Cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả tài chính dự án ®Çu t
Phân biệt phân tích hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả kinh tế tài chính
và hiệu quả kinh tế tài chính
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu t là việc xem xét hiệu quả của dự án theo quan điểm của chủ đầu t Phân tích tài chính nhằm:
- Xác định sơ bộ nhu cầu tài chính cho đầu t và sự đảm bảo cho các nhu cầu đó trong sự ràng buộc về lợi ích của chủ đầu t.
- Xem xét các lợi ích mà dự án mang lại cho chủ đầu t.
Phân biệt về quan điểm giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội:
- Phân tích tài chính mang tính chất vi mô, phục vụ chủ yếu cho nhà đầu t ra quyết định đầu t với mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Phân tích kinh tế - xã hội vĩ mô tập trung vào lợi ích toàn xã hội mà dự án mang lại, với mục tiêu chính là tối đa hóa phúc lợi xã hội từ những kết quả đạt được.
Nguyễn Văn Tuấn – Lớp Kinh tế năng lợng K46 - ĐH Bách Khoa 1
Bảng 1.1-1: Khác biệt về tính toán giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội Yếu tố Phân tích kinh tế - tài chÝnh
Phân tích kinh tế - xã héi
Thuế Là một khoản chi Là một khoản thu.
Lơng Là chi phí Là thu nhập.
Khi xác định dòng tiền sau thuế ta trừ đi trả gốc và trả lãi.
Cộng lại những khoản này vào để xác định dòng tiền dự án.
Không trừ những khoản trợ giá, bù giá (nó nằm trong những khoản thu).
Nhà nớc phải trợ giá, bù giá tức là xã hội phải bỏ ra chi phí, ta phải trừ đi những khoản này.
Về các chỉ tiêu đánh giá :
Hiệu quả tài chính của đầu tư được đánh giá qua các chỉ tiêu quan trọng như giá trị hiện tại thuần (NPV) và các biến thể của nó như NFV, NAV Bên cạnh đó, suất thu lợi trên vốn chủ sở hữu (IRRCSH) cùng với các chỉ tiêu tương tự như EIRR và CRR cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, tỷ số lợi ích – chi phí (B/C) và thời gian hoàn vốn (Thv) là những yếu tố không thể thiếu trong việc phân tích hiệu quả đầu tư.
Phân tích kinh tế - xã hội bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ gia tăng vốn - thu nhập (ICOR), giá trị gia tăng thực (NVA), số lượng lao động và cơ cấu lao động từ các dự án Ngoài ra, cần xem xét suất lao động và cơ cấu lao động trên mỗi đơn vị vốn đầu tư, cũng như phân phối thu nhập tuyệt đối và tương đối Các chỉ tiêu khác cũng bao gồm giá trị hiện tại lãi ngoại tệ (PVFE) và các chỉ số hiệu quả cạnh tranh quốc tế.
Phân tích kinh tế của tổng đầu tư khác biệt với phân tích kinh tế - xã hội, bởi nó liên quan chặt chẽ đến quá trình phân tích kinh tế tài chính.
Dòng tiền và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
1.1.2.1 Dòng tiền trong phân tích tài chính:
Dòng thu của dự án (B) gồm:
- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thu từ hoạt động tài chính
Dòng chi của dự án (C):
- Chi phí đầu t: Là tiền bỏ ra từ khi bắt đầu chuẩn bị đầu t cho đến khi dự án đi vào khai thác, bao gồm:
+ Chi phí lập và thẩm định dự án
+ Chi phí khảo sát thiết kế
+ Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ
+ Chi phí chuẩn bị địa điểm, giải phóng mặt bằng + Chi phí xây lắp
+ Chi phí huấn luyện đào tạo
+ Trả lãi vay trong quá trình xây dựng
- Chi phí khai thác - chi phí vận hành (Operation Cost) là loại chi phí thờng xuyên.
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhiên liệu, năng lợng.
+ Chi phí tiền lơng (lơng công nhân, chính phụ).
+ Chi phí bào hành sửa chữa thiết bị máy móc).
Nguyễn Văn Tuấn – Lớp Kinh tế năng lợng K46 - ĐH Bách Khoa 3
+ Chi phí tài chính (thuế, trả lãi, lệ phí ).
Dòng tiền trong trờng hợp không vay vốn:
. Trong đó: t là chỉ số năm; B t ; C t lần lợt là thu và chi của dự án ở n¨m t.
CFBT; : lần lợt là dòng tiền sau thuế và dòng tiền tríc thuÕ.
IT; : lần lợt là thuế thu nhập và thu nhập chịu thuế. t s : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dòng tiền sau thuế trong trờng hợp có vay vốn:
Thu nhập chịu thuế: TI t = CFBT t - D t - Trả lãi t
Dòng tiền sau thuế của dự án
CFAT DA = CFAT CSH - CFAT nợ
Dòng tiền sau thuế của phần vốn vay
CFAT nợ = - (trả gốc + trả lãi) + tiết kiệm thuế nhờ trả lãi vay
(các giá trị trả gốc và lãi ở biểu thức này lấy số dơng) Dòng tiền sau thuế của phần vốn chủ sở hữu
CFAT CSH = CFBT - IT - Trả gốc - Trả lãi.
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án được xác định dựa trên dòng tiền sau thuế từ vốn chủ sở hữu Dưới đây là một số chỉ tiêu quan trọng, nguyên tắc tính toán và những ưu nhược điểm cần lưu ý.
1.1.2.2 Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Tỷ suất chiết khấu (i) được xác định bằng cách tính toán bình quân gia quyền các lãi suất sử dụng vốn (ij) từ các nguồn đầu tư (Ij) khác nhau của dự án.
Tại các nớc có thị trờng chứng khoán phát triển, ta sử dụng công thức tính tỷ suất chiết khấu phần vốn chủ sở hữu sau:
0 i i i i csh = +β M − Víi: i 0 là lãi suất không rủi ro, thờng lấy bằng lãi suất trái phiếu kho bạc. β là hệ số rủi ro hệ thống của một cổ phiếu.
Nguyễn Văn Tuấn – Lớp Kinh tế năng lợng K46 - ĐH Bách Khoa 5
, σ β =σ với ik là lãi suất của cổ phiếu tham chiếu
Tỷ suất chiết khấu có tính đến lạm phát (1+ilf) (1+i)*(1+a) Với a là tỷ lệ lạm phát.
NPV (Giá trị hiện tại thuần) phản ánh lợi nhuận của dự án được quy đổi về giá trị hiện tại Một dự án độc lập có NPV ≥ 0 có thể được chấp nhận Trong trường hợp có nhiều dự án loại trừ lẫn nhau, dự án có NPV lớn nhất sẽ là lựa chọn tối ưu.
Trong chơng trình Excel: cú pháp tính chỉ tiêu NPV nh sau:
NPV=I 0 + NPV( giá trị dòng tiền từ năm 1 đến năm cuối; tỷ suÊt chiÕt khÊu). Ưu điểm của chỉ tiêu NPV:
- Có tính đến biến động theo thời gian của tiền.
- Cho biết quy mô lãi của dự án ở mặt bằng hiện tại.
- Có thể tính đến trợt giá, lạm phát thông qua việc điều chỉnh dòng thu, dòng chi, mức tỷ suất chiết khấu (tính gần đúng).
Việc áp dụng chỉ tiêu NPV (Giá trị hiện tại thuần) trong việc so sánh các phương án đầu tư thường dẫn đến những kết luận chính xác, đặc biệt khi ngân sách hay nguồn vốn huy động không bị giới hạn.
Nhợc điểm của chỉ tiêu NPV:
- Phụ thuộc vào hệ số chiết khấu
Một dự án có NPV nhỏ nhưng tỷ suất sinh lợi cao có thể mang lại hiệu quả tốt hơn so với một dự án có NPV lớn nhưng tỷ suất sinh lợi thấp Điều này có thể gây nhầm lẫn về hiệu quả sử dụng vốn trong các dự án đầu tư.
1.1.2.3 Suất thu lợi nội tại của vốn chủ sở hữu (IRR)
IRR CSH phản ánh tỷ suất sinh lợi bình quân suốt đời dự án từ phần vốn chủ sở hữu Nếu IRR DA lớn hơn hoặc bằng MARR (Suất thu lợi hấp dẫn tối thiểu), dự án sẽ được chấp nhận.
Trong chơng trình Excel: cú pháp tính chỉ tiêu IRR nh sau:
IRR=IRR( giá trị dòng tiền từ năm 1 đến năm cuối).
Hoặc sử dụng công cụ Goal Seek. ¦u ®iÓm:
- Có tính đến giá trị của tiền theo thời gian.
- Cho biết tỷ suất sinh lợi bình quân của cả đời dự án
Để xác định lãi suất vay phù hợp cho dự án, cần biết lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận Điều này giúp đảm bảo rằng dự án sẽ hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu tài chính đề ra.
- Đánh giá mức hiệu quả của mỗi đơn vị vốn bỏ ra.
Nguyễn Văn Tuấn – Lớp Kinh tế năng lợng K46 - ĐH Bách Khoa 7
- Có thể xác định IRR CSH mà không cần biết tỷ suất chiết khÊu.
- Tính toán phức tạp và khó chính xác
- Không cho biết quy mô lãi của dự án
Khó khăn trong việc xếp hạng dự án có thể xảy ra khi so sánh các phương án loại trừ, vì chỉ tiêu IRR CSH không phải lúc nào cũng chính xác Một dự án có IRR CSH cao hơn có thể không mang lại hiệu quả tốt nhất, gây khó khăn trong việc đưa ra quyết định.
NPV CSH của nó thấp hơn so với phơng án có IRR CSH thấp hơn mà NPV CSH cao hơn.
- Dự án đầu t có bổ sung lớn làm NPV CSH đổi dấu nhiều lần, khó xác định đợc đúng IRR CSH
1.1.2.4 Tỷ số lợi ích – chi phí chủ sở hữu (B CSH /C CSH )
BCSH/CCSH ≥ 1 dự án khả thi về mặt tài chính; ¦u ®iÓm:
- Cho biết hiệu quả của một đồng vốn đầu t của chủ sở h÷u.
- Có tính đến biến động theo thời gian của các khoản thu, chi.
- So sánh các khoản thu với các khoản chi của cả đời dự án ở mặt bằng hiện tại.
- Phô thuéc tû suÊt chiÕt khÊu.
Khi so sánh các dự án loại trừ lẫn nhau, dễ dẫn đến sai lầm nếu chỉ dựa vào tỷ số BCSH/CCSH cao nhất, vì điều này không đảm bảo rằng dự án đó có quy mô lãi (NPVCSH) lớn nhất.
Tỷ số B/C rất nhạy cảm với các cách hiểu khác nhau về lợi ích và chi phí của dự án, dẫn đến giá trị khác nhau khi tính toán Sự khác biệt này có thể gây ra sai lầm trong việc so sánh và xếp hạng các dự án nếu không có sự thống nhất trong cách tính tỷ số lợi ích – chi phí.
1.1.2.5 Thời gian hoàn vốn của dòng tiền chủ sở hữu
Nếu thời gian hoàn vốn của dự án (T hv CSH) nhỏ hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn mà nhà đầu tư yêu cầu, dự án sẽ được chấp nhận Trong trường hợp T hv nhỏ nhất, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn từ các phương án đã được đề xuất.
- Thời gian hoàn vốn giúp cho nhà đầu t thấy rõ bao giờ thu hồi đủ vốn, từ đó tìm giải pháp rút ngắn thời gian đó
- Dễ hiểu, dễ áp dụng.
Độ tin cậy của thời gian hoàn vốn là tương đối cao, do nó được tính toán dựa trên dòng thu chi trong những năm đầu khai thác, dẫn đến mức độ rủi ro thấp hơn so với các năm tiếp theo.
Nguyễn Văn Tuấn – Lớp Kinh tế năng lợng K46 - ĐH Bách Khoa 9
- Nếu dùng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn không chiết khấu thì không tính đến giá trị theo thời gian của tiền
- Không cho biết thu nhập của dự án sau khi đã hoàn vốn.
Khi lựa chọn phương án đầu tư, nhiều người dễ mắc sai lầm khi chỉ chú trọng vào phương án có thời gian hoàn vốn ngắn nhất Tuy nhiên, một phương án có thời gian hoàn vốn dài hơn nhưng lại mang lại thu nhập cao hơn trong tương lai vẫn có thể là sự lựa chọn tốt hơn.
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn phụ thuộc nhiều vào mức tỷ suất chiết khấu dùng để tính toán.
1.1.2.6 Chỉ tiêu hòa vốn (sản lợng hoặc doanh thu hoà vèn) p v
Trong đó p là giá bán sản phẩm (theo kế hoạch); v: suất chi phí cố định;
D0 là doanh thu hòa vốn. ¦u ®iÓm :
- Dễ hiểu, dễ áp dụng.
- Chỉ tiêu này rất có ý nghĩa khi thi trờng biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu tính toán.
- Phụ thuộc vào độ chính xác của ớc lợng chi phí biến đổi và giá bán sản phẩm.
Phơng pháp tính toán phân tích hiệu quả tài chính dự án
Hình 1.1-1 Các bớc phân tích hiệu quả tài chính dự án
Nguyễn Văn Tuấn – Lớp Kinh tế năng lợng K46 - ĐH Bách Khoa 11
CFBT dự án CFAT dự án
6/ Ph ơng thức huy động vốn (i*