu thuẫn với chiến lược, những thay đổi văn hoá cần thiết sẽ trở nên kém hấp dẫn hơn so với những chiến lược được xây dựng trên nền tảng văn hoá vững chắc.

Trong doanh nghiệp, thành kiến chính trị và sự thiên vị cá nhân có thể ảnh hưởng lớn đến các quyết định chiến lược Để giảm thiểu tác động tiêu cực này, việc phân tích các yếu tố khách quan và mục tiêu kinh doanh là rất cần thiết Điều này giúp đảm bảo rằng các phương án chiến lược được hình thành và lựa chọn một cách hợp lý, giảm thiểu sự can thiệp của yếu tố chính trị.

Những bài học kinh nghiệm về hoạch định chiến lược kinh doanh

1.4.1 Bài học hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Coal India – Ấn Độ

Công ty Coal India là một trong những công ty khai thác than lớn nhất tại Ấn Độ, với chiến lược kinh doanh chú trọng đến đời sống công nhân và các chính sách hợp lý Trong tháng 9 năm 2015, công ty đã sản xuất 37,17 triệu tấn than, thấp hơn 4,1% so với mục tiêu 38,77 triệu tấn Trong nửa đầu năm tài chính hiện tại, Coal India đạt 229,54 triệu tấn, vẫn thiếu 235,49 triệu tấn so với mục tiêu 550 triệu tấn cho cả năm, trong khi năm trước đạt 494,23 triệu tấn Chính phủ Ấn Độ kỳ vọng Coal India sẽ vượt mục tiêu khai thác một tỷ tấn than vào năm 2020, khi công ty này đóng góp hơn 80% sản lượng than của cả nước Năm nay, Coal India dự kiến đầu tư 50 tỷ rupi vào ngành đường sắt để cải thiện vận chuyển than.

1.4.2 Bài học hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty than Uông Bí

1.4.2.1 Công ty CP Sản xuất và Thương mại Than Uông Bí

Trong 6 tháng đầu năm 2015, Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại Than Uông Bí đã vượt qua nhiều khó khăn để đạt doanh thu trên 300 tỷ đồng, tương đương 51% kế hoạch năm Công ty đã tổ chức sản xuất đa dạng các sản phẩm dịch vụ nhằm hỗ trợ công tác sản xuất cho các đơn vị trong Tập đoàn và tạo việc làm cho người lao động.

Tấm chèn lò, lưới thép, xương chèn, tà vẹt đường sắt, và các vật liệu xây dựng khác đều đảm bảo chất lượng và kỹ thuật Tuy nhiên, công tác tiêu thụ các sản phẩm này gặp nhiều khó khăn do cơ chế tiêu thụ và sự giảm sản lượng khai thác của ngành Than Các đơn vị tự bố trí lao động để sản xuất, nhưng nhà máy sản xuất gạch đỏ đã hoạt động ổn định, đáp ứng yêu cầu của khách hàng Dù vậy, việc tiêu thụ vẫn bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế khó khăn, sức mua giảm và chi phí sản xuất tăng cao.

Công ty hiện sở hữu hơn 100 thiết bị đa dạng, xác định kinh doanh vận chuyển là thế mạnh chủ chốt Do đó, ngay từ đầu năm, Công ty đã triển khai kế hoạch làm việc với tất cả các đơn vị trong Tập đoàn, bao gồm Uông Bí và Mạo Khê.

Trong 6 tháng đầu năm, Hòn Gai - Cẩm Phả đã đạt sản lượng vận chuyển trên 11 triệu, gần 50% kế hoạch năm, tuy nhiên hiệu quả công tác vận chuyển giảm so với cùng kỳ do thay đổi cơ chế chính sách và chi phí vận chuyển tăng cao Để khắc phục tình hình, Công ty sẽ tập trung chỉ đạo các phòng ban tăng cường quản lý điều hành, bám sát hiện trường và thực hiện nghiêm các biện pháp an toàn Đồng thời, Công ty sẽ rà soát các quy chế quản lý, điều chỉnh và ban hành lại hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng quy chế giao khoán phù hợp với thực tế để nâng cao tính chủ động sản xuất kinh doanh, góp phần hoàn thành kế hoạch năm.

1.4.2.2 Xí nghiệp Than Uông Bí

Xí nghiệp Than Uông Bí, một trong những đơn vị thành viên của Công ty CP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh, đã trải qua nhiều thăng trầm trong quá trình hình thành và phát triển Được giao quản lý và bảo vệ mỏ Đông Tràng Bạch với diện tích gần 600 ha, Xí nghiệp khai thác than bằng phương pháp hầm lò trong điều kiện địa chất phức tạp, gặp nhiều khó khăn do các vỉa than mỏng và không ổn định Sản phẩm khai thác chủ yếu là than cám nhiệt lượng thấp, phục vụ cho nhu cầu dân sinh như đốt lò gạch và nung vôi Công tác bảo vệ tài nguyên chống khai thác than trái phép cũng gặp nhiều thách thức do vị trí gần dân cư và các tuyến đường Trong bối cảnh đó, Xí nghiệp đã xác định mục tiêu ổn định sản xuất để phát triển bền vững, xây dựng cơ chế quản lý chặt chẽ và từng bước cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã thực hiện điều chỉnh mạnh mẽ để thích ứng với tình hình tiêu thụ, đảm bảo ổn định việc làm cho thợ lò Hoạt động sản xuất than đã chủ động theo dõi diễn biến thị trường, chuẩn bị nguồn hàng phù hợp để giao cho khách hàng Việc xác định rõ phân khúc thị trường nội địa cho các sản phẩm truyền thống của xí nghiệp là một trong những chiến lược quan trọng mà Ban giám đốc đã triển khai.

Xí nghiệp đã chủ động huy động vốn để đầu tư vào máy móc và công nghệ sản xuất, bao gồm nâng cấp hệ thống vận tải tàu điện ắc quy, cải tiến hệ thống vận tải máng cào tời trục, và thay thế vì chống gỗ bằng vì chống sắt cho các đường lò xây dựng cơ bản Đồng thời, xí nghiệp cũng nâng cấp hệ thống thông gió, đầu tư hệ thống lò giếng, xây dựng hạ tầng cơ sở ngoài mặt bằng, khu VHTT công nhân, hệ thống cung cấp nước sạch, và khu văn phòng điều hành sản xuất Nhờ những nỗ lực này, xí nghiệp đã nhanh chóng ổn định sản xuất và tạo ra môi trường làm việc tốt, giúp CBCN yên tâm làm việc và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.

Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Trường Đại học Thủy Lợi là một cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với nhiều công trình nghiên cứu có giá trị trong lĩnh vực thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Trong quá trình hoàn thiện luận văn, tác giả đã tham khảo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài, nhằm nâng cao chất lượng và tính khả thi của nghiên cứu Những tài liệu này không chỉ cung cấp cơ sở lý thuyết vững chắc mà còn giúp tác giả áp dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại vào luận văn của mình.

1 Luận Văn “Xây dựng và hoàn th�ện ch�ến lược k�nh doanh cho lĩnh vực x� măng của Nhà máy x� măng lam Thạch g�a� đoạn 2010 - 2015” của tác giả Linh Na năm 2010 Luận văn đã tập trung nghiên cứu xây dựng chiến lược cho loại hình doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trong điều kiện nền kinh tế thịtrường

2 Tác giả Nguyễn Anh Tuấn vào năm 2010 đã thực hiện thành công luận văn thạc sĩ với đềtài văn “ Xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty vật tư thiết bị Alpha” Vấn đề được tác giả quan tâm là xây dựng chiến lược kinh doanh cho loại hình doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng công nghệ mới;

3 Luận văn nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh cho loại hình doanh nghiệp khai thác khoáng sản“Nghiên cứu hoàn thiện chiến lược kinh doanh Công ty

Cổ phần than Hà Tu - Vinacomin giai đoạn 2010 - 2020” của tác giả Nguyễn Thị

Ngọc Thủy Trường Đại học Mỏ - Địa chất quan tâm thực hiện;

4 Đề tài “Hoàn thiện thêm chiến lược kinh doanh cho ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn sắp tới (2011-2015)” của tác giả Hà thu Trang thực hiện năm 2011 đã đạt được những thành công trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho ngân hàng

5 “Hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty Bánh kẹo

Đề tài luận văn thạc sĩ của Bùi Thị Phước về "Hải Châu" đã phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả cho công ty cung cấp bánh kẹo uy tín và chất lượng.

Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc hoàn thiện chiến lược cho nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên, công ty cổ phần trong lĩnh vực đầu tư xây dựng lại chưa được quan tâm đúng mức, đặc biệt trong bối cảnh hoạt động đầu tư xây dựng đang có xu hướng chững lại trong những năm gần đây.

Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa cơ bản những kiến thức chung về chiến lược kinh doanh và kết cấu nội dung của một văn bản chiến lược để từ đó vận dụng vào việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp; bao gồm các vấn đề chính sau đây:

Hoạch định chiến lược kinh doanh là một yếu tố quan trọng trong việc định hướng và phát triển doanh nghiệp Nó không chỉ giúp xác định mục tiêu và phương hướng hoạt động mà còn đóng vai trò quyết định trong việc tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao khả năng cạnh tranh Việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh cần dựa trên phân tích thị trường, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, cũng như xu hướng phát triển trong tương lai Sự cần thiết của hoạch định chiến lược kinh doanh không chỉ nằm ở việc thích ứng với biến động thị trường mà còn giúp doanh nghiệp duy trì sự bền vững và phát triển lâu dài.

Phân tích và đánh giá các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài, cùng với các nhân tố nội bộ, là phương pháp quan trọng để hoàn thiện chiến lược kinh doanh Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp doanh nghiệp điều chỉnh và tối ưu hóa chiến lược của mình, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Để đánh giá và lựa chọn các phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp có thể áp dụng một số loại ma trận như ma trận BCG và ma trận SWOT Ma trận BCG giúp doanh nghiệp xác định vị trí của sản phẩm trong danh mục đầu tư, từ đó đưa ra quyết định về việc đầu tư hay khai thác sản phẩm Trong khi đó, ma trận SWOT hỗ trợ doanh nghiệp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của mình, giúp xây dựng chiến lược phát triển phù hợp Việc áp dụng các ma trận này sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình hoạch định chiến lược và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Học hỏi từ những bài học kinh nghiệm trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh của các công ty thành công sẽ giúp doanh nghiệp bạn cải thiện và hoàn thiện chiến lược của mình Việc rút ra những bài học quý giá từ thực tiễn sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc và hướng đi đúng đắn cho quá trình phát triển bền vững.

Những kiến thức cơ bản về lý thuyết chiến lược và quản trị chiến lược kinh doanh sẽ hỗ trợ quá trình phân tích và hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Mạo Khê - TKV, được trình bày chi tiết trong các chương tiếp theo.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY THAN MẠO KHÊ - TKV

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Arthur A.Thomson, Jr A.J Stricklan, McGan-Hill Irwin (2001), Quản trị chiến lược , Twelfth Edition Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Tác giả: Arthur A. Thomson, Jr, A.J Stricklan
Nhà XB: McGan-Hill Irwin
Năm: 2001
2. Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh (2010), Chiến lược phát triển Xí nghiệp than - Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Xí nghiệp than - Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
Nhà XB: Quảng Ninh
Năm: 2010
3. David A.Aker (2003), Triển khai chiến lược kinh doanh , NXB trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai chiến lược kinh doanh
Tác giả: David A. Aker
Nhà XB: NXB trẻ
Năm: 2003
4. Fred R.David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred R. David
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
5. Garry D.Smit, Danny R.Arnold, Boby R.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Tác giả: Garry D.Smit, Danny R.Arnold, Boby R.Bizzell
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
6. Lại Cao Nguyên (2005). Từ điển Từ Hán Việt. NXB. Khoa Học Xã Hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Từ Hán Việt
Tác giả: Lại Cao Nguyên
Nhà XB: NXB. Khoa Học Xã Hội
Năm: 2005
7. Michael E.Porter (1996), C hiến lược kinh doanh, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh
Tác giả: Michael E. Porter
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
Năm: 1996
8. Nguyễn Đức Thành (2001), Quản trị chiến lược trong doanh nghiệp thuộc ngành Mỏ - Địa chất Dầu khí - Giáo trình Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược trong doanh nghiệp thuộc ngành Mỏ - Địa chất Dầu khí -
Tác giả: Nguyễn Đức Thành
Năm: 2001
9. Nguyễn Tấn Phước (1994), Chiến lược và sách lược kinh doanh , NXB Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Tấn Phước
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1994
10. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Giáo trình Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền
Nhà XB: NXB Lao động-Xã hội
Năm: 2002
11. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược và sách lược kinh doanh , NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

A - Tài sản ngắn hạn - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
i sản ngắn hạn (Trang 58)
Bảng 2.3: Bảng phõn tớch tỡnh hỡnh nguồn vốn của Cụng ty than Mạo Khờ - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Bảng 2.3 Bảng phõn tớch tỡnh hỡnh nguồn vốn của Cụng ty than Mạo Khờ (Trang 60)
Bảng 2.4: Phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng lao động của Cụng ty than Mạo khờ - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Bảng 2.4 Phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng lao động của Cụng ty than Mạo khờ (Trang 70)
2015 I  CNVSX cụng nghiệp  4.879  5.066  4.900  4.525  4.256  5.022  - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
2015 I CNVSX cụng nghiệp 4.879 5.066 4.900 4.525 4.256 5.022 (Trang 70)
Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2015 - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Bảng 2.5 Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010-2015 (Trang 71)
Bảng 2.6.Thống kờ mỏy múc thiết bị giai đoạn 2011-2015 - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Bảng 2.6. Thống kờ mỏy múc thiết bị giai đoạn 2011-2015 (Trang 74)
Hình 2.5: Sơ đồ các bước hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Than M ạo Khê  - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Hình 2.5 Sơ đồ các bước hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Than M ạo Khê (Trang 79)
Bảng 2.7: Phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng khai thỏc than của Cụng ty than Mạo - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Bảng 2.7 Phõn tớch tỡnh hỡnh sử dụng khai thỏc than của Cụng ty than Mạo (Trang 83)
Bảng 2.9: Trỡnh độ cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty - Luận văn hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty than mạo khê tập đoàn than khoáng sản việt nam giai đoạn 2016 2020
Bảng 2.9 Trỡnh độ cỏn bộ cụng nhõn viờn của Cụng ty (Trang 88)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w