1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình

115 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Xử Lý Chất Thải Rắn Sinh Hoạt Tại Thành Phố Thái Bình
Trường học Trường Đại Học Thái Bình
Chuyên ngành Quản Lý Môi Trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thái Bình
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (1)
  • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn (2)
  • 3. Phương pháp nghiên cứu và công cụ sử dụng (2)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (2)
  • CHƯƠNG 1 (4)
    • 1.1. Tổng quan về công tác phân loại, thu gom, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam (4)
      • 1.1.1. Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới (4)
      • 1.1.2. Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam (7)
      • 1.1.3. Một số mô hình quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam (16)
    • 1.2. Tổng quan về thành phố Thái Bình (17)
      • 1.2.1. Điều kiện tự nhiên (17)
      • 1.2.2. Đặc điểm khí tượng thủy văn (19)
      • 1.2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội (20)
      • 1.2.4. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội thành phố Thái Bình (24)
    • 1.3. Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Thái Bình (25)
      • 1.3.1. Nguồn gốc phát sinh và phân bố (25)
      • 1.3.2. Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt (27)
      • 1.3.3. Thực trạng phân loại CTR tại thành phố Thái Bình (27)
    • 1.4. Đánh giá thực trạng quản lý, xử lý CTR sinh hoạt tại thành phố Thái Bình (30)
      • 1.4.1 Đánh giá thực trạng công tác thu gom (30)
      • 1.4.2. Đánh giá thực trạng công tác xử lý (39)
      • 1.4.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý (45)
      • 1.4.4. Đánh giá chung (46)
  • CHƯƠNG 2 (49)
    • 2.1. Giới thiệu chung (49)
    • 2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Mỹ (49)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên (49)
      • 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (51)
      • 2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất xã Đông Mỹ (53)
    • 2.3. Thực trạng CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ (54)
      • 2.3.1. Khối lượng và thành phần CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ (54)
      • 2.3.2. Thực trạng thu gom, phân loại CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ (55)
    • 2.4. Đặc điểm dân cư xã Đông Mỹ (56)
    • 2.5. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh của xã Đông Mỹ (56)
    • 2.6. Vạch tuyến thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho xã Đông Mỹ (57)
      • 2.6.1. Nguyên tắc vạch tuyến thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt (57)
      • 2.6.2. Chọn tuyến thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt cho xã Đông Mỹ (58)
      • 2.6.3. Tần suất thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt xã Đông Mỹ (61)
    • 2.7. Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ (62)
      • 2.7.1. Yêu cầu về chất lượng phương tiện thu gom (62)
      • 2.7.2. Tính toán số lượng phương tiện thu gom (62)
      • 2.7.3. Nhân lực thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ (64)
      • 2.7.4. Tính toán thời gian thu gom (65)
      • 2.7.5. Dự trù kinh phí phục vụ thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt (66)
  • CHƯƠNG 3 (69)
    • 3.1. Các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả xử lý CTR sinh hoạt cho thành phố Thái Bình trong tương lai (69)
      • 3.1.1. Đề xuất phân loại rác tại nguồn trước khi thu gom (69)
      • 3.1.2. Đề xuất nâng cao dây chuyền phân loại rác (73)
    • 3.2. Đề xuất Quy trình đóng bãi chôn lấp (74)
      • 3.2.1. Thiết kế lớp phủ trên cùng cho bãi chôn lấp (74)
      • 3.2.2. Bố trí lỗ thoát khí cho hệ thống đóng bãi chôn lấp rác thải (75)
      • 3.2.3. Xử lý nước rỉ rác cho hồ sinh học (78)
      • 3.2.4. Thiết kế lại hồ sinh học (79)
      • 3.2.5. Bố trí hàng rào dây thép gai quanh khu vực bãi chôn lấp (88)
      • 3.2.6. Quan trắc và giám sát môi trường bãi chôn lấp (88)
      • 3.2.7. Quy trình vận hành và đóng bãi chôn lấp (89)
    • 3.3. Tái sử dụng diện tích BCL đã đóng (90)
    • 3.4. Thiết kế ô chôn lấp mới cho thành phố giai đoạn 2014 - 2020 (90)
      • 3.4.1. Dự báo dân số thành phố Thái Bình giai đoạn 2012 -2020 (90)
      • 3.4.2. Dự báo khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh cho thành phố Thái Bình giai đoạn 2014-2020 (91)
      • 3.4.3. Lựa chọn vị trí và quy mô bãi chôn lấp (96)
      • 3.4.4. Tính toán thể tích và diện tích ô chôn lấp mới (96)
      • 3.4.5. Thiết kế hệ thống các công trình phụ trợ cho bãi chôn lấp (99)
    • 3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTR sinh hoạt cho thành phố Thái Bình (100)
      • 3.5.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt (100)
      • 3.5.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý kỹ thuật về CTR sinh hoạt (101)
      • 3.5.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý nhà nước về CTR sinh hoạt 103 3.5.4. Giải pháp giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng (103)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (106)

Nội dung

Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Rác thải ở Việt Nam hiện nay đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, do sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số Thói quen sinh hoạt lãng phí tài nguyên của con người đã dẫn đến việc gia tăng lượng rác thải, với thành phần ngày càng phức tạp Điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ độc hại đối với môi trường và sức khỏe con người.

Theo báo cáo “Môi trường quốc gia năm 2011” chuyên đề về “chất thải rắn” củaBộ

Tài nguyên và Môi trường đang đối mặt với thách thức lớn từ sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế, dẫn đến lượng chất thải rắn tại các khu công nghiệp, đô thị, làng nghề, nông thôn và y tế gia tăng trung bình 10% mỗi năm Trong đó, 46% chất thải rắn đến từ đô thị, 17% từ sản xuất công nghiệp, và phần còn lại từ nông thôn, làng nghề và y tế Mặc dù công tác thu gom chất thải đã cải thiện, tỷ lệ xử lý chỉ đạt 80-82%, với phần lớn chất thải chưa được phân loại tại nguồn và việc tái chế còn manh mún Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và đe dọa sự phát triển bền vững của xã hội, đặc biệt là tại thành phố Thái Bình Mặc dù đã đầu tư vào việc xử lý rác thải sinh hoạt, như xây dựng nhà máy chế biến phân vi sinh và bãi chôn lấp, nhưng vấn đề vẫn chưa được giải quyết triệt để, với việc thu gom rác sinh hoạt chưa đầy đủ và vệ sinh môi trường tại bãi chôn lấp chưa đảm bảo Do đó, cần có nghiên cứu để đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn, nhằm tạo ra môi trường trong lành, sạch sẽ và an toàn.

