1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn hoàn thiện công tác giám sát chất lượng thi công các công trình bê tông áp dụng cho cống qua đê tại km25 520

84 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 2,41 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (12)
  • 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (12)
  • CHƯƠNG 1 T Ổ NG QUAN CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG (13)
    • 1.1 Gi ớ i thi ệ u các công trình bê tông t ạ i Vi ệ t Nam và trên th ế gi ớ i (13)
      • 1.1.1 Gi ớ i thi ệ u công trình bê tông t ạ i Vi ệ t Nam và trên th ế gi ớ i (13)
      • 1.1.2 M ộ t s ố s ự c ố trong quá trình thi công bê tông (18)
    • 1.2 Khái quát v ề ch ất lượ ng công trình (19)
      • 1.2.1 Ch ất lượ ng công trình xây d ự ng (19)
      • 1.2.2 Qu ả n lý ch ất lượ ng công trình (20)
    • 1.3 Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý ch ất lượ ng trong quá trình thi công bê tông (21)
      • 1.3.1 Tình hình ch ất lượ ng công trình xây d ự ng nói chung hi ệ n nay ở nướ c ta (22)
    • 1.4 Vai trò và ý nghĩa củ a vi ệ c nâng cao công tác Qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây (23)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề CÔNG TÁC GIÁM SÁT QU Ả N LÝ CH Ấ T LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG (26)
    • 2.1 Các quy đị nh c ủ a pháp lu ậ t v ề giám sát qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình (26)
      • 2.1.1 Lu ậ t xây d ự ng s ố 50/2014/QH13 (26)
      • 2.1.2 Ngh ị đị nh s ố 46/2015/NĐ -CP (26)
    • 2.2 H ệ th ố ng tiêu chu ẩ n k ỹ thu ậ t (31)
      • 2.2.1 Tiêu chu ẩ n Vi ệ t Nam TCVN 4453-1995 (31)
      • 2.2.2 Tiêu chu ẩ n ngành 14TCN 59-2002 (32)
      • 2.2.3 Tiêu chu ẩ n xây d ự ng Vi ệ t Nam TCXDVN 313-2004 (32)
      • 2.2.4 Tiêu chu ẩ n Vi ệ t Nam TCXDVN 9340-2012 (33)
      • 2.2.5 Tiêu chu ẩ n Vi ệ t Nam TCVN 7570:2006: C ố t li ệ u cho bê tông và v ữ a – Yêu (33)
    • 2.3 Qu ả n lý ch ất lượ ng thi công công trình bê tông (33)
      • 2.3.1 Quy trình thi công bê tông (33)
      • 2.3.2 Quy trình giám sát thi công bê tông (35)
      • 2.3.3 Quy trình ki ểm đị nh, thí nghi ệ m (37)
    • 2.4 Các nhân t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng công trình (38)
      • 2.4.1 Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng công trình (38)
      • 2.4.2 Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n công tác qu ả n lý ch ất lượ ng công trình (40)
    • 2.5 T ổ ch ứ c giám sát (45)
      • 2.5.1 Sơ đồ trình t ự giám sát (45)
      • 2.5.2 Phương pháp giám sát thi công và biệ n pháp th ự c hi ệ n (46)
      • 2.5.3 Nguyên t ắ c công tác giám sát thi công xây l ắ p (48)
      • 2.5.4 Vai trò c ủa Tư vấ n giám sát ch ất lượng trong công tác đả m b ảo độ b ề n (48)
      • 2.5.5 Quan h ệ gi ữ a t ổ ch ứ c giám sát thi công xây d ự ng, Ch ủ đầu tư và nhà thầ u xây l ắ p (50)
      • 2.5.6 Trách nhi ệ m c ủ a cán b ộ giám sát (50)
      • 2.5.7 Nguyên t ắ c làm vi ệ c c ủ a cán b ộ giám sát (52)
    • 3.1 Gi ớ i thi ệ u chung v ề công trình “C ống qua đê tại Km25+520 đê Hữu Đuố ng.” . 45 (55)
      • 3.1.1 Gi ớ i thi ệ u chung (55)
      • 3.1.2 M ụ c tiêu chính c ủ a d ự án (55)
      • 3.1.3 N ội dung đầu tư, quy mô và kế t c ấ u xây d ự ng công trình (55)
      • 3.1.4 V ị trí địa lý vùng công trình, khu hưở ng l ợi và các đối tượng hưở ng l ợ i (57)
      • 3.1.5 Tóm t ắ t công tác kh ảo sát giai đoạ n thi ế t k ế b ả n v ẽ thi công (59)
      • 3.1.6 Nhi ệ m v ụ công trình (61)
      • 3.1.7 C ấ p công trình (61)
    • 3.2 Yêu c ầu đặ t ra trong công tác qu ả n lý ch ất lượ ng t ạ i công trình (61)
      • 3.2.1 Yêu c ầ u v ề ki ể m soát v ật tư (61)
      • 3.2.2 Yêu c ầ u v ề ki ể m soát máy móc, thi ế t b ị thi công (62)
      • 3.2.3 Yêu c ầ u v ề qu ả n lý ch ất lượ ng k ỹ thu ậ t thi công (62)
    • 3.3 Th ự c tr ạ ng, t ồ n t ạ i trong quá trình tri ể n khai qu ả n lý ch ất lượ ng t ạ i công trình . 52 (0)
      • 3.3.1 Công tác ki ểm tra các điề u ki ệ n kh ở i công (0)
      • 3.3.2 Nhân s ự c ủa đơn vị giám sát (0)
      • 3.3.3 Công tác ki ể m soát v ật tư trộ n bê tông và thí nghi ệ m v ậ t li ệu đầ u vào (0)
      • 3.3.4 Công tác tr ộn và đổ bê tông (0)
      • 3.3.5 Công tác ki ể m tra ch ất lượ ng bê tông (0)
    • 3.4 Các gi ải pháp đả m b ả o ch ất lượ ng công trình (0)
      • 3.4.1 M ố i quan h ệ trong qu ả n lý giám sát xây d ự ng công trình (0)
      • 3.4.2 L ậ p b ộ máy, t ổ ch ứ c công vi ệc tư vấ n giám sát thi công (0)
      • 3.4.3 Đề xu ấ t quy trình giám sát thi công công tác bê tông (0)
      • 3.4.4 Ki ểm tra các điề u ki ện thi công và năng lự c c ủ a nhà th ầ u thi công (0)
      • 3.4.5 Gi ả i pháp v ề nhân s ự (0)
      • 3.4.6 Gi ả i pháp qu ả n lý ngu ồ n nguyên v ậ t li ệ u t ại công trườ ng (0)
      • 3.4.7 Gi ả i pháp v ề k ỹ thu ậ t thi công bê tông c ố ng (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, thuộc khu vực kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh Tỉnh này nổi bật với mức tăng trưởng cao và hoạt động giao lưu kinh tế sôi động.

Tỉnh Bắc Ninh có 76,8% dân số sống bằng nghề nông nghiệp, với địa hình tương đối bằng phẳng và cao trình thấp, nhiều sông ngòi chảy qua, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, thường xuyên đối mặt với thiên tai như bão, lũ, hạn hán Do đó, công tác thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và đời sống, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Mười lăm năm trước, Bắc Ninh bắt đầu cuộc tái thiết và phát triển từ một tỉnh nông nghiệp với hệ thống hạ tầng yếu kém Chỉ sau vài năm, quy hoạch hạ tầng tỉnh, huyện đã được phê duyệt, nhiều cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng kiên cố bằng bê tông cốt thép.

Bê tông cốt thép là vật liệu phổ biến trong xây dựng, nhưng nhiều công trình gặp phải vấn đề chất lượng do quản lý và giám sát yếu kém Các sự cố như sạt lở kênh xả tại Trạm bơm Đại Đồng Thành hay hư hỏng tại Trạm bơm Phú Mỹ đã cho thấy hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống người dân Để đảm bảo chất lượng công trình, việc giám sát và quản lý chất lượng thi công là yếu tố quyết định hàng đầu.

2 Mục đích của đề tài

Phân tích thực trạng các biện pháp giám sát quản lý chất lượng thi công công trình bê tông là rất cần thiết để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho các dự án xây dựng Các phương pháp giám sát hiện nay cần được cải tiến và áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao độ chính xác và giảm thiểu sai sót trong quá trình thi công Việc đào tạo nhân lực và tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình Các trường đại học, đặc biệt là Đại học Thủy Lợi, cần tích cực nghiên cứu và phát triển các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả giám sát chất lượng trong ngành xây dựng.

Để đảm bảo chất lượng trong quá trình thi công công trình bê tông tại Km25+520, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Việc áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng chặt chẽ sẽ giúp nâng cao độ bền và tính ổn định của công trình Đồng thời, việc giám sát thường xuyên và đào tạo đội ngũ thi công cũng góp phần quan trọng trong việc duy trì tiêu chuẩn chất lượng.

Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

- Cách ti ế p c ận: Đánh giá thự c tr ạ ng v ề ch ất lượ ng công trìnhbê tông

- Tìm hi ể u công tác thi công xây d ự ngcông trình bê tông, nh ữ ng kinh nghi ệ m v ề t ổ ch ứ c, các bi ệ n pháp qu ả n lý ch ất lượ ng trong thi công

Thu nh ậ p x ử lý thông tin th ố ng kê mô hình hóa

Phương pháp đo đạ c kh ả o sát

Phương pháp thố ng kê phân tích

Phương pháp kế thừa tại Đại học Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Chương trình đào tạo tại đây tập trung vào việc cung cấp kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực tiễn cho sinh viên Đại học Thủy lợi không chỉ chú trọng vào lý thuyết mà còn khuyến khích sinh viên tham gia vào các dự án nghiên cứu và thực hành Điều này giúp sinh viên áp dụng kiến thức vào thực tế, nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và sáng tạo trong lĩnh vực thủy lợi Bằng cách này, Đại học Thủy lợi góp phần xây dựng một thế hệ kỹ sư có năng lực và trách nhiệm với cộng đồng.

T Ổ NG QUAN CÔNG TÁC GIÁM SÁT THI CÔNG CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG

Gi ớ i thi ệ u các công trình bê tông t ạ i Vi ệ t Nam và trên th ế gi ớ i

1.1.1 Giới thiệu công trình bê tông tại Việt Nam và trên thế giới

Bê tông, một loại đá nhân tạo, được hình thành từ việc trộn lẫn các thành phần như cốt liệu thô, cốt liệu mịn và chất kết dính theo tỷ lệ nhất định, gọi là cấp phối bê tông Chất kết dính, bao gồm xi măng, nước, nhựa đường và phụ gia, có vai trò liên kết các cốt liệu thô như đá, sỏi và cốt liệu mịn như cát, đá mạt, đá xay Khi bê tông đóng rắn, tất cả các thành phần này tạo thành một khối cứng chắc chắn như đá.

Có các lo ạ i bê tông ph ổ bi ế n là: bê tông tươi , bê tông nh ự a, bê tông Asphalt, bê tông

Polyme và các lo ại bê tông đặ c bi ệ t khác

Bê tông có khả năng chịu lực nén tốt nhưng lại yếu trong việc chịu lực kéo, do đó trong xây dựng, các vật liệu chịu lực kéo như thép được sử dụng để gia cố bên trong khối bê tông, tạo thành bộ khung chịu lực giúp cải thiện khả năng chịu kéo của bê tông Loại bê tông này được gọi là bê tông cốt thép Tuy nhiên, bê tông cốt thép cũng có thể bị hư hại do các tác động bên ngoài như sự đóng băng hay nước ngấm vào.

Kỹ thuật chế tạo và sử dụng bê tông đã xuất hiện từ thời La Mã cổ đại và được áp dụng rộng rãi trong suốt thời kỳ tồn tại của Đế quốc La Mã Tuy nhiên, sau khi Đế quốc La Mã sụp đổ, công nghệ này đã bị lãng quên cho đến khi được tái khám phá vào giữa thế kỷ 18.

Sản xuất và sử dụng bê tông có nhiều tác động đến môi trường, không hoàn toàn tiêu cực như nhiều người nghĩ Mặc dù sản xuất bê tông góp phần vào việc phát thải khí nhà kính, nhưng việc tái sử dụng bê tông từ các công trình cũ lại rất phổ biến Các kết cấu bê tông có độ bền cao và tuổi thọ lâu dài Hơn nữa, với khả năng cách nhiệt tốt và độ thẩm thấu thấp, bê tông là vật liệu lý tưởng cho các công trình tiết kiệm năng lượng.

Bê tông là vật liệu xây dựng thiết yếu, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều công trình kiến trúc như móng, gạch không nung, gạch block, mặt lát vỉa hè, cầu vượt, đường bộ, đường băng, và các cấu trúc trong bãi đỗ xe Ngoài ra, bê tông còn được sử dụng trong đập, hồ chứa nước, ống cống, chân cột cho các cổng, hàng rào, cột điện, và thậm chí là thuyền Một số công trình kiến trúc nổi tiếng được xây dựng bằng bê tông bao gồm Burj Khalifa, đập Hoover, kênh đào Panama và Đền Pantheon.

Cống Cà Mau là một công trình thủy lợi quan trọng tại Cà Mau, bao gồm hai khoang và được trang bị hệ thống van cùng cầu công tác để vận hành máy đóng mở van Công trình này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý nguồn nước và phục vụ nhu cầu nông nghiệp trong khu vực.

Hình ảnh cống ngầm thoát lũ Hồ Bùn Đỏ cho thấy một hạ tầng cống ngầm nằm dưới thân đập của công trình thuộc Dự án Nhà máy Nhôm Boxit Tây Nguyên Việc thi công cống phải hoàn tất trước khi bê tông đạt cường độ đủ để tiến hành xây dựng đắp đập.

Hi ệ n nay, ở nhi ều nướ c t ỉ l ệ xây d ự ng công trình, nhà c ử a b ằ ng bê tông c ố t thép lên t ớ i

Kết cấu bê tông cốt thép đang giữ vai trò chủ đạo trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt khi sản lượng thép sản xuất trong nước còn thấp, nhất là thép xây dựng (thép hình, thép thanh) Sự phổ biến của kết cấu bê tông cốt thép đến từ những ưu điểm nổi bật của nó.

Hỗn hợp bê tông được tạo thành từ các vật liệu tự nhiên dễ tìm như đá, sỏi và cát, với chất kết dính chủ yếu là xi măng, được sản xuất từ đất sét và đá vôi.

Bê tông là vật liệu chính trong kết cấu xây dựng, có khả năng chịu nén tốt Khi kết hợp với thép, bê tông tạo ra những kết cấu có khả năng chịu kéo và chịu nén hiệu quả, phù hợp cho các công trình chịu uốn, nén lệch tâm và các kết cấu chịu lực chính.

-K ế t c ấ u bê tông c ố t thép d ễ th ỏ a mãn các yêu c ầ u v ề th ẩ m m ỹ , ki ế n trúc

-Kh ả năng chị u l ử a cao, ch ống các tác động môi trườ ng t ốt hơn so vớ i k ế t c ấ u khác như thép, gỗ

- Thườ ng cho giá thành th ấp hơn các kế t c ấ u khác

Tuy nhiên, bên c ạ nh nh ững ưu điể m, k ế t c ấ u bê tông, bê tông c ố t thép cũng còn có mộ t s ố nhược điể m sau:

Kết cấu được tạo thành từ sự kết hợp của các vật liệu có tính chất cơ lý khác nhau Bê tông, mặc dù có khả năng chịu nén tốt và tính dòn, nhưng lại yếu trong khả năng chịu kéo, dễ bị đứt Trong khi đó, cốt thép là vật liệu đồng nhất với tính đàn hồi cao và khả năng chịu kéo vượt trội, mang lại sự bền vững cho kết cấu.

Để đảm bảo độ bền của kết cấu trước khi đạt tới trạng thái giới hạn bền, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa bê tông và cốt thép trong kết cấu chịu lực, nhằm đạt được độ tin cậy cao.

Trọng lượng bản thân của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thường lớn, gây nhiều khó khăn trong việc vận chuyển, thi công tại chỗ, đúc sẵn và dựng lắp kết cấu.

Khi thi công các kết cấu bê tông cốt thép theo phương pháp đổ tại chỗ, phương pháp này mang lại lợi thế về mặt chịu lực nhờ vào tính liên khối của bê tông Tuy nhiên, nó cũng tốn kém chi phí cho ván khuôn và giàn giáo chống đỡ.

Việc giám sát thi công là rất quan trọng, đặc biệt khi xảy ra các sai lệch về thiết kế như kích thước hình học, cường độ vật liệu, hay tình trạng nứt, cong vênh Những vấn đề này có thể dẫn đến biến dạng võng và nứt rỗ sau khi dỡ ván khuôn Việc khắc phục những sai sót này thường rất phức tạp và không phải lúc nào cũng có thể thực hiện một cách hoàn hảo Do đó, cần có sự chú ý đặc biệt trong quá trình giám sát để đảm bảo chất lượng công trình.

Khái quát v ề ch ất lượ ng công trình

1.2.1 Chất lượng công trình xây dựng

Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên mức độ thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Nếu một sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu chấp nhận, nó sẽ bị coi là có chất lượng kém, mặc dù công nghệ sản xuất có thể rất tiên tiến Chất lượng không phải là một yếu tố cố định; nó luôn thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng, phản ánh sự biến động của nhu cầu.

Chất lượng công trình xây dựng bao gồm yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật, đồng thời phải tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, cùng với các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật liên quan và hợp đồng kinh tế.

Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo an toàn kỹ thuật mà còn cần đáp ứng các yêu cầu về an toàn sử dụng, bao gồm yếu tố xã hội và kinh tế.

Một công trình có độ an toàn và chắc chắn cao nhưng không phù hợp với quy hoạch và kiến trúc có thể gây ra những tác động tiêu cực cho cộng đồng, ảnh hưởng đến an ninh và an toàn môi trường Hơn nữa, nếu không đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, công trình đó sẽ không mang lại giá trị kinh tế mong muốn.

Chất lượng công trình xây dựng được hiểu là sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn và yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đã được thiết kế và phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền Điều này bao gồm toàn bộ quá trình từ quy hoạch, lập dự án, khảo sát, đến thiết kế, thi công, tổ chức thi công, lắp đặt, giám sát, giám định, và đưa công trình vào vận hành Ngoài ra, chất lượng còn được duy trì qua khâu bảo hành cho đến khi hết thời hạn sử dụng thực tế của công trình.

1.2.2 Quản lý chất lượng công trình

Quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động chức năng nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực hiện thông qua các phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống nhất định.

Quản lý chất lượng hiện nay đã được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực và loại hình tổ chức, từ quy mô lớn đến nhỏ, bất kể có tham gia vào thị trường quốc tế hay không Điều này đảm bảo rằng tổ chức thực hiện đúng những việc cần làm và những việc quan trọng, theo triết lý “làm việc đúng” và “làm đúng việc”, cũng như “làm đúng ngay từ đầu” và duy trì sự chính xác tại mọi thời điểm.

Theo Ngh ị định 46/2015/NĐ -CP c ủ a Chính ph ủ ngày 12/5/2015 t ạ i Điề u 3, m ụ c 1 thì

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động của các chủ thể tham gia vào quá trình xây dựng, tuân thủ quy định của Nghị định và các pháp luật liên quan Mục tiêu của quản lý chất lượng là đảm bảo yêu cầu về chất lượng và an toàn cho công trình trong suốt quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư và khai thác, sử dụng công trình.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hoạt động thiết lập yêu cầu, quy định và thực hiện chúng thông qua kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng Hoạt động này chủ yếu tập trung vào công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư cùng các bên liên quan khác.

Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý thông qua việc kiểm tra và đảm bảo chất lượng Quá trình này bao gồm việc cải tiến chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đến kết thúc xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng.

Nguyên t ắ c trong qu ả n lý ch ất lượng công trình “trích điề u 4, Ngh ị đị nh s ố

46/2 015/NĐ - CP ngày 12 tháng 5 năm 2015”:

Công trình xây dựng cần được kiểm soát chất lượng theo quy định của Nghị định và pháp luật liên quan, từ giai đoạn chuẩn bị cho đến thực hiện đầu tư xây dựng, nhằm đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.

Công trình xây dựng chỉ được phép đưa vào khai thác và sử dụng sau khi hoàn tất nghiệm thu, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu trong hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật liên quan.

Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng cần đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực theo quy định Họ phải thực hiện biện pháp tự quản lý chất lượng cho các công việc xây dựng mà mình đảm nhận Đồng thời, nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm giám sát chất lượng các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.

Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo hình thức đầu tư, quản lý dự án, giao thầu, quy mô và nguồn vốn Trong quá trình đầu tư xây dựng, việc thực hiện các hoạt động xây dựng có thể do chủ đầu tư tự thực hiện nếu đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định pháp luật.

Cơ quan chuyên môn về xây dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình Họ thực hiện thẩm định thiết kế, kiểm tra nghiệm thu công trình, và tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng Đồng thời, cơ quan này cũng kiến nghị và xử lý các vi phạm liên quan đến chất lượng công trình theo quy định của pháp luật.

Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 và

Khoản 5 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện [3]

Th ự c tr ạ ng công tác qu ả n lý ch ất lượ ng trong quá trình thi công bê tông

Đại học Thủy Lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các chuyên ngành liên quan đến kỹ thuật và quản lý nguồn nước Trường cung cấp chương trình học đa dạng, từ cử nhân đến thạc sĩ, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành thủy lợi Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, Đại học Thủy Lợi cam kết mang đến cho sinh viên môi trường học tập chất lượng Bên cạnh đó, trường cũng tích cực tham gia nghiên cứu và hợp tác quốc tế để nâng cao chất lượng đào tạo.

1.3.1 Tình hình chất lượng công trình xây dựng nói chung hiện nay ở nước ta

Cách đây 55 năm, hạ tầng xây dựng của đất nước ta còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào một số công trình giao thông và quốc phòng phục vụ cho cuộc kháng chiến Nhiều công trình lớn như Nhà hát lớn, cầu Long Biên, Quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Bắc-Nam đã được xây dựng trong giai đoạn này.

Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực xây dựng, với hơn 8.000 dự án đầu tư được triển khai hàng năm Các công trình đa dạng từ nhà ở riêng lẻ đến các dự án lớn như bệnh viện, trường học, chung cư, khu đô thị mới, và các nhà máy thủy điện Đặc biệt, thủy điện Sơn La với công suất 2400MW là lớn nhất Đông Nam Á, cùng với nhiều công trình giao thông lớn như cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ, và cầu Thăng Long Đến nay, cả nước đã có trên 7.000 công trình hồ chứa thủy điện và thủy lợi hoạt động hiệu quả.

Tây, đườ ng cao t ố c Hà N ộ i – Lào Cai, Hà N ộ i – H ả i Phòng… nh ữ ng "cao ố c" cao nh ấ t

Vi ệt Nam như Keangnam Hanoi Landmark Tower, Bitexco Financial Tower…

Chất lượng công trình xây dựng ngày càng được nâng cao, với hơn 90% công trình đạt chất lượng từ khá trở lên trong 5 năm qua Tỷ lệ sự cố công trình xây dựng hàng năm rất thấp, chỉ từ 0,28 - 0,56% tổng số công trình Hầu hết các công trình đều đáp ứng yêu cầu về chất lượng, phát huy đầy đủ công năng sử dụng theo thiết kế, đảm bảo an toàn trong vận hành và mang lại hiệu quả đầu tư Ví dụ tiêu biểu gồm các công trình như cầu Mỹ Thuận, cầu Bãi Cháy, hầm Hải Vân, Đập Phú Mỹ, thủy điện Yaly, thủy điện Sơn La và Nhà máy khí, điện, đạm Cà Mau, khu đô thị Phú Mỹ.

Ngày 13 tháng 11 năm 2010 Bộ Xây d ự ng ph ố i h ợ p v ớ i b ộ Giao thông v ậ n t ả i, b ộ

Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức Lễ trao giải thưởng “Cúp vàng chất lượng xây dựng Việt Nam” lần đầu tiên vào năm 2010 Hội đồng tuyển chọn đã lựa chọn 65 công trình có chất lượng cao nhất để trao giải, bao gồm 26 công trình dân dụng, 15 công trình công nghiệp, 13 công trình giao thông, 6 công trình thủy lợi và 5 công trình hạ tầng kỹ thuật.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng thực tế vẫn tồn tại một số vấn đề về chất lượng công trình xây dựng Cần nghiên cứu và khắc phục các bất cập này thông qua việc phân tích các sự cố, hư hỏng công trình và các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan Trong giai đoạn tới, việc triển khai thực hiện NĐ46/2015/NĐ-CP sẽ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Xây dựng nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng và quản lý chất lượng trong lĩnh vực này.

Vai trò và ý nghĩa củ a vi ệ c nâng cao công tác Qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây

Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng đóng vai trò quan trọng đối với nhà thầu, chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình giúp tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công và máy móc, từ đó tăng năng suất lao động Chất lượng công trình xây dựng còn là yếu tố then chốt để thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ Đối với chủ đầu tư, việc đảm bảo chất lượng không chỉ đáp ứng yêu cầu mà còn tiết kiệm vốn và nâng cao chất lượng cuộc sống Hơn nữa, chất lượng công trình tạo niềm tin và sự ủng hộ từ chủ đầu tư đối với nhà thầu, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài.

Do v ậ y qu ả n lý ch ất lượ ng công trình xây d ự ng là y ế u t ố quan tr ọ ng, quy ết đị nh s ứ c c ạ nh tranh c ủ a các doanh nghi ệ p xây d ự ng

Hàng năm, vốn đầu tư cho xây dựng chiếm từ 20-25% GDP, do đó, quản lý chất lượng công trình xây dựng cần được chú trọng Thời gian qua, đã có nhiều công trình chất lượng kém, bị bớt xén và rút ruột, gây ra dư luận bất bình Vấn đề cần thiết đặt ra là làm sao để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Chất lượng công trình xây dựng là một vấn đề quan trọng được Nhà nước và cộng đồng đặc biệt quan tâm Quản lý chất lượng tốt sẽ ngăn chặn tình trạng công trình đổ sập do tham ô vật liệu hoặc giảm tuổi thọ công trình Do đó, nâng cao công tác quản lý chất lượng không chỉ cải thiện chất lượng công trình mà còn góp phần chống tham nhũng và ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng.

Công trình xây dựng khác với sản phẩm hàng hóa thông thường vì quá trình thực hiện kéo dài, liên quan đến nhiều người và vật liệu, chịu tác động phức tạp từ tự nhiên Do đó, việc nâng cao quản lý chất lượng trong xây dựng là cực kỳ cần thiết, bởi sự cố xảy ra có thể dẫn đến tổn thất lớn về người và tài sản, đồng thời khó khăn trong việc khắc phục hậu quả.

Nâng cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng không chỉ góp phần nâng cao chất lượng sống cho con người mà còn giúp tiết kiệm đáng kể ngân sách quốc gia Khi chất lượng công trình được đảm bảo và không xảy ra sự cố đáng tiếc, sẽ giảm thiểu chi phí phát sinh và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Trong chương 1, tác giả trình bày các khái niệm cơ bản về chất lượng và quản lý chất lượng từ nhiều khía cạnh khác nhau Liên quan đến chất lượng trong thi công, tác giả đã nêu rõ vai trò và yêu cầu về chất lượng của bê tông Việc làm rõ các khái niệm và yêu cầu này sẽ là nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo Chương 2 sẽ cung cấp các nội dung cơ sở pháp lý về lý thuyết trong quản lý chất lượng thi công bê tông, giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về mặt lý thuyết và tạo cơ sở cho các nội dung nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề CÔNG TÁC GIÁM SÁT QU Ả N LÝ CH Ấ T LƯỢ NG THI CÔNG CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG

Các quy đị nh c ủ a pháp lu ậ t v ề giám sát qu ả n lý ch ất lượ ng thi công xây d ự ng công trình

2.1.1 Luật xây dựng số 50/2014/QH13

Luật xây dựng số 50/2014/QH13 quy định về hoạt động xây dựng, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình.

2.1.2 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP

Theo nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, Chương 4 đã quy định rõ ràng trách nhiệm của các bên liên quan trong việc giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình.

* Vai trò c ủ a ch ủ đầu tư:

Thông báo về nhiệm vụ và quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình, nhằm giúp các nhà thầu liên quan biết để phối hợp thực hiện hiệu quả.

- Ki ểm tra các điề u ki ệ n kh ở i công công trình xây d ựng theo quy đị nh t ại Điề u 107 c ủ a Lu ậ t Xây d ự ng;

Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình là rất quan trọng, bao gồm việc đánh giá nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, và hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu Điều này đảm bảo rằng nhà thầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu của hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng của công trình.

- Ki ể m tra bi ệ n pháp thi công xây d ự ng c ủ a nhà th ầ u so v ớ i thi ế t k ế bi ệ n pháp thi công đã đượ c phê duy ệ t;

- Xem xét và ch ấ p thu ậ n các n ộ i dung do nhà th ầu trình quy đị nh t ạ i Kho ản 3 Điề u 25

Nhà thầu thi công cần điều chỉnh các nội dung trong hợp đồng để phù hợp với thực tế và quy định trong quá trình xây dựng công trình.

Trong trường hợp cần thiết, chủ đầu tư cần thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu đại học Thủy Lợi về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng Điều này bao gồm yêu cầu nhà thầu thi công thực hiện các nội dung đã nêu trong hợp đồng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

- Ki ể m tra và ch ấ p thu ậ n v ậ t li ệ u, c ấ u ki ệ n, s ả n ph ẩ m xây d ự ng, thi ế t b ị l ắp đặ t vào công trình;

Kiểm tra và đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình cùng các nhà thầu khác triển khai công việc tại hiện trường là cần thiết để đảm bảo tiến độ thi công của công trình được thực hiện đúng yêu cầu.

Giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng là rất quan trọng, đảm bảo tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường Đồng thời, cần giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn cho công trình lân cận và thực hiện công tác quan trắc công trình một cách hiệu quả.

Giám sát việc đảm bảo an toàn lao động là trách nhiệm quan trọng, cần tuân thủ theo quy định của các tiêu chuẩn, hợp đồng và pháp luật hiện hành về an toàn lao động.

- Đề ngh ị ch ủ đầu tư tổ ch ức điề u ch ỉ nh thi ế t k ế khi phát hi ệ n sai sót, b ấ t h ợ p lý v ề thi ế t k ế ;

Tạm dừng thi công đối với nhà thầu xây dựng khi chất lượng công trình không đạt yêu cầu kỹ thuật và biện pháp thi công không đảm bảo an toàn Chủ trì và phối hợp với các bên liên quan để giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công và xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này.

- Ki ể m tra tài li ệ u ph ụ c v ụ nghi ệ m thu; ki ể m tra và xác nh ậ n b ả n v ẽ hoàn công;

Tổ chức thí nghiệm đối chứng và kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, cũng như công trình xây dựng được quy định tại Điều 29 Nghị định này.

Thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng nhằm chuyển bước thi công, nghiệm thu giai đoạn thi công hoặc bộ phận công trình xây dựng, và nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình theo quy định Quá trình này bao gồm kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng đã hoàn thành.

Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng là một bước quan trọng trong quy trình quản lý dự án Việc này đảm bảo rằng tất cả các tài liệu cần thiết được thu thập và lưu trữ một cách có hệ thống Đại học Thủy Lợi cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về xây dựng và quản lý dự án, giúp sinh viên nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc này hiệu quả Hệ thống hồ sơ hoàn thành không chỉ phục vụ cho việc kiểm tra và đánh giá mà còn là cơ sở để giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi công trình hoàn thành.

- Ch ủ đầu tư có thể thuê đơn vị Tư vấ n giám sát th ự c hi ệ n m ộ t ph ầ n ho ặ c toàn b ộ các công vi ệ c ho ặ c m ộ t s ố công vi ệ c khi c ầ n thi ế t

* Vai trò c ủa tư vấ n giám sát:

- C ử người có đủ năng lực theo quy định để th ự c hi ệ n nhi ệ m v ụ c ủa giám sát trưở ng và các ch ứ c danh giám sát khác

Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát là bước quan trọng trong quản lý dự án xây dựng, bao gồm việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của các chức danh giám sát Cần xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm soát chất lượng, cùng với quy trình kiểm tra và nghiệm thu Ngoài ra, phương pháp quản lý hồ sơ và tài liệu liên quan trong quá trình giám sát thi công cũng cần được chú trọng để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý dự án.

Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng, đề cương đã được chủ đầu tư chấp thuận và tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng là rất quan trọng.

- Nghi ệ m thu các công vi ệ c do nhà th ầ u thi công xây d ự ng th ự c hi ệ n theo yêu c ầ u c ủ a h ợp đồ ng xây d ự ng

* Vai trò c ủ a nhà th ầ u thi công:

- Nhà th ầ u thi công công trình xây d ự ng có trách nhi ệ m ti ế p nh ậ n và qu ả n lý m ặ t b ằ ng xây d ự ng, b ả o qu ả n m ốc đị nh v ị và m ố c gi ớ i công trình

H ệ th ố ng tiêu chu ẩ n k ỹ thu ậ t

2.2.1 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995:

Tiêu chu ẩ n Vi ệ t Nam TCVN 4453-1995: K ế t c ấ u bê tông và bê tông c ố t thép toàn kh ố i

- Quy ph ạ m thi công và nghi ệ m thu

Tiêu chu ẩ n này áp d ụ ng cho vi ệ c thi công bê tông do các t ổ ch ứ c xây d ự ng th ự c hi ệ n

Các công trình thi công bê tông do nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh góp vốn cần tuân thủ tiêu chuẩn này, ngay cả khi không có chỉ dẫn kỹ thuật riêng.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối, nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường cho khu vực xây dựng công trình.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối bằng bê tông nặng thông thường, với khối lượng thể tích hỗn hợp bê tông.

1800kg/m3 - 2500kg/m3) đượ c tr ộ n ngay t ại công trườ ng ho ặ c bê tông ch ế tr ộ n s ẵ n (bê tông thương phẩ m) v ậ n chuy ể n t ừ các tr ạ m tr ộ n bê tông t ậ p trung

TCVN 4453-1995 quy định chi tiết về quản lý chất lượng bê tông, bao gồm các công tác thi công và nghiệm thu bê tông trong xây dựng, đặc biệt là trong các công trình thủy lợi.

Công tác cốp pha và đà giáo là một phần quan trọng trong quá trình thi công bê tông, được quy định rõ trong mục 3 của TCVN 4453-1995 Quy trình này bao gồm các bước từ chuẩn bị lắp dựng, tính toán an toàn chịu lực cho đà giáo và cốp pha, đến công tác lắp dựng cốp pha, nghiệm thu và cuối cùng là tháo dỡ cốp pha Việc tuân thủ các quy định này đảm bảo an toàn và chất lượng cho công trình.

Vật liệu để sản xuất bê tông được quy định rõ ràng trong mục 5 của TCVN 4453-1995, bao gồm các chỉ tiêu của các loại vật liệu chính như cát, đá, xi măng, nước, phụ gia và chất độn (nếu có) Các thành phần này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và độ bền của bê tông.

- Thi công bê tông: M ụ c 6 c ủ a tiêu chu ẩn này đã quy đị nh chi ti ế t v ề công tác bê tông

Bài viết này trình bày quy trình từ công tác chuẩn bị ban đầu đến việc lựa chọn vật liệu và thiết kế thành phần bê tông Nó bao gồm các bước như hiệu chỉnh thành phần hỗn hợp bê tông, chế tạo hỗn hợp bê tông, vận chuyển hỗn hợp bê tông vào kho ảnh đổ, và quá trình đổ bê tông Cuối cùng, bài viết cũng đề cập đến công tác bảo dưỡng bê tông và hoàn thiện bê tông.

- Ki ể m tra và nghi ệ m thu: M ụ c 7 c ủ a tiêu chu ẩn này đã hướ ng d ẫ n công tác ki ể m tra và nghi ệ m thu các h ạ ng m ụ c bê tông sau khi thi công

Tiêu chuẩn ngành 14TCN 59-2002 quy định về công trình thủy lợi, tập trung vào kết cấu bê tông và bê tông cốt thép Tiêu chuẩn này nêu rõ yêu cầu kỹ thuật trong thi công và nghiệm thu, đồng thời hướng dẫn quy trình thi công và nghiệm thu cho các hạng mục, đảm bảo các đặc tính kỹ thuật của công trình thủy lợi được thực hiện đúng cách.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu để kiểm tra và nghiệm thu chất lượng thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép bằng bê tông nặng thông thường trong công trình thủy lợi, không bao gồm bê tông đầm cán.

2.2.3 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 313-2004:

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 313-2004 quy định về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, cung cấp hướng dẫn kỹ thuật nhằm phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm địa phương Tiêu chuẩn này áp dụng cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thông thường có diện tích mặt thoáng lớn, được thi công theo công nghệ truyền thống và hoạt động trong điều kiện ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố nóng ẩm Mục tiêu là hạn chế nứt mặt bê tông hoặc nứt kết cấu trong quá trình đóng rắn và sử dụng Đối với kết cấu bê tông khối lớn, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo chống nứt do nhiệt thủy hóa của xi măng theo quy phạm riêng.

Tiêu chuẩn đưa ra yêu cầu về phòng chống nứt cho các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, bao gồm quy trình phòng chống nứt mặt cho bê tông Các biện pháp phòng chống nứt các kết cấu bê tông cần được thực hiện nghiêm ngặt, cùng với công tác kiểm tra và quản lý chất lượng thi công bê tông trong quá trình xây dựng Mục tiêu là giảm thiểu tối đa các trường hợp nứt nẻ trong bê tông, đảm bảo chất lượng bê tông sau khi thi công hoàn tất.

2.2.4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN 9340-2012:

Tiêu chuẩn Việt Nam 9340-2012 quy định về hỗn hợp bê tông trộn sẵn, bao gồm yêu cầu cơ bản để đánh giá chất lượng và nghiệm thu Tiêu chuẩn này áp dụng cho hỗn hợp bê tông có khối lượng thể tích từ 2200 đến 2500 kg/cm3, được sản xuất từ xi măng và các vật liệu đặc chắc, phục vụ cho việc thi công các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép liền khối hoặc đúc sẵn.

2.2.5 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570:2006: Cốt liệu cho bê tông và vữa –

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7570:2006 quy định các yêu cầu kỹ thuật đối với cốt liệu cho bê tông và vữa, bao gồm cốt liệu nhỏ (cát tự nhiên) và cốt liệu lớn có cấu trúc đặc chắc Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại cốt liệu dùng để chế tạo bê tông và vữa xi măng đặc biệt như bê tông và vữa nhẹ, bê tông và vữa chống ăn mòn, cũng như bê tông khối lớn.

Qu ả n lý ch ất lượ ng thi công công trình bê tông

2.3.1 Quy trình thi công bê tông

Hiện nay, quy trình thi công bê tông tại Việt Nam đã được hoàn thiện với hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, bao gồm các luật, nghị định, thông tư, cùng các quy chuẩn và tiêu chuẩn hướng dẫn thi công.

Việc lập chỉ dẫn kỹ thuật và điều kiện kỹ thuật là một trong những điểm mới được quy định trong nghị định 46/2015/NĐ-CP Sau khi thiết lập các điều kiện kỹ thuật và bản vẽ thiết kế kỹ thuật, nhà thầu sẽ tiến hành lập bản vẽ thiết kế tổ chức thi công Công tác vật liệu xây dựng cho việc chế tạo hỗn hợp thi công đóng vai trò rất quan trọng Các loại vật liệu sử dụng cho việc chế tạo bê tông được hướng dẫn tại bộ tiêu chuẩn 14TCN63-2002 đến 14TCN73-2002.

Sản xuất hỗn hợp bê tông được quy định rõ ràng trong TCVN 4453-1995, bao gồm việc xác định tỷ lệ trộn và cấp phối Các yêu cầu cần thiết phải được thực hiện để đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong thi công.

Vận chuyển hỗn hợp bê tông là một công việc quan trọng, yêu cầu tuân thủ các hướng dẫn và quy định cụ thể tại mục 6.3 TCVN 4453-1995 Các yêu cầu khi vận chuyển bê tông bao gồm việc chú ý đến các phương pháp khác nhau để đảm bảo hỗn hợp bê tông được chuyển vào khối đổ một cách an toàn và hiệu quả.

Ví d ụ: Khi dùng máy bơm bê tông để v ậ n chuy ể n ph ải đả m b ả o các yêu c ầ u sau:

Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông cần được thử nghiệm bơm nhằm đảm bảo chất lượng bê tông và điều kiện thi công Đồng thời, việc này cũng phải phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết bị máy bơm.

- Khi thi công trong th ờ i ti ế t nóng, m ặ t ngoài ố ng c ầ n che ph ủ ho ặc sơn trắng để h ạ n ch ế b ứ c x ạ m ặ t tr ờ i làm nóng bê tông

Công tác vận chuyển hỗn hợp bê tông sau khi trộn vào khoảng đổ là rất quan trọng Có nhiều phương pháp để đưa hỗn hợp bê tông vào vị trí đổ, nhưng cần đảm bảo rằng bê tông không bị phân tách, phân lớp, mất nước, hay bị nhiễm bẩn Việc kiểm soát nhiệt độ cũng rất cần thiết để tránh làm tăng nhiệt độ của bê tông trong quá trình vận chuyển.

Công tác cốp pha là quá trình sử dụng cốp pha để giữ bê tông và tạo hình dáng theo thiết kế yêu cầu Cốp pha cần đủ bền để chịu áp lực của bê tông khi đổ và rung động trong quá trình đầm Bề mặt cốp pha phải đảm bảo thẳng, chắc chắn theo yêu cầu của kết cấu Trước khi đổ bê tông, bề mặt cốp pha cần được vệ sinh sạch sẽ, kín khít và khô ráo.

Các yêu c ầ u v ề l ắ p d ự ng, thi công c ốp pha và đà giáo được quy định và hướ ng d ẫ n th ự c hi ệ n trong m ụ c 3 c ủ a TCVN 4453-1995

Trong công tác cốp pha, tiêu chuẩn này đề cập đến các vấn đề quan trọng như vật liệu sử dụng làm cốp pha, cách lắp dựng cốp pha và giằng chống, cùng với quy trình tháo dỡ cốp pha Tất cả các nội dung này đã được nêu rõ ràng và chi tiết.

Công tác thi công bê tông: Sau khi hoàn thành công tác chu ẩ n b ị như trên, ta tiế n hành thi công bê tông

Thành phần bê tông được lựa chọn theo hướng dẫn của TCVN 4453-1995 Tùy thuộc vào từng ứng dụng cụ thể, có thể điều chỉnh thành phần vật liệu hoặc cần có bảng thiết kế riêng để đảm bảo chất lượng và tính năng của bê tông.

2.3.2 Quy trình giám sát thi công bê tông

Công tác giám sát thi công xây dựng công trình là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường Giám sát được triển khai từ khi bắt đầu thi công cho đến khi công trình hoàn thành và bàn giao cho sử dụng.

Công tác giám sát đượ c tri ể n khai ở t ấ t c ả các n ộ i dung công vi ệ c, trong quá trình thi công c ủ a nhà th ầ u thi công:

- Giám sát ki ể m tra ch ất lượ ng v ậ t li ệ u:

Xi măng để s ả n xu ấ t bê tông ph ải đả m b ả o các yêu c ầ u k ỹ thu ậ t theo tiêu chu ẩ n ngành

14TCN66- 2002 ( Xi măng cho bê tông thủ y công – Yêu c ầ u k ỹ thu ậ t) và 14TCN67-

2002 (Xi măng cho bê tông th ủ y công – Phương pháp thử) và điề u ki ệ n k ỹ thu ậ t c ủ a thi ế t k ế

Để đánh giá chất lượng đá dăm cho bê tông, cần thực hiện quan sát bằng mắt thường và sơ bộ đánh giá kích cỡ hạt cùng hàm lượng tạp chất Các chỉ tiêu cần kiểm tra bao gồm nguồn gốc, khối lượng thể tích, khối lượng thể tích xốp, đường kính hạt lớn nhất, độ bẩn, lượng hạt thoi dẹt, cấp phối và độ nén dập Đá dăm phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn ngành 14TCN70.

2002: “ Đá dăm, sỏ i và s ỏi dăm dùng cho bê tông thủ y công – Phương pháp thử ” và điề u ki ệ n k ỹ thu ậ t c ủ a thi ế t k ế

Để đánh giá sơ bộ về kích cỡ hạt và hàm lượng tập chất, cần quan sát bằng mắt thường Việc kiểm tra các chỉ tiêu như nguồn gốc, khối lượng riêng, khối lượng thể tích, lượng tập chất, cấp phối hạt, mô đun độ lớn, và lượng hạt trên sàng 5mm là rất quan trọng.

Cát dùng cho bê tông ph ải đả m b ả o yêu c ầ u k ỹ thu ậ t theo tiêu chu ẩ n ngành 14TCN68-

2002; “Cát dùng cho bê tông th ủ y công – Yêu c ầ u k ỹ thu ậ t” và 14TCN69-2002: “ Cát dùng cho bê tông th ủ y công – Phương pháp thử” và điề u ki ệ n k ỹ thu ậ t c ủ a thi ế t k ế

Ph ụ gia s ử d ụ ng cho bê tông ph ả i tuân th ủ theo các tiêu chu ẩ n 14TCN103- 1999 đế n

Nướ c dùng cho bê tông ph ải đả m b ả o ch ất lượ ng theo tiêu chu ẩ n ngành 14TCN72-

Năm 2002, tiêu chuẩn 14TCN 73-2002 quy định về nước dùng cho bê tông thủy công, bao gồm yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm Theo đó, độ đục của nước không được vượt quá 2% để được phép sử dụng trong việc trộn hỗn hợp bê tông.

- Công tác ván khuôn (c ố p pha):

Công tác c ố p pha th ự c hi ện theo đúng các quy đị nh ở m ụ c 3.1 TCN 59-2002: “ Công trình th ủ y l ợ i K ế t c ấ u bê tông và bê tông c ố t thép – Yêu c ầ u k ỹ thu ậ t thi công và nghi ệ m thu”

Trướ c khi l ắ p d ự ng c ố p pha nhà th ầ u ph ải được Tư vấ n giám sát nghi ệ m thu công tác x ử lý nên, x ử lý ti ế p giáp, c ủ a kh ối đổ trướ c;

Các yêu c ầu để ki ể m tra c ốp pha, đà giáo được quy đị nh trong b ả ng 1 – Các yêu c ầ u ki ể m tra c ốp pha, đà giáo TCVN 4453 -1995

Các giá trị sai số cho phép trong quá trình giám sát lắp dựng cốp pha được quy định cụ thể trong bảng 2, bao gồm sai lệch cho phép đối với cốp pha và đà giáo đã lắp dựng xong theo tiêu chuẩn TCVN.

Chuẩn bị nền trước khi đổ bê tông là rất quan trọng, đảm bảo các khối đổ bê tông đạt tiêu chuẩn chất lượng theo TCVN 9379-2012 Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc cơ bản về tính toán kết cấu xây dựng và nền, giúp đảm bảo độ bền và ổn định cho công trình.

Các nhân t ố ảnh hưởng đế n ch ất lượ ng công trình

2.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình

Đơn vị thi công xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc biến bản vẽ thiết kế thành sản phẩm thực tế, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và công tác quản lý chất lượng Mỗi cá nhân trong đơn vị không chỉ cần có kỹ năng chuyên môn mà còn phải được bồi dưỡng, đào tạo về tầm quan trọng của quản lý chất lượng Tất cả các hoạt động của họ cần phải hướng tới mục tiêu chất lượng, đảm bảo rằng công trình được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và hiệu quả.

- Ch ất lượ ng nguyên v ậ t li ệ u:

Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và cấu trúc của công trình, tương tự như da, thịt và xương của cơ thể Chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến độ bền và tính an toàn của công trình Do đó, việc chọn lựa nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng là yếu tố then chốt để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả của dự án xây dựng.

Hiện nay, tình trạng nguyên vật liệu như xi măng, cát, đá đang gặp nhiều vấn đề, khi ngoài các sản phẩm chất lượng tốt, vẫn tồn tại một lượng lớn hàng giả, hàng nhái với chất lượng kém Việc sử dụng những loại vật liệu này không chỉ ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình xây dựng mà còn có thể đe dọa tính mạng con người khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng Trong quá trình thi công, nếu không kịp thời phát hiện, một số công nhân có thể lợi dụng để trộn lẫn vật liệu kém chất lượng vào Đặc biệt, đối với sắt thép - phần khung của công trình, bên cạnh những sản phẩm chất lượng cao từ thương hiệu nổi tiếng, thị trường cũng tràn ngập hàng nhái kém chất lượng.

Trong quá trình thi công, việc thí nghiệm mẫu thường bị bỏ qua, dẫn đến sự thiếu đảm bảo về chất lượng Cụ thể, khi nước trộn trong bê tông cốt thép không được kiểm tra kỹ lưỡng, sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác trộn và đổ bê tông, gây ra những rủi ro cho toàn bộ công trình.

- Ý th ứ c c ủ a công nhân trong công tác xây d ự ng:

Ý thức của công nhân trong công tác xây dựng đóng vai trò rất quan trọng Nếu công nhân thiếu ý thức và chuyên môn kém, việc trộn tỷ lệ cấp phối không đúng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Chẳng hạn, sập vữa trần do xi măng không đủ sẽ không đảm bảo được độ kết dính, gây ra những rủi ro cho công trình.

- Bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t thi công:

Các quy trình thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng công trình Nếu không tuân theo quy định, các cấu kiện chịu lực sẽ không được đảm bảo, dẫn đến nguy cơ giảm chất lượng công trình Ví dụ, việc thi công các cấu kiện đặc biệt cần thực hiện đúng trình tự; nếu không, có thể gây ra những phần chịu lực kém so với thiết kế ban đầu.

Thời tiết khắc nghiệt và mưa dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và tiến độ công trình Công nhân thường phải làm việc trong điều kiện khó khăn, đôi khi dẫn đến việc đốt cháy giai đoạn Ngoài ra, các khoả ng dừng kỹ thuật không đạt yêu cầu, như thời gian cần thiết cho cốp pha và đổ trần, cũng tác động tiêu cực đến chất lượng công trình.

Địa chất công trình đóng vai trò quan trọng trong quá trình khảo sát và thiết kế Nếu địa chất phức tạp, việc này có thể dẫn đến sự thay đổi trong phương án thiết kế, ảnh hưởng đến tiến độ của dự án Các nhà thầu và chủ đầu tư sẽ phải bàn bạc lại và điều chỉnh, gây mất thời gian Đặc biệt, trong các công trình yêu cầu tiến độ nhanh, việc xử lý nền móng phức tạp có thể trở thành một bất lợi lớn, vì nó đòi hỏi thời gian dài để hoàn thành.

2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng công trình

2.4.2.1 Công tác lựa chọn nhà thầu

Trong thời gian qua, công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng đã được thực hiện tương đối tốt, đặc biệt là trong việc lựa chọn nhà thầu cho các hạng mục thi công.

Khảo sát, thiết kế, thi công và kiểm định chất lượng là những bước quan trọng để đảm bảo sự phù hợp của công trình với các quy định của Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu.

Mặc dù đã đạt được kết quả trong việc lựa chọn nhà thầu, nhưng vẫn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ và giá thành của công trình Để đảm bảo các công trình xây dựng được triển khai đúng yêu cầu về chất lượng và tiến độ, các Chủ đầu tư cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng.

Hồ sơ mời thầu cần nêu rõ yêu cầu cam kết huy động đầy đủ thiết bị thi công để thực hiện gói thầu Ngoài nhân sự đảm nhận chức danh Giám đốc điều hành, yêu cầu nhân sự phải đáp ứng về số lượng, trình độ năng lực và kinh nghiệm thực hiện các hợp đồng tương tự với gói thầu sẽ triển khai, nhằm xử lý hoặc đề xuất xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi công.

Sau khi nhận được quyết định công nhận nhà thầu thi công của cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư cần tập hợp và cung cấp đầy đủ một bộ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu cho sở quản lý chuyên ngành Việc này nhằm mục đích theo dõi và quản lý dự án một cách hiệu quả.

Trong quá trình thi công, cần thường xuyên rà soát và đối chiếu các đề xuất kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu với thực tế triển khai, đặc biệt là các biện pháp tổ chức thi công và tiến độ Việc kiểm tra sự phù hợp về huy động nhân sự và máy móc giữa thực tế hiện trường và hồ sơ dự thầu là rất quan trọng Đồng thời, cần có các giải pháp xử lý kịp thời đối với các nhà thầu không đủ điều kiện năng lực thực hiện hợp đồng.

2.4.2.2 Công tác Tư vấn xây dựng công trình

Lực lượng tư vấn đầu tư xây dựng hiện nay đã có những bước trưởng thành vượt bậc, đáp ứng nhu cầu và góp phần quan trọng vào phát triển cơ sở hạ tầng Họ tham gia vào các dự án từ giai đoạn lập quy hoạch, báo cáo đầu tư, đến đề xuất khởi công, chuẩn bị đầu tư, khảo sát, thiết kế, lập đồ án thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thẩm tra, kiểm định, tư vấn giám sát, và quản lý dự án.

T ổ ch ứ c giám sát

2.5.1 Sơ đồ trình tự giám sát

Sơ đồ trình tự giám sát chất lượng công trình

Nhà thầu thi công xin phép thi công

Tu vấn giám sát kiểm tra vật liệu, thiết bị, nhân công, phòng thí nghiệm và duyệt

Tư vấn giám sát trưởng duyệt cho phép thi công khi có báo cáo của nhà thầu trình chủ đầu tư

Thực hiện công trình tự

Giám sát tổng thầu tự kiểm tra chất lượng

Kỹ sư tư vấn giám sát của chủ đầu tư nghiệm thu

Kỹ sư tư vấn giám sát cần ký xác nhận trước khi chuyển giao đoạn công nghệ thi công, đồng thời yêu cầu kiểm tra lại hoặc thực hiện tự kiểm tra nếu có nghi ngờ.

Khi gặp vấn đề phát sinh liên quan đến thiết kế, nhà thầu và cán bộ giám sát cần lập biên bản hiện trường Biên bản này sẽ báo cáo tư vấn giám sát trưởng và chủ đầu tư về từng công việc cụ thể.

Sơ đồ trình tự giám sát công trình của Đại học Thủy Lợi mô tả quy trình và các bước cần thiết để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công Điều này bao gồm việc theo dõi các hoạt động xây dựng, đánh giá tiến độ thực hiện, và kiểm tra chất lượng vật liệu sử dụng Hệ thống giám sát này giúp phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả Việc tuân thủ quy trình giám sát không chỉ đảm bảo an toàn cho công trình mà còn nâng cao hiệu quả đầu tư.

2.5.2 Phương pháp giám sát thi công và biện pháp thực hiện

Bảng 2.1 Phương pháp giám sát thi công và biện pháp thự hiện

Phương pháp giám sát Biện pháp thi công

1 Giám sát từ bên ngoài

Cán bộ giám sát thi công dành phần lớn thời gian để theo dõi trực tiếp hoạt động của nhà thầu Họ có trách nhiệm phát hiện kịp thời các vấn đề sai lệch và yêu cầu nhà thầu thực hiện sửa chữa để đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình.

Luôn luôn phải kiểm tra tim, tuyến công trình, cao độ thiết kế

Cán bộ giám sát thực hiện trắc đạc trước khi khởi công để kiểm tra, định vị và phóng tuyến công trình Trong quá trình thi công, họ khống chế tuyến trục và cao độ Cuối cùng, khi nghiệm thu và hoàn công, việc đo kích thước hình học của các bộ phận là rất quan trọng.

- VLXD, kết quả thí nghiệm

Kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà thầu là cần thiết để đảm bảo có đầy đủ chứng chỉ hợp pháp như Giấy đăng ký kinh doanh và dấu LAS hợp chuẩn Ngoài ra, cần có giấy kiểm định thiết bị thí nghiệm và các cán bộ thí nghiệm phải sở hữu chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Đặc biệt, trưởng phòng thí nghiệm cần có chứng chỉ hành nghề thí nghiệm để đảm bảo chất lượng và uy tín trong công việc.

- Kiểm tra xuất xứ vật liệu, giấy nhập kho, xuất kho, chủng loại…

- Cán bộ giám sát đánh giá chất lượng hạng mục hoặc vật liệu thông qua kết quả thí nghiệm để có số liệu

Không được phép chỉ dùng kinh nghiệm, dùng mắt, cảm giác để đánh giá chất lượng.

4 Chấp hành nghiêm túc trình tự giám sát

Công trình chỉ được thi công khi có sự đồng ý của cán bộ giám sát, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi bắt đầu thi công Nhà thầu cần thực hiện tốt các công tác chuẩn bị để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

5 Yêu cầu, chỉ thị bằng văn bản

Cán bộ giám sát cần sử dụng văn bản chỉ thị một cách hiệu quả, yêu cầu mọi sự việc đều phải có chỉ thị bằng văn bản Đồng thời, họ cũng phải nhắc nhở nhà thầu thi công tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các chỉ thị này.

Trong quá trình thi công, việc thảo luận giữa cán bộ giám sát và nhà thầu là rất quan trọng, và nếu cần thiết, có thể mời tổng thầu cùng các thành viên liên quan tham gia Các quyết định của cán bộ giám sát phải được ghi nhận bằng văn bản để đảm bảo tính minh bạch Do đó, cán bộ giám sát có thể sử dụng hội nghị hiện trường để đưa ra các chỉ thị cần thiết.

- Chuyên gia l ắp đặt Đối với các vấn đề kỹ thuật phức tạp, cán bộ giám sát có thể triệu tập chuyên gia, tiến hành nghiên cứu thảo luận

Dựa trên ý kiến của chuyên gia và các điều khoản trong hợp đồng, cán bộ giám sát có thể đưa ra kết luận chính xác Điều này giúp giảm thiểu tính phiến diện trong việc xử lý các vấn đề kỹ thuật phức tạp mà cán bộ giám sát gặp phải.

8 Dùng máy tính trợ giúp quản lý

Cán bộ giám sát sử dụng máy tính làm phương tiện hỗ trợ mọi mặt công việc như nghiệm thu, tiến độ công trình và điều kiện hợp đồng.

9 Gặp gỡ nhà thầu thi công

Khi nhà thầu thi công không tuân thủ yêu cầu của cán bộ giám sát và không thực hiện theo điều kiện hợp đồng, cán bộ giám sát trưởng sẽ mời người phụ trách chính của nhà thầu để thông báo về tính nghiêm trọng của vấn đề và hậu quả có thể xảy ra Nếu nhà thầu vẫn không chấp hành, cán bộ giám sát có quyền kiến nghị lên Chủ đầu tư và không nghiệm thu khối lượng công việc đã thực hiện.

2.5.3 Nguyên tắc công tác giám sát thi công xây lắp

1 Ch ấp hành đúng quy đị nh, quy ph ạ m, tiêu chu ẩ n, pháp lu ậ t xây d ự ng c ủa Nhà nướ c và chính quy ền địa phương Tôn trọ ng pháp lu ậ t, công b ằ ng, thành th ậ t, khoa h ọ c, gi ữ gìn l ợ i ích c ủ a Ch ủ đầu tư;

2 Không đượ c có quan h ệ l ệ thu ộ c v ớ i nhà th ầ u thi công, nhà th ầ u ch ế t ạ o thi ế t b ị và cung c ấ p v ật tư, cũng không đượ c cùng kinh doanh v ớ i các nhà th ầ u này;

3 Ngườ i ph ụ trách đơn vị giám sát và cán b ộ giám sát đề u ph ả i làm vi ệ c giám sát c ủ a đơn vị mình Các nhà th ầ u thi ế t k ế và thi công, nhà th ầ u ch ế t ạ o thi ế t b ị và cung c ấ p v ật tư củ a công trình đề u ch ị u s ự giám sát;

4 Công vi ệc giám sát đượ c u ỷ thác m ột cách độ c l ập, không đượ c chuy ển nhượ ng, cũng không đượ c cho phép nh ững đơn vị khác gi ả mượn danh nghĩa đơn vị giám sát làm công vi ệ c giám sát Không làm vi ệc vượ t quá quy ề n h ạ n mà h ợp đồ ng giám sát quy đị nh;

5 Ti ế p nh ậ n s ự qu ả n lý giám sát c ủa Ban QLDA, đị nh k ỳ báo cáo tình hình giám sát cho Ban QLDA;

6 N ế u giám sát thi ế u sót mà t ạ o nên s ự c ố thì ph ả i ch ị u m ộ t ph ầ n trách nhi ệ m kinh t ế theo quy đị nh c ủ a h ợp đồng, đồ ng th ờ i b ị x ử lý ph ạ t ti ề n, c ả nh cáo, k ỷ lu ật cho đế n tướ c b ỏ ch ứ ng ch ỉ cán b ộ giám sát đố i v ới đương sự

2.5.4 Vai trò của Tư vấn giám sát chất lượng trong công tác đảm bảo độ bền vững, tuổi thọ công trình kết cấu bê tông cốt thép

Gi ớ i thi ệ u chung v ề công trình “C ống qua đê tại Km25+520 đê Hữu Đuố ng.” 45

Tăng cường quản lý thủy lợi và Cải tạo các hệ thống thủy nông.

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Cơ quan phát triển Pháp (AFD) đồng tài trợ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ban quản lý trung ương các dự án thủy lơi (CPO) là chủ đầu tư thực hiện chức năng cơ quan điều phối chung toàn dự án.

- Chủ đầu tư Tiểu dự án Trạm bơm Phú Mỹ: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bắc Ninh. Địa điểm thực hiện dự án:

Tiểu dự án Trạm bơm Phú Mỹ tại xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

3.1.2 Mục tiêu chính của dự án

Để nâng cao khả năng cấp nước và tiêu nước phục vụ chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, cần áp dụng các giải pháp thủy lợi nhằm đảm bảo ổn định sản xuất Mục tiêu đến năm 2020 là cung cấp 100% nước sạch cho cư dân vùng Bắc Hưng Hải và đảm bảo nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp với tần suất ổn định.

Đến năm 2020, mục tiêu là giảm thiểu thiệt hại do úng lụt gây ra, từ đó ổn định dân cư và đảm bảo sản xuất Điều này sẽ tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, chống ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước.

3.1.3 Nội dung đầu tư, quy mô và kết cấu xây dựng công trình a Nhiệm vụ: dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

Tưới cho 5600ha đất canh tác thuộc tiểu vùng Gia Thuận, tỉnh Bắc Ninh, kết hợp lấy sa góp phần cải tạo đất. b Các thông số tính toán:

+ Mực nước thiết kế tại bể hút (p%): +0,65m;

+ Mực nước kiểm tra tại bể hút (p%): +0,55m;

+ Mực nước thiết kế tại bể xả: + 6,10m;

+ Mực nước thiết kế đê: +10,55m c Quy mô trạm bơm:

+ Trạm bơm gồm 05 tổ máy bơm chìm, trục đứng, công suất 1 tổ máy Qb=2,64m3/s; công suất trạm Qtr,2m3/s;

+ Cột nước bơm Hb=6,7m, hiệu suất n,3%;

+ Công suất động cơ P%0kW; tốc độ vòng quay nY0 vòng/phút; d Kết cấu trạm bơm:

+ Nhà máy kiểu buồng ướt, kết cấu BTCT M250;

+ Bể xả tách rời nhà máy, có bố trí 02 cửa lấy nước tự chảy kích thước mỗi cửa

+ Xử lý nền bằng nhà trạm và bể xả bằng cọc BTCT M300;

+ Kênh dẫn, kênh xả gia cố bằng BTCT M200. e Cống qua đê:

+ Gồm 02 khoang kích thước mỗi khoang BxH=2x3m;

+ Van nồi lấy sa gồm 02 cửa, đường kính mỗi cửa D=1,2m đặt ở cao trình +6,5m;

+ Thiết kế đê đoạn qua cống: Bm=6,0m, cao trình đỉnh đê: +12,0m, hệ số mái phía sông ms=2,5, hệ số mái phía đồng mđ=3,0.

Hình thức cống ngầm sử dụng kết cấu bê tông cốt thép M250, trong khi nền được xử lý bằng cọc bê tông cốt thép M300 Việc áp dụng các tiêu chuẩn này đảm bảo độ bền và tính ổn định cho công trình Trạm biến áp cũng được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật cao, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống.

+ Gồm 03 máy: 01 máy 1600KVA, 01 máy 1000KVA, 01 máy 50KVA (tự dùng). g Khu quản lý:

+ Nhà quản lý cấp IV, diện tích sử dụng 100m2, khu bếp, công trình phụ và tường rào, cổng ra vào. h Công trình nội đồng:

+ Kênh dẫn (sau cống qua đê) L9m, Bđáy=4,5m, Htk=2,7m, n= 0,017, i=0,5x10-4, m=1,5, đỉnh bờ ở cao trình +6,30m;

+ Đáy và mái kênh được kiên cố bằng BTCT M200;

+ Công trình trên kênh: 03 cống lấy nước D600 mặt cắt ngang cống

Hình 3.1 Mặt cắt ngang cống

3.1.4 Vị trí địa lý vùng công trình, khu hưởng lợi và các đối tượng hưởng lợi

Vị trí địa lý của khu vực Dự án Đại học Thủy Lợi rất thuận lợi, nằm gần các tuyến giao thông chính và các khu vực dân cư đông đúc Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của sinh viên và giảng viên mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực Hệ thống cơ sở hạ tầng xung quanh được đầu tư đồng bộ, hỗ trợ cho các hoạt động học tập và nghiên cứu Với vị trí chiến lược này, Đại học Thủy Lợi hứa hẹn sẽ trở thành trung tâm giáo dục chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.

Hình 3.2 Bản đồ vệ tinh vị trí đầu mối công trình.

Hình 3.3 Bản đồ vệ tinh vị trí xây dựng cống qua đê.

Cụm công trình đầu mối được đặt tại bãi ngoài đê hữu sông Đuống, tọa lạc ở xã Đình Tổ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, với tọa độ khoảng K25+520.

- V ị trí xây d ự ng c ống qua đê có tọa độ: Vĩ độ B ắc: 21o03’58” Kinh độ Đông:

- Khu v ực hưở ng l ợ i c ủ a d ự án: Kho ả ng 5.600ha di ện tích đấ t canh tác c ủ a ti ể u vùng

Trường Đại học Thủy lợi tại Gia Thuận, tỉnh Bắc Ninh, là một cơ sở giáo dục nổi bật trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu về thủy lợi Với sứ mệnh cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên, trường cam kết mang đến môi trường học tập chất lượng cao Đại học Thủy lợi không ngừng nâng cao chương trình giảng dạy và cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội Sinh viên tốt nghiệp từ trường được đánh giá cao và có nhiều cơ hội việc làm trong ngành thủy lợi và các lĩnh vực liên quan.

Hình 3.4 Bản đồ khu vực hưởng lợi của dự án

3.1.5 Tóm tắt công tác khảo sát giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công a Kh ảo sát đị a hình:

- Đo vẽ bình đồ c ống qua đê.

- Đo vẽ c ắ t d ọ c + c ắ t ngang tuy ế n c ống qua đê.

+ Kh ối lượ ng kh ả o sát: b Kh ảo sát đị a ch ấ t:

Khoan máy: T ạ i v ị trí xây d ự ng c ống qua đê, lậ p m ặ t c ắ t d ọ c và c ắt ngang đị a ch ấ t tuy ế t c ống qua đê.

Thí nghi ệ m hi ện trườ ng: Thí nghi ệ m xuyên tiêu chu ẩn (SPT); Đổ nướ c thí nghi ệ m trong l ỗ khoan

Thí nghiệm trong phòng là quá trình kiểm tra 17 chỉ tiêu cơ lý quan trọng, giúp đánh giá tính chất vật liệu một cách chính xác Tại Đại học Thủy Lợi, các thí nghiệm này được thực hiện để đảm bảo chất lượng và độ bền của các sản phẩm Việc áp dụng các phương pháp thí nghiệm hiện đại không chỉ nâng cao hiệu quả nghiên cứu mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng và thủy lợi.

+ Mô t ả điề u ki ện đị a ch ấ t c ống qua đê:

Lớp 1 của đất đắp đê bao gồm sét pha, với trạng thái dẻo cứng - nửa cứng Lớp này được phân bố chủ yếu ở thân đê, có chiều dày biến đổi trung bình khoảng 5,5m Thành phần chính của lớp đất này là sét pha, mang lại tính chất dẻo cứng cần thiết cho cấu trúc đê.

Lớp 2 bao gồm sét pha với màu nâu và nâu gụ, có trạng thái dẻo cứng Lớp này nằm ngay bên dưới lớp 1 và phân bố liên tục tại các lỗ khoan, với chiều dày biến đổi trung bình khoảng 2,5m Thành phần chính của lớp 2 là sét pha, màu nâu và nâu gụ, cùng với trạng thái dẻo cứng.

L ớ p 3: Sét pha Tr ạ ng thái d ẻ o c ứ ng - d ẻ o m ề m L ớ p này g ồ m 2 ph ụ l ớ p

Sét pha, màu xám tro, xám ghi Tr ạ ng thái d ẻ o c ứ ng - d ẻ o m ề m L ớ p này n ằm dướ i l ớ p

2 phân b ố liên t ụ c ở các h ố khoan Chi ề u dày l ớ p bi ến đổ i theo t ừ ng v ị trí, trung bình

Ph ụ l ớ p 3b: Sét pha màu loang l ổ Tr ạ ng thái d ẻ o m ề m L ớ p này n ằm bên dướ i l ớ p 3, phân b ố ở các h ố khoan C4, C5 có chi ề u này trung bình 2,0m

Lớp 4 bao gồm sét pha lẫn hữu cơ màu xám đen, có trạng thái dẻo mềm và đôi chỗ dẻo cứng Lớp này nằm ngay bên dưới lớp 3, được phân bố liên tục ở các lỗ khoan, với chiều dày biến đổi trung bình khoảng 3,5m Thành phần chính của lớp này là sét pha lẫn hữu cơ màu xám đen.

Tr ạ ng thái d ẻ o m ềm đôi chỗ d ẻ o c ứ ng

Lớp 5 bao gồm sét pha với màu nâu hồng, xám ghi và vân xám xanh, có trạng thái dẻo cứng ở một số vị trí Lớp này nằm ngay dưới lớp 4 và phân bố liên tục ở các lỗ khoan, với độ dày biến đổi tùy theo từng vị trí Thành phần chính của lớp này là sét pha với màu sắc tương tự, tạo nên đặc điểm nổi bật cho khu vực.

Thu th ậ p s ố li ệ u th ủy văn:

Tài li ệ u th ủy văn sử d ụng tính toán đượ c thu th ậ p t ạ i 2 tr ạ m:

Trạm thủy văn Thượng Cát, nằm trên sông Đuống, cách trạm bơm Phú Mỹ 23,52 km về phía thượng lưu, đã được ghi nhận với nhiều tài liệu quan trắc mực nước từ năm 1957 đến 2009.

Trường Đại học Thủy Lợi đã trải qua 53 năm phát triển, khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu về thủy lợi Với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhà trường không ngừng nâng cao chương trình giảng dạy và nghiên cứu khoa học Đại học Thủy Lợi cam kết cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho sinh viên, đồng thời đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của ngành thủy lợi tại Việt Nam.

Trạm thủy văn Bến Hồ trên sông Đuống cách trạm bơm Phú Mỹ 5,48 km và các trạm thủy văn Thượng Cát 29 km về phía hạ lưu Trạm này đã thu thập tài liệu quan trắc mực nước từ năm 1963 đến 2009, với tổng thời gian quan trắc lên tới 47 năm.

- Dẫn nước (tự chảy hoặc động lực từ trạm bơm Phú Mỹ) tưới cho 5.600ha đất canh tác thuộc tiểu vùng Gia Thuận, tỉnh Bắc Ninh;

- Tranh thủ mực nước sông Đuống ở mức báo động II để lấy phù sa nhằm cải tạo cho diện tích đất canh tác

- Theo diện tích phục vụ: Cấp nước tưới cho 5.600ha, theo Bảng 1 - QCVN 04-05 :

2012/BNNPTNT thì công trình là cấp III.

Yêu c ầu đặ t ra trong công tác qu ả n lý ch ất lượ ng t ạ i công trình

3.2.1 Yêu cầu về kiểm soát vật tư

Vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng trong các công trình xây dựng, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình Việc lựa chọn vật liệu phù hợp không chỉ giúp tối ưu hóa chi phí mà còn đảm bảo độ bền và an toàn cho công trình.

Nhà thầu thi công xây dựng phải được chủ đầu tư chấp thuận các biện pháp kiểm tra và kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm sử dụng cho công trình Đồng thời, nhà thầu cần thiết kế biện pháp thi công, quy định rõ ràng các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, máy móc, thiết bị và công trình Ngoài ra, việc thực hiện các công tác thí nghiệm kiểm tra vật liệu cũng phải tuân thủ theo quy định của hợp đồng xây dựng.

Giám sát thi công xây dựng công trình là quá trình kiểm tra và chấp thuận vật liệu trước khi bắt đầu thi công Tổ chức giám sát phải hoàn toàn độc lập với nhà thầu thi công để đảm bảo tính khách quan và chất lượng công trình.

3.2.2 Yêu cầu về kiểm soát máy móc, thiết bị thi công

Trước khi đưa máy móc thiết bị vào sử dụng trên công trường, cần phải kiểm tra kỹ lưỡng bởi cán bộ an toàn của nhà thầu Tất cả thiết bị phải được cấp phép mới được hoạt động Hằng ngày, cán bộ quản lý an toàn sẽ kiểm tra công trường và khắc phục ngay những điểm yếu không an toàn phát hiện trên máy móc Hồ sơ theo dõi sẽ được lập cho tất cả thiết bị nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng.

3.2.3 Yêu cầu về quản lý chất lượng kỹ thuật thi công

Thi công xây dựng cần tuân thủ chặt chẽ hợp đồng, giấy phép và thiết kế công trình Trong quá trình thi công, nếu phát hiện sai lệch so với thiết kế hoặc hồ sơ hợp đồng, cần kịp thời thông báo cho chủ đầu tư Đội ngũ thi công phải tự kiểm soát chất lượng theo yêu cầu thiết kế và quy định hợp đồng Hồ sơ quản lý chất lượng các công việc xây dựng phải được lập đúng quy định và thời gian thực tế tại công trường.

Kiểm soát chất lượng công việc xây dựng và giám sát thi công là rất quan trọng, đặc biệt khi các nhà thầu phụ thực hiện công việc dưới sự quản lý của nhà thầu chính Việc đảm bảo chất lượng công trình không chỉ phụ thuộc vào năng lực của nhà thầu chính mà còn vào khả năng quản lý và giám sát hiệu quả của họ đối với các nhà thầu phụ.

Xử lý và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng là điều cần thiết Đồng thời, thực hiện trắc đạc và quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế để đảm bảo tính chính xác và an toàn cho công trình.

L ậ p nh ậ t ký thi công xây d ựng công trình theo quy đị nh L ậ p b ả n v ẽ hoàn công theo quy đị nh

3.3 Thực trạng về c ông tác giám sát chất lượng thi công các công trình tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Thanh Xuân tỉnh Bắc

3.3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, công tác đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Bắc Ninh đã gia tăng đáng kể với số lượng dự án đầu tư công trình ngày càng nhiều Hàng năm, nhiều dự án đầu tư xây dựng được triển khai, trong đó Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Thanh Xuân đóng vai trò giám sát Các dự án này đã hoàn thành, đáp ứng tiến độ và chất lượng, đồng thời đảm bảo các yêu cầu kỹ mỹ thuật để đưa vào sử dụng Tất cả các hạng mục công trình đều đạt tiêu chuẩn về chất lượng, quy mô, công suất và an toàn trong vận hành, phát huy hiệu quả sử dụng Trình độ quản lý của cán bộ công ty và chuyên môn của các nhà thầu trong thiết kế và thi công đã được nâng cao đáng kể.

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Thanh Xuân luôn cử cán bộ theo dõi giám sát công trình ở từng giai đoạn, thường xuyên kiểm tra và đối chiếu các đề xuất kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu với quá trình triển khai thực tế Họ chú trọng đến biện pháp tổ chức thi công, tiến độ công việc, và sự phù hợp về huy động nhân sự, máy móc tại hiện trường Công ty cũng lập biểu mẫu cho công tác hiện trường và nhật ký thi công, đồng thời tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tháng để giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến chất lượng, kỹ thuật và tiến độ của công trình.

Công ty Cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và thương mại Thanh Xuân đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý chất lượng vật liệu trong thi công Khi đưa vật liệu vào công trình, nhà thầu phải cung cấp đầy đủ thông tin về xuất xứ, chứng chỉ và chứng nhận chất lượng của vật tư, cũng như kết quả thí nghiệm từ các phòng thí nghiệm hợp chuẩn Chất lượng không chỉ được kiểm soát trong giai đoạn thiết kế và thi công mà còn trong giai đoạn bảo hành, bảo trì Công ty tăng cường kiểm tra tình trạng công trình, kịp thời phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu sửa chữa và tổ chức giám sát, nghiệm thu công việc khắc phục.

Phần lớn các dự án đầu tư xây dựng hiện nay đều đảm bảo an toàn, công năng sử dụng và yêu cầu thiết kế, đồng thời phát huy tốt vai trò về chất lượng trong mọi mặt của đời sống xã hội Điều này cho thấy rằng quy trình đầu tư xây dựng, từ ý tưởng đến thực hiện và bàn giao công trình, đã được thực hiện hiệu quả.

3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù đã có nhiều bước tiến trong lĩnh vực xây dựng, nhưng vẫn tồn tại những vấn đề về chất lượng trong công tác giám sát thi công Các bất cập trong quản lý chất lượng vẫn ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án, dẫn đến việc chất lượng công trình bị giảm sút.

M ộ t s ố b ấ t c ậ p trong công tác qu ả n lý, giám sát ch ất lượ ng có th ể k ể đến như sau:

Mô hình tổ chức quản lý chưa năng động và tình trạng chồng chéo trong công tác quản lý đã dẫn đến hiệu quả công việc chưa cao Quy chế hoạt động chưa hoàn thiện, khiến một số cán bộ lợi dụng sơ hở để móc nối với các nhà thầu nhằm kiếm lợi Việc phân công cán bộ phụ trách các dự án và bố trí cán bộ trên các công trường chưa hợp lý đã ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án, làm cho công tác nghiệm thu khối lượng hoàn thành diễn ra chậm.

Công tác lập kế hoạch quản lý chất lượng dự án hiện chưa được chú trọng đúng mức, thiếu tính khoa học và đồng bộ, không phù hợp với định hướng phát triển bền vững của đất nước Kế hoạch quản lý và đánh giá chất lượng trong các giai đoạn đầu tư thường mang tính thủ tục, sơ sài, không rõ ràng, dẫn đến những sai sót trong quá trình thực hiện và tạo điều kiện cho các thành phần lợi dụng.

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. My, Thanh Duy. Bài gi ả ng môn h ọ c “ ch ất lượ ng công trình”. Hà N ội: Đạ i h ọ c Th ủ y L ợ i,2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ch ất lượ ng công trình
[3] Chính ph ủ - Ngh ị đị nh s ố 46/NĐ -CP v ề Qu ả n lý ch ất lượ ng và b ả o trì công trình xây d ự ng. Hà N ộ i: s.n., 12/05/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 46/NĐ-CP về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
Nhà XB: s.n.
Năm: 2015
[5] Nguy ễ n, Uân Bá. Qu ả n lý d ự án nâng cao. 2013 : Trường Đạ i h ọ c Th ủ y L ợ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý dự án nâng cao
Tác giả: Nguyễn, Uân Bá
Nhà XB: Trường Đại học Thủy Lợi
Năm: 2013
[6] "Internet: http://www.xaydung360.vn," [Online] Link
[4]. Qu ố c hôi - Qu ố c h ộ i khóa XI – Lu ậ t xây d ự ng – Lu ậ t 50/2014/QH13,. Hà N ộ i. : s.n.,2014 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Đối với bờtụng trộn bằng mỏy trộn ngoài hiện trường yờu cầu phải cú bảng cấp phối - Luận văn hoàn thiện công tác giám sát chất lượng thi công các công trình bê tông áp dụng cho cống qua đê tại km25 520
i với bờtụng trộn bằng mỏy trộn ngoài hiện trường yờu cầu phải cú bảng cấp phối (Trang 77)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w