1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai

78 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 3,38 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (8)
    • 1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Biên Hòa (8)
      • 1.1.1. Vị trí địa lý (8)
      • 1.1.2. Điều kiện tự nhiên (9)
      • 1.1.3. Hiện trạng kinh tế xã hội (10)
      • 1.1.4. Định hướng (12)
    • 1.2. Đánh giá chung hệ thống cấp nước thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (13)
    • 1.3. Hiện trạng thất thoát trên mạng lưới cấp nước tại Thành phố Biên Hòa (15)
    • 1.4. Các nghiên cứu về chống thất thoát nước của phường Bửu Long (15)
    • 1.5. Các nghiên cứu, dự án thất thoát trong và ngoài nước (17)
    • CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC CHUNG CỦA MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC VÀ NGUYÊN NHÂN THẤT THOÁT (18)
      • 2.1. Cấu trúc chung của mạng lưới cấp nước (18)
        • 2.1.1. Cấu tạo mạng lưới (18)
        • 2.1.2. Việc phân cấp đường ống trong mạng lưới (18)
        • 2.1.3. Việc phân phối nước và áp lực nước đều trên toàn mạng lưới (19)
        • 2.1.4. Việc khai thác và đấu nối trên mạng lưới (19)
      • 2.2. Nguyên nhân của việc thất thoát (19)
        • 2.2.1. Chất lượng thiết kế và thi công công trình (0)
        • 2.2.2. Rò rỉ trên mạng lưới do sự suy giảm chất lượng ống và phụ tùng theo thời gian (20)
        • 2.2.3. Sự thiếu chính xác của đồng hồ đo nước (21)
        • 2.2.4. Thất thoát qua các trụ cứu hỏa (21)
        • 2.2.5. Thất thoát nước do đấu nối không qua đồng hồ, gian lận trong sử dụng nước (22)
        • 2.2.6. Thất thoát trong công tác ghi chỉ số và lập hóa đơn tiền nước (22)
      • 2.3. Đánh giá và phân tích tình hình thất thoát nước tại thành phố Biên Hòa (22)
        • 2.3.1. Đánh giá tình hình thất thoát nước tại thành phố Biên Hòa (0)
        • 2.3.2. Phân tích vấn đề thất thoát nước tại thành phố Biên Hòa, cụ thể là tại phường Bửu Long (23)
        • 2.3.3. Nguyên nhân gây thất thoát trong mạng lưới (24)
      • 2.4. Các biện pháp giảm thất thoát (36)
        • 2.4.1. Giảm thất thoát, thất thu tại đồng hồ khách hàng (36)
        • 2.4.2. Thay thế những đường ống cũ mục nát (37)
        • 2.4.3. Áp dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý hệ thống (37)
        • 2.4.4. Nâng cao tay nghề đội ngũ thi công (37)
        • 2.4.5. Biện pháp hạn chế thất thoát do nguyên nhân khác (37)
        • 2.4.6. Định hướng đào tạo nguồn nhân lực (38)
    • CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC TẠI PHƯỜNG BỬU LONG (39)
      • 3.1. Biện pháp kỹ thuật để giảm thất thoát nước trên mạng lưới cấp nước (39)
        • 3.1.1. Biện pháp phân vùng tách mạng (39)
        • 3.1.2. Biện pháp điều chỉnh áp lực của hệ thống (51)
      • 3.2. Các giải pháp chống thất thoát ứng dụng cho thành phố Biên Hòa (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

TỔNG QUAN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thành phố Biên Hòa

- Tỉnh Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với diện tích tự nhiên là 5.907,2 km² Đồng Nai có tọa độ từ 10 o 30’03 đến 11 o 34’57’’B và từ

Đồng Nai, nằm ở tọa độ 106° 45'30" đến 107° 35'00"Đ, có vị trí địa lý quan trọng khi phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, còn phía Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng và Bình Dương Là cửa ngõ phía Đông của Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai đóng vai trò là một trung tâm kinh tế lớn của miền Nam, kết nối khu vực Nam Trung Bộ và Nam Tây Nguyên với toàn bộ vùng Đông Nam Bộ.

Biên Hòa, thuộc tỉnh Đồng Nai, nằm ở phía tây và giáp với huyện Vĩnh Cửu ở phía bắc, huyện Long Thành ở phía nam, huyện Trảng Bom ở phía đông, và huyện Dĩ An, Tân Uyên tỉnh Bình Dương cùng Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh ở phía tây.

- Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí

Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km

- Tổng diện tích tự nhiên là 264,08 km 2 , với mật độ dân số là 2.970 người/km 2

Thành phố Biên hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của tỉnh lớn này

Biên Hòa, thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai, có 30 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 23 phường và 7 xã Các phường của Biên Hòa gồm: An Bình, Bửu Hòa, Bình Đa, Bửu Long, Hòa Bình, và Hố Nai.

Long Bình, Long Bình Tân, Quyết Thắng, Quang Vinh, Thanh Bình, Tam Hiệp, Tam

Hòa, Tân Biên, Thống Nhất, Tân Hiệp, Tân Hòa, Tân Mai, Tân Phong, Tân Tiến, Tân

Vạn, Trảng Dài, Trung Dũng và 7 xã: Hóa An, Hiệp Hòa, Tân Hạnh, riêng các xã An

Hòa, Long Hưng, Phước Tân và Tam Phước mới được sát nhập vào Biên Hòa vào tháng 4/2010

Bửu Long là một phường có lịch sử lâu đời, nổi tiếng với Khu du lịch Bửu Long và các vườn bưởi Tân Triều được biết đến rộng rãi ở miền Đông Nam Bộ Phường Bửu Long có vị trí địa lý thuận lợi, phía Đông giáp phường Tân Phong, phường Quang Vinh và phường Hòa Bình, phía Tây và phía Nam giáp sông Đồng Nai, còn phía Bắc giáp phường Tân Phong và xã Bình Hòa (huyện Vĩnh Cửu) Với tổng diện tích tự nhiên là 575,57 héc ta và dân số khoảng 24.559 người, Bửu Long là nơi cư trú của 08 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm đa số Phường được chia thành 5 khu phố, tạo nên sự đa dạng và phong phú trong văn hóa và đời sống cộng đồng.

Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Hình 1.2: Khu vực nghiên cứu điển hình (phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa)

Thành phố Biên Hòa là nơi tọa lạc của Trường Đại học Thủy lợi, một cơ sở giáo dục hàng đầu trong lĩnh vực thủy lợi tại Việt Nam Trường cung cấp nhiều chương trình đào tạo chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong ngành Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, Đại học Thủy lợi tại Biên Hòa cam kết mang lại cho sinh viên môi trường học tập tốt nhất.

Biên Hòa, thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có khí hậu ôn hòa và ít chịu ảnh hưởng của thiên tai Đất đai nơi đây chủ yếu là đất đỏ bazan màu mỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa, góp phần vào sự đa dạng sinh thái và phát triển kinh tế địa phương.

Nhiệt độ cao ổn định suốt năm tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các loại cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.

- Nhiệt độ bình quân năm là: 26,3 o C chênh lệch nhiệt độ cao nhất giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất là 4,2 o C

- Lượng mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn khoảng 2.065,7mm phân bố theo vùng và theo vụ

- Độ ẩm trung bình năm là 80%

- Mực nước thấp nhất sông Đồng Nai năm là: 109,24m

- Mực nước cao nhất sông Đồng Nai năm: 113,12m

Sông Đồng Nai, bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang tại Đà Lạt, hợp lưu với nhiều sông khác như sông La Ngà và sông Bé, tạo thành một lưu vực rộng lớn khoảng 45.000 km².

Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m 3 /s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới

Sông Đồng Nai cung cấp 10.000 m³/s, tương đương 15 tỷ m³ nước mỗi năm, trở thành nguồn nước ngọt chính cho thành phố Hồ Chí Minh Sông này kết nối với sông Sài Gòn qua hệ thống kênh Rạch Chiếc trong khu vực nội thành mở rộng.

Tỉnh Đồng Nai có địa hình chủ yếu là đồng bằng và bình nguyên, với các núi sót rải rác, thấp dần từ bắc xuống nam và tương đối bằng phẳng Địa hình được phân chia thành các dạng như đồng bằng, trũng trên trầm tích đầm lầy biển, đồi lượn sóng, núi thấp, đất phù sa, đất gley và đất cát, trong đó nhiều khu vực thường xuyên ngập nước Đất tại đây chủ yếu là đen, nâu, xám với độ dốc nhỏ hơn 8 độ, trong khi đất đỏ có độ dốc dưới 15 độ Đồng Nai sở hữu quỹ đất phong phú với 10 nhóm đất chính, được chia thành 3 nhóm chung dựa trên nguồn gốc và chất lượng: đất hình thành trên đá bazan, đất hình thành trên phù sa cổ và đá phiến sét, cùng đất hình thành trên phù sa mới Trong tổng diện tích tự nhiên, đất nông nghiệp chiếm 49,1%, còn đất lâm nghiệp cũng đóng góp một phần quan trọng.

30,4%, diện tích đất chuyên dùng chiếm 13%, diện tích đất khu dân cư chiếm

2,1%, diện tích đất chưa sử dụng chiếm 5,4%

1.1.3.Hiện trạng kinh tế xã hội:

1.1.3.1 Kinh tế: dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai

Biên Hòa có tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp nhờ vào nền đất lý tưởng cho việc xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là vật liệu xây dựng, cùng với nguồn cung cấp điện ổn định và nguồn nước dồi dào từ sông Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt Hơn nữa, nguồn nhân lực chất lượng cao đã góp phần nâng cao năng lực phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa Về cơ cấu kinh tế, vào năm 2015, ngành công nghiệp - xây dựng đã chiếm tỷ trọng đáng kể trong nền kinh tế địa phương.

61,68%; dịch vụ chiếm 38,17% và nông lâm nghiệp chiếm 0,15%

Cơ cấu kinh tế phường Bửu Long: Thương mại dịch vụ chiếm 60%, công nghiệp 30%, nông nghiệp 10%

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại địa bàn đang phát triển nhanh chóng với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 12,88% Hoạt động thương mại và dịch vụ cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với tổng doanh thu bình quân hàng năm đạt 23,93% Tuy nhiên, lĩnh vực nông nghiệp lại gặp khó khăn khi diện tích canh tác giảm do đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ các dự án quy hoạch, dẫn đến tình trạng đất canh tác ngày càng thu hẹp.

Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã được đẩy mạnh, với tỷ lệ hộ đăng ký "gia đình văn hóa" tăng từ 97,06% (năm 2005) lên 100% hiện nay Đồng thời, tỷ lệ hộ đạt tiêu chuẩn "gia đình văn hóa" cũng tăng từ 93,16% (năm 2005) lên 97% Phường luôn duy trì 4/5 khu phố đạt và giữ vững danh hiệu khu phố văn hóa.

Phường Bửu Long nổi bật với 80% diện tích là các danh lam thắng cảnh nổi tiếng, bao gồm khu du lịch Bửu Long và Văn miếu Trấn Biên Khu du lịch Bửu Long được xem là một trong những điểm đến hấp dẫn với cảnh quan thiên nhiên độc đáo, nổi bật là núi Long Sơn cao 37m và núi Bửu.

Long (cao 34m), đã được Bộ Văn hoá công nhận danh thắng quốc gia vào năm 1990

Đánh giá chung hệ thống cấp nước thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai

1.2.1 Tổng thể bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai:

Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai, tọa lạc tại số 48, đường Cách mạng tháng Tám, phường Quyết Thắng, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa vào năm 2014 và hiện thuộc Tổng Công ty.