Để đáp ứng nhu cầu thực tế và mong muốn nghiên cứu các giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt một cách hiệu quả, chúng ta cần tìm hiểu các phương pháp phù hợp.

Xuất phát từ ý tưởng tạo cộng đồng kiếm tiền online bằng tài liệu hiệu quả nhất và uy tín cao nhất, 123doc.net mong muốn mang lại cho xã hội một nguồn tài nguyên tri thức quý báu, phong phú và đa dạng Nền tảng này hướng đến việc tạo điều kiện cho người dùng có thêm thu nhập bằng cách chia sẻ tài liệu chất lượng Chính vì vậy, 123doc.net ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ tài liệu và kiếm tiền online.

Sau hơn một năm hoạt động, 123doc đã khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực tài liệu và kinh doanh online Tính đến tháng 5/2014, 123doc đạt mốc 100.000 lượt truy cập mỗi ngày, sở hữu 2.000.000 thành viên đăng ký, và lọt vào top 200 các website phổ biến nhất tại Việt Nam, đồng thời nằm trong top 3 kết quả tìm kiếm của Google Website đã nhận được danh hiệu từ cộng đồng bình chọn là nền tảng kiếm tiền online hiệu quả và uy tín nhất.

Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

123doc sở hữu hơn 2.000.000 tài liệu thuộc nhiều lĩnh vực như tài chính tín dụng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, Khách hàng có thể dễ dàng tra cứu tài liệu một cách chính xác và nhanh chóng.

Mang l■i tr■ nghi■m m■i m■ cho ng■■i dùng, công ngh■ hi■n th■ hi■n ■■i, b■n online không khác gì so v■i b■n g■c B■n có th■ phóng to, thu nh■ tùy ý.

123doc.net là website hàng đầu tại Việt Nam chuyên chia sẻ và mua bán tài liệu Với phong cách chuyên nghiệp và trách nhiệm cao đối với người dùng, mục tiêu của 123doc.net là trở thành thư viện tài liệu online lớn nhất Việt Nam, cung cấp những tài liệu độc đáo mà bạn không thể tìm thấy trên thị trường.

123doc cam kết mang lại những quyền lợi tốt nhất cho người dùng Khi khách hàng trở thành thành viên của 123doc và nạp tiền vào tài khoản, bạn sẽ nhận được những quyền lợi hấp dẫn sau khi nạp tiền trên website Hãy chấp nhận các điều khoản thỏa thuận để bắt đầu trải nghiệm dịch vụ của chúng tôi Chào mừng bạn đến với 123doc.

Sau khi xác nhận tài khoản, bạn sẽ chuyển sang phần thông tin xác minh tài khoản email đã đăng ký với 123doc.net Link xác thực sẽ được gửi về email của bạn, vui lòng đăng nhập vào email và click vào link 123doc đã gửi Chào mừng bạn đến với 123doc.net! Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho bạn, tùy thuộc vào các "Điều Khoản Thỏa Thuận và Sử Dụng Dịch Vụ" sau đây Sau khi đồng ý các điều khoản, chúng tôi có thể cập nhật thông tin theo quy định.

Xu hướng phát triển cộng đồng kiếm tiền online đang ngày càng mạnh mẽ, với 123doc.net cung cấp tài liệu hiệu quả và uy tín Chúng tôi mong muốn mang lại cho xã hội một nguồn tài nguyên tri thức quý báu, phong phú và đa dạng, giúp người dùng có thêm thu nhập Chính vì vậy, 123doc.net ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ tài liệu chất lượng và kiếm tiền online.

Sau hơn một năm hoạt động, 123doc đã khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực tài liệu và kinh doanh online Tính đến tháng 5/2014, 123doc đạt mốc 100.000 lượt truy cập mỗi ngày, sở hữu 2.000.000 thành viên đăng ký, lọt vào top 200 các website phổ biến nhất tại Việt Nam và đứng trong top 3 tìm kiếm trên Google Website đã nhận được danh hiệu từ cộng đồng bình chọn là trang kiếm tiền online hiệu quả và uy tín nhất.

Nhi■u event thú v■, event ki■m ti■n thi■t th■c 123doc luôn luôn t■o c■ h■i gia t■ng thu nh■p online cho t■t c■ các thành viên c■a website.

123doc sở hữu hơn 2.000.000 tài liệu thuộc nhiều lĩnh vực như tài chính tín dụng, công nghệ thông tin, ngoại ngữ, và nhiều lĩnh vực khác Khách hàng có thể dễ dàng tra cứu tài liệu một cách chính xác và nhanh chóng.

Mang l■i tr■ nghi■m m■i m■ cho ng■■i dùng, công ngh■ hi■n th■ hi■n ■■i, b■n online không khác gì so v■i b■n g■c B■n có th■ phóng to, thu nh■ tùy ý.

123doc.net là website hàng đầu tại Việt Nam chuyên cung cấp và mua bán tài liệu Với phong cách chuyên nghiệp và trách nhiệm cao đối với người dùng, mục tiêu của 123doc.net là trở thành thư viện tài liệu online lớn nhất Việt Nam, mang đến những tài liệu độc đáo mà người dùng không thể tìm thấy trên thị trường.

123doc cam kết mang lại những quyền lợi tốt nhất cho người dùng Khi khách hàng trở thành thành viên của 123doc và nạp tiền vào tài khoản, bạn sẽ nhận được những quyền lợi hấp dẫn sau khi nạp tiền trên website Hãy chấp nhận các điều khoản thỏa thuận và chào mừng bạn đến với 123doc.

Sau khi xác nhận tài khoản, bạn cần kiểm tra email đã đăng ký với 123doc.net để nhận link xác thực Chào mừng bạn đến với 123doc.net! Chúng tôi cung cấp dịch vụ dựa trên các "Điều Khoản Thỏa Thuận và Sử Dụng Dịch Vụ" Mục tiêu của chúng tôi là tạo ra một cộng đồng chia sẻ tài liệu chất lượng cao, giúp người dùng kiếm tiền online từ nguồn tài nguyên tri thức phong phú và giá trị 123doc.net ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ tài liệu chất lượng và hỗ trợ người dùng trong việc kiếm tiền online.

Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn

Đề xuấtđược một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho thành phố Thái Bình.

Phương pháp nghiên cứu và công cụ sử dụng

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu bao gồm việc thu thập thông tin hiện có liên quan đến đề tài nghiên cứu Điều này bao gồm việc thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, cũng như thông tin về các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được vận hành.

Phương pháp điều tra khảo sát thực địa được sử dụng để thu thập số liệu thứ cấp về tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Qua đó, tài liệu thực tế phát sinh và những vấn đề môi trường bức xúc sẽ được ghi nhận, giúp đánh giá và cải thiện quy trình quản lý chất thải.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp quản lý, xử lýchất thải sinh hoạt.

Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng bản đồ để mô phỏng khu vực nghiên cứu và lưu trữ thông tin hiệu quả Nó cũng giúp tăng tốc độ tính toán, mang lại kết quả nhanh hơn và chính xác hơn trong các phân tích dữ liệu.

Tổng quan về công tác phân loại, thu gom, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam

thế giới và Việt Nam

1 1.1 Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt trên thế giới

1.1.1.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới

Lượng rác thải sinh hoạt phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội, dân số và thói quen tiêu dùng Mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác thải khác nhau, ví dụ như Bangkok với 1,6 kg/người/ngày, Singapore 2 kg/người/ngày, Hồng Kông 2,2 kg/người/ngày và New York 2,65 kg/người/ngày.

Theo Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm, Nhật Bản sản xuất khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó rác thải sinh hoạt từ các gia đình chiếm một phần đáng kể.

70% rác thải được tái chế thành phân bón hữu cơ, giúp giảm nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón Tại Nga, trung bình mỗi người thải ra 300kg rác mỗi năm, tương đương khoảng 50 triệu tấn rác thải trên toàn quốc, trong đó thủ đô Matxcơva đóng góp 5 triệu tấn mỗi năm.

Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh khoảng

Mỗi ngày, các thành phố sản sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị, và dự kiến con số này sẽ tăng lên 1,8 triệu tấn vào năm 2025 Tại những thành phố lớn như New York, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn đạt 1,8kg/người/ngày, trong khi ở Singapore và Hồng Kông, con số này dao động từ 0,8 đến 10kg/người/ngày.

Bảng 1.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước trên thế giới

Tên nước Dân số đô thị hiện nay

Lượng phát sinh CTR đô thị hiện nay (kg/người/ngày)

Nước thu nhập trung bình 40,8 0,79

Nước có thu nhập cao 86,3 1,39

(Nguồn: Bộ môn sức khoẻ môi trường, 2006 [2])

Người dân thành phố tại các nước phát triển tạo ra lượng chất thải rắn gấp 6 lần so với người dân ở các nước đang phát triển, với mức trung bình là 2,8kg/người/ngày ở các nước phát triển và chỉ 0,5kg/người/ngày ở các nước đang phát triển.

1.1.1.2 Tình hình quản lý, xử lý CTR sinh hoạt trên thế giới

Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý thông qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm chôn lấp, đốt và ủ phân compost Các công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt và công nghệ Seraphin đang được áp dụng để nâng cao hiệu quả xử lý Tình hình áp dụng các phương pháp này có sự khác biệt rõ rệt giữa các quốc gia trên thế giới, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận quản lý chất thải.

Bảng 1.2: Tỷ lệ % CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước

TT Tên quốc gia Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt

(Nguồn: Đỗ Thị Lan và cs, 2007[11])

Theo bảng 1.2, phương pháp chôn lấp là lựa chọn phổ biến nhất ở nhiều quốc gia, bao gồm cả các nước phát triển như Canada, Phần Lan và Mỹ Trong khi đó, phương pháp chế biến phân vi sinh vẫn chưa được áp dụng rộng rãi, ngay cả ở Italia, nơi phát triển phương pháp ủ phân compost, chỉ có 2-3% khối lượng rác được xử lý Bên cạnh đó, phương pháp đốt cũng chỉ xử lý được 10% lượng rác thải.

Anh - nơi sáng tạo ra phương pháp này.

Hiện nay một số nước phát triển trên thế giới đã có những mô hình phân loại và thu gom, xử lýrác thải rất hiệu quả, cụ thể:

Tại California, mỗi hộ gia đình được cung cấp nhiều loại thùng rác khác nhau, với dịch vụ thu gom rác diễn ra 3 lần mỗi tuần và mức phí 16,39 USD/tháng Tất cả chất thải rắn được chuyển đến bãi rác với chi phí 32,38 USD/tấn Phí thu gom rác được tính dựa trên khối lượng và kích thước rác, giúp hạn chế đáng kể lượng rác phát sinh Để giảm chi phí thu gom, thành phố cho phép nhiều đơn vị tham gia đấu thầu dịch vụ thu gom và vận chuyển rác.

Tại Nhật Bản, các gia đình phân loại chất thải thành ba loại chính: rác hữu cơ, rác vô cơ và rác còn lại, mỗi loại được cho vào túi màu sắc quy định Rác hữu cơ được xử lý tại nhà máy để sản xuất phân vi sinh, trong khi rác vô cơ như giấy, vải, thủy tinh và kim loại được gửi đến cơ sở tái chế Rác còn lại được đưa vào hầm ủ kín, nơi có dòng nước và khí thổi mạnh để phân giải hoàn toàn, tạo ra các cặn rác không mùi, được nén thành viên gạch lát vỉa hè có khả năng hút nước khi trời mưa (Dự án Danida, 2007).

Singapore là quốc gia đô thị hóa 100% và nổi tiếng với môi trường sạch sẽ nhất thế giới Để đạt được điều này, Singapore đã đầu tư mạnh mẽ vào việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, cùng với việc xây dựng hệ thống luật pháp nghiêm ngặt hỗ trợ cho quá trình này Rác thải được thu gom và phân loại bằng túi nilon, với chất thải có thể tái chế được đưa đến nhà máy tái chế, trong khi các loại rác khác được xử lý bằng phương pháp thiêu hủy Hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại hoạt động dưới sự giám sát của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường Ngoài ra, cư dân cũng được khuyến khích tham gia vào việc thu gom và vận chuyển rác thải, với mức phí thu gom tại nhà là 17 đô la Singapore/tháng và thu gom tại khu dân cư chỉ 7 đô la Singapore/tháng.

Trung Quốc đang chuyển hướng phát triển ngành công nghiệp xử lý rác thải sinh hoạt từ phương pháp chôn lấp sang đốt phát điện Theo "Quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố, thị trấn trong toàn quốc giai đoạn 5 năm lần thứ XII", tổng đầu tư cho xây dựng hệ thống này ước tính khoảng 263,6 tỷ.

Đến cuối năm 2012, Trung Quốc đã xây dựng và đưa vào hoạt động 142 nhà máy đốt rác phát điện với tổng quy mô xử lý 124 nghìn tấn và công suất lắp đặt khoảng 2.600MW Dự báo đến năm 2015, khả năng thiêu đốt rác thải phát điện trên toàn quốc có thể đạt 310 nghìn tấn/ngày.

1 1.2 Tổng quan về quản lý CTR sinh hoạt ở Việt Nam

1.1.2.1 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị của Việt Nam

Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam đã diễn ra nhanh chóng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tuy nhiên, sự đô thị hóa quá nhanh cũng tạo ra áp lực lên môi trường, đặc biệt là từ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp.

Năm 2014, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTR) tại Việt Nam ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm, trong đó khu vực đô thị chiếm 6,9 triệu tấn, tương đương 54% Dự báo đến năm 2020, tổng lượng CTR sinh hoạt đô thị sẽ đạt khoảng 22 triệu tấn/năm, chủ yếu phát sinh từ hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh Đến năm 2015, khối lượng chất thải rắn ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm, đặc biệt là từ CTR đô thị và công nghiệp.

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn ở các thành phố lớn đã tăng từ 0,9 kg lên 1,2 kg/người/ngày, trong khi tại các đô thị nhỏ, mức này cũng tăng từ 0,5 kg lên 0,65 kg/người/ngày.

Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta với số liệu tổng hợp năm 2007 cụ thể tại bảng 1.3 như sau:

Bảng 1.3: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị ViệtNam đầu năm 2007

Lượng CTRSH bình quân/người (kg/người/ngày)

Lượng CTRSH phát sinh Tấn/ngày Tấn/năm

(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 [5])

Tổng quan về thành phố Thái Bình

Thành phố Thái Bình tọa lạc ở phía Tây Nam tỉnh Thái Bình, với tọa độ từ 106° 22’ đến 106° 47’ kinh độ Đông và 20° 24’ đến 20° 31’ vĩ độ Bắc Thành phố nằm hai bên bờ sông Trà Lý, có địa giới hành chính rõ ràng.

- Phía Nam và Đông Nam giáp với huyện Kiến Xương

- Phía Tây và Tây Nam giáp với Vũ Thư

- Phía Bắc giáp với huyện Đông Hưng

Thành phố Thái Bình có diện tích tự nhiên 67,71 km², bao gồm 10 phường và 9 xã Nằm cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía Tây Bắc, thành phố này có thể dễ dàng tiếp cận qua Quốc lộ 10.

QL1 và 118k có thể tiếp cận qua đường thủy sông Hồng; cách thành phố Hải Phòng 70km về phía Đông Bắc qua QL10; và cách thành phố Nam Định 20km về phía Tây.

Hưng Yên nằm cách Hà Nội 40km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 39 Đây là một địa điểm quan trọng với nhiều cơ sở giáo dục, trong đó có Đại học Thủy Lợi, nơi cung cấp các chương trình đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật và quản lý tài nguyên nước Đại học Thủy Lợi không chỉ nổi bật trong lĩnh vực giáo dục mà còn đóng góp tích cực vào nghiên cứu và phát triển công nghệ trong ngành thủy lợi.

Hình 1.1 Bản đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình

Thành phố Thái Bình gồm 19 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường nội thành và 9 xã ngoại thành, trong đó:

- Khu vực nội thành gồm 10 phường: Lê Hồng Phong, Bồ Xuyên, Đề Thám,

Kỳ Bá, Quang Trung, Phú Khánh, Tiền Phong, Trần Lãm, Hoàng Diệu, Trần Hưng Đạo.

- Khu vực ngoại thành gồm 9 xã: Đông Hoà, Vũ Chính, Vũ Phúc, Phú Xuân,

Tân Bình, Vũ Đông, Vũ Lạc, Đông Thọ, Đông Mỹ.

Thành phố Thái Bình sở hữu địa hình tương đối bằng phẳng, với độ cao trung bình đạt 2,6m và độ dốc vượt quá 1% Mực nước biển tại đây dao động từ 1m đến 2m, giảm dần từ hướng bắc xuống đông nam.

- Cốt cao nhất ở ngã tư đường Lý Bôn và Trưng Trắc là 3,5m.

- Cốt thấp nhất ở khu vực đang canh tác là 0,5m - 1m

- Cốt bình quân trên dọc tuyến tim đường Lê Lợi là 2,8m Trên tuyến đường

Trưng Trắc, Trần Hưng Đạo, Minh Khai, Kỳ Bá là 2,6m đến 2,64m.

Thành phố Thái Bình nổi bật với Đại học Thủy Lợi, một cơ sở giáo dục hàng đầu chuyên đào tạo về lĩnh vực thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Đại học Thủy Lợi không chỉ cung cấp kiến thức chuyên sâu mà còn tạo điều kiện cho sinh viên phát triển kỹ năng thực tiễn thông qua các chương trình thực tập và nghiên cứu Với đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm và cơ sở vật chất hiện đại, trường cam kết mang đến môi trường học tập chất lượng cao cho sinh viên.

- Khu vực phía Hoàng Diệu chủ yếu là ao hồ, thùng đấu, địa hình thấp hơn cốt trung bình 0,45m.

1.2.2 Đặc điểm khí tượng thủy văn

Thành phố có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, thuộc tiểu vùng khí hậu duyên hải, với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, kéo dài từ tháng này đến tháng khác.

Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa mưa, trong khi mùa khô lạnh kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau Tháng 4 và tháng 10 đánh dấu mùa thu và mùa xuân, tuy nhiên, những mùa này không rõ rệt như ở các quốc gia nằm trên vành đai nhiệt đới.

- Tổng số giờ nắng bình quân 1.600 - 1.800 giờ mỗi năm Tổng nhiệt lượng

8.500 0 C/năm Nhiệt độ trung bình ở đây là 23 0 C - 27 0 C, cao nhất là 38 0 C - 39 0 C, thấp nhất 4 0 C - 5 0 C

- Lượng mua trung bình từ 1.500 - 1.900mm, độ ẩm không khí dao động 70% -

- Gió: Vận tốc trung bình của các tháng tương đối đồng đều: Vgió = 2-2,5m/s

Riêng 2 tháng cuối năm Vgió = 9-10m/s

+ Lượng bốc hơi cao nhất trong ngày: 13,8mm

+ Lượng bốc hơi thấp nhất trong ngày 0,1mm

+ Lượng bốc hơi trung bình 770mm

Tài nguyên nước mặt ở Thái Bình rất phong phú với mật độ sông ngòi dày đặc, cung cấp một lượng nước khổng lồ Các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý và sông Thái Bình, cùng với lượng mưa hàng năm lên tới hàng tỉ tấn, tạo điều kiện thuận lợi cho cư dân trong việc sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Thành phố Thái Bình có tổng diện tích tự nhiên là 67,7135 km², trong đó nội thành chiếm 19,7075 km² và ngoại thành chiếm 48,006 km² Diện tích đất xây dựng đô thị là 12,9 km² Địa chất khu vực thành phố chủ yếu là vùng trầm tích sông biển, với các lớp đặc trưng từ sông Trà Lý đến Vũ Thư.

- Trên cùng là lớp đất nhân tạo gồm các chất hữu cơ và gạch ngói vỡ, có chiều dày từ 0,6 - 1m

- Lớp sét dẻo mỏng màu vàng dày 0,3 - 0,4m

- Lớp bùn á cát hoặc á sét dày 1,5 - 3m

- Lớp cát hạt mịn dày 5 - 7m

Khu vực phía bên kia sông Trà Lý (phường Hoàng Diệu): Sau lớp mặt chủ yếu là lớp bùn á sét dày 7 - 8m rồi đến lớp cát.

Thành phố có mật độ sông ngòi, ao hồ lớn chảy theo hướng Tây Bắc - Đông

Sông Trà Lý là con sông lớn nhất chảy qua thành phố, có chiều dài 9km và bề rộng dao động từ 150 đến 200m Độ sâu đáy sông là -6,5m, trong khi cao độ mặt đê đạt +5,2m Mực nước trung bình của sông là +2,8m, với mức thấp nhất ghi nhận là +0,48m và mức cao nhất là +4,8m Lưu lượng dòng chảy trung bình của sông cũng rất đáng chú ý.

896m 3 /s, lượng phù sa lớn Chế độ thủy văn của thành phố phụ thuộc vào chế độ thủy văn của sông Trà Lý.

1.2.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Năm 2013, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) ước đạt 37.188 tỷ đồng, tăng 8,8% so với năm 2012, với tổng giá trị sản xuất ước tăng 9,74% GDP bình quân đầu người cũng tăng từ 24,8 triệu đồng/người năm 2012 lên 26,1 triệu đồng/người năm 2013.

Sản xuất nông nghiệp, nông - lâm - thủy sản đã duy trì sự ổn định và đạt được mức tăng trưởng tích cực.

- Sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) năm 2013 ước đạt 30.523 tỷ đồng, tăng 11,87% so với năm 2012, đạt 99,4% kế hoạch năm 2013 (30.695 tỷ đồng).

- Thương mại - dịch vụ: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ năm 2013 ước đạt 23.040 tỷ đồng, tăng 11,58% so với năm trước, đạt 92,2% so với kế hoạch năm

Theo Niên giám thống kê năm 2013, cơ cấu kinh tế thành phố Thái Bình năm

- Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 3,2%

- Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 63,8%

- Dịch vụ - thương mại chiếm 33,0%

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp - Xây dựng Dịch vụ - Thương mại

Hình 1.1: Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2013 của thành phố Thái Bình

Cơ cấu kinh tế thành phố Thái Bình đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng Sự chuyển dịch này cho thấy thành phố Thái Bình đang tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời hòa nhịp với sự phát triển chung của đất nước.

1.2.3.3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm đều đạt trên 12,5%/năm Mức tăng trưởng trung bình 3 năm 2010, 2011 và 2012 đạt 13,89%/năm.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố được thể hiện rõ ràng trong bảng 1.5, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và bền vững của khu vực này Những số liệu trong bảng không chỉ phản ánh tình hình kinh tế hiện tại mà còn dự báo xu hướng phát triển trong tương lai Việc phân tích các chỉ số kinh tế giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng và những thách thức mà thành phố đang đối mặt.

Bảng 1.5: Tăng trưởng kinh tếqua các năm của thành phố Thái Bình

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố Tỷđồng 677,099 705,711 856,408

Tổng chi ngân sách trên địa bàn thành phố Tỷđồng 481,857 571,195 634,631

3 Thu nhập bình quân đầu người Triệu đồng 36,50 44,60 49,50

Thực trạng chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố Thái Bình

1.3 1 Nguồn gốc phát sinh và phân bố

1.3.1.1 Chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải rắn tại thành phố Thái Bình được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

Hình 1.3: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn ở thành phố Thái Bình

Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu đến từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ - thương mại.

Trong lượng rác thải sinh hoạt khổng lồ, chỉ một tỷ lệ nhỏ có khả năng tái sử dụng, trong khi phần lớn phải bị loại bỏ hoặc trải qua quy trình chế biến phức tạp để có thể tái sử dụng.

Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải

Nơi vui chơi, giải trí

Bệnh viện, cơ sở y tế

Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp

Nhà dân, khu dân cư.

Trường Đại học Thủy Lợi là một cơ sở giáo dục hàng đầu tại Việt Nam, chuyên đào tạo các ngành liên quan đến thủy lợi và quản lý tài nguyên nước Với sứ mệnh cung cấp kiến thức và kỹ năng thực tiễn cho sinh viên, trường cam kết nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu khoa học Đại học Thủy Lợi không chỉ chú trọng vào đào tạo chuyên môn mà còn khuyến khích sinh viên phát triển kỹ năng mềm và tư duy sáng tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động hiện đại.

Chất thải từ hoạt động xây dựng bao gồm các loại rác thải phát sinh trong quá trình thi công công trình dân dụng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông và thủy lợi Các loại chất thải này thường là đất đá, gạch vỡ, và được thải ra bãi chôn lấp.

Rác thải từ đường phố và ngõ xóm chủ yếu xuất phát từ việc người dân sống ven các trục đường đổ thải bừa bãi hoặc thiếu ý thức khi mang rác vứt ven đường trong quá trình đi chợ sớm hoặc đi làm Nguồn thải này rất khó kiểm soát do tính chất lưu động và không cố định của nó.

Chất thải từ các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất bao gồm chất thải rắn không nguy hại, chất thải rắn nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ công nhân làm việc trong nhà máy Việc quản lý hiệu quả các loại chất thải này là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Chất thải từ các chợ là sản phẩm phát sinh từ hoạt động buôn bán hàng ngày tại các chợ trong thành phố, bao gồm cả những chợ tạm Những chất thải này được thu gom và đưa về nhà máy xử lý.

Chất thải y tế, bao gồm rác thải nguy hại từ bệnh viện và trung tâm y tế, được thu gom riêng biệt và chuyển đến cơ sở xử lý chuyên dụng Đặc biệt, nhà máy chỉ đảm nhận việc xử lý rác thải sinh hoạt của bệnh nhân, không tiếp nhận chất thải y tế.

1.3.1.2 Tổng lượng CTR khu vực nội thành thành phố Thái Bình

Theo số liệu thống kê năm 2012 về lượng rác thải rắn được thu gom và xử lý tại thành phố Thái Bình, tài liệu [9] đã cung cấp bảng thống kê chi tiết.

Bảng 1.7: Tổng lượng chất thải rắn khu vực nội thành thành phố Thái Bình

Tổng lượng CTR phát sinh trên địa bàn thành phố (tấn/ năm)

Tổng lượng CTR được thu gom, xử lý (tấn/năm)

Tỷ lệ được thu CTR gom, xử lý (%)

Bình quân xử lý 847,51 tấn/ngày tại Đại học Thủy lợi cho thấy năng lực xử lý chất thải hiệu quả của cơ sở này Việc này không chỉ đóng góp vào việc bảo vệ môi trường mà còn nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực thủy lợi Đại học Thủy lợi cam kết phát triển bền vững thông qua các giải pháp công nghệ tiên tiến và đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm.

1 Chấtthải sinh hoạt 47.000 46.000 97,87 Bình quân xử lý

2 Chấtthải công nghiệp 3.000 2.000 66,67 Bình quân xử lý

3 Chấtthải xây dựng 273.750 261.340 95,47 Bình quân xử lý

3.1 Phế thải do phá dỡ công trình xây dựng 146.000 138.700 95,00 Bình quân xử lý

3.2 Đất đào móng, nạo vét cống rãnh 127.750 122.640 96,00 Bình quân xử lý

Theo thống kê, lượng rác thải phát sinh tại các công trình là rất lớn, với tỷ lệ thu gom cao, nhưng rác thải công nghiệp lại có tỷ lệ thu gom thấp nhất Việc thu gom rác tại các công trình công cộng chưa được chú trọng, dẫn đến tỷ lệ xử lý rác thải khu vực nội thành chỉ đạt 10% khối lượng sau thu gom Phương tiện vận chuyển chủ yếu là cơ giới, trong khi công nghệ xử lý chủ yếu vẫn là chôn lấp mà chưa được phân loại và áp dụng công nghệ cao.

1.3.2 Thành phần của chất thải rắn sinh hoạt

Các chất cháy bao gồm: giấy, rác thực phẩm (bao gồm cả thịt nhưng không tính phần xương và vỏ sò), hàng dệt, gỗ, cỏ, rơm, rạ, chất dẻo, da và cao su.

- Các chất không cháy được gồm: Kim loại đen (sắt và hợp kim), kim loại màu, thủy tinh, đá và sành sứ (không bao gồm xương và vỏ sò).

- Các chất hỗn hợp: Các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5mm, các chất có kích thước nhỏ hơn 5mm.

Theo tài liệu cung cấp của công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình cho thấy:

- 5% là rác thải có nguồn gốc vô cơ như nhựa, thủy tinh, vải, túi nilon, đất, phế thải xây dựng,…

- 95% là rác thải có nguồn gốc hữu cơ.

1.3 3 Thực trạng phân loại CTR tại thành phố Thái Bình

1.3.3.1 Phân loại rác tại nguồn Ở thành phố Thái Bình hầu hết rác thải sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn, chỉ có một số loại rác thải có khả năng tái chế như giấy vụn, nhựa phế liệu, dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai kim loại, thủy tinh, được người dân phân loại ra và tận dụng để bán cho người thu gom phế liệu.

Phân loại rác tại nguồn hiện chưa được thực hiện đầy đủ bởi người dân, thường chỉ mang tính tự phát nhằm tận dụng rác thải tái chế Ngoài rác có khả năng tái chế, các loại rác thải sinh hoạt khác thường bị các hộ gia đình bỏ chung vào túi nilon và thải ra môi trường.

Khối lượng rác thải thu gom và xử lý ngày càng lớn, dẫn đến chi phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tăng cao.

Tuy vậy, việc phân loại chủ yếu là do những người đi nhặt rác phân loại.

Chất thải rắn sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn là do:

Đánh giá thực trạng quản lý, xử lý CTR sinh hoạt tại thành phố Thái Bình

1.4 1 Đánh giá thực trạng công tác thu gom

1.4.1.1 Phương tiện thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai hoc thuy loi dai Để phục vụ công tác thu gom rác thải tại các xã, phường ở thành phố, công ty

Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình Đô thị đã triển khai nhiều loại xe để phục vụ cho việc thu gom và vận chuyển rác, bao gồm xe gom rác đẩy tay, xe cải tiến và xe ép rác.

Số lượng xe bao gồm:

Xe gom rác đẩy tay có 156 xe (52 xe/1 đội VSMT x 3 đội VSMT).

Xe cải tiến có 3 xe và xe ép rác có 5 xe

Hình 1.4: Xe thu gom rác đẩy tay dung tích 0,8m 3

Các phương tiện thu gom rác tại các xã vùng ven thành phố do đội tự quản đảm nhiệm, dẫn đến việc quản lý và vận chuyển rác chưa được chú trọng Nhiều phương tiện thu gom còn hạn chế về chất lượng, trong khi một số xã có điều kiện môi trường tốt hơn đã được nâng cấp xe chở rác thành xe cải tiến đẩy tay.

Phương tiện thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các xã hiện chưa đáp ứng yêu cầu vệ sinh, với nhiều xe cũ nát và hỏng hóc vẫn được sử dụng, dẫn đến tình trạng rác rơi vãi và ô nhiễm môi trường Đặc biệt, xe cải tiến không đúng quy cách và thùng xe bị thủng khiến nước rỉ ra ngoài trong quá trình vận chuyển Ngoài ra, đường vào bãi rác tại một số xã ven thành phố còn lầy lội và chật hẹp, gây khó khăn trong việc thu gom rác thải Cần có biện pháp khắc phục tình trạng này để bảo vệ môi trường trong thời gian tới.

Hình 1.5: Đường vào bãi rác xã Đông Mỹ

Hình 1.6: Xe cải tiến chở rác vào bãi rác

Cần thực hiện khảo sát địa hình, hạ tầng giao thông và quãng đường vận chuyển để lựa chọn xe chở rác phù hợp.

1.4.1.2 Tình hình tổ chức thu gom CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình

Hiện nay, tình hình hoạt động thu gom CTR ở thành phố Thái Bình được cụ thể như sau:

Công ty TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình đã triển khai nhân lực quét rác đường phố và thu gom rác thải cho các hộ gia đình sống tại những khu vực như mặt đường, hè phố, gốc cây và cột điện.

Các hộ gia đình sống trong ngõ, tổ, thôn xóm sẽ được lực lượng thu gom rác thu dọn và tập kết tại các bãi rác tập trung Công ty sẽ cử nhân viên đến để xúc và vận chuyển rác đến nơi quy định để xử lý.

Công ty chuyên trách việc thu gom rác thải trên lòng đường và vỉa hè tại các tuyến phố, đồng thời vận chuyển rác đến nơi xử lý Kinh phí hoạt động của công ty được cấp từ ngân sách của tỉnh và thành phố.

Các phường tự tổ chức thu gom rác thải từ hộ gia đình tại các ngõ nhỏ và khu dân cư, sau đó vận chuyển đến điểm tập kết rác (bể rác) Công ty sẽ cử nhân lực để xúc rác từ các điểm này lên phương tiện vận chuyển và đưa đến nơi xử lý Kinh phí cho hoạt động này được cân đối từ khoản thu phí vệ sinh của các hộ dân.

Công tác thu gom rác tại các xã, phường diễn ra tương đối tốt nhờ vào việc thành lập các đội tự quản, nhưng vẫn gặp khó khăn do ý thức của người dân và địa hình đường xá Thiếu xe đẩy tay và phương tiện thu gom phù hợp khiến cho việc vận chuyển rác trở nên khó khăn, dẫn đến chi phí vận chuyển cao và mức phí thu cho mỗi gia đình tăng Điều này đã gây ra sự phản đối từ nhiều gia đình, ảnh hưởng đến hiệu quả thu gom rác.

Hình 1.7: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình

Theo sơ đồ trên cho thấy:

Nhân viên vệ sinh môi trường hàng ngày quét dọn các loại CTR đường phố như giấy, chai, lọ và vỏ trái cây Sau khi thu gom, các loại rác thải này được đưa vào thùng chứa và vận chuyển đến BCL của thành phố bằng xe chuyên dụng.

Tại các xã vùng ven thành phố, người dân thường để rác sinh hoạt vào túi nilon hoặc thùng chứa rác gia đình Rác sau đó được nhân viên vệ sinh môi trường thu gom bằng xe thô sơ như xe kéo tay, hỗ trợ cho việc thu gom rác của xã và đưa đến điểm tập trung Cuối cùng, rác được chuyển lên xe chuyên dụng của công ty để xử lý.

Rác sinh hoạt ở các khu vực dân cư xa đường

Các cơ quan công sở trường học, bệnh viện, khu công nghiệp

Rác sinh hoạt ở các khu vực dân cư gần đường lớn

Rác thải ở các khu vực công cộng

Xe thô sơ của các tổ tự quản Điểm tập trung

Bãi rác thành phố Thái Bình đang gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng Đại học Thủy Lợi đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình quản lý chất thải tại khu vực này Các chuyên gia từ trường đại học nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và khuyến khích các biện pháp tái chế Họ cũng đề xuất việc áp dụng công nghệ mới để xử lý rác thải hiệu quả hơn, giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ sức khỏe người dân.

TNHH MTV Môi trường và công trình đô thị Thái Bình đem đến BCL của thành phố để xử lý.

Tại các khu dân cư gần đường lớn, người dân thường bỏ rác vào túi nilon hoặc thùng chứa rác của gia đình để đổ vào các thùng rác công cộng Vào giờ quy định, nhân viên công ty sẽ thu gom rác từ các thùng tập trung và chuyển đến điểm tập kết, sau đó vận chuyển bằng xe chuyên dụng đến bãi chôn lấp của thành phố.

Nhân viên môi trường hàng ngày quét dọn chất thải tại các khu vực công cộng như công viên, khu vui chơi, cơ quan, trường học, bệnh viện và khu công nghiệp trong thành phố Rác thải được thu gom vào thùng chứa và vận chuyển trực tiếp đến bãi rác để chôn lấp Đặc biệt, lượng rác thải nguy hại từ bệnh viện ngày càng tăng, do đó, rác này được thu gom riêng và xử lý theo quy trình an toàn.

* Nhân lực huy động trong thu gom

Tổng số công nhân tham gia công tác vệ sinh môi trường công ty TNHH

Ngày đăng: 18/09/2021, 13:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Tỷ lệ % CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước TT  Tên quốc giaTái chếChế biến phân vi sinhChôn lấpĐốt - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 1.2 Tỷ lệ % CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước TT Tên quốc giaTái chếChế biến phân vi sinhChôn lấpĐốt (Trang 6)
chất thải rắn sinh hoạt đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Bảng 1.4 thể hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại các vùng địa lý của Việt Nam năm 2007  như sau: - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
ch ất thải rắn sinh hoạt đô thị là 1.622.060 tấn/năm (chiếm 25,12%). Bảng 1.4 thể hiện lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị tại các vùng địa lý của Việt Nam năm 2007 như sau: (Trang 9)
Hình 1.1. Bản đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.1. Bản đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình (Trang 18)
Hình 1.3: Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn ở thành phố Thái Bình - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.3 Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn ở thành phố Thái Bình (Trang 25)
Bảng 1.7: Tổng lượng chất thải rắn khu vực nội thành thành phố Thái Bình - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 1.7 Tổng lượng chất thải rắn khu vực nội thành thành phố Thái Bình (Trang 26)
Hình 1.7: Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.7 Quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình (Trang 33)
Bảng 1.8: Các điểm tập kết rác thải tập trung (có xây tường bao) Diện tích 100m2/bãi  - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 1.8 Các điểm tập kết rác thải tập trung (có xây tường bao) Diện tích 100m2/bãi (Trang 35)
Hình 1.10: Điểm tập kết rác tại nhà máy xử lý rác Thái Bình b. Hệ thống sàng quay và bãi tập kết rác 1,2,3 - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.10 Điểm tập kết rác tại nhà máy xử lý rác Thái Bình b. Hệ thống sàng quay và bãi tập kết rác 1,2,3 (Trang 40)
Hình 1.11: Hệ thống sàng quay - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.11 Hệ thống sàng quay (Trang 40)
Hình 1.12: Bãi tập kết 1 có 5 ngăn chứa rác - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.12 Bãi tập kết 1 có 5 ngăn chứa rác (Trang 41)
Hình 1.14: Rác và Mùn tin hở bãi tập kết 3 c. H ệ thống lò đốt rác công nghiệp - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 1.14 Rác và Mùn tin hở bãi tập kết 3 c. H ệ thống lò đốt rác công nghiệp (Trang 42)
Bảng 2.5: Ước tính khối lượng rác trong một lần thu gom của các thôn xã Đông Mỹ - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 2.5 Ước tính khối lượng rác trong một lần thu gom của các thôn xã Đông Mỹ (Trang 57)
Hình 2.3: Bản đồ vạch tuyến thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 2.3 Bản đồ vạch tuyến thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt xã Đông Mỹ (Trang 61)
Bảng 2.7: Ước tính khối lượng rác trong một lần thu gom của các thôn xã Đông Mỹ - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 2.7 Ước tính khối lượng rác trong một lần thu gom của các thôn xã Đông Mỹ (Trang 62)
Bảng 2.9: Nhu cầu phương tiện thu gom rác thải ở các thôn xã Đông Mỹ TT  Tuyến thu gomthu gom của tuyến bằng Khối lượng rác 1 lần  - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 2.9 Nhu cầu phương tiện thu gom rác thải ở các thôn xã Đông Mỹ TT Tuyến thu gomthu gom của tuyến bằng Khối lượng rác 1 lần (Trang 64)
Bảng 2.10: Dự kiến kinh phí thu được từ phí thu gom của một tháng TT  Nội dung thuSố lượngMức thu (đồng) Kinh phí thu (đồng/tháng) - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 2.10 Dự kiến kinh phí thu được từ phí thu gom của một tháng TT Nội dung thuSố lượngMức thu (đồng) Kinh phí thu (đồng/tháng) (Trang 67)
Hình 3.1: Cấu tạo lớp phủ bề mặt - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 3.1 Cấu tạo lớp phủ bề mặt (Trang 75)
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống thoát khí rác - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 3.3 Sơ đồ hệ thống thoát khí rác (Trang 77)
Bảng 3.1: Kết quả phân tích nước rỉ rác thành phố Thái Bình - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 3.1 Kết quả phân tích nước rỉ rác thành phố Thái Bình (Trang 78)
Hình 3.4: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước rỉ rác - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 3.4 Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước rỉ rác (Trang 80)
Hình 3.5: Hoạt động của hồ tùy tiện - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 3.5 Hoạt động của hồ tùy tiện (Trang 81)
Hình 3.6: Cửa xả và cửa tháo nước ra của hồ tùy tiện Bảng 3.2: Các thông số phục vụ xây dựng hồ tùy tiện - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 3.6 Cửa xả và cửa tháo nước ra của hồ tùy tiện Bảng 3.2: Các thông số phục vụ xây dựng hồ tùy tiện (Trang 85)
Hình 3.7: Bố trí lớp vật liệu lọc trên bãi lọc - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Hình 3.7 Bố trí lớp vật liệu lọc trên bãi lọc (Trang 87)
Bảng 3.5: Lượng CTR sinh hoạt được thu gom - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 3.5 Lượng CTR sinh hoạt được thu gom (Trang 92)
Bảng 3.4: Lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 3.4 Lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh (Trang 92)
Bảng 3.7: Lượng CTR công nghiệp được thu gom - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 3.7 Lượng CTR công nghiệp được thu gom (Trang 94)
Bảng 3.8: Lượng CTR xây dựng được thu gom - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 3.8 Lượng CTR xây dựng được thu gom (Trang 95)
Bảng 3.9: Lượng CTR dịch vụ công cộng được thu gom - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
Bảng 3.9 Lượng CTR dịch vụ công cộng được thu gom (Trang 95)
Dựa vào đặc tính chất thải và đặc điểm địa hình của thành phố Thái Bình là địa hình đồng bằng, lựa chọn bãi chôn lấp là bãi nổi chìm kết hợp. - Luận văn nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố thái bình
a vào đặc tính chất thải và đặc điểm địa hình của thành phố Thái Bình là địa hình đồng bằng, lựa chọn bãi chôn lấp là bãi nổi chìm kết hợp (Trang 96)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w