1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÔNG VỤ CÔNG CHỨC Thực trạng đình công ở Vệt Nam hiện nay và giải pháp để giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp ở Việt Nam

30 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 49,77 KB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Bố cục của đề tài

  • PHẦN NỘI DUNG

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH CÔNG TẠI VIỆT NAM

  • 1.1 Khái niệm đình công

  • 1.1.1 Đình công hợp pháp

  • 1.1.2 Đình công bất hợp pháp (đình công tự phát)

  • 1.2 Đặc điểm của đình công

  • 1.3 Trình tự, thủ tục đình công theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay

  • 1.4 Phân loại đình công

  • 1.5 Phân biệt đình công và một số hiện tượng liên quan

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

  • 2.1 Thực trạng đình công bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay

  • 2.1.1 Số lượng, quy mô và phạm vi của đình công

  • 2.1.2 Tính chất, đặc điểm của đình công

  • 2.2 Nguyên nhân của việc đình công bất hợp pháp ở Việt Nam

  • 2.2.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động

  • 2.2.2 Người sử dụng lao động

  • 2.2.3 Tổ chức công đoàn cơ sở

  • 2.2.4. Người lao động và tập thể người lao động

  • CHƯƠNG 3

  • GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

  • 3.1 Hoàn thiện những chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến đình công và giải quyết đình công

  • 3.2 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lao động và sự phối hợp của các bộ, ngành liên quan

  • 3.3 Kiện toàn các tổ chức làm công tác trọng tài và hoà giải và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức này

  • 3.4 Cần tiếp tục hoàn thiện quy định về tổ chức công đoàn cơ sở và tăng cường hoạt động của tổ chức này

  • 3.5 Cần thúc đẩy hoạt động đối thoại xã hội trong doanh nghiệp giữa người sử dụng lao động và người lao động

  • 3.6 Tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về Luật lao động, tranh chấp lao động và đình công

  • PHẦN KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 5 1. Lý do chọn đề tài 5 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 4. Phương pháp nghiên cứu 6 5. Bố cục của đề tài 6 PHẦN NỘI DUNG 7 CHƯƠNG 1 7 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÌNH CÔNG TẠI VIỆT NAM 7 1.1 Khái niệm đình công 7 1.1.1 Đình công hợp pháp 7 1.1.2 Đình công bất hợp pháp (đình công tự phát) 7 1.2 Đặc điểm của đình công 9 1.3 Trình tự, thủ tục đình công theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay 10 1.4 Phân loại đình công 13 1.5 Phân biệt đình công và một số hiện tượng liên quan 14 CHƯƠNG 2 16 THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 16 2.1 Thực trạng đình công bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay 16 2.1.1 Số lượng, quy mô và phạm vi của đình công 16 2.1.2 Tính chất, đặc điểm của đình công 18 2.2 Nguyên nhân của việc đình công bất hợp pháp ở Việt Nam 18 2.2.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động 19 2.2.2 Người sử dụng lao động 20 2.2.3 Tổ chức công đoàn cơ sở 20 2.2.4. Người lao động và tập thể người lao động 21 CHƯƠNG 3 23 GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG ĐÌNH CÔNG BẤT HỢP PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 23 3.1 Hoàn thiện những chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến đình công và giải quyết đình công 23 3.2 Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lao động và sự phối hợp của các bộ, ngành liên quan 24 3.3 Kiện toàn các tổ chức làm công tác trọng tài và hoà giải và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức này 25 3.4 Cần tiếp tục hoàn thiện quy định về tổ chức công đoàn cơ sở và tăng cường hoạt động của tổ chức này 26 3.5 Cần thúc đẩy hoạt động đối thoại xã hội trong doanh nghiệp giữa người sử dụng lao động và người lao động 26 3.6 Tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về Luật lao động, tranh chấp lao động và đình công 26 PHẦN KẾT LUẬN 28 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 29   PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bản chất của quan hệ lao động là sự thỏa thuận được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, trong đó quyền và lợi ích của các bên chủ thể không chỉ bị chi phối bởi ý chí của bên kia mà còn chịu tác động của các yếu tố khách quan bên trong quá trình thực hiện quan hệ lao động. Chính vì vậy, trên thực tế luôn luôn tồn tại những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn tới tranh chấp lao động mà nghiêm trọng hơn là dẫn tới đình công. Đình công là đỉnh cao, là diễn biến cuối cùng của tranh chấp lao động tập thể. Khi xảy ra đình công sẽ gây bất lợi cho người sử dụng lao động, người lao động, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đình công còn gây tác động xấu đến dư luận xã hội, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế và môi trường đầu tư ở Việt Nam. Thực tiễn những năm gần đây các cuộc đình công đã xảy ra với số lượng, quy mô ngày càng lớn cũng như với tính chất ngày càng phức tạp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gây chú ý lơn đến dư luận xã hội, trở thành một vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội. Việc đi sâu nghiên cứu về đình công có ý nghĩa thực tiến lớn đối với chính phủ Việt Nam, các nhà làm luật, người sử dụng lao động, người lao động và tất cả mọi cá nhân. Để có cái nhìn thấu đáo trên cả hai phương diện người lao động và người sử dụng lao động để từ đó tìm ra giải pháp và dần khắc phục những hạn chế do đình công gây ra tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng đình công ở Vệt Nam hiện nay và giải pháp để giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp ở Việt Nam” làm đề tài kết thúc học phần Quan hệ lao động của mình.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các nguyên nhân gây ra đình công tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp hiện nay.

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về đình công tại Việt Nam hiện nay là cần thiết để hiểu rõ hơn về thực trạng và nguyên nhân của các cuộc đình công bất hợp pháp Nghiên cứu này sẽ giúp làm sáng tỏ các yếu tố dẫn đến tình trạng đình công, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình lao động và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu khoa học, giúp người viết tích lũy dữ liệu cần thiết cho bài viết Để hoàn thiện đề tài nghiên cứu, người viết cần thu thập tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành xử lý thông tin một cách hiệu quả.

- Phương pháp phân tích tổng hợp:

Phân tích là quá trình nghiên cứu các tài liệu và lý luận bằng cách chia chúng thành các bộ phận nhỏ để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu Trong khi đó, tổng hợp là việc kết nối các thông tin đã phân tích để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới, toàn diện và sâu sắc Phương pháp này rất quan trọng trong việc nghiên cứu các nguồn dữ liệu và xử lý thông tin đã thu thập, nhằm hoàn thiện bài nghiên cứu một cách hiệu quả.

- Phương pháp so sánh và đánh giá:

Qua việc thu thập những thông tin, tài liệu về công tác tuyển dụng công chức tạiViệt Nam hiện nay để đánh giá và so sánh vấn đề.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài của tôi được chia làm ba phần chính:

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đình công tại Việt Nam

Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân đình công bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay

Chương 3: Giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp ở ViệtNam hiện nay

Khái niệm đình công

Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), quyền đình công không được quy định trực tiếp nhưng được coi là một phần của quyền tự do liên kết, quyền tổ chức và thương lượng tập thể của người lao động.

Bộ luật Lao động năm 2012 của Việt Nam xác định đình công là quyền cơ bản của người lao động, được hiểu là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức để giải quyết tranh chấp lao động tập thể, liên quan đến vấn đề tiền lương, đời sống và điều kiện làm việc Đình công là biện pháp cuối cùng được áp dụng khi các phương thức giải quyết tranh chấp khác như thương lượng, hòa giải hay trọng tài không mang lại kết quả, nhằm đảm bảo quyền lợi về tiền lương, điều kiện làm việc và thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật.

Đình công là hành động tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động, tạm thời ngừng việc để yêu cầu những quyền lợi từ người sử dụng lao động.

1.1.2 Đình công bất hợp pháp (đình công tự phát)

Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về các trường hợp đình công tự phát còn gọi là đình công bất hợp pháp như sau:

Đình công phải xuất phát từ tranh chấp lao động về lợi ích Nếu đình công diễn ra mà không liên quan đến tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, thì điều này vi phạm quy định của pháp luật.

Đình công là hoạt động tập thể của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng lao động, nhằm bảo vệ lợi ích chung Việc tổ chức đình công cho những người lao động không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động thường dẫn đến việc thiếu sự đồng nhất về lợi ích Quy định này nhằm ngăn chặn các hành vi phá hoại và gây rối trật tự xã hội từ những phần tử xấu lợi dụng tình hình đình công.

Trước khi xảy ra đình công trong trường hợp tranh chấp lao động tập thể chưa được giải quyết theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, hai bên phải tiến hành hòa giải Nếu hòa giải không thành công theo khoản 3 điều 206 của Bộ luật Lao động 2012, tập thể lao động mới có quyền đình công.

Theo quy định của Chính phủ, một số doanh nghiệp không được phép đình công nhằm bảo vệ ổn định kinh tế và chính trị Việc đình công tại những doanh nghiệp này sẽ vi phạm pháp luật Các lĩnh vực cụ thể mà doanh nghiệp không được đình công bao gồm:

+ Sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện;

+ Thăm dò, khai thác dầu khí; sản xuất, cung cấp khí, gas;

+ Bảo đảm an toàn hàng không, an toàn hàng hải;

Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông và bưu chính cho cơ quan Nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, việc cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước và vệ sinh môi trường cũng cần được chú trọng tại các thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng.

Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công do lo ngại về thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân và lợi ích công cộng, nếu cuộc đình công vẫn tiếp tục diễn ra, thì sẽ được coi là cuộc đình công bất hợp pháp.

Đặc điểm của đình công

Đình công có một số đặc điểm cơ bản sau:

Đình công là sự ngừng việc tạm thời của một nhóm lớn người lao động, thể hiện rõ nét nhất qua hành động này Đây là dấu hiệu cơ bản, đóng vai trò trung tâm và liên kết các yếu tố khác tạo nên hiện tượng đình công.

Mặc dù chỉ là tạm thời, nhưng đình công diễn ra với mức độ ngừng việc triệt để và hoàn toàn Thời gian đình công sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể, nhưng người lao động không có ý định ngừng việc lâu dài hay chuyển sang làm cho người khác.

Đình công cần phải được thực hiện một cách tự nguyện từ phía người lao động, điều này thể hiện ý chí và quyền quyết định của họ, bao gồm cả các lãnh đạo tham gia Quyền tự quyết định ngừng việc là một yếu tố quan trọng trong quá trình đình công.

Người lao động không bị buộc hay cưỡng ép ngừng việc, và nếu có sự đe dọa hay ép buộc, thì đó không được xem là đình công Sự ngừng việc trong trường hợp này là hệ quả của việc vi phạm pháp luật, do đó cần nghiêm cấm mọi hành vi ép buộc người lao động tham gia đình công.

- Đình công luôn có tính tập thể

Tính tập thể là yếu tố quan trọng gắn liền với đình công, thể hiện qua số lượng người tham gia và ý chí, hành động, mục đích chung của họ Điều này nhằm đạt được quyền lợi chung cho tập thể người lao động.

- Đình công luôn có tính tổ chức

Mọi cuộc đình công đều cần có một nhân tố lãnh đạo, có thể là chính thức hoặc phi chính thức, hợp pháp hoặc bất hợp pháp Người tổ chức đình công cần đảm bảo rằng tất cả người lao động tham gia hành động thống nhất theo các quy trình nhất định.

- Đình công chỉ gắn với tranh chấp lao động

Đối tượng chính trong cuộc đấu tranh của tập thể lao động là giới chủ sử dụng lao động, chứ không phải Chính phủ Các cuộc ngừng việc tập thể nhằm phản đối hoặc gây sức ép lên các quyết định chính sách của Chính phủ thực chất là hình thức biểu tình.

Trình tự, thủ tục đình công theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay

* Đối tượng được phép đình công theo quy định của pháp luật

Người lao động không phải lúc nào cũng có quyền đình công; quyền này chỉ được thực hiện trong những trường hợp cụ thể theo Điều 199 của Bộ Luật Lao động năm 2019.

"Điều 199 Trường hợp người lao động có quyền đình công

Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành thủ tục đình công theo quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

1 Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều

188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

2 Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động."

Khi đình công xảy ra, nó có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của cộng đồng và Nhà nước Do đó, người lao động bị hạn chế quyền đình công trong các trường hợp có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người.

* Thời điểm được phép đình công theo quy định của pháp luật

Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, người sử dụng lao động và tập thể người lao động cần tự dàn xếp và thương lượng để đạt được thỏa thuận Nếu không thể tự thương lượng, sự can thiệp của bên thứ ba như hòa giải viên lao động hoặc hội đồng trọng tài lao động là cần thiết Quá trình hòa giải phải tuân theo thủ tục pháp luật quy định.

Khi hết thời hạn 7 ngày làm việc từ ngày nhận yêu cầu mà ban trọng tài lao động chưa được thành lập, hoặc sau 30 ngày kể từ khi thành lập mà ban trọng tài không đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp, người lao động có quyền đình công Điều này cũng áp dụng nếu người sử dụng lao động không thực hiện quyết định của ban trọng tài Tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành đình công theo đúng trình tự và thủ tục luật định.

Pháp luật quy định rằng đình công chỉ được thực hiện trong các tranh chấp lao động tập thể liên quan đến lợi ích, sau một khoảng thời gian nhất định Thời gian này được xác định hợp lý để các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động.

Trong trường hợp tranh chấp lao động được giải quyết thông qua hoà giải, nếu hoà giải không thành công hoặc hết thời hạn mà hoà giải viên không tiến hành hoà giải, người lao động có quyền thực hiện đình công, được coi là phương án cuối cùng của họ.

* Chủ thể có quyền lãnh đạo đình công

Theo Bộ luật lao động năm 2019, quyền tổ chức và lãnh đạo đình công thuộc về tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, được thành lập tự nguyện nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Tổ chức này có thể là công đoàn cơ sở hoặc các tổ chức khác của người lao động tại doanh nghiệp, thực hiện thông qua thương lượng tập thể hoặc hình thức khác theo quy định pháp luật.

* Thủ tục chuẩn bị và tiến hành đình công theo quy định của pháp luật

Bước 1: Chuẩn bị đình công

Thủ tục chuẩn bị đình công theo Bộ luật Lao động 2019 bao gồm ba bước chính: lấy ý kiến về đình công, ra quyết định đình công và thông báo đình công, được quy định tại Điều 201 và 202.

"Điều 201 Lấy ý kiến về đình công

1 Trước khi tiến hành đình công, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công quy định tại Điều 198 của Bộ luật này có trách nhiệm lấy ý kiến của toàn thể người lao động hoặc thành viên ban lãnh đạo của các tổ chức đại diện người lao động tham gia thương lượng.

2 Nội dung lấy ý kiến bao gồm: a) Đồng ý hay không đồng ý đình công; b) Phương án của tổ chức đại diện người lao động về nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 202 của Bộ luật này.

3 Việc lấy ý kiến được thực hiện trực tiếp bằng hình thức lấy phiếu hoặc chữ ký hoặc hình thức khác.

4 Thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành lấy ý kiến về đình công do tổ chức đại diện người lao động quyết định và phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày Việc lấy ý kiến không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của người sử dụng lao động Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tiến hành lấy ý kiến về đình công."

"Điều 202 Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công

1 Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

2 Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây: a) Kết quả lấy ý kiến đình công; b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; c) Phạm vi tiến hành đình công; d) Yêu cầu của người lao động; đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Phân loại đình công

* Căn cứ vào tính chất của đình công: Đình công được chia làm 2 loại

- Đình công kinh tế và đình công chính trị

Đình công kinh tế là hình thức đình công nhằm tạo áp lực lên người sử dụng lao động hoặc các bên liên quan khác để đạt được các quyền lợi và lợi ích cao hơn trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và nghề nghiệp Những yêu cầu này thường liên quan đến việc làm, tiền lương, điều kiện lao động và các quyền lợi khác trong quan hệ lao động.

Đình công chính trị là hình thức biểu tình lao động nhằm tạo áp lực lên chính quyền hoặc các đảng phái chính trị, với mục tiêu đạt được các yêu cầu chính trị mà người tham gia đình công quan tâm.

* Căn cứ vào mục đích đình công

Gồm 2 loại đình công yêu sách và đình công hưởng ứng

+ Đình công yêu sách là đình công nhằm đạt được một hoặc một số yêu sách về quyền và lợi ích cho chính những người tham gia đình công.

Đình công hưởng ứng là những cuộc đình công nhằm thể hiện sự ủng hộ và đồng tình với một cuộc đình công khác Trong các cuộc đình công này, những người tham gia không đưa ra yêu sách về quyền lợi và lợi ích cá nhân của họ, mà chỉ nhằm hỗ trợ cho cuộc đình công chính đang diễn ra.

* Căn cứ vào phạm vi đình công

- Đình công doanh nghiệp: là những cuộc đình công do tập thể lao động trong phạm vi một doanh nghiệp tiến hành.

Đình công bộ phận doanh nghiệp là hành động đình công được thực hiện bởi tập thể lao động trong một bộ phận cụ thể của doanh nghiệp hoặc đơn vị sử dụng lao động.

- Đình công ngành khu vực: là những cuộc đình công của những người lao động trong phạm vi một ngành, một khu vực tiến hành.

- Tổng đình công: là những cuộc đình công của những người lao động trong phạm vi nhiều ngành hoặc nhiều khu vực trong toàn quốc tiến hành

* Căn cứ vào các quy định của pháp luật về đình công:

Chia làm 2 loại: đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp

- Đình công hợp pháp: là những cuộc đình công tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.

- Đình công bất hợp pháp: là các cuộc đình công thiếu một trong các điều kiện của đình công hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Phân biệt đình công và một số hiện tượng liên quan

Người lao động đưa ra yêu sách nhưng không ngừng việc mà làm việc cầm chừng với cường độ lao động và năng suất thấp.

Đình công chính trị là một hình thức đình công quy mô lớn, trong đó người lao động đưa ra yêu sách vượt quá tranh chấp lao động thông thường Mục tiêu của họ không chỉ là người sử dụng lao động mà còn là Chính phủ hoặc các nhóm đối tác khác.

Thực trạng đình công bất hợp pháp ở Việt Nam hiện nay

2.1.1 Số lượng, quy mô và phạm vi của đình công

Theo báo cáo số 02/BC-CP ngày 28/4/2006 của chính phủ, từ khi bộ luật lao động có hiệu lực đến ngày 15/4/2006, cả nước đã xảy ra 1250 cuộc đình công, trung bình 111 cuộc mỗi năm Cuối năm 2005 và đầu năm 2006, các cuộc đình công tự phát diễn ra liên tiếp, tạo thành phản ứng dây chuyền, với 19 cuộc đình công chỉ trong tháng 5/2006.

Trong tổng số 1250 cuộc đình công, có 831 cuộc (66,7%) diễn ra tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), 332 cuộc (24,6%) tại doanh nghiệp dân doanh và 87 cuộc (6,9%) tại doanh nghiệp nhà nước Đáng chú ý, trong số 831 cuộc đình công ở các doanh nghiệp FDI, có 305 cuộc (36,3%) thuộc về doanh nghiệp Đài Loan và 235 cuộc (27,9%) của Hàn Quốc Điều này cho thấy mối quan hệ giữa chủ và thợ tại các doanh nghiệp Hàn Quốc và Đài Loan vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra đình công tại các doanh nghiệp Đài Loan và Hàn Quốc là cách ứng xử không hợp lý của người sử dụng lao động đối với người lao động, dẫn đến xung đột Ngược lại, các doanh nghiệp có vốn đầu tư Nhật Bản hiếm khi xảy ra tranh chấp lao động và không có đình công, nhờ vào việc duy trì đối thoại hiệu quả giữa chủ và thợ, cũng như giữa quản lý và nhân viên, giúp giải quyết mâu thuẫn kịp thời và ngăn ngừa xung đột.

Theo số liệu năm 2016 từ viện khoa học lao động và xã hội, thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tại khu vực nhà nước là 1.509.000 đồng, trong khi ở các doanh nghiệp dân doanh chỉ đạt 1.400.000 đồng Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mang lại mức thu nhập cao nhất với 1.758.000 đồng/tháng Điều này cho thấy rằng mức sống từ tiền lương được đảm bảo tốt nhất ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tiếp theo là doanh nghiệp nhà nước, trong khi doanh nghiệp dân doanh có mức thu nhập thấp nhất.

Từ năm 1995 đến 2004, số lượng các cuộc đình công tư tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp dân doanh đã gia tăng mạnh mẽ, trái ngược với mức lương và mức sống hiện tại Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước lại ghi nhận sự giảm sút trong các cuộc đình công.

Trong tổng số 1550 cuộc đình công trên cả nước, TP Hồ Chí Minh chiếm 505 vụ (40,1%), Bình Dương 279 vụ (21,1%), và Đồng Nai 255 vụ (21,1%), trong khi các tỉnh khác chỉ có 235 vụ (17,7%) Điều này cho thấy 82,3% tổng số cuộc đình công tập trung chủ yếu ở khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam Năm 2018, trong số 650 cuộc đình công trên toàn quốc, 80% xảy ra tại vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với 81,1% thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 71,3% trong các ngành sản xuất gia công sử dụng nhiều lao động Sự tập trung cao này ở các tỉnh như TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, và Bình Dương phản ánh mức độ phát triển mạnh mẽ của khu vực này.

Từ năm 2010 đến nay, số cuộc đình công tại Việt Nam đã tăng mạnh, với 382 cuộc vào năm 2010, 541 cuộc vào năm 2012 (tăng 41% so với 2010) và 650 cuộc vào năm 2013 (tăng 30% so với 2012) Tổng số cuộc đình công trong ba năm này gấp 1,24 lần so với giai đoạn 1994 - 2006 Chỉ trong chín tháng đầu năm 2014, đã có 621 cuộc đình công, cho thấy sự gia tăng đáng kể trong quan hệ lao động Sự gia tăng này đang gây lo ngại cho nền kinh tế, dẫn đến tình trạng đình trệ và tổn thất cho doanh nghiệp, đồng thời làm xáo trộn an ninh trật tự xã hội Nếu tình trạng đình công diễn ra trên diện rộng, nó có thể làm chậm tốc độ phát triển kinh tế và ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh môi trường đầu tư của Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư quốc tế.

2.1.2 Tính chất, đặc điểm của đình công

Hầu hết các cuộc đình công trong những năm qua chủ yếu xuất phát từ quan hệ lao động và mục đích kinh tế, chiếm hơn 90% tổng số vụ Những yêu sách hợp pháp của người lao động thường bị người sử dụng lao động vi phạm, bao gồm các vấn đề về tiền lương, thưởng, định mức lao động, thời gian làm thêm, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động và phúc lợi Khoảng 10% các cuộc đình công liên quan đến những vấn đề không trực tiếp gắn liền với quan hệ lao động, như yêu cầu hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần khi thôi việc Đặc biệt, trong những tháng đầu năm 2006, đã xảy ra một số vụ đình công tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân, liên quan đến yêu cầu tăng lương theo mức lương tối thiểu quy định trong Nghị định 03/2006/NĐ-CP.

Các cuộc đình công hiện nay diễn ra một cách tự phát, không tuân thủ quy định pháp luật lao động về trình tự và thủ tục Do đó, chưa có cuộc đình công nào được đưa ra hòa giải tại hội đồng hòa giải lao động cơ sở hay hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh Hệ quả là, không có vụ đình công nào được giải quyết tại tòa lao động hoặc tòa án nhân dân các cấp.

Các cuộc đình công gần đây chủ yếu được giải quyết bởi các cơ quan chức năng địa phương như Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động và công an Những cơ quan này thường áp dụng biện pháp hành chính và tổ chức các cuộc họp giữa đại diện người lao động và người sử dụng lao động để tìm kiếm giải pháp khắc phục các thiếu sót và vi phạm trong quan hệ lao động Mục tiêu là ổn định sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động cũng như tập thể người lao động tại các doanh nghiệp có đình công.

Nguyên nhân của việc đình công bất hợp pháp ở Việt Nam

Đình công là hiện tượng phổ biến trong quan hệ lao động, phản ánh những tranh chấp giữa người sử dụng lao động và tập thể lao động Điều này xảy ra khi các vấn đề không được giải quyết kịp thời bởi các bên liên quan, cũng như sự can thiệp chưa hiệu quả từ các cơ quan nhà nước.

Trong nền kinh tế thị trường, mối quan hệ lao động thường xuyên phát sinh xung đột quyền lợi giữa người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao động Nếu những xung đột này không được giải quyết thỏa đáng, chúng có thể dẫn đến đình công bất hợp pháp Một số nguyên nhân chính gây ra các cuộc đình công bất hợp pháp hiện nay ở nước ta bao gồm sự thiếu công bằng trong quyền lợi, điều kiện làm việc không đảm bảo và sự thiếu minh bạch trong giao tiếp giữa các bên.

2.2.1 Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động

Từ năm 1986, việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng trong quản lý nhà nước về lao động đã giúp phát triển mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước vẫn còn nhiều thiếu sót và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội Tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ chưa đủ khả năng phối hợp và thực hiện pháp luật lao động hiệu quả Sự buông lỏng quản lý của các cơ quan chức năng đã dẫn đến việc vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động, đặc biệt ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân, gây căng thẳng trong quan hệ lao động và tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ đình công.

Hệ thống cơ quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hiện nay còn nhiều bất cập, không phù hợp với thực tiễn, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

Việc tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật lao động, Luật doanh nghiệp, và Luật công đoàn, đặc biệt là các nội dung liên quan đến tranh chấp lao động, đình công và giải quyết đình công, vẫn chưa được thực hiện thường xuyên và đầy đủ Điều này dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt ở các tỉnh và khu vực có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chưa nắm vững các quy định pháp luật cần thiết.

Chính sách chậm trễ của nhà nước trong việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và khu công nghiệp tập trung đã góp phần gây ra các cuộc đình công gần đây.

2.2.2 Người sử dụng lao động

Cuộc đình công gần đây chủ yếu xuất phát từ việc người sử dụng lao động vi phạm pháp luật lao động một cách có hệ thống Họ lợi dụng sự buông lỏng của cơ quan nhà nước để giảm chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận, thông qua việc gia tăng cường độ lao động, kéo dài thời gian làm việc, nợ tiền bảo hiểm xã hội, và trả lương thấp Nhiều chủ sử dụng lao động áp dụng biện pháp quản lý hà khắc, trong khi một số quản lý nước ngoài còn có hành vi bạo lực và xúc phạm nhân phẩm người lao động Thậm chí, họ còn tìm cách mua chuộc lao động Việt Nam để bảo vệ những hành động vi phạm pháp luật của mình.

2.2.3 Tổ chức công đoàn cơ sở

Trong những năm qua, chỉ có các doanh nghiệp nhà nước là nơi mà hệ thống tổ chức công đoàn và công đoàn cơ sở thực sự phát huy tác dụng trong việc đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động Ngược lại, tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân, tổ chức công đoàn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Pháp luật đã quy định rõ ràng các điều kiện để thành lập và hoạt động của công đoàn cơ sở nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực hiện Bộ luật lao động, số doanh nghiệp thành lập công đoàn vẫn rất hạn chế, dẫn đến nhiều quy định liên quan đến vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao động không được thực hiện.

Theo Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, chỉ khoảng 20% doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tổ chức công đoàn cơ sở trong tổng số gần 120.000 doanh nghiệp Nếu Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển thêm hàng trăm doanh nghiệp đến năm 2010, việc thành lập tổ chức công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ càng gặp khó khăn hơn.

Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân hiện nay hoạt động yếu kém do người làm công tác công đoàn thường là kiêm nhiệm, thiếu kinh nghiệm và kiến thức Họ không được đào tạo bài bản, dẫn đến năng lực hạn chế Hơn nữa, cơ chế tổ chức và hoạt động của công đoàn chưa phù hợp với thực tế, bao gồm cả cơ chế bảo vệ người làm công tác công đoàn Điều này khiến cho công đoàn cơ sở không thể thực hiện đầy đủ chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động cũng như tập thể lao động trong mối quan hệ lao động tại các doanh nghiệp.

Tính đến thời điểm hiện tại, các tổ chức công đoàn chưa tổ chức và lãnh đạo bất kỳ cuộc đình công nào theo quy định tại Khoản 2 Điều 173 của Bộ luật lao động và Điều 81 của Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động năm 1996.

2.2.4 Người lao động và tập thể người lao động

Quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đã thu hút nhiều lao động nông nghiệp từ nông thôn, nhưng hầu hết họ chưa được đào tạo nghề và thiếu kiến thức về pháp luật lao động Điều này dẫn đến việc họ có ý thức tổ chức và kỷ luật kém, dễ bị kích động và lôi kéo tham gia đình công khi quyền lợi bị vi phạm.

Hoàn thiện những chính sách và hệ thống pháp luật liên quan đến đình công và giải quyết đình công

và giải quyết đình công

Nhà nước cần thực hiện các chính sách cụ thể để phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm việc hỗ trợ các loại hình doanh nghiệp, thúc đẩy kinh tế nông thôn, tạo việc làm và giảm nghèo Mục tiêu là đưa Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp hóa - hiện đại hóa vào năm 2025.

Khi nền kinh tế Việt Nam, chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân, chưa đủ mạnh và cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người lao động tại các doanh nghiệp này sẽ tiếp tục bị thiệt thòi Quyền lợi của họ chưa được bảo đảm và thường xuyên bị vi phạm bởi người sử dụng lao động nước ngoài, dẫn đến nguy cơ đình công ngày càng cao.

Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật lao động cần quy định rõ về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và trình độ người lao động Việt Nam Cần xây dựng quan hệ lao động lành mạnh qua đối thoại và tham vấn giữa người lao động và người sử dụng lao động Đồng thời, cần thành lập các cơ quan hòa giải, trọng tài để xử lý tranh chấp lao động và đình công, quy định trình tự, thủ tục tổ chức đình công, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan Ngoài ra, trách nhiệm của cơ quan nhà nước và tổ chức công đoàn trong việc phòng ngừa và giải quyết tranh chấp cũng cần được làm rõ, bao gồm xử lý vi phạm và bồi thường cho đình công bất hợp pháp.

Các khái niệm như tập thể lao động, tranh chấp lao động tập thể, đình công, đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp cần được định nghĩa rõ ràng trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động, đặc biệt là những nội dung liên quan đến đình công và giải quyết đình công.

Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về lao động và sự phối hợp của các bộ, ngành liên quan

Trong bối cảnh hiện nay, cần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về lao động và tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành như Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và đầu tư, và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện pháp luật lao động Việc thanh tra, kiểm tra cần được chú trọng để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm Đồng thời, cần khẩn trương xây dựng các chính sách cụ thể nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, đặc biệt ở các khu vực có nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài và khu công nghiệp Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội, hướng tới một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

Ngoài ra, cần tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.

Tôi đề nghị cần tiến hành định biên lại và tăng biên chế cho thanh tra lao động, đồng thời ban hành tiêu chuẩn cho thanh tra viên Việc tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho thanh tra viên lao động là rất cần thiết Cần thiết lập một chương trình đào tạo kéo dài từ 1 đến 2 năm dành cho thanh tra viên mới, và chỉ những thanh tra viên tập sự hoàn thành chương trình này mới được cấp Thẻ thanh tra viên và phép tiến hành thanh tra độc lập.

Cần thiết có quy định về sự tham gia của thanh tra lao động trong quá trình giải quyết đình công Đối với các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tại doanh nghiệp FDI, như Ban Quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp, cần thiết lập bộ phận theo dõi và nắm bắt tình hình các tranh chấp lao động Điều này nhằm ngăn chặn kịp thời sự bùng nổ các tranh chấp có thể dẫn tới đình công.

Kiện toàn các tổ chức làm công tác trọng tài và hoà giải và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức này

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hòa giải và trọng tài, cần tập trung vào việc đào tạo và huấn luyện cán bộ chuyên trách Đồng thời, các tổ chức này nên xây dựng mạng lưới thông tin về tranh chấp lao động, kết nối với doanh nghiệp, khu công nghiệp và khu chế xuất Việc chủ động liên hệ với doanh nghiệp để tiến hành hòa giải và tư vấn mời trọng tài lao động tham gia khi hòa giải không thành là rất quan trọng.

Cần thiết lập cơ chế khuyến khích để phát triển các tổ chức hòa giải và trọng tài độc lập, tương tự như nhiều quốc gia khác trên thế giới Đầu tư vào hoạt động hòa giải là rất quan trọng, vì nó giúp giải quyết tranh chấp lao động ngay từ giai đoạn đầu, giảm thiệt hại cho cả người lao động lẫn doanh nghiệp.

Cần tiếp tục hoàn thiện quy định về tổ chức công đoàn cơ sở và tăng cường hoạt động của tổ chức này

- Việc tham gia công đoàn của công nhân là hoàn toàn tự nguyện, những người tham gia công đoàn buộc phải đóng công đoàn phí;

Việc bầu Ban Chấp hành công đoàn cơ sở cần dựa trên sự tín nhiệm của công nhân, khuyến khích họ lựa chọn những người có uy tín và nhiệt huyết, từ đó tìm ra “thủ lĩnh” thực sự cho vị trí Chủ tịch công đoàn cơ sở Đối với các doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, không nên kết nạp những người giữ vị trí quản lý (cấp trưởng phòng trở lên) vào Công đoàn, vì họ thường đại diện cho lợi ích của giới chủ.

Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, đặc biệt là Chủ tịch công đoàn, cần được cấp phí hoạt động từ nguồn trích công đoàn phí của công đoàn viên nhằm khuyến khích và tăng cường hoạt động của họ.

Cần thúc đẩy hoạt động đối thoại xã hội trong doanh nghiệp giữa người sử dụng lao động và người lao động

Cần thúc đẩy hoạt động đối thoại xã hội trong doanh nghiệp giữa người sử dụng lao động và người lao động, cũng như giữa nhà quản lý và nhân viên Hoạt động này nên được thực hiện hàng tháng hoặc hàng quý để kịp thời giải quyết mâu thuẫn mới phát sinh Quy định về các hoạt động đối thoại có thể do Chính phủ thực hiện hoặc được ghi trong Điều lệ hoạt động của các tổ chức như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam, và Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật về Luật lao động, tranh chấp lao động và đình công

Khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động liên quan đến đình công được ban hành, các cơ quan nhà nước cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục pháp luật lao động cho người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao động Việc này giúp họ hiểu và thực hiện đúng các quy định về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công, cũng như các quy định của Luật doanh nghiệp và Luật công đoàn Điều này là cần thiết để giảm thiểu thiệt hại do đình công gây ra.

Đình công là quyền hợp pháp của người lao động, nhưng các cuộc đình công gần đây thường diễn ra trái pháp luật, dẫn đến việc người lao động không thể bảo vệ quyền lợi của mình và phải bồi thường cho doanh nghiệp Do đó, việc tìm hiểu kỹ về pháp luật là rất quan trọng khi tham gia đình công Người lao động cũng cần nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng và tác phong lao động công nghiệp để bảo vệ quyền lợi của mình và giảm thiểu các cuộc đình công không cần thiết Sử dụng quyền một cách đúng đắn sẽ giúp tránh lạm dụng và tranh chấp không đáng có Các cơ quan chức năng, người sử dụng lao động và người lao động cần phối hợp chặt chẽ để giải quyết mâu thuẫn, hạn chế đình công và cùng nhau xây dựng một xã hội thịnh vượng.

Để giảm thiểu tình trạng đình công bất hợp pháp tại Việt Nam, cần có những giải pháp hiệu quả Bài viết sẽ phân tích nguyên nhân và đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm hạn chế vấn đề này Hy vọng rằng các nghiên cứu và giải pháp đề xuất sẽ được áp dụng thực tiễn, góp phần giảm thiểu đình công bất hợp pháp và các tranh chấp lao động hiện nay.

Ngày đăng: 18/09/2021, 02:08

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w