Sonadezi Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất, kinh doanh nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất và các nhu cầu khác

Hiện nay, Công ty có 5 nhà máy nước trực thuộc là nhà máy nước Biên Hòa,

Long Bình, Thiện Tân (gđ 1), Hóa An với tổng lượng nước sản xuất trong năm 2016 là

82.041.313 m 3 so với năm 2015 tăng 8.562.744 m 3 (bình quân tăng 23.460 m 3 /ngày)

Hệ thống chuyển tải và phân phối do Công ty quản lý, phục vụ cho 145.080 khách hàng

Tính đến cuối năm 2016, cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm 07 thành viên Hội đồng quản trị và 04 thành viên Ban Giám đốc, cùng với 10 phòng, ban và đội nghiệp vụ.

Công ty hiện có 1.218 lao động, trong đó có 365 nữ Công ty bao gồm các chi nhánh trực thuộc và 04 Công ty Cổ phần.

1.2.2 Hiện trạng mạng lưới cấp nước của thành phố Biên Hòa: a Trạm cấp nước:

Nguồn nước sinh hoạt của cư dân Thành phố Biên Hòa được cung cấp từ 5 nhà máy, bao gồm Nhà máy nước Biên Hòa, Nhà máy nước Long Bình và Nhà máy nước Thiện.

Tân (gđ1), nhà máy nước Nhơn Trạch và nhà máy nước Hóa An, với tổng công suất là

331.000 m 3 /ngày; phục vụ cho 145.080 khách hàng, với lượng nước tiêu thụ

82.041.313 m 3 Cung cấp cho toàn thành phố và các huyện trong tỉnh Đồng Nai, với tiêu chuẩn cấp nước 180l/người/ngày b Nguồn nước:

Nước mặt được lấy từ thượng nguồn sông Đồng Nai với chất lượng nước tương đối tốt, cung cấp cho các nhà máy c Mạng lưới đường ống:

Hệ thống cấp nước tại thành phố Biên Hòa chủ yếu phục vụ cho các phường trong thành phố, các khu công nghiệp và các huyện lân cận như Trảng Bom và Long.

Thành, Vĩnh Cửu Hệ thống đường ống cấp nước sạch được bố trí trên vỉa hè, lòng đường và phân phối đến từng hộ dân

- Kiểm tra định kỳ trụ cứu hỏa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 2 lần/năm, với tổng số 1.742 trụ

- Thực hiện bảo trì, thay mới: van xả khí, van chặn là 122 cái, trụ cứu hỏa là

182 cái, thực hiện công tác xả bùn theo định kỳ là 19.550m3, kiểm tra hệ thống cấp nước & đồng hồ 10.553 trường hợp, sửa chữa ống bể 2.907 trường hợp

1.2.3 Hiện trạng cấp nước phường Bửu Long

Phường Bửu Long được cấp nước qua đường ống D300 gang riêng biệt, giúp quản lý mạng lưới nước dễ dàng hơn so với các phường khác Hiện tại, phường tiêu thụ 278.640 m³ nước mỗi ngày, phục vụ cho 1.548 khách hàng với nhu cầu sử dụng nước trung bình 180 lít/người/ngày.

Mạng lưới cấp nước phường Bửu Long được hình thành từ lâu đời, chủ yếu sử dụng ống sắt tráng kẽm và ống gang Đường kính của các ống trong mạng lưới này rất đa dạng.

Hiện trạng thất thoát nước tại khu vực có đường kính ống từ 63 đến 110mm đang ở mức báo động Mạng lưới cấp nước cho khu dân cư thường không phát hiện kịp thời các sự cố rò rỉ, dẫn đến lượng nước thất thoát không thể kiểm soát Ngoài ra, việc lắp đặt đồng hồ đo áp lực tại các tuyến nhánh để quản lý tình hình cấp nước chưa được chú trọng, gây khó khăn trong việc theo dõi và cải thiện hiệu quả sử dụng nước.

Hiện trạng thất thoát trên mạng lưới cấp nước tại Thành phố Biên Hòa

- Hiện nay, Công ty cũng rất chú trọng đến thất thoát Cụ thể là trong năm 2016, thực hiện theo Quyết định số 2659/QĐ-UBND ngày 04/9/2015 của UBND tỉnh Đồng

Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai đã triển khai kế hoạch cấp nước an toàn, phối hợp với các bộ phận liên quan như Phòng Kế hoạch Kỹ thuật và Đội quản lý bảo trì & sửa chữa Công ty chủ động thực hiện sửa chữa và thay thế các tuyến ống cấp nước có nguy cơ rò rỉ, đặc biệt là các ống sắt tráng kẽm tại các hẻm ở Thành phố Biên Hòa Đồng thời, công ty cũng lắp đặt mới đồng hồ điện từ theo kế hoạch, đảm bảo chế độ bơm và điều hòa áp lực nước trên mạng lưới cấp nước được thực hiện một cách phù hợp.

Công ty đã hoàn tất việc thay thế 6.966 đồng hồ cơ bằng đồng hồ điện từ cho các khách hàng sử dụng nước lớn Đặc biệt, các đồng hồ D15mm đã được thay thế cho các hộ dân cư có thời gian sử dụng từ 5 đến 10 năm.

- Công ty đã được Cổ phần hóa nên cũng đã huy động vốn từ các Cổ đông đầu tư để nâng cấp mạng lưới

Thất thoát nước chủ yếu xuất phát từ hai nguyên nhân chính: quản lý kém và vấn đề kỹ thuật Nguyên nhân kỹ thuật bao gồm rò rỉ trong hệ thống ống cấp nước, thi công không đúng quy trình, hư hỏng do đào đường và tình trạng ăn cắp nước.

Thực tế cho thấy, phần lớn thất thoát nước xảy ra do rò rỉ từ các đường ống cấp nước được chôn ngầm dưới mặt đất, gây khó khăn trong việc phát hiện và xử lý rò rỉ.

Thất thoát nước tại các nhà máy chưa được Công ty đề cập và xem xét trong bức tranh tổng thể về tình trạng thất thoát nước.

Các nghiên cứu về chống thất thoát nước của phường Bửu Long

a Chống thất thoát nguyên nhân từ khâu quản lý:

Lãnh đạo Công ty đặt sự quan tâm đặc biệt vào việc ngăn chặn thất thoát và thất thu nước sạch, coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động của cơ quan.

Công ty đã thành lập một tổ chống thất thoát và thất thu nước sạch, bao gồm đội ngũ cán bộ chuyên môn được đào tạo bài bản trong lĩnh vực cấp nước, đảm bảo hiệu quả trong việc quản lý và bảo vệ nguồn nước.

Công ty đã thiết lập cơ chế hỗ trợ người dân trong việc báo cáo sự cố xì, bể ống cấp nước Đồng thời, công ty cũng triển khai các biện pháp nhằm giảm thiểu thất thoát nước do nguyên nhân kỹ thuật.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý mạng lưới tuyến ống và khách hàng sử dụng nước thông qua các phần mềm chuyên ngành như Autocad, MapInfo và GIS đang ngày càng trở nên quan trọng Những công cụ này giúp tối ưu hóa quy trình quản lý, nâng cao hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong việc cung cấp dịch vụ nước Việc áp dụng công nghệ này không chỉ cải thiện khả năng theo dõi và quản lý tài nguyên nước mà còn đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.

16 bộ dữ liệu được số hóa thuận lợi cho công tác quản lý, vận hành, truy xuất, thống kê

Kiểm soát chất lượng công trình từ thiết kế đến thi công là cần thiết để giảm thiểu sự cố và thất thoát nước trong quá trình hoạt động, qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư.

Lựa chọn vật tư và thiết bị chất lượng cao là điều cần thiết để đồng bộ hóa chủng loại, trong đó đồng hồ nước có độ chính xác cao được kiểm định là ưu tiên hàng đầu Việc này giúp hạn chế thất thoát do rò rỉ và giảm thiểu thất thu từ đồng hồ đo không chính xác.

Giám sát chặt chẽ quá trình lắp đặt các tuyến ống mới và các điểm đấu nối, cũng như các điểm khởi thủy cấp nước cho các đối tượng tiêu thụ mới là rất quan trọng, vì đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thất thoát lớn trong hệ thống cấp nước.

Việc phân vùng tách mạng theo DMZ và DMA là cần thiết để quản lý và ngăn chặn thất thoát nước trên mạng lưới tuyến ống Phân vùng này giúp xác định rõ các khu vực có mức thất thoát nước lớn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm nguyên nhân và khắc phục vấn đề một cách kịp thời.

Công tác chống thất thoát và thất thu nước sạch được tiến hành vào ban đêm nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện rò rỉ nhờ vào thiết bị dò tìm, do ban đêm có ít tiếng ồn gây nhiễu sóng Đồng thời, việc theo dõi và đánh giá lượng nước thất thoát được thực hiện thông qua đồng hồ kiểm soát lưu lượng, giúp phân vùng chính xác hơn từng khu vực.

Khi phát hiện rò rỉ hoặc xì ở các ống nước, các đơn vị cần huy động toàn bộ nhân lực và vật lực để khắc phục nhanh chóng, nhằm giảm thiểu lượng nước thất thoát và ổn định cấp nước trở lại, tránh gián đoạn kéo dài.

+ Việc chống thất thu qua những hành vi ăn cắp nước của một số khách hàng đã bị Công ty phát hiện và xử lý triệt để

Các vật tư và thiết bị dự phòng được bố trí đầy đủ trong kho tại các đơn vị, nhằm đảm bảo khắc phục sự cố một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Khắc phục sự cố vỡ ống cấp nước là một trong những nguyên nhân chính gây thất thoát nước sạch Việc này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn nước mà còn gây lãng phí tài nguyên quý giá Để giảm thiểu tình trạng này, cần có các biện pháp kiểm tra, bảo trì định kỳ hệ thống cấp nước, nhằm phát hiện và sửa chữa kịp thời các vết nứt, vỡ trong ống dẫn Bằng cách này, chúng ta có thể bảo vệ nguồn nước sạch và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nước.

Các nghiên cứu, dự án thất thoát trong và ngoài nước

* Một số dự án đã triển khai chống thất thoát trên thế giới như:

- Dự án Cape Town (South Africa)

- Dự án Manila Water (Philippines)

- Dự án Phnom Penh (Cabodia)

* Ngoài ra, tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã thực hiện mộ số dự án chống thất thoát như:

- Dự án Nghiên cứu thất thoát nước cho Công ty Cấp nước Gia Định

- Dự án giảm thất thoát nước Tp.HCM – do World Bank tài trợ

- Dự án vùng thí điểm giảm nước không doanh thu USP Hà Lan

Theo nghiên cứu về nguyên nhân và giải pháp giảm thiểu thất thoát nước sạch trong hệ thống cấp nước đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, việc xác định các yếu tố gây ra tình trạng này là rất quan trọng Nghiên cứu chỉ ra rằng, thất thoát nước sạch chủ yếu do rò rỉ ống dẫn, quản lý kém và sự thiếu hụt trong công nghệ giám sát Để cải thiện tình hình, cần áp dụng các biện pháp như nâng cấp hạ tầng, tăng cường quản lý và sử dụng công nghệ hiện đại trong giám sát hệ thống cấp nước Các giải pháp này không chỉ giúp tiết kiệm nước mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước đô thị.

Minh” của TS Võ Anh Tuấn – Đại học Kiến Trúc Tp.HCM)

Dự án giảm thất thoát nước tại TP.HCM, do Sawaco quản lý, đã áp dụng công nghệ tiên tiến từ tập đoàn ABB của Thụy Sỹ Trong khuôn khổ dự án này, ABB đã phát triển Hệ thống chiến lược ABB AbilityTM nhằm tối ưu hóa hiệu quả quản lý nguồn nước.

Hệ thống Symphony® Plus SCADA tích hợp với công nghệ quản lý và dò tìm rò rỉ nước của TaKaDu, cho phép Sawaco triển khai nhiều điểm thu thập dữ liệu như cảm biến và đồng hồ đo lưu lượng, áp suất Điều này giúp giám sát mạng lưới nước trong "thời gian gần như thực" bằng kỹ thuật số Sawaco sẽ liên tục phát hiện, phân tích và quản lý sự cố, chuyển thông tin thành hành động kịp thời nhằm giảm thiểu tổn thất nước.

Hệ thống điều khiển phân tán ABB Ability Symphony® Plus được thiết kế cho ngành nước và năng lượng, thuộc danh mục giải pháp kỹ thuật số ABB AbilityTM Hệ thống này giúp tăng giá trị cho khách hàng thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình nhà máy để đưa ra phản ứng kịp thời Đồng thời, nó cung cấp dữ liệu kỹ thuật cho các hệ thống nhà máy, giảm rủi ro, chi phí và thời gian sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị và gia tăng lợi nhuận.

Phạm vi cung cấp của ABB cho dự án quan trọng này bao gồm thiết bị đo lưu lượng và cảm biến, đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp dữ liệu chất lượng cao cho hệ thống điều khiển.

Trường Đại học Thủy Lợi là một trong những cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các chuyên ngành liên quan đến kỹ thuật thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, trường cam kết mang đến cho sinh viên môi trường học tập chất lượng cao Đại học Thủy Lợi không chỉ chú trọng vào lý thuyết mà còn tạo điều kiện cho sinh viên thực hành, nghiên cứu và phát triển kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp tương lai Trường cũng thường xuyên cập nhật chương trình giảng dạy để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.

CẤU TRÚC CHUNG CỦA MẠNG LƯỚI CẤP NƯỚC VÀ NGUYÊN NHÂN THẤT THOÁT

2.1 Cấu trúc chung của mạng lưới cấp nước:

Cấu trúc mạng lưới có ảnh hưởng lớn đến việc thất thoát nước Mạng đường ống được chia thành ba loại: mạng vòng, mạng cụt và mạng hỗn hợp Mạng vòng và mạng hỗn hợp có ưu điểm trong việc cung cấp nước liên tục, khi một vị trí sử dụng nước có thể nhận nước từ nhiều nguồn khác nhau Ngoài ra, khi xảy ra sự cố, việc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến các điểm sử dụng nước khác Tuy nhiên, chính những ưu điểm này lại là nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thoát nước nhiều hơn.

2.1.2 Việc phân cấp đường ống trong mạng lưới:

Việc phân cấp mạng lưới cũng có ảnh hưởng đến việc thất thoát nước Ở Việt

Hệ thống cấp nước được phân loại thành ba cấp đường ống chính: Ống chuyển tải, được thiết kế để vận chuyển lượng lớn nước qua khoảng cách dài với đường kính lớn, không cho phép khách hàng đấu nối trực tiếp; Ống phân phối, với đường kính nhỏ hơn, có nhiệm vụ chuyển nước đến các khách hàng và thường được bố trí theo địa hình và giao thông; và Ống nhánh hay ống dịch vụ, nối từ ống phân phối vào đồng hồ nước để cung cấp nước cho từng hộ dân.

Việc xác định kích thước đường ống là cần thiết để phù hợp với quy mô mạng lưới cấp nước, đồng thời đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, vận hành và khai thác trong tương lai.

Công năng của tuyến ống cấp nước sẽ được xác định cụ thể dựa trên quy mô, tính chất khu vực cung cấp nước và điều kiện khai thác thực tế.

Ống chuyển tải là thiết bị quan trọng có nhiệm vụ vận chuyển lượng nước lớn với áp lực cao nhất trong mạng lưới Việc đấu nối cho khách hàng trên tuyến ống này không chỉ làm giảm áp lực mà còn ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển nước đến địa điểm đã định, dẫn đến thất thoát lớn Trong điều kiện áp lực cao, lượng nước chảy qua các lỗ sẽ tăng lên đáng kể, gây ra những thiệt hại không mong muốn.

2.1.3.Việc phân phối nước và áp lực nước đều trên toàn mạng lưới: Áp lực trong mạng lưới cao nhất ở vị trí đầu mạng và thấp dần về phía các vị trí bất lợi (có thể là điểm cuối mạng)

Ta có công thức tình dòng chảy qua lỗ:

Q = ω c υ c = √ = √ Trong đó: μ: hệ số lưu lượng ω: tiết diện lỗ g: gia tốc trọng trường

Lượng nước thất thoát qua lỗ không chỉ phụ thuộc vào tiết diện của lỗ mà còn bị ảnh hưởng bởi áp lực trong ống tại vị trí đó.

Việc điều chỉnh áp lực trong mạng lưới để đảm bảo áp lực đồng đều trên toàn bộ hệ thống là một phương pháp hiệu quả trong việc giảm thiểu lượng nước thất thoát.

2.1.4 Việc khai thác và đấu nối trên mạng lưới:

Khai thác và đấu nối không đúng cách trên mạng lưới có thể dẫn đến thất thoát lớn Ví dụ, việc khai thác trên các đường ống chuyển tải chịu áp lực cao đã gây ra nhiều sự cố thất thoát Hơn nữa, đấu nối không đúng quy cách cũng là một nguyên nhân chính gây ra tình trạng này.

2.2 Nguyên nhân của việc thất thoát:

2.2.1 Chất lƣợng thiết kế và thi công công trình:

Chất lượng thiết kế và thi công công trình đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tình trạng thất thoát nước của hệ thống Nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng này, trong đó có một số nguyên nhân chính cần được chú ý.

Công tác thiết kế và quy hoạch hệ thống cấp nước hiện nay chưa đáp ứng kịp tốc độ đô thị hóa, dẫn đến ngành cấp nước rơi vào tình trạng bị động Sự mở rộng hệ thống và phạm vi cung cấp nước phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ đô thị hóa và nhu cầu của người dân.

Việc thiết kế và xây dựng hệ thống hạ tầng thường thiếu sự phối hợp giữa các bên liên quan như điện, viễn thông và cấp thoát nước, dẫn đến tình trạng đào xới nhiều lần trên cùng một tuyến Điều này không chỉ làm cho kết cấu hạ tầng trở nên không ổn định mà còn dễ gây ra hiện tượng sụt lún, làm hở các mối nối và thậm chí là vỡ đường ống do lún không đều Sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch và thực hiện này cần được khắc phục để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hệ thống hạ tầng.

20 định vị trí các tuyến ống không đúng, khoảng cách bảo vệ không hợp lý dẫn đến làm v hệ thống đường ống

Việc thiết kế đấu nối không đúng kỹ thuật, lựa chọn thiết bị và phụ tùng không phù hợp, cùng với quy trình thử áp lực không chính xác, có thể dẫn đến lỗi thiết kế không được phát hiện Khi hệ thống được đưa vào sử dụng dưới áp lực thực tế, điều này gây ra thất thoát nghiêm trọng.

Do sự không đồng bộ trong quy định của các thiết bị và phụ tùng trong hệ thống đấu thầu, nhà thầu thi công thường sử dụng các loại đường ống và phụ tùng không đồng nhất, thậm chí là sự kết hợp của nhiều loại khác nhau, dẫn đến việc hình thành một hệ thống không đồng bộ và kém hiệu quả.

Tay nghề kém của công nhân địa phương đã dẫn đến việc thi công và đấu nối không đúng thiết kế, gây ra kích thước mương đào không đạt yêu cầu Điều này làm cho hệ thống đường ống dễ bị hư hỏng do các tác động từ bên ngoài.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC TẠI PHƯỜNG BỬU LONG

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG THẤT THOÁT NƯỚC

TẠI PHƯỜNG BỬU LONG 3.1 Biện pháp kỹ thuật để giảm thất thoát nước trên mạng lưới cấp nước

3.1.1 Biện pháp phân vùng tách mạng

Các phương pháp chống thất thoát nước hiện nay chủ yếu mang tính bị động, chỉ khắc phục khi sự cố xảy ra, dẫn đến việc lặp lại quy trình dò tìm rò rỉ và tiêu tốn nhiều nhân lực, thời gian và chi phí mà hiệu quả không cao Để cải thiện tình hình, cần xây dựng hệ thống tự động giám sát lưu lượng và áp lực trong mạng lưới cấp nước Khi phát hiện sự giảm đột ngột về lưu lượng hoặc áp lực, hệ thống sẽ ngay lập tức gửi cảnh báo đến người quản lý, giúp họ đưa ra quyết định xử lý nhanh chóng và hiệu quả.

Tổng thời gian xảy ra rò rỉ được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn nhận thức, giai đoạn xác định vị trí và giai đoạn sửa chữa sự cố.

- Thời gian nhận thức là thời gian từ khi một rò rỉ bắt đầu xảy ra cho đến khi

Công ty nhận thức được rằng nó đã xảy ra

- Thời gian xác định vị trí rò rỉ là thời gian cần để xác định chính xác điểm v

Thời gian sửa chữa là khoảng thời gian cần thiết để khắc phục một sự cố đã được xác định rõ ràng, bao gồm việc lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp khắc phục.

Giai đoạn nhận thức sự cố là giai đoạn kéo dài nhất trong ba giai đoạn, đặc biệt đối với các rò rỉ không lộ thiên, thời gian nhận thức sẽ cao nhất.

Nếu mạng lưới được kiểm tra và khảo sát rò rỉ hàng năm, thời gian phát hiện rò rỉ sẽ kéo dài khoảng sáu tháng, cộng thêm thời gian cần thiết để thực hiện sửa chữa.

Và lượng nước rò rỉ được tính như sau:

Khối lượng rò rỉ = (tốc độ dòng chảy của cụm) x (thời gian chảy của cụm)

Bằng cách áp dụng công thức trên, chúng ta có thể giảm thiểu lượng nước thất thoát bằng cách rút ngắn thời gian xác định chính xác các điểm rò rỉ Việc xác định này sẽ được tối ưu hóa thông qua việc phân chia và quản lý các khu vực DMA hiệu quả.

Một giải pháp hiệu quả để kiểm soát rò rỉ trong hệ thống là chia mạng thành các khu vực nhỏ, hay còn gọi là DMA, mỗi khu vực sẽ được trang bị đồng hồ đo riêng.

DMA này có nguồn vào hạn chế và được kiểm soát thông qua các đồng hồ tổng, cho phép chúng ta thường xuyên định lượng mức độ rò rỉ trong từng DMA Từ đó, chúng ta có thể áp dụng các biện pháp cụ thể để xác định vị trí gây ra rò rỉ trong mạng lưới.

Kiểm soát áp lực là yếu tố quan trọng trong việc giảm và duy trì mức độ rò rỉ thấp trong mạng lưới cấp nước Để dễ dàng quản lý áp lực, việc cô lập và hạn chế số lượng vị trí đầu vào cho mỗi DMA là điều cần thiết.

Cách làm này cho phép điều chỉnh áp lực trong DMA đến mức hợp lý, từ đó giảm tỷ lệ thất thoát trên mạng lưới hiệu quả.

Chính vì những yếu tố trên mà ta phải lựa chọn phuơng thức phân vùng tách mạng trong việc chống thất thoát

3.1.1.1 Phân chia các DMA cho hệ thống mạng lưới cấp nước tại phường Bửu

Long, thành phố Biên Hòa:

Việc phân chia hệ thống thành nhiều DMA là bước đầu tiên của quá trình

Công tác đánh giá cơ sở hạ tầng mạng lưới cung cấp cần dựa trên các nhận xét và phân tích hiện trạng Việc phân chia sẽ bắt đầu từ hệ thống ống truyền tải và mở rộng đến mạng lưới phân phối, bao gồm cả ống truyền tải và phân phối chính.

R a n h g i ới D M A Van biên Đồng hồ tổng vào Đồng hồ nhánh Đồng hồ DMA

Hình 3.1: Cấu hình DMA tiêu biểu

Việc kiểm soát hệ thống hiện tại mà không ảnh hưởng đến hoạt động của mạng lưới trong tương lai là rất quan trọng Do đó, việc đánh giá ban đầu cần phải nắm rõ các điều kiện hiện hữu của từng khu vực cùng với các dòng vào khu vực đó.

Trong các mạng lớn và phức tạp, quản lý DMA là một phần quan trọng trong kế hoạch kiểm soát lưu lượng từ các nguồn chính Hệ thống có thể được chia thành các khu vực lớn và sau đó tiếp tục phân chia thành các khu vực nhỏ hơn gọi là DMA Việc xác định ranh giới các DMA cần được thực hiện cẩn thận, vì ranh giới ban đầu này ảnh hưởng lớn đến thành công chung của dự án.

Công trình xử lý nước Đồng hồ tổng

Bể chứa phục vụ DMA tại Đại học Thủy lợi đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy Với thiết kế hiện đại và công nghệ tiên tiến, bể chứa đảm bảo cung cấp nước sạch và ổn định Ngoài ra, bể chứa còn hỗ trợ các chương trình học tập và thực hành cho sinh viên ngành Thủy lợi, nâng cao chất lượng đào tạo Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng như bể chứa không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của trường.

Để tối ưu hóa mạng lưới phân phối nước, nên xem xét các ranh giới tự nhiên như sông, suối, địa giới hành chính và các tuyến đường sắt nhằm hạn chế số lượng van cô lập DMA cần lắp đặt Hệ thống phân phối lớn cần được chia thành các khu vực phù hợp dựa trên đặc tính hiện tại của mạng lưới, áp suất và lưu lượng thủy lực, cùng với các yếu tố tự nhiên như đường sắt, sông và địa hình thành phố, để hình thành ranh giới DMA tạm thời Việc lắp đặt các van biên sẽ tạo ra ranh giới cố định mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các mạng lưới hiện có Quan trọng là các DMA cần được cô lập hoàn toàn để kiểm soát lưu lượng vào từng DMA, từ đó xác định chính xác lượng thất thoát.

 Các yếu tố cần được xem xét khi thiết kế một DMA là:

 Các DMA không bao gồm các đường ống chính hoặc các bể chứa

Không thể không lắp đặt các đồng hồ đo lưu lượng để kiểm soát lưu lượng vào và ra

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] PGS-TS Hoàng Đức Liên (chủ biên) (2007) - Giáo trình thủy lực - Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thủy lực
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
[2] PGS.TS Dương Thanh Lượng (2007) - Giáo trình "Mô phỏng mạng lưới cấp nước bằng phần mềm Epanet" - Nhà xuất bản Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô phỏng mạng lưới cấp nước bằng phần mềm Epanet
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
[3] Trần Quang Hưng - Phó Chủ tịch - Tổng thư ký Hội cấp thoát nước Việt Nam - Báo cáo hội thảo "Hoạt động chống thất thoát nước sạch tại các doanh nghiệp cấp nước" - Báo cáo tại Hải Phòng ngày 7/5/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động chống thất thoát nước sạch tại các doanh nghiệp cấp nước
[4] Minh Tuấn (2015) - Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 và phương hướng hoạt động năm 2015 Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025 - Cục hạ tầng kỹ thuật ngày 9/2/2015 tại trụ sở cơ quan Bộ Xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác năm 2014 và phương hướng hoạt động năm 2015 Chương trình quốc gia chống thất thoát, thất thu nước sạch đến năm 2025
Tác giả: Minh Tuấn
Nhà XB: Cục hạ tầng kỹ thuật
Năm: 2015
[5] Võ Anh Tuấn (2015) - "Nghiên cứu xác nhận nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giảm thiểu thất thoát nước sạch cho hệ thống cấp nước đô thị Tp. Hồ Chí Minh"Báo cáo tóm tắt luận án tiến sĩ - trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xác nhận nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giảm thiểu thất thoát nước sạch cho hệ thống cấp nước đô thị Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả: Võ Anh Tuấn
Nhà XB: Báo cáo tóm tắt luận án tiến sĩ
Năm: 2015
[6] Hội liên hiệp nước quốc tế - Tài liệu hướng dẫn quản lý DMA - phát hành lần 1, tháng 2/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn quản lý DMA
[10] Quyết định số 2147/QĐ-TTg ngày 24/11/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ Khác
[11] Đề cương dự án chống thất thoát thất thu nước sạch tỉnh Đồng Nai (tháng 2/2012) Khác
[12] Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh và đầu tư Xây dựng cơ bản năm 2016 của Công ty Cổ phần Cấp nước Đồng Nai Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 1.1 Vị trí khu vực nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (Trang 9)
Hình 1.2: Khu vực nghiên cứu điển hình (phường Bửu Long, thành phốBiên Hòa). - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 1.2 Khu vực nghiên cứu điển hình (phường Bửu Long, thành phốBiên Hòa) (Trang 9)
Hình Hình 1.3: Khắc phục sự cố vỡ ống cấp nước là nguyên nhân chính gây thất thoát nước sạch. - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
nh Hình 1.3: Khắc phục sự cố vỡ ống cấp nước là nguyên nhân chính gây thất thoát nước sạch (Trang 16)
Hình 2.2: Cặn bẩn trong đường ống nếu không được bảo dưỡng theo định  - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.2 Cặn bẩn trong đường ống nếu không được bảo dưỡng theo định (Trang 20)
Hình 2.1: Thất thoát do các đường ống cũ, niêm hạn sử dụng lâu năm.  - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.1 Thất thoát do các đường ống cũ, niêm hạn sử dụng lâu năm. (Trang 20)
Hình 2.3: Vỡ đường ống nước sạch Sông Đà do chất lượng ống kém,  giám sát thi công không đảm bảo. - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.3 Vỡ đường ống nước sạch Sông Đà do chất lượng ống kém, giám sát thi công không đảm bảo (Trang 21)
Hình 2.4: Lũ quét làm vỡ mất một trụ đỡ ống nước sạch khi qua cầu. - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.4 Lũ quét làm vỡ mất một trụ đỡ ống nước sạch khi qua cầu (Trang 21)
Hình 2.5: Một người dân tự ý mở họng cứu hỏa. - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.5 Một người dân tự ý mở họng cứu hỏa (Trang 22)
Hình 2.6: Ống bể lớn, nước tràn trên bề mặt mới được phát hiện. - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.6 Ống bể lớn, nước tràn trên bề mặt mới được phát hiện (Trang 25)
Bảng 2.2: So sánh các phần mềm thủy lực mạng lưới cấp nước - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Bảng 2.2 So sánh các phần mềm thủy lực mạng lưới cấp nước (Trang 27)
+ Không có khả năng tính toán mô hình và chống thất thoát - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
h ông có khả năng tính toán mô hình và chống thất thoát (Trang 28)
+ Hiệu chỉnh mô hình bằng tay với công cụ Darwin Calibrator - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
i ệu chỉnh mô hình bằng tay với công cụ Darwin Calibrator (Trang 29)
Chọn Projec t/ Defaults để mở bảng khai báo các thông số mặc định. Trong trang ID label chọn các ký hiệu  - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
h ọn Projec t/ Defaults để mở bảng khai báo các thông số mặc định. Trong trang ID label chọn các ký hiệu (Trang 31)
Sau khi nhập đầy đủ thông tin thu thập được ta có bảng thống kê như Phụ lục 1 & 2 - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
au khi nhập đầy đủ thông tin thu thập được ta có bảng thống kê như Phụ lục 1 & 2 (Trang 34)
* Tại điểm J1: ta thấy độ tương quan giữa mô hình và thực nghiệm là tương đối chính xác  mô hình đang sử dụng phù hợp với thực tế mạng lưới - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
i điểm J1: ta thấy độ tương quan giữa mô hình và thực nghiệm là tương đối chính xác  mô hình đang sử dụng phù hợp với thực tế mạng lưới (Trang 34)
Hình 2.7: Biểu đồ tương quan vế áp lực giữa thực nghiệm và mô hình - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 2.7 Biểu đồ tương quan vế áp lực giữa thực nghiệm và mô hình (Trang 35)
Trong đó: Qobs: lưu lượng thực đo, Qsim: lưu lượng mô phỏng theo mô hình - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
rong đó: Qobs: lưu lượng thực đo, Qsim: lưu lượng mô phỏng theo mô hình (Trang 36)
Hình 3.1: Cấu hình DMA tiêu biểu - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 3.1 Cấu hình DMA tiêu biểu (Trang 40)
Hình 3.2: Bản đồ hệ thống cấp nước phường Bửu Long hiện hữu - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 3.2 Bản đồ hệ thống cấp nước phường Bửu Long hiện hữu (Trang 42)
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp thông tin các DMA - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Bảng 3.1 Bảng tổng hợp thông tin các DMA (Trang 44)
Hình 3.3: Vùng DMA nghiên cứu điển hình cho phường Bửu Long (khu dân cư Đình Tân Lại)  (khu dân cư Đình Tân Lại)   - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 3.3 Vùng DMA nghiên cứu điển hình cho phường Bửu Long (khu dân cư Đình Tân Lại) (khu dân cư Đình Tân Lại) (Trang 45)
Hình 3.3: Vùng DMA nghiên cứu điển hình cho phường Bửu Long (khu dân cư Đình Tân Lại)  (khu dân cư Đình Tân Lại)   - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 3.3 Vùng DMA nghiên cứu điển hình cho phường Bửu Long (khu dân cư Đình Tân Lại) (khu dân cư Đình Tân Lại) (Trang 45)
* Thông số lƣu lƣợng nƣớc cấp và tiêu thụ của vùng DMA điển hình đƣợc thống kê nhƣ sau: thống kê nhƣ sau:  - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
h ông số lƣu lƣợng nƣớc cấp và tiêu thụ của vùng DMA điển hình đƣợc thống kê nhƣ sau: thống kê nhƣ sau: (Trang 47)
Lƣu lƣợng nƣớc cấp (m3/ngày)  - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
u lƣợng nƣớc cấp (m3/ngày) (Trang 47)
Mục đích của việc chạy mô hình Epanet là để kiểm tra áp lực của các DMA. Từ đó xem xét chế độ làm việc của hệ thống trong 24 giờ và đặc biệt lưu ý trong giờ  dùng nước nhiều nhất - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
c đích của việc chạy mô hình Epanet là để kiểm tra áp lực của các DMA. Từ đó xem xét chế độ làm việc của hệ thống trong 24 giờ và đặc biệt lưu ý trong giờ dùng nước nhiều nhất (Trang 49)
Hình 3.7: Xác định khu vực rò rỉ sau khi phân tích nhu cầu dùng nước tại các điểm - Luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp kỹ thuật phòng chống thất thoát của hệ thống cấp nước thành phó biên hòa tỉnh đồng nai
Hình 3.7 Xác định khu vực rò rỉ sau khi phân tích nhu cầu dùng nước tại các điểm (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN