TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Tổng quan vùng nghiên cứu
Vùng ĐBSH bao gồm 11 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh,
Vùng Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình bao gồm 12 thành phố trực thuộc tỉnh, 19 quận, 6 thị xã, 93 huyện, 433 phường, 119 thị trấn và 1.906 xã, theo số liệu của Tổng cục Thống kê tính đến ngày 31/12/2014.
Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có diện tích 21.060 km², chiếm 6,4% tổng diện tích cả nước và là nơi sinh sống của 20,7 triệu người, tương đương 22,8% dân số quốc gia Với mật độ dân số đạt 983 người/km², ĐBSH có mật độ dân số cao nhất cả nước, gấp 3,6 lần mức trung bình.
Hình 1.1 Bản đồ vùng ĐBSH
Theo điều tra năm 2014, vùng Đồng bằng sông Hồng có 55 hệ thống thủy nông lớn và vừa, 448 hồ chứa với dung tích từ 50.000 m³ trở lên, cùng với 5.415 trạm bơm có công suất đáng kể.
Hệ thống thủy lợi đã xây dựng và đưa vào khai thác 140 đập dâng kiên cố với công suất từ 1000 m³/h trở lên Những công trình này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nước và đảm bảo cung cấp nước cho nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
2 thống thuỷ lợi đảm bảo tưới cho 765.000ha (tưới lúa mùa khoảng 580.000 ha, màu và cây công nghiệp dài ngày 7.000 ha), diện tích đƣợc tiêu khoảng 510.000 ha Hệ thống
CTTL đã đóng góp lớn trong việc cung cấp nước cho nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt và cải tạo môi trường Tuy nhiên, sau nhiều năm khai thác, một số hệ thống đã xuống cấp, với kênh mương bị bồi lắng và khả năng chuyển nước bị hạn chế Ngoài ra, máy móc thiết bị của các trạm bơm có hiệu suất thấp, tiêu thụ nhiều điện năng và chi phí sửa chữa bảo dưỡng cao, dẫn đến lãng phí nước và tốn diện tích đất.
Vùng ĐBSH đƣợc lựa chọn là vùng nghiên cứu vì một số lý do sau:
Vùng đồng bằng châu thổ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, với diện tích chỉ chiếm 6,4% nhưng dân số lên tới 22,8% Giá trị GDP của khu vực này chiếm 27% tổng GDP cả nước, cho thấy tầm ảnh hưởng lớn của nó đối với nền kinh tế quốc gia.
Hệ thống CTTL đã được đầu tư xây dựng hoàn thiện từ công trình đầu mối đến mặt ruộng, chủ yếu phục vụ cho tưới tiêu bằng động lực.
CTTL trong vùng rất đa dạng, bao gồm công trình trọng lực như hồ chứa và đập dâng, cùng với công trình động lực như trạm bơm Ngoài việc tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nhiều hệ thống công trình còn được khai thác với nhiều mục tiêu khác nhau, như cấp nước sinh hoạt, giao thông thuỷ, phát điện và phòng chống lũ.
Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật công trình thuỷ lợi (QLKT CTTL) tại vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) hoạt động hiệu quả, với 100% tỉnh và thành phố có doanh nghiệp QLKT cho các hệ thống CTTL vừa và lớn Các công trình thuỷ lợi nhỏ và thuỷ lợi nội đồng chủ yếu do các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý, chiếm gần 90% số tổ chức hợp tác sử dụng nước Đây là những đặc trưng quan trọng cho công tác thuỷ lợi, liên quan chặt chẽ đến chính sách thuỷ lợi và đóng góp vào phát triển kinh tế xã hội, vì vậy ĐBSH được chọn làm địa điểm nghiên cứu.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Tổng quan về chính sách thủy lợi phí
Chính sách TLP, hay các quy định liên quan đến xác định giá TLP và phí sử dụng nước, đóng vai trò quan trọng đối với các quốc gia, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phụ thuộc vào nông nghiệp Việc thiết lập mức thu hoặc miễn, giảm TLP cho sản xuất nông nghiệp cần căn cứ vào điều kiện thực tiễn của từng quốc gia, bao gồm yếu tố kinh tế xã hội và mức sống của người dân Các nghiên cứu của Easter, K W (1993) và Svendsen, M., Trava đã chỉ ra tầm quan trọng của việc điều chỉnh chính sách này để phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh cụ thể.
J and S.H Johnson III; Ahmad, B 2002 [1] [2] [3] [4] cho thấy hầu hết các nước, việc thu TLP chỉ để trang trải chi phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống tưới tiêu, chỉ bù đắp được khoảng 20-70% cho phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống, kể cả các nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ thu hồi chi phí đầu tƣ cũng rất thấp nhƣ Canada và Italy và một số nước thì gần như là miễn hoàn toàn phí sử dụng nước Ngay cả trong cùng một quốc gia thì đặc thù xác định mức thu TLP nhƣ thế nào cũng là một vấn đề phức tạp do sự khác nhau về điều kiện địa lý, xã hội, kinh tế và vai trò của sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế Theo K William Easter and Yang Liu [5] thì TLP có vai trò quan trọng: (i) Đó là nguồn thu để trang trải cho chi phí vận hành, để đảm bảo các dự án, các công ty thủy nông có đƣợc nguồn tài chính bền vững, đồng thời còn là nguồn thu hồi vốn đầu tư xây dựng ban đầu, từ đó có thể đầu tư cho các HTTL mới trong tương lai; (ii) Phí thủy lợi sẽ khuyến khích các hộ sử dụng nước có ý thức sử dụng nước tiết kiệm hơn trong việc giảm tỷ lệ sử dụng nước trên một đơn vị sản phẩm đầu ra, khuyến khích sự gia tăng giá trị kinh tế cho một đơn vị nước sử dụng hoặc đạt được đồng thời cả hai mục tiêu trên Do đó nghiên cứu về vấn đề TLP luôn là một đề tài hấp dẫn đối với các chuyên gia cũng nhƣ những nhà hoạch định chính sách trên thế giới và Việt
Hiện nay, phát triển nông thôn gắn liền với lĩnh vực thủy lợi đang là mối quan tâm hàng đầu ở Việt Nam Lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn và tạo công ăn việc làm cho hơn 70% dân số Các hoạt động sản xuất nông nghiệp cần sự hỗ trợ từ hệ thống thủy lợi để đảm bảo nguồn nước và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Sự phát triển bền vững và giảm khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn yêu cầu nông thôn cần có cơ sở hạ tầng vững chắc, trong đó thuỷ lợi đóng vai trò quyết định Thuỷ lợi không chỉ đáp ứng nhu cầu về nước, mà còn là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển sản xuất Hệ thống thuỷ lợi góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của đất nước, nâng cao đời sống kinh tế và văn hóa - xã hội cho người dân.
Ngành thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, hỗ trợ khôi phục sản xuất nông nghiệp, mở rộng diện tích canh tác và tăng năng suất cây trồng Công tác thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp và giảm thiểu thiên tai, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, trong bối cảnh công nghiệp hóa và biến đổi khí hậu, ngành thủy lợi đang đối mặt với nhiều thách thức Do đó, cần có chính sách phù hợp từ nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến thủy lợi, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho đại bộ phận nông dân Chính sách TLP là một trong những giải pháp lớn của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện công tác thủy lợi.
Chính sách TLP tại Việt Nam đã trải qua 66 năm từ 1949 đến 2015 với 7 lần thay đổi Gần đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 115 để sửa đổi và bổ sung một số điều trong chính sách này.
Nghị định số 143/2003/NĐ-CP đã thay đổi cơ bản về chính sách miễn, giảm thuế lợi tức (TLP), thể hiện chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm giảm gánh nặng cho nông dân và cải thiện đời sống Tuy nhiên, trong quá trình thực thi, chính sách này vẫn gặp nhiều bất cập và gây tranh cãi giữa các nhà khoa học Sau 4 năm thực hiện Nghị định 115, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2012/NĐ-CP để điều chỉnh những vấn đề còn tồn tại.
Vào ngày 10/09/2012, Nghị định 143/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi và bổ sung một số điều, nhằm thay thế và cập nhật các quy định liên quan đến lĩnh vực đào tạo đại học, đặc biệt là trong lĩnh vực thủy lợi Những thay đổi này có mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững trong ngành thủy lợi.
Nghị định 115/2008/NĐ-CP đã được ban hành, tuy nhiên nghị định 67/2012/NĐ-CP vẫn còn nhiều bất cập liên quan đến đặc thù của từng địa phương và loại hình dịch vụ tưới trong nông nghiệp, điều này có thể dẫn đến việc cần phải điều chỉnh trong tương lai gần Nghiên cứu về chính sách miễn giảm TLP là một vấn đề lớn, khó khăn và phức tạp, và hiện tại vẫn chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ để đánh giá và đo lường tác động của chính sách này.
1.2.2 Tổng quan về chất lượng dịch vụ tưới và ý thức hộ dùng nước trong quản lý khai thác công trình thủy lợi Để một chính sách thực sự có hiệu quả ta phải đánh giá đƣợc các tác động của chính sách đó đối với các thành phần, đối tƣợng có liên quan trong nền kinh tế Chúng ta phải có một cái nhìn tổng thể và khách quan nhất đối với chính sách đó Với mỗi một chính sách khi đƣợc ban hành đều có những mặt tích cực và hạn chế, chính sách miễn giảm TLP đó là một chính sách của Đảng và Nhà nước với mục đích là “Khoan sức dân”, trợ giúp người nông dân, đặc biệt đối với tầng lớp lao động có thu nhập thấp hiện nay trong xã hội Đó là một chủ trương đúng đắn, nhưng cũng có nhiều đánh giá trái chiều từ các nhà khoa học, nhà quản lý và người dân về tác động của chính sách thủy lợi, đó là các câu hỏi đƣợc các nhà khoa học, quản lý đặt ra là: liệu khi miễn giảm
Hiệu quả quản lý và tưới tiêu trong nông nghiệp có được cải thiện sau khi miễn giảm TLP hay không? Trước đây, các công ty thủy nông chỉ tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tưới cho các hộ dùng nước để thu TLP Tuy nhiên, với chính sách mới, họ thực hiện theo cơ chế đặt hàng của nhà nước, dẫn đến sự giảm sút trong mối liên hệ giữa công ty và hộ dùng nước Để đánh giá sự thay đổi trong chất lượng dịch vụ (CLDV) sau khi miễn giảm TLP, cần xem xét các chỉ tiêu hiệu quả cung cấp nước tưới và đánh giá sự hài lòng (SHL) của các hộ dùng nước Một phương pháp đề xuất là đánh giá CLDV của các công ty thủy nông thông qua phản hồi từ người sử dụng nước.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu toàn cầu tập trung vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp nước, bao gồm nước sinh hoạt, xử lý nước thải và chất lượng nước tưới Một nghiên cứu của Hayretin và nhóm cho thấy tính bền vững của hệ thống quản lý tưới tại khu vực Bursa–Karacabey phía tây là một vấn đề quan trọng cần được xem xét.
Nghiên cứu này tại Thổ Nhĩ Kỳ đã kết hợp các phương pháp đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật như hiệu suất tưới và tỷ lệ cấp nước, cùng với các chỉ tiêu tài chính như hiệu quả thu TLP và mức tự chủ tài chính Mặc dù đã thực hiện nghiên cứu định tính về mức độ hài lòng của người dân, nhưng đánh giá này chưa đủ khái quát và chưa định lượng được các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng W.A.S Lakmali và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên ba hệ thống Batalagoda, Hakwatuna Oya và Kimbulwana Oya ở thượng nguồn lưu vực sông Deduru Oya, so sánh các hệ thống dựa trên một số chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ Dữ liệu thu thập bao gồm lượng mưa, năng suất, hiệu quả canh tác, cũng như cấp và phân phối nước trong các vụ canh tác Maha.
Nghiên cứu năm 2012-2013 đã chỉ ra mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ (CLDV) cung cấp nước tưới và năng suất cây trồng, thực hiện trên ba hệ thống mạng tương tự Một nghiên cứu tiêu biểu áp dụng công nghệ viễn thám để đánh giá CLDV tưới tại Mali, cho thấy hiệu quả của hệ thống tưới lúa quy mô lớn Việc sử dụng dữ liệu viễn thám, đặc biệt là từ ảnh Landsat có độ phân giải cao, mang lại lợi ích lớn trong việc cung cấp thông tin không gian về sản lượng lúa và lượng nước tiêu thụ Các bản đồ này giúp phân tích hiệu suất sử dụng nước và các vấn đề liên quan đến việc sử dụng nước trong hệ thống Kết quả nghiên cứu cung cấp một phương pháp mới để đánh giá hiệu quả dịch vụ tưới, dựa trên công nghệ viễn thám GIS, từ đó cải thiện cấu trúc sử dụng nước trong hệ thống.
Nghiên cứu toàn cầu chủ yếu tập trung vào các tiêu chí kỹ thuật để đánh giá hiệu quả cung cấp nước tưới, nhưng chưa phản ánh đầy đủ ý nghĩa của việc cải thiện chất lượng dịch vụ tưới Ngoài hiệu quả kinh tế và sự thuận tiện, còn có những yếu tố khác như cảm nhận và sự hài lòng của người sử dụng nước đối với dịch vụ Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) nhấn mạnh tầm quan trọng của "chất lượng dịch vụ tưới" trong việc hiện đại hóa hệ thống tưới ở Châu Á, với mục tiêu cải thiện quản lý FAO định nghĩa hiện đại hóa hệ thống tưới là quá trình nâng cấp kỹ thuật và quản lý nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên cho nông nghiệp Khái niệm này đã trở thành nguyên tắc hướng dẫn cho các hoạt động của FAO trong khu vực, đồng thời thúc đẩy việc phát triển các công cụ và phương pháp đánh giá hiệu quả tưới như phương pháp đánh giá nhanh.
Kết luận chương 1
Chính sách thu lệ phí sử dụng tài nguyên nước (TLP) tại các quốc gia, bao gồm Việt Nam, cần được điều chỉnh dựa trên điều kiện thực tiễn của từng vùng và loại hệ thống thủy lợi, cũng như tình hình kinh tế xã hội và thu nhập của người dân Nhiều quốc gia đã rút ra bài học rằng việc thu TLP nên được thực hiện thông qua sự phối hợp giữa Nhà nước và nhân dân, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp Tuy nhiên, thực tế cho thấy TLP chỉ có thể bù đắp từ 20-70% chi phí vận hành và bảo dưỡng hệ thống, ngay cả ở các nước phát triển Tại Việt Nam, từ năm 2008, việc miễn giảm TLP cho một số đối tượng sản xuất nông nghiệp đã tạo ra nhiều tác động tích cực và tiêu cực, nhưng chưa có nghiên cứu định lượng và đa chiều nào đánh giá hiệu quả của chính sách này đối với việc tưới tiêu trong nông nghiệp.
Hiện nay, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tập trung vào đánh giá chất lượng dịch vụ (CLDV) cung cấp nước, bao gồm nước sinh hoạt, xử lý nước thải và chất lượng nước tưới Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào xem xét đồng thời cả CLDV và ý thức của hộ sử dụng nước Tại Việt Nam, việc đánh giá CLDV chủ yếu chỉ được thực hiện trong một số lĩnh vực như hành chính công, y tế, bảo hiểm, điện và ngân hàng Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào về CLDV tưới trong nông nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh thực hiện miễn giảm thuế lợi tức (TLP).
Nghiên cứu này tập trung vào việc nâng cao hiệu quả tưới nông nghiệp tại vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) thông qua việc phân tích sâu sắc các tác động của chính sách miễn giảm thuế lợi tức (TLP) và chất lượng dịch vụ (CLDV) Bằng cách áp dụng các phương pháp định tính, định lượng và đa chiều, luận án sẽ làm rõ những vấn đề cốt lõi liên quan đến chính sách TLP và ảnh hưởng của nó đến nông nghiệp trong khu vực.
Chính sách này mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nước trong nông nghiệp Ngân sách nhà nước sẽ cấp bù nhằm hỗ trợ các hoạt động này, góp phần tăng năng suất cây trồng Bên cạnh đó, chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp cũng được cải thiện Quan trọng hơn, ý thức của hộ dùng nước về việc tiết kiệm nước và tham gia bảo vệ công trình thủy lợi sẽ được nâng cao thông qua các chương trình giáo dục và tuyên truyền.
Để thực hiện đánh giá toàn diện về quản lý thủy lợi, cần có một cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác về kỹ thuật thủy lợi Việc áp dụng các phương pháp đánh giá đã được triển khai ở các nước phát triển sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và phát triển hệ thống thủy lợi Sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới là yếu tố then chốt để cải thiện chất lượng và hiệu suất của các dự án thủy lợi.
Hiện nay, công tác quản lý khai thác tài nguyên nước (CTTL) tại Việt Nam chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu về cơ sở dữ liệu để thực hiện đánh giá hiệu quả Để khắc phục tình trạng này, luận án này áp dụng phương pháp đánh giá theo mô hình toán học, sử dụng dữ liệu thu thập từ các phiếu điều tra trực tiếp Việc cải thiện hệ thống quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động khai thác và bảo vệ tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ÁP DỤNG
Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.1 Chính sách miễn giảm TLP
Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ CTTL năm 2001, thuỷ lợi phí là khoản phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước cho sản xuất nông nghiệp, nhằm hỗ trợ chi phí quản lý, duy tu, bảo dưỡng và bảo vệ công trình thuỷ lợi Do đó, việc miễn giảm TLP là việc miễn giảm phí dịch vụ nước cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ CTTL phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp.
Trước năm 2008, Việt Nam thực hiện chính sách thu thuế tài nguyên nước (TLP), yêu cầu các hộ sử dụng nước từ công trình cấp nước tập trung (CTTL) hoặc cung cấp dịch vụ từ CTTL phải nộp TLP theo mức thu quy định trong các nghị định của Chính phủ, cụ thể là Nghị định 112 năm 1984 hoặc Nghị định 143 năm 2003.
Kể từ năm 2008, Việt Nam đã áp dụng chính sách miễn giảm thuế lợi tức, phù hợp với các quy định thực tiễn qua các nghị định như Nghị định số 154/2007/NĐ-CP, Nghị định 115/2008/NĐ-CP và hiện nay là Nghị định số 67/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Mức TLP được miễn giảm cho người dùng nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp, dựa trên quy định của các Nghị định Chính phủ.
2.1.1.1 Đối tượng miễn thủy lợi phí Đối tƣợng đƣợc miễn giảm TLP là các tổ chức, cá nhân, hộ nông dân sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau:
1) Thực hiện miễn TLP đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tƣợng sau:
Nhà nước giao hoặc công nhận đất cho hộ gia đình và cá nhân nông dân nhằm phục vụ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất thừa kế, tặng cho và nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình và cá nhân là xã viên của hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, được giao đất khoán ổn định từ hợp tác xã, nông trường quốc doanh hoặc các công ty nông nghiệp Việc nhận đất giao khoán giúp các xã viên có cơ hội phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững và nâng cao thu nhập.
12 chuyển đổi từ nông trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật
Hộ gia đình và cá nhân là những nông trường viên đã được giao đất ổn định từ nông trường quốc doanh, nhằm thực hiện sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình và cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp để góp đất thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, theo quy định của Luật.
2) Miễn TLP đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo
3) Miễn TLP đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm
2.1.1.2 Phạm vi miễn thủy lợi phí
Phạm vi thực hiện miễn thu TLP đƣợc tính ở từ vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của CTTL
Luận án này tập trung vào việc nghiên cứu tác động của chính sách miễn giảm thuế lợi tức (TLP) đối với các đối tượng và phạm vi được miễn giảm, nhằm hiểu rõ hơn về hiệu quả của chính sách này.
2.1.1.3 Những điểm mới về chính sách miễn giảm thuỷ lợi phí hiện hành
Chính sách miễn giảm TLP theo Nghị định số 67 của Chính phủ đã cải thiện nhiều vấn đề so với các quy định trước đây Điểm mới nổi bật của chính sách này là việc mở rộng đối tượng miễn giảm TLP cho một số loại diện tích đất nông nghiệp.
- Đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa;
Đất giao khoán ổn định cho cá nhân, hộ gia đình của hợp tác xã và nông trường quốc doanh là yếu tố quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp Việc cấp đất này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho người nông dân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Hệ thống hỗ trợ từ các cơ sở giáo dục, như Đại học Thủy Lợi, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và kỹ năng cho người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp.
13 b) Tăng mức miễn giảm thuỷ lợi phí
Mức miễn giảm TLP đã tăng so với Nghị định 115, với vùng miền núi phía Bắc được ưu tiên cao nhất Cụ thể, mức tăng tại đây dao động từ 2,2 đến 2,7 lần, tương đương với mức tăng từ 124% đến 170% Trong khi đó, Đồng bằng sông Hồng và Trung du Bắc Bộ ghi nhận mức tăng từ 13% đến 50% Đáng lưu ý, mức TLP ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vẫn giữ nguyên và không có sự thay đổi.
- Đối với diện tích tưới tiêu phải tạo nguồn từ bậc 2 trở lên, mức TLP tăng thêm 20% và do đó mức miễn giảm tương ứng tăng thêm 20%
Trong trường hợp tách riêng dịch vụ tưới và tiêu trong cùng một hệ thống, mức thu cho dịch vụ tưới sẽ chiếm 70% và mức thu cho dịch vụ tiêu sẽ chiếm 30% theo quy định.
2.1.1.4 Khái niệm hộ dùng nước
Nghiên cứu đánh giá tác động của chính sách TLP
2.2.1 Đánh giá tác động của chính sách TLP đến các bên liên quan
Các bên liên quan đến chính sách TLP bao gồm: (1) Hộ dùng nước; (2) Đơn vị
Công ty Thủy nông QLKTCTTL là đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi Để đánh giá tác động của chính sách TLP đến các bên liên quan, một số phương pháp đánh giá sẽ được áp dụng.
2.2.1.1 Các phương pháp điều tra thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp là thông tin thu thập từ các tài liệu nghiên cứu đã được công bố, bao gồm dự án, bài báo khoa học, tài liệu thống kê và văn bản chính sách về TLP Những số liệu này được sử dụng để phân tích tác động của chính sách miễn giảm TLP đối với các bên liên quan, đồng thời cũng là nguồn quan trọng cho việc phân tích và tổng hợp nhiều vấn đề khác trong luận án này.
Số liệu sơ cấp là thông tin được thu thập qua các phương pháp như khảo sát bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp hoặc điều tra trực tuyến Đây là những dữ liệu hoàn toàn mới, chưa từng được sử dụng trong bất kỳ nghiên cứu nào trước đây.
2 Phạm vi điều tra tại 11 tỉnh thuộc vùng ĐBSH, thu thập số liệu tại các đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi như Tổng cục Thủy lợi, Chi cục Thủy lợi, Phòng kinh tế
(Phòng NN&PTNT), các công ty thủy nông ở vùng ĐBSH
3 Đối tượng điều tra: Các hộ dùng nước, đơn vị quản lý khai thác, đơn vị quản lý nhà nước về thủy lợi, chuyên gia
4 Phương pháp điều tra: Phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng
Phương pháp phân tích đa chiều giúp đánh giá các tác động giữa các bên liên quan từ chính sách miễn giảm TLP, mang lại cái nhìn khách quan và tổng hợp về chính sách Đồng thời, phương pháp này cũng cho phép thực hiện các phân tích chuyên sâu về các vấn đề cụ thể, từ đó nâng cao hiểu biết về tác động của chính sách đối với cộng đồng và các bên liên quan.
Phương pháp chuyên gia được áp dụng để chỉnh sửa và hoàn thiện bảng điều tra cho hai mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ của hộ dùng nước, cũng như đánh giá ý thức của họ về việc sử dụng nước tiết kiệm, tham gia quản lý và bảo vệ tài nguyên nước.
SHL của người quản lý
- Phương pháp định tính: Phân tích, nhận định về sự tác động của chính sách miễn giảm TLP đến các bên liên quan
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng nước
2.2.2.1 Các phương pháp điều tra thu thập số liệu
1 Số liệu cần thu thập: Số liệu điện năng tiêu thụ, thời gian vận hành trong sổ nhật ký vận hành tại các trạm bơm đầu mối Số liệu khí tƣợng thủy văn, số liệu diện tích cây trồng được tưới, lịch thời vụ, mô hình quản lý trong giai đoạn từ 2004 đến 2014
2 Đối tƣợng điều tra: Các trạm, cụm, xí nghiệp thủy nông
3 Địa điểm: Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hƣng, Công ty TNHH
Công ty TNHH MTV ĐTPT thủy lợi Sông Nhuệ đã lựa chọn ba hệ thống, gồm MTVKTCTTL Nam Đuống và Xí nghiệp Phú Xuyên, để nghiên cứu do thực tế nhiều hệ thống trong vùng Đồng Bằng Sông Hồng thiếu số liệu nhật ký vận hành máy bơm tưới trong suốt 10 năm Ba hệ thống này được chọn vì có đầy đủ dữ liệu vận hành trong 10 năm và đại diện cho các khu vực khác nhau như Nam Đuống, vùng ngoại thành Sông Nhuệ, và vùng triều.
Hệ thống thủy lợi của Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hưng có đặc điểm nổi bật là địa hình khu vực này thấp dần từ hướng Tây sang hướng Đông.
Bắc xuống Nam, địa hình có cốt đất không đồng đều với sự đan xen giữa khu cao và vùng trũng Có thể phân chia thành các vùng cơ bản, trong đó vùng cao có cốt đất từ +0,9 đến +1,2 m, với một số khu vực cục bộ đạt tới +1,4 m, diện tích khoảng
Vùng đất 2.000 ha này chủ yếu nằm ở phía bắc huyện và được tưới nước chủ yếu bằng hệ thống bơm Việc quản lý nguồn nước hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững trong khu vực này.
Vùng đất thuộc địa bàn cụm 1 có 32 điện, trong khi vùng trung bình có cốt đất từ +0,6 đến +0,8 với diện tích khoảng 7.200 ha, chủ yếu nằm ở cụm 2 và cụm 3 Công tác tưới tiêu nước tại đây chủ yếu dựa vào trọng lực, với sự hỗ trợ từ động lực Vùng trũng có cốt đất từ
0,4 + 0,5, cục bộ có nơi cốt đất chỉ ở mức + 0,2 + 0,3 m, diện tích chiếm khoảng
Vùng nghiên cứu rộng 2.000 ha, chủ yếu thuộc cụm 3 và cụm 4, nơi công tác tưới tiêu chủ yếu sử dụng phương pháp trọng lực kết hợp với hỗ trợ từ động lực Do đó, việc đo lường lượng nước thực tế chảy bằng trọng lực gặp nhiều khó khăn Trong luận án, tác giả chỉ tập trung tính toán lưu lượng nước thực tế do máy bơm cung cấp cho công tác tưới tiêu.
4 Phương pháp điều tra: Phương pháp tổng kết thực tế
Phương pháp định tính được áp dụng để đánh giá tổng lượng nước sử dụng trung bình trong hai giai đoạn: trước và sau khi miễn giảm TLP, cụ thể là từ năm 2004 đến 2008.
(2009-2013) Hiệu quả sử dụng nước được xem xét bởi các yếu tố sau:
Hiệu quả sử dụng nước = f (ý thức sử dụng nước, mô hình quản lý, nhu cầu tưới của cây trồng, hiệu suất công trình tưới)
Mô hình quản lý khai thác công trình thủy lợi chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm công ty quản lý và hợp tác xã (HTX) quản lý Hiệu suất của các công trình tưới được đánh giá dựa trên báo cáo và các nghiên cứu thực tế liên quan.
Mô hình nghiên cứu
2.3.1 Mô hình phân tích định lượng CLDV tưới và SHL
Đánh giá CLDV tưới dựa trên SHL của các hộ dùng nước, phản ánh ý thức của họ về việc sử dụng nước tiết kiệm Sự tham gia của các hộ trong quản lý và bảo vệ công trình thủy lợi cũng được đo lường qua SHL của nhà quản lý thủy lợi khi thực hiện chính sách miễn giảm TLP.
Sự bảo đảm (SBD) Độ đáp ứng (DDU)
Chất lƣợng dịch vụ (CLDV)
Đánh giá chất lượng dịch vụ (CLDV) được phân tích qua năm yếu tố chính: (1) Tính hữu hình (Tangibility) liên quan đến cơ sở vật chất và trang thiết bị; (2) Sự tin cậy (Reliability) thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ đúng hẹn; (3) Độ đáp ứng (Responsiveness) phản ánh sự sẵn sàng hỗ trợ khách hàng; (4) Sự bảo đảm (Assurance) liên quan đến khả năng tạo dựng lòng tin; và (5) Sự đồng cảm (Empathy) thể hiện sự quan tâm và chăm sóc khách hàng.
Mô hình SERVQUAL được áp dụng để đánh giá sự hài lòng (SHL) của hộ dùng nước về chất lượng dịch vụ (CLDV) tưới nông nghiệp thông qua 39 biến khảo sát Đánh giá SHL của các nhà quản lý thủy lợi về ý thức và sự tham gia trong quản lý kinh tế tưới tiêu của hộ dùng nước được thực hiện qua 19 biến khảo sát Cả hai mô hình đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm để thu thập dữ liệu.
1 Các hệ thống tưới đảm bảo chuyển nước và phân phối nước đáp ứng nhu cầu của đơn vị? ( THH1_CLT)
2 Công ty có đủ kinh phí cho công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng hệ thống tưới? ( THH2_DKP)
3 Nhân viên Công ty có trang phục bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ? ( THH3_NVDP)
4 Công ty có cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành công trình thủy lợi cho đơn vị Anh/Chị?
5 Hợp đồng cung cấp dịch vụ đƣợc trình bày dễ hiểu?
6 Các thiết bị thủy lợi của Công ty có chất lƣợng tốt?
7 Việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống tưới được thực hiện đều đặn? ( THH7_DTBT)
1 Cách cƣ xử của cán bộ Công ty gây niềm tin cho
2 Anh/Chị cảm thấy rất an toàn khi giao dịch với nhân viên Công ty? ( SBD2_ATGD)
3 Nhân viên Công ty có đủ hiểu biết để trả lời tất cả các câu hỏi của Anh/Chị liên quan đến hệ thống tưới?
4 Nhân viên Công ty luôn luôn niềm nở với Anh/Chị?
5 Thời gian phân phối nước tới các thửa ruộng luôn luôn đủ nước trong mỗi đợt tưới? ( SBD5_TGPP)
6 Từ năm 2008 đến nay nhân viên Công ty trả lời đƣợc tất cả các thắc mắc của đơn vị Anh/Chị liên quan thanh quyết toán cấp bù TLP? ( SBD6_TLTM)
Nhân viên Công ty rất nhanh khắc phục khi hệ thống tưới có sự cố? ( SBD7_KPSC)
1 Nhân viên Công ty luôn làm việc vào những giờ thuận tiện cho đơn vị Anh/Chị? ( SDC1_TGTT)
2 Nhân viên Công ty không quan tâm đến những bức xúc của đơn vị Anh/Chị về dịch vụ tưới?
3 Lịch phân phối nước thuận tiện theo giờ sản xuất của đơn vị Anh/Chị? ( SDC3_LPP)
4 Những thắc mắc về dịch vụ tưới của đơn vị Anh/
Chị luôn đƣợc Công ty quan tâm và giải quyết?
5 Công ty điều chỉnh lịch tưới phù hợp với sự thay đổi của thời tiết? ( SDC5_DCLT)
6 Nhân viên của Công ty luôn hiểu rõ những nhu cầu của đơn vị Anh/Chị? ( SDC6_HNC)
7.Công ty luôn lấy lợi ích của đơn vị Anh/Chị là mục tiêu phát triển bền vững? ( SDC7_PTBV)
1 Nhân viên Công ty cho đơn vị Anh/Chị biết kế hoạch thực hiện dịch vụ tưới? ( DDU1_TGDV)
2 Nhân viên Công ty nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho đơn vị anh/chị? ( DDU2_THDV)
3 Công ty thực hiện đúng lịch cấp nước?
4 Công ty thực hiện tối đa khả năng cấp nước?
5 Khối lượng nước cấp đáp ứng tốt nhu cầu theo từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây trồng?
6 Nhân viên Công ty sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của đơn vị Anh/Chị? ( DDU6_NVTL)
7 Chất lượng nước tưới được đảm bảo?
8 Thời gian khắc phục hƣ hỏng nhanh chóng?
9 Các khiếu nại của đơn vị Anh/Chị đƣợc giải quyết nhanh chóng và triệt để? ( DDU9_LKN)
Chất lƣợng dịch vụ (CLDV)
1 Anh/Chị hài lòng về nhân viên của Công ty?
2 Anh/Chị hài lòng về chất lượng nước tưới? ( HLCL)
3 Anh/Chị hài lòng về sự chăm sóc khách hàng của Công ty? ( HLCSKH)
4 Anh/Chị hài lòng về việc miễn thuỷ lợi phí?
5 Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về chất lƣợng dịch vụ tưới hiện đang sử dụng? ( SHLC)
1 Công ty có giới thiệu đầy đủ nội dung hợp đồng với đơn vị Anh/Chị về mặt kỹ thuật, cách sử dụng khi đơn vị Anh/Chị muốn tham gia? ( STC1_NDHĐ)
2 Công ty thực hiện đúng dịch vụ tưới như hợp đồng?( STC2_CCDV)
3 Công ty xử lý sự cố ngay khi công trình hƣ hỏng, xuống cấp hoặc có vấn đề phát sinh? ( STC3_XLSC)
4 Từ năm 2008 đến nay Công ty không để xảy ra sai sót khi tính toán mức cấp bù TLP? ( STC4_KSSP)
Hình 2.4 trình bày các biến khảo sát dùng để đo lường chất lượng dịch vụ tưới nông nghiệp tại Đại học Thủy lợi Những biến này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả và sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ tưới tiêu, từ đó giúp cải thiện chất lượng dịch vụ Việc nghiên cứu và phân tích các yếu tố này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho các nhà quản lý và nghiên cứu viên trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tính chủ động tham gia của hộ dùng nước trong công tác quản lý thủy lợi
Tính hiệu quả sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước (THQ)
Tính xung đột của các hộ dùng nước (TXĐ)
Sự hài lòng của nhà quản lý thủy lợi (SHL)
Hình 2.5 Sơ đồ tổng quát đánh giá SHL nhà quản lý thủy lợi
Tính hiệu quả của sự tham gia: Được thể hiện qua việc sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả công trình, quản lý kinh tế
Tính xung đột : Tính xung đột được thể hiện qua sự mâu thuẫn giữa các hộ dùng nước đầu kênh và cuối kênh khi miễn giảm TLP
Tính chủ động là yếu tố quan trọng thể hiện sự sẵn sàng và tự giác của hộ dùng nước trong việc quản lý và bảo vệ nguồn nước Việc tham gia tích cực vào quản lý tài nguyên nước không chỉ giúp nâng cao ý thức cộng đồng mà còn đảm bảo sự bền vững cho nguồn nước trong tương lai.
Hộ dùng nước cần chủ động cung cấp thông tin về các loại cây trồng, diện tích tưới và loại hình tưới cho Công ty vào đầu mùa vụ Việc này rất quan trọng để Công ty có thể lập kế hoạch hiệu quả cho mùa vụ.
Hộ dùng nước cần chủ động cung cấp thông tin về các loại cây trồng, diện tích tưới và loại hình tưới cho Công ty vào cuối mùa vụ Việc này sẽ hỗ trợ cho quá trình quyết toán hàng năm của Công ty.
Hộ sử dụng nước cần tích cực tham gia các hoạt động tập huấn về quản lý thủy lợi nội đồng và các hội nghị khách hàng hàng năm do Công ty tổ chức Sự tham gia này không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn tạo cơ hội giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các hộ sử dụng nước.
Hộ dùng nước có vận động các hộ dùng nước khác tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi? ( C4_VĐHK)
Hộ dùng nước có tham gia đóng góp, nêu ý kiến khi tham gia các khóa tập huấn, hội thảo, hội nghị về dịch vụ tưới thủy lợi?
Hộ dùng nước có tham gia bầu ra chủ nhiệm HTX về quản lý nước tưới dịch vụ thủy lợi tại địa phương? ( C6_TGBC)
Hộ dùng nước có tham gia vận động, tổ chức các hoạt động tại địa phương giải quyết các vấn đề thủy lợi? ( C7_VĐGQ)
Hộ dùng nước có đóng góp công sức trong việc duy tu, sửa chữa, xây dựng kênh mương thủy lợi nội đồng? ( C8_ĐGSC)
Hộ dùng nước có đóng góp vật liệu, thiết bị, máy móc trong việc duy tu, sửa chữa, xây dựng kênh mương thủy lợi nội đồng? ( C9_ĐGVL)
Hộ dùng nước có đóng góp, hỗ trợ tiền trong việc sửa chữa và xây dựng kênh mương thủy lợi nội đồng? ( C10_DGTM)
Sự tham gia của hộ dùng nước có góp phần nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi? ( C11_NCHQ)
Mức độ nhiệt tình của hộ dùng nước khi tham gia các hoạt động quản lý thủy lợi? ( C12_NTHĐ)
Sự tham gia của hộ dùng nước vào việc quản lý thủy lợi có giúp lãnh đạo công ty đƣa ra các quyết định hiệu quả? ( C13_LĐQĐ)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có nâng cao ý thức sử dụng tích kiệm nước? ( C14_YTTK)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có làm tăng tuổi thọ công trình của hệ thống kênh mương? ( C15_GTXC)
Sự tham gia quản lý thủy lợi của hộ dùng nước có giúp giảm thiểu các khoản trợ cấp của chính phủ? ( C16_GTTC)
Mâu thuẫn giữa các hộ dùng nước ở đầu kênh và cuối kênh ở mức độ nào (về mặt lượng nước, độ đáp ứng, các khoản đóng góp )?
Tính chủ động tham gia của hộ dùng nước trong công tác quản lý thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý thủy lợi Sự tham gia của hộ dùng nước không chỉ nâng cao tính hiệu quả mà còn giúp giảm thiểu xung đột giữa các hộ Việc đánh giá tính xung đột giữa các hộ dùng nước cũng là một yếu tố cần thiết để cải thiện công tác quản lý thủy lợi và đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan.
Sự hài lòng của nhà quản lý thủy lợi (SHL)
Hình 2.6 trình bày các biến khảo sát nhằm đo lường sự hài lòng (SHL) của nhà quản lý thủy lợi tại Đại học Thủy lợi Nội dung khảo sát được thiết kế để thu thập ý kiến và đánh giá từ các nhà quản lý, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và quản lý trong lĩnh vực thủy lợi Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công việc mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành thủy lợi tại Việt Nam.
Các giả thuyết đƣợc đặt ra với mong muốn đƣợc kiểm chứng thông qua phân tích các mô hình định lƣợng
Bảng 2.1 Giả thuyết nghiên cứu mô hình 1 - CLDV
TT Ký hiệu Nội dung giả thuyết
1 H1 Tính hữu hình (THH) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lượng dịch vụ tưới và là yếu tố có trọng số lớn nhất
2 H2 Sự bảo đảm (SBD) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lƣợng dịch vụ tưới và là yếu tố có trọng số lớn thứ hai
3 H3 Sự đồng cảm (SDC) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lƣợng dịch vụ tưới và là yếu tố có trọng số lớn thứ ba
4 H4 Độ đáp ứng (DDU) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lƣợng dịch vụ tưới và là yếu tố có trọng số lớn thứ tư
5 H5 Sự tin cậy (STC) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với chất lƣợng dịch vụ tưới và là yếu tố có trọng số lớn thứ năm
Bảng 2.2 Giả thuyết nghiên cứu mô hình 2 - SHL
TT Ký hiệu Nội dung giả thuyết
Tính chủ động trong việc tham gia quản lý và bảo vệ các tài sản công (TCĐ) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sức khỏe lãnh đạo (SHL) của nhà quản lý, và đây là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình này.
Tính hiệu quả sử dụng nước (THQ) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự hài lòng (SHL) của nhà quản lý, đồng thời là yếu tố quan trọng thứ hai trong việc đánh giá hiệu suất.
Tính xung đột trong việc sử dụng nước (TXĐ) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với sự hài lòng (SHL) của người quản lý và đóng vai trò là yếu tố có trọng số lớn thứ ba trong quản lý tài nguyên nước.
2.3.3 Quy trình nghiên cứu phân tích định lượng
2.3.3.1 Các bước thực hiện nghiên cứu định lượng
Kết luận chương 2
Chương 2 giới thiệu các khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn về TLP, đối tượng miễn
TLP (tiêu chuẩn lượng nước) đóng vai trò quan trọng trong quản lý tưới tiêu, ảnh hưởng đến hiệu quả tưới và chất lượng dịch vụ mà nhà quản lý thủy lợi cung cấp Bài viết trình bày các phương pháp nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của chính sách miễn giảm TLP, từ đó nâng cao sự hài lòng của người sử dụng nước Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giúp cải thiện quản lý nguồn nước mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững trong lĩnh vực thủy lợi.
Phương pháp nghiên cứu được xây dựng cho từng nội dung đánh giá cụ thể trong luận án:
Luận án đã áp dụng nhiều phương pháp để thu thập và đánh giá số liệu, bao gồm phương pháp phân tích đa chiều, phương pháp chuyên gia và phương pháp định tính Các phương pháp này được sử dụng để đánh giá tác động của chính sách TLP trên các khía cạnh như: tác động đến các bên liên quan, hiệu quả sử dụng nước, tác động đến kinh phí nhà nước và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Phương pháp định lượng là phần quan trọng trong luận án, trong đó đã phát triển hai mô hình phân tích định lượng: mô hình CLDV tưới nông nghiệp và mô hình SHL của nhà quản lý thủy lợi, được áp dụng dựa trên lý thuyết SERVQUAL của Parasuraman.
Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu CLDV tưới nông nghiệp và SHL của nhà quản lý thủy lợi được thực hiện thông qua tỷ lệ và ngẫu nhiên, kết hợp giữa phương pháp chuyên gia và tham vấn cộng đồng Nghiên cứu định lượng bao gồm các bước như giả thuyết nghiên cứu, quy trình nghiên cứu định lượng, xác định tỷ lệ chọn mẫu và kích thước mẫu khảo sát, xây dựng bảng hỏi, thu thập số liệu, và lựa chọn công cụ phân tích số liệu Công cụ toán học được ứng dụng để thiết kế và giải bài toán hồi quy tuyến tính đa biến cho hai mô hình nghiên cứu Phương pháp này có thể được áp dụng để đánh giá định lượng về CLDV và SHL tại các vùng khác trong nước và các nước có điều kiện tương tự.