1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu các giải pháp hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác than lộ thiên ở tỉnh quảng ninh

98 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận văn nghiên cứu các giải pháp hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác than lộ thiên ở tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Phạm Thị Hằng Nga
Người hướng dẫn PGS.TSKH. Nguyễn Trung Dũng
Trường học Đại học Thủy lợi
Chuyên ngành Kinh tế và Quản lý
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 2,73 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát chung về khai thác than đá và hậu quả ô nhiễm môi trường (11)
    • 1.1.1. Tổng quan tình hình khai thác than ở trên thế giới và Việt Nam (11)
  • 1.2. Hoàn nguyên sau khai thác than và phục hồi cảnh quan (21)
    • 1.2.1. Hoàn nguyên về đất đai (22)
    • 1.2.2. Phục hồi hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên (23)
    • 1.2.3. Cải tạo chất lượng không khí (24)
  • 1.3. Cơ sở pháp lý trong bảo vệ môi trường và khai thác tài nguyên thiên nhiên (25)
    • 1.3.2. Nội dung của quản lý môi trường (27)
    • 1.3.3. Các công cụ quản lý môi trường (28)
  • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng của họat động khai thác than tới môi trường (34)
  • 1.5. Kinh nghiệm về hoàn nguyên và phục hồi cảnh quan (36)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HOÀN NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TỈNH QUẢNG (40)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội, môi trường có kiên quan đến khai thác than của tỉnh quảng ninh (40)
      • 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (40)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế, công nghiệp - xã hội và các vấn đề môi trường liên quan đến sản xuất than (41)
      • 2.1.3. Khái quát về khoáng sản than tỉnh Quảng Ninh (42)
    • 2.2. Đánh giá hiện trạng khai thác than tại các mỏ than lộ thiên tỉnh Quảng Ninh (45)
      • 2.2.1. Hiện trạng khai thác (45)
    • 2.3. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại các mỏ than lộ thiên tỉnh Quảng Ninh 40 1. Bụi (50)
      • 2.3.3. Nguồn nước (53)
      • 2.3.4. Làm thay đổi địa hình, địa mạo (54)
      • 2.3.5. Làm biến dạng cảnh quan thiên nhiên và hệ sinh thái (55)
      • 2.3.6. Chiếm dụng diện tích đất trồng trọt và trồng cây xanh (56)
    • 2.4. Đánh giá công tác thực hiện hoàn nguyên môi trường sau khai thác (57)
      • 2.4.1. Giải pháp tạo phân tầng thải đối với các bãi thải ngoài (57)
      • 2.4.2. Giải pháp tăng cường độ ổn định bãi thải (58)
      • 2.4.3. Phủ đất đá có cỡ hạt mịn, đất phong hóa lên sườn và mặt bãi thải (59)
      • 2.4.4. Giải pháp phủ xanh bãi thải bằng thực vật trên bãi thải (59)
    • 2.5. Những kết quả đạt được và tồn tại của công tác hoàn nguyên môi trường các mỏ (63)
      • 2.5.1. Tác động tới môi trường không khí (63)
      • 2.5.2. Tác động tới môi trường nước (66)
      • 2.5.3. Tác động tới môi trường đất (67)
      • 2.5.4 Tác động tới hệ sinh thái (67)
    • 2.6. Nhận xét (68)
      • 2.6.1 Đối với việc lấn chiếm tài nguyên đất (68)
      • 2.6.2 Đối với công tác cải tạo và phục hồi bãi thải (69)
      • 2.6.3 Đối với công tác giảm thiểu bụi, giảm ô nhiễm nguồn nước bằng việc trồng cây (69)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN NGUYÊN MÔI TRƯỜNGTRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TỈNH QUẢNG NINH (72)
    • 3.1.1. Định hướng chung phát triển khai thác than vùng Quảng Ninh (72)
    • 3.1.2. Định hướng phát triển khai thác lộ thiên (73)
    • 3.1.3. Qui hoạch phát triển vận chuyển và đổ thải đất đá trong khai thác (73)
    • 3.2. Đề xuất các giải pháp hoàn nguyên môi trường trong hoạt động khai thác than (75)
      • 3.2.1. Một số văn bản pháp luật chủ yếu liên quan đến công tác bảo vệ môi trường áp dụng cho hoạt động sản xuất than (75)
      • 3.2.2. Nội dung một số công tác thiết kế, cải tạo, đổ thải tại các mỏ lộ thiên theo các văn bản quy phạm pháp luật (76)
    • 3.3. Các giải pháp tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong khai thác than lộ thiên tại tỉnh Quảng Ninh (80)
      • 3.3.1. Công tác cải tạo phục hồi bãi thải đất đá và hệ sinh thái (80)
      • 3.3.2. Các giải pháp giảm thiểu bụi chất thải (84)
      • 3.3.3. Công tác thu, xử lý các chất thải rắn khác (87)
    • 3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác (87)
      • 3.4.1. Giải pháp về tổ chức và bộ máy quản lý (87)
      • 3.4.2. Giải pháp về quy hoạch quản lý vùng về môi trường (87)
      • 3.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách (89)
      • 3.4.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ (91)
      • 3.4.5. Giải pháp về tuyên truyền,giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng (92)
    • 1. Kết luận (95)
    • 2. Kiến nghị (95)

Nội dung

Khái quát chung về khai thác than đá và hậu quả ô nhiễm môi trường

Tổng quan tình hình khai thác than ở trên thế giới và Việt Nam

a) Tình hình khai thác than ở trên thế giới

Hàng năm, thế giới khai thác khoảng 4,030 triệu tấn than, với sản lượng tăng nhanh nhất ở châu Á, trong khi châu Âu giảm dần Năm quốc gia khai thác nhiều nhất hiện nay là Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Úc và Nam Phi, không tập trung ở một châu lục nào Hầu hết than được khai thác phục vụ nhu cầu nội địa, chỉ khoảng 18% dành cho xuất khẩu Dự báo đến năm 2030, sản lượng than khai thác sẽ đạt khoảng 7 tỷ tấn, trong đó Trung Quốc chiếm hơn một nửa.

Than đóng vai trò quan trọng trong sản xuất điện, với khoảng 39% điện năng toàn cầu đến từ nguồn nguyên liệu này, và tỷ lệ này dự kiến sẽ duy trì đến năm 2030 Lượng tiêu thụ than được dự báo sẽ tăng từ 0,9% đến 1,5% trong giai đoạn này Cụ thể, nhu cầu than cho các lò hơi sẽ tăng khoảng 1,5% mỗi năm, trong khi than non sử dụng trong sản xuất điện cũng sẽ tăng 1% mỗi năm Ngoài ra, cầu về than cốc, loại than dùng trong ngành công nghiệp thép và kim loại, cũng được dự báo sẽ tăng với tốc độ đáng kể.

Thị trường than toàn cầu chủ yếu tập trung ở châu Á, chiếm khoảng 54% tổng lượng tiêu thụ, với nhu cầu lớn nhất đến từ Trung Quốc Nhiều quốc gia như Nhật Bản, Đài Bắc và Hàn Quốc không có nguồn nhiên liệu tự nhiên và phải nhập khẩu than để đáp ứng nhu cầu năng lượng và công nghiệp.

Hai quốc gia không thể khai thác than phải nhập khẩu, ngay cả những nước khai thác lớn nhất thế giới cũng cần nhập than Nhu cầu nhập khẩu này phục vụ cho việc duy trì dự trữ và đảm bảo chất lượng nguồn than Than vẫn giữ vai trò quan trọng, đặc biệt tại các khu vực có tốc độ tăng trưởng cao.

Khai thác than đá là một hoạt động kinh tế quan trọng toàn cầu, nhưng nó gây ra nhiều hậu quả môi trường nghiêm trọng, bao gồm ô nhiễm trong quá trình khai thác và biến đổi cảnh quan, môi trường sinh thái, địa mạo, địa chất, cũng như tài nguyên nước và đất Trung bình, để sản xuất 1 tấn than, cần phải bóc đi 8 tấn đất đá.

Mỗi năm, khoảng 32.240 đến 40.300 triệu m³ đất đá phủ và 4.060 đến 13.090 triệu m³ nước thải mỏ được thải ra môi trường do hoạt động khai thác Số lượng khai thác khổng lồ này gây ra những ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên và sức khỏe con người Để giảm thiểu tác động tiêu cực, nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường.

Hình 1.1 minh họa tổng lượng than được sản xuất hàng năm trên thế giới Sản lượng than đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, cung cấp năng lượng cho nhiều lĩnh vực khác nhau Việc theo dõi và phân tích sản lượng than không chỉ giúp hiểu rõ về nguồn tài nguyên này mà còn hỗ trợ trong việc hoạch định chính sách năng lượng bền vững.

Hình 1.2 T ỷ l ệ s ả n xu ấ t than trên th ế gi ới năm 2010

Tỷ lệ sản xuất điện từ các nguồn năng lượng tái tạo đang ngày càng tăng, đặc biệt là từ các nguồn thủy lực Việc khai thác năng lượng từ thủy điện không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn đóng góp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Các nghiên cứu cho thấy rằng năng lượng thủy lực có tiềm năng lớn trong việc cung cấp điện năng sạch và ổn định cho các quốc gia Việc đầu tư vào công nghệ và cơ sở hạ tầng cho năng lượng thủy điện sẽ là một bước đi quan trọng trong việc đạt được mục tiêu năng lượng tái tạo toàn cầu.

Tại Việt Nam, ngành khai thác than đá bao gồm 5 loại chính: than đá (than antraxit), than mỡ, than bùn, than ngọn lửa dài và than nâu Trữ lượng than đá ước tính đạt 3,5 tỷ tấn, chủ yếu tập trung tại vùng Quảng Ninh với hơn 3,3 tỷ tấn Việc bóc tách tầng đất canh tác và lớp đất mặt là một phần quan trọng trong quá trình khai thác than đá.

-300m); còn lại gần 200 triệu tấn phân bố rải rác ở các tỉnh như: Thái Nguyên,

Hải Dương, Bắc Giang, Sơn La và Quảng Nam là những địa phương có trữ lượng khoáng sản phong phú, từ vài trăm nghìn tấn đến hàng triệu tấn Tại đây, quy mô khai thác thường dao động từ vài nghìn tấn cho đến hai trăm nghìn tấn mỗi năm.

Bể than Quảng Ninh, với lịch sử khai thác hơn 170 năm từ thời Pháp thuộc, đã đạt sản lượng than nguyên khai 46-47 triệu tấn trong những năm gần đây, tương đương với 43-44 triệu tấn than thương phẩm Sản lượng này được ghi nhận trong giai đoạn 2006-2012 và thể hiện sự quan trọng của Quảng Ninh trong ngành công nghiệp than.

B ả ng 1.1: S ản lượ ng khai thác than giai đoạ n 2006÷2013 ở Vi ệ t Nam

Tên ch ỉ tiêu Đơn vị Năm thự c hi ệ n

- Hầm lò Triệu t ấ n 14,7 16,3 17,6 18,17 19,8 21,8 20,4 Đất đá bóc Tri ệ u m 3 193,0 211,0 216,4 208,7 228,8 274,5 229,7

Tính đến ngày 01/01/2010, tổng tài nguyên than của Việt Nam đạt 49,8 tỉ tấn, trong đó tài nguyên đã được xác minh là 7,6 tỉ tấn, bao gồm trữ lượng chắc chắn và tin cậy.

A+B+C1) chi ế m 43%; tài nguyên d ự tính c ấ p 333(C2) 39% và c ấ p 334a (P) chi ế m 28%

Mục tiêu chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2025 là đạt sản lượng than thương phẩm khoảng 85 triệu tấn, không bao gồm khu vực đồng bằng Sông Hồng Sản lượng than trong những năm tới sẽ được điều chỉnh theo quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam, với triển vọng đến năm 2030 được tổng hợp trong bảng 1.2.

B ả ng 1.2: Quy ho ạ ch s ản lượng than đến năm 2020, có xét tri ể n v ọng đế n năm 2030

S ản lượng theo năm khai thác (ĐV 1000 tấ n)

Vùn g đồ ng bằng Sông

(Nguồn: VINACOMIN, 2013) 1.1.2 Những vấn đề ô nhiễm môi trường trong khai thác than

1.1.2.1 V ấn đề ô nhiễm phát sinh

Quá trình phát sinh ô nhiễm môi trường liên quan chặt chẽ đến các hoạt động khai thác than, bao gồm khai thác, sàng tuyển chế biến, tàng trữ và vận chuyển than Nhiều năm qua, các vấn đề môi trường từ hoạt động khai thác khoáng sản than đã trở nên rõ ràng và cần được chú ý.

Biến đổi địa hình và cảnh quan chủ yếu xảy ra ở các khu vực khai thác than lộ thiên, nơi đất đá thải lớn được đổ ra ngoài Nhiều mỏ khai thác lộ thiên có độ sâu từ -50 m đến -150 m, gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường xung quanh.

7 dưới mực nước biển đã tạo nên những biến đổi lớn về địa mạo khu vực, khó có thể hoàn nguyên môi trường sau khi kết thúc mỏ

Hoàn nguyên sau khai thác than và phục hồi cảnh quan

Hoàn nguyên về đất đai

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác trên trái đất Việc bảo vệ và quản lý đất đai một cách bền vững là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển kinh tế và môi trường trong tương lai.

Đất là một vật thể tự nhiên hình thành từ khi sự sống xuất hiện trên trái đất, kết quả của quá trình tổng hợp từ 5 yếu tố: mẫu thạch, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu sau này đã chỉ ra rằng con người cũng là một yếu tố quan trọng, bởi sự tác động của con người đã làm thay đổi đáng kể các tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất tự nhiên, từ đó hình thành nên những loại đất mới không có trong tự nhiên.

Vấn đề bảo tồn đất đai chủ yếu liên quan đến việc ngăn chặn xói mòn, bảo vệ nguồn dinh dưỡng trong đất và giảm thiểu lạm dụng đất canh tác Tuy nhiên, hiệu quả của các biện pháp bảo vệ đất thường không rõ ràng do tốc độ xói mòn diễn ra chậm và kéo dài, khiến khó nhận thấy tác động tích cực của chúng Chẳng hạn, xói mòn do gió và nước mưa xảy ra hàng năm gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng đất.

Một milimét có vẻ không quan trọng trong hiện tại, nhưng sau 25 năm hoặc thậm chí 500 năm, sự thay đổi này sẽ trở thành vấn đề lớn, ảnh hưởng đáng kể đến diện mạo của trái đất.

Phục hồi hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên

Hệ sinh thái là tập hợp các sinh vật sống trong một khu vực địa lý tự nhiên cụ thể, tương tác và phát triển lẫn nhau Định nghĩa này được quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Bảo vệ môi trường năm 2005.

Cảnh quan thiên nhiên là những môi trường tự nhiên không bị tác động bởi hoạt động của con người Một cảnh quan thiên nhiên nguyên vẹn cho phép tất cả các yếu tố sống và vật không sống tự do di chuyển và thay đổi, tạo nên sự cân bằng sinh thái.

Các hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên phụ thuộc vào những chu trình cơ bản của sự sống như chu trình nước, carbon và dinh dưỡng Tuy nhiên, hoạt động của con người đã làm thay đổi những chu trình này, đặc biệt là thông qua việc khai thác nguồn tài nguyên nước ngọt một cách không bền vững Điều này dẫn đến những tác động tiêu cực đến môi trường và sự cân bằng sinh thái.

Việc thải khí CO2 và sử dụng quá nhiều phân bón không chỉ gây tổn hại đến hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến các nguồn lợi mà những hệ sinh thái và cảnh quan này cung cấp cho con người.

Đẩy lùi sự suy thoái môi trường trong khi đáp ứng nhu cầu con người là thách thức lớn Hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên đang bị hủy hoại nặng nề, dẫn đến mất mát dịch vụ của chúng nếu không có hành động hữu hiệu Các hoạt động như tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển công nghệ và cải tiến việc sử dụng thông tin sẽ góp phần bảo vệ hệ sinh thái và an sinh con người Ngoài ra, cần rút ngắn khoảng cách thông tin, tăng cường tính minh bạch, kêu gọi sự tham gia của cộng đồng và xây dựng mô hình tham khảo cho các nhà ra quyết sách.

Cải tạo chất lượng không khí

Không khí là hỗn hợp các loại khí trong môi trường trái đất, chủ yếu bao gồm oxi, hơi nước, nitơ và cacbonic Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống của con người, động vật và thực vật trên hành tinh này.

Hiện nay, sự phát triển của xã hội và nhu cầu tăng cao của con người đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí nghiêm trọng, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống Ô nhiễm không khí xảy ra khi không khí chứa các chất khí, bụi, khói hoặc mùi với nồng độ có hại Các chất gây ô nhiễm không khí, được gọi là chất ô nhiễm, được thải vào bầu khí quyển, với chất gây ô nhiễm chính trực tiếp làm tăng tình trạng ô nhiễm không khí.

Cơ sở pháp lý trong bảo vệ môi trường và khai thác tài nguyên thiên nhiên

Nội dung của quản lý môi trường

Quản lý môi trường bao gồm các biện pháp, luật pháp và chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững cho kinh tế - xã hội quốc gia.

Quản lý môi trường là hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên hệ thống tiếp cận và kỹ năng phối hợp thông tin liên quan đến các vấn đề môi trường Hoạt động này xuất phát từ quan điểm phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của Việt Nam bao gồm các điểm chính sau:

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược chính sách bảo vệ môi trường, kế hoạch phòng chống suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường

- Xây d ự ng qu ả n lý các công trình b ả o v ệ môi trườ ng, công trình có liên quan b ả o v ệ môi trườ ng

- Ban hành và t ổ ch ứ c th ự c hi ện các văn bả n pháp lu ậ t và h ệ th ố ng tiêu chuẩn về chất lượng môi trường

- Tổ chức, xây dựng quản lý hệ thống quan trắc định kỳ đánh giá hiện tr ạng môi trườ ng, d ự báo di ễ n bi ến môi trườ ng

Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các cơ sở sản xuất tại Đại học Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường Các cơ sở này cần thực hiện các quy trình đánh giá nghiêm ngặt để xác định ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến môi trường xung quanh Hơn nữa, việc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường là cần thiết nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực và nâng cao trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục Do đó, Đại học Thủy lợi không chỉ tập trung vào việc đào tạo mà còn chú trọng đến việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.

18 xuất kinh doanh và các dự án phát triển

- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn môi trường

Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường là rất quan trọng Các cơ quan chức năng cần giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến bảo vệ môi trường Đồng thời, việc xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng cần được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo sự bền vững cho môi trường sống.

- Đào tạo cán bộ về môi trường, giáo dục, tuyên truyền phổ biến kiến thức về khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường

- Nghiên c ứ u áp d ụ ng ti ế n b ộ khoa h ọ c công ngh ệ trong l ĩ nh v ự c b ả o v ệ môi t rườ ng

- Hợp tác khoa học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường

Quản lý môi trường tổng quát bao gồm nhiều vấn đề quan trọng, và cần tùy thuộc vào tính chất của môi trường hiện tại cũng như yêu cầu cụ thể để các nhà quản lý có thể xác định các nội dung quản lý phù hợp Việc nhấn mạnh các công cụ quản lý môi trường là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý.

Các công cụ quản lý môi trường

Các công cụ kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến chi phí và lợi ích của tổ chức kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến hành vi ứng xử của nhà sản xuất theo hướng có lợi cho môi trường Trong quản lý môi trường, hai công cụ chính là thuế và phí môi trường, giúp khuyến khích các hoạt động sản xuất bền vững và giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.

Thuế và phí môi trường là nguồn thu ngân sách từ các tổ chức và cá nhân sử dụng tài nguyên môi trường Khác với thuế, phí môi trường chỉ được sử dụng cho các hoạt động bảo vệ môi trường Dựa vào đối tượng bị đánh thuế và phí, có thể phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Thuế và phí chất thải là các khoản chi phí quan trọng mà các tổ chức và cá nhân cần phải xem xét Đại học Thủy Lợi cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về quản lý và xử lý chất thải, giúp sinh viên nắm vững kiến thức cần thiết để ứng phó với các thách thức môi trường Chương trình học tại Đại học Thủy Lợi không chỉ tập trung vào lý thuyết mà còn chú trọng vào thực hành, tạo điều kiện cho sinh viên phát triển kỹ năng thực tiễn trong lĩnh vực này Bằng cách tham gia các khóa học tại đây, sinh viên sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý liên quan đến thuế và phí chất thải, từ đó đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trường.

+ Thuế và phí rác thải;

+ Thuế và phí nước thải;

+ Thu ế và phí ô nhi ễ m không khí;

+ Thu ế và phí ti ế ng ồ n;

+ Phí đánh vào ngườ i s ử d ụ ng;

+ Thuế và phí đánh vào sản phẩm mà quá trình sử dụng và sau sử dụng gây ra ô nhiễm (ví dụ thuế sunfua, cacbon, phân bón );

+ Thu ế và phí hành chính nh ằm đóng góp tài chính cho việ c c ấ p phép, giám sát và qu ản lý hành chính đố i v ới môi trườ ng;

Phí dịch vụ môi trường là khoản chi phí cần thiết khi sử dụng các dịch vụ liên quan đến môi trường, phản ánh đúng mức chi phí cho những dịch vụ này Mục đích của phí dịch vụ môi trường không chỉ là thu phí mà còn nhằm hạn chế việc sử dụng quá mức các dịch vụ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Có hai loại dịch vụ môi trường chính, bao gồm dịch vụ cung cấp nước sạch, xử lý nước thải và dịch vụ thu gom chất thải rắn Đặc biệt, ở một số nước nông nghiệp, việc cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là vấn đề cần được nghiên cứu để áp dụng chính sách phù hợp Cota gây ô nhiễm cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Giấy phép chất thải, hay còn gọi là "cota ô nhiễm", là một loại giấy phép cho phép chuyển nhượng quyền xả thải chất thải ô nhiễm vào môi trường Thông qua giấy phép này, nhà nước công nhận quyền của các nhà máy và xí nghiệp trong việc xả thải các chất gây ô nhiễm.

Nhà nước xác định tổng lượng chất ô nhiễm tối đa cho phép thải vào môi trường và phân bổ cho các nguồn thải thông qua việc phát hành giấy phép thải, được gọi là cota ô nhiễm Quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường hiệu quả.

Trong giai đoạn xác định, 20 nguồn thải sẽ thải ra một lượng chất gây ô nhiễm nhất định vào môi trường Khi có mức phân bổ cota ô nhiễm ban đầu, người gây ô nhiễm có quyền mua và bán cota này.

Hệ thống cota gây ô nhiễm cho phép các doanh nghiệp linh hoạt lựa chọn giải pháp giảm thiểu mức phát thải với chi phí thấp nhất Doanh nghiệp có chi phí xử lý ô nhiễm thấp hơn sẽ mua cota để thải chất gây ô nhiễm vào môi trường, trong khi những doanh nghiệp có chi phí cao hơn sẽ bán cota để tiết kiệm chi phí xử lý Điều này tạo ra một cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tối ưu hóa chi phí và giảm thiểu ô nhiễm hiệu quả hơn.

Sự khác biệt về chi phí đầu tư xử lý ô nhiễm thúc đẩy quá trình chuyển nhượng cota gây ô nhiễm, giúp cả người bán và người mua giảm chi phí đầu tư cho bảo vệ môi trường và đảm bảo chất lượng môi trường Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng cota cho nhau khi cùng xả thải vào một nguồn nước, và hình thức chuyển nhượng này cũng có thể áp dụng giữa các địa phương và quốc gia.

Mua bán quyền xả thải là một phương pháp quản lý môi trường hiệu quả, được áp dụng phổ biến ở các nước phát triển Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích cho việc bảo vệ môi trường Tuy nhiên, hiện tại, hình thức này vẫn chưa được áp dụng tại Việt Nam Ký quỹ môi trường cũng là một khía cạnh quan trọng trong quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Ký quỹ môi trường là một công cụ kinh tế nhằm quản lý các ngành dễ gây ô nhiễm Theo quy định, doanh nghiệp phải đặt cọc một khoản tiền tại ngân hàng để đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bảo vệ môi trường Số tiền ký quỹ này phải lớn hơn hoặc tương đương với chi phí cần thiết để khắc phục ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường do doanh nghiệp gây ra.

Trong quá trình đầu tư và sản xuất, nếu cơ sở thực hiện các biện pháp chủ động để khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường theo đúng cam kết, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả số tiền ký quỹ.

Nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết hoặc phá sản, số tiền sẽ được rút từ tài khoản ngân hàng để chi cho công tác khắc phục sự cố ô nhiễm, đồng thời dẫn đến việc đóng cửa doanh nghiệp.

Ký quỹ môi trường mang lại nhiều lợi ích cho nhà nước, giúp giảm thiểu việc sử dụng ngân sách cho các hoạt động khắc phục môi trường Hình thức này khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra lợi ích cho họ khi không gây ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi trường Ngoài ra, trợ cấp môi trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trong nỗ lực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HOÀN NGUYÊN MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TỈNH QUẢNG

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN NGUYÊN MÔI TRƯỜNGTRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THAN LỘ THIÊN TỈNH QUẢNG NINH

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Minh Đản (2005), Ổn định bờ mỏ và bãi thải mỏ lộ thiên, Bài giảng dùng cho học viên cao học ngành khai thác mỏ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ổn định bờ mỏ và bãi thải mỏ lộ thiên
Tác giả: Trần Minh Đản
Năm: 2005
2. Hồ Sỹ Giao, Lê Đức Phương (1996), S ử dụng bãi thải tạm - một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao , Tạp chí TVN, (số 8) Sách, tạp chí
Tiêu đề: S ử dụng bãi thải tạm - một giải pháp kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao , Tạp chí TVN
Tác giả: Hồ Sỹ Giao, Lê Đức Phương
Năm: 1996
4. Lê Đức Phương (2006), Kh ả năng sử dụng bãi thải trong và bãi thải tạm trong quá trình khai thác các m ỏ than lộ thiên vùng Cẩm Phả Quảng Ninh, Tạp chí Than - Khoáng sản Việt Nam, (số 10) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kh ả năng sử dụng bãi thải trong và bãi thải tạm trong quá trình khai thác các m ỏ than lộ thiên vùng Cẩm Phả Quảng Ninh, Tạp chí Than - Khoáng sản Việt Nam
Tác giả: Lê Đức Phương
Năm: 2006
5. Trần Mạnh Xuân (1991), Quy trình công ngh ệ cà cơ sở thiết kế mỏ lộ thiên , Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình công ngh ệ cà cơ sở thiết kế mỏ lộ thiên
Tác giả: Trần Mạnh Xuân
Năm: 1991
6. Sở Tài nguyên và Môi trường (2012) Báo cáo vi ệc thực hiện chính sách, pháp lu ật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường, Quảng Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo vi ệc thực hiện chính sách, pháp lu ật về quản lý, khai thác khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường
3. Hồ Sĩ Giao (chủ biên), Bùi Xuân Nam, Mai Thế Toản (2010), Bảo vệ môi trường trong khai thác mỏ lộ thiên Khác
7. VINACOMIN (2013), Báo cáo c ủa Tập đoàn than và khai thác khoáng s ản Việt nam trước Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Khác
8. VINACOMIN (2013), Báo cáo ĐMC Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, có xét đến năm 2030 Khác
9. Cải tạo, phục hồi môi trường bãi thải mỏ than trong điều kiện Việt Nam, 2011 Khác
10. Quyết định số 71/2008/QĐ - TTg về ký Quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, 2008 Khác
11. Quyết định số 108/QĐ-VINACOMIN ngày 24/01/2013 quy định về công tác đổ thải đất đá ở mỏ lộ thiên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